ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
60/2005/QĐ-UBNDT
|
Sóc
Trăng, ngày 01 tháng 6 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG, QUẢN LÝ CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRONG TỈNH SÓC TRĂNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 114/2003/NĐ-CP, ngày 10/10/2003 của Chính phủ về cán bộ,
công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Thông tư số 03/2004/TT-BNV, ngày 16/01/2004 của Bộ Trưởng Bộ Nội vụ về
việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 114/2003/NĐ-CP, ngày 10/10/2003 của Chính
phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV,
ngày 16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành quy định tiêu chuẩn cụ
thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh Sóc Trăng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Bản Quy chế tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức xã,
phường, thị trấn trong tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị, xã, phường,
thị trấn trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng căn cứ Quyết định thi hành.
Nơi nhận:
- Như Điều 3,
- VP Chính phủ (HN), Vụ IV (VPCP),
- Bộ Nội vụ (HN), CQTTPN(TPHCM),
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh,
- Thủ trưởng Sở, ban, ngành, MTTQ
và các đoàn thể cấp tỉnh,
- Lưu VP (NC - LT).
|
TM.
UBND TỈNH SÓC TRĂNG
CHỦ TỊCH
Huỳnh Thành Hiệp
|
BẢN QUY CHẾ
VỀ TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG, QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG,
THỊ TRẤN TRONG TỈNH SÓC TRĂNG.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 60 /2005/QĐ-UBNDT, ngày 01/6 /2005 của UBND
tỉnh Sóc Trăng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ
QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
Điều 1. Quy chế này quy định:
1. Nội dung
quản lý, tuyển dụng, sử dụng (bao gồm cả điều động, miễn nhiệm, cho thôi việc, chế
độ tập sự, xử lý kỷ luật, chế độ thông tin báo cáo...) đối với cán bộ chuyên
trách, công chức xã, phường, thị trấn trong tỉnh Sóc Trăng (sau đây gọi chung
là cán bộ, công chức cấp xã);
2. Quy định
chế độ hợp đồng lao động, công nhận mức phụ cấp, quản lý và sử dụng đối với cán
bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn;
3. Quy định
việc công nhận mức phụ cấp, quản lý và sử dụng cán bộ không chuyên trách ở ấp
khóm.
Điều 2. Nguyên tắc quản lý cán bộ, công chức cấp xã:
Công tác quản
lý cán bộ, công chức cấp xã đặt dưới sự lãnh đạo thống nhất của cấp ủy Đảng, quản
lý, điều hành của UBND, bảo đảm nguyên tắc tập thể, dân chủ đi đôi với phát huy
trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Điều 3. Nội dung quản lý cán bộ công chức cấp xã của
UBND tỉnh:
UBND tỉnh quản
lý cán bộ, công chức cấp xã theo các nội dung sau:
1. Quyết định
cụ thể số lượng cán bộ, công chức cấp xã theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
2. Xây dựng
quy chế tuyển dụng, điều động, miễn nhiệm, cho thôi việc và chế độ tập sự cán bộ,
công chức.
3. Xây dựng nội
dung, chương trình, bồi dưỡng, cập nhật nâng cao trình độ; tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ công chức.
4. Hướng dẫn
việc tổ chức thực hiện chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với
cán bộ, công chức.
5. Thanh tra,
kiểm tra thực hiện các quy định đối với cán bộ, công chức.
6. Chỉ đạo việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ, công chức.
7. Quy định
thành phần và quy chế hoạt động của Hội đồng kỷ luật cán bộ, công chức.
8. Thống kê số
lượng, chất lượng cán bộ, công chức trong phạm vi tỉnh.
Điều 4. Nội dung quản lý cán bộ, công chức cấp xã của UBND
huyện, thị (gọi tắt là cấp huyện):
UBND cấp huyện
quản lý cán bộ, công chức cấp xã theo các nội dung sau:
1. Lập quy hoạch,
kế hoạch xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức và từng bước thực hiện tiêu chuẩn
hoá cán bộ, công chức.
2. Tổ chức việc
thi tuyển hoặc xét tuyển, quyết định tuyển dụng, điều động, miễn nhiệm, cho
thôi việc công chức cấp xã và quản lý công chức, hồ sơ công chức cấp xã theo hướng
dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Tổ chức thực
hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công
chức.
4. Tổ chức bồi
dưỡng cán bộ, công chức.
5. Quyết định
khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức.
6. Thanh tra,
kiểm tra việc thực hiện các quy định về cán bộ, công chức.
7. Giải quyết
khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật.
8. Thống kê,
đánh giá số lượng, chất lượng cán bộ, công chức trong phạm vi huyện, thị.
Điều 5. Nội dung quản lý cán bộ công chức cấp xã của UBND
cấp xã:
UBND cấp xã
quản lý cán bộ, công chức cấp xã theo các nội dung sau:
1. Trực tiếp
quản lý, sử dụng đội ngũ công chức.
2. Thực hiện
các quy định về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức.
3. Thực hiện
kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
4. Đề nghị cơ
quan, tổ chức cấp có thẩm quyền khen thưởng cán bộ, công chức cấp xã theo thẩm
quyền.
5. Xem xét và
đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp huyện về kỷ luật và xử lý vi phạm đối
với công chức.
6. Giải quyết
việc khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật.
7. Thống kê số
lượng, đánh giá chất lượng và việc bố trí, sử dụng đội ngũ công chức.
8. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã cấp giấy khen cho công chức có thành tích.
Chương II
TUYỂN DỤNG, NÂNG BẬC
LƯƠNG, THÔI VIỆC, BỎ VIỆC ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 6. Các chức danh công chức cấp xã được tuyển dụng, bổ
nhiệm:
1. Các chức
danh công chức cấp xã thực hiện chế độ tuyển dụng gồm:
1.1. Văn
phòng - Thống kê.
1.2. Tư pháp
- Hộ tịch.
1.3. Địa
chính - Xây dựng.
1.4. Tài chính
- Kế toán.
1.5. Văn hoá
- Xã hội.
2. Các chức
danh công chức cấp xã thực hiện chế độ bổ nhiệm gồm:
2.1. Chỉ huy
trưởng Quân sự.
2.2. Phó Chỉ
huy trưởng Quân sự.
2.3. Trưởng
Công an (nơi chưa bố trí lực lượng Công an chính quy).
2.4. Chức
danh Tư pháp - Hộ tịch tăng thêm phụ trách Phó trưởng Công an (nơi chưa bố trí
lực lượng Công an chính quy).
Căn cứ tiêu
chuẩn cán bộ, công chức cấp xã quy định tại Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV, ngày
16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, UBND huyện, thị quyết định tuyển dụng và bổ
nhiệm trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn sau khi đã thống
nhất bằng văn bản với Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự huyện, thị (đối với chức
danh Chỉ huy trưởng, Phó Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã) và Trưởng Công an huyện,
thị (đối với chức danh Trưởng Công an, Tư pháp hộ tịch phụ trách Phó trưởng
Công an cấp xã nơi chưa bố trí lực lượng Công an chính quy).
Điều 7. Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức cấp xã
Người đăng ký
dự tuyển công chức cấp xã phải bảo đảm những điều kiện sau đây:
1.1. Là công
dân Việt Nam, có địa chỉ thường trú tại Việt Nam.
1.2. Tuổi của
người dự tuyển từ đủ 18 tuổi đến 35 tuổi (khi tuyển dụng lần đầu).
1.3. Có đơn
xin dự tuyển (theo mẫu), lý lịch khai rõ ràng, có văn bằng, chứng chỉ đào tạo phù
hợp với yêu cầu của chức danh dự tuyển.
1.4. Đủ sức
khỏe để làm việc, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
1.5. Không
trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo
không giam giữ, quản chế, đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị
trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.
Điều 8. Tuyển dụng công chức cấp xã:
1. Việc tuyển
dụng công chức cấp xã phải căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí công tác, tiêu
chuẩn (quy định tại Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV, ngày 16/01/2004 của Bộ trưởng
Bộ Nội vụ), số lượng của chức danh cần tuyển dụng.
2. Về hình thức:
việc tuyển dụng công chức cấp xã được tuyển dụng thông qua thi tuyển. Trong trường
hợp để đáp ứng yêu cầu xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức vùng dân tộc thiểu số,
vùng sâu, vùng xa hoặc số người đăng ký dự tuyển ít hơn số người cần tuyển thì
có thể thực hiện thông qua xét tuyển khi có ý kiến thống nhất của Chủ tịch UBND
tỉnh.
Vào cuối quí
I (từ ngày 20 đến ngày 25 tháng 3 hàng năm), Uỷ ban nhân dân cấp huyện lập kế
hoạch tuyển dụng báo cáo Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
tỉnh quyết định hình thức tuyển dụng.
Điều 9. Hồ sơ đăng ký tuyển dụng vào công chức cấp xã gồm:
Khi có ý kiến
bằng văn bản của Chủ tịch UBND tỉnh về hình thức, phương thức tuyển dụng, UBND
huyện, thị tổ chức tiếp nhận hồ sơ tuyển dụng; hồ sơ tuyển dụng gồm:
1. Đơn xin
tuyển dụng vào chức danh công chức cấp xã (theo mẫu).
2. Sơ yếu lý
lịch (theo mẫu 2C, có xác nhận của chính quyền nơi cư trú).
3. Bản sao
các văn bằng, chứng chỉ của cơ quan có thẩm quyền cấp (có công chứng).
4. Giấy khám
sức khoẻ của các cơ quan y tế (thời hạn không quá 6 tháng kể từ ngày khám sức
khoẻ cho đến ngày nộp hồ sơ tuyển dụng).
5. Ảnh 3 x 4
(03 tấm).
Điều 10. Thông báo tuyển dụng:
Chậm nhất là
30 ngày trước ngày tổ chức tuyển dụng, UBND huyện, thị phải thông báo công khai
về tiêu chuẩn, điều kiện, số lượng chức danh cần tuyển trên các phương tiện
thông tin đại chúng để mọi người biết và đăng ký dự tuyển.
Điều 11. Hội đồng tuyển dụng:
1. Việc tuyển
dụng công chức cấp xã do Hội đồng tuyển dụng tổ chức theo đúng các quy định về
thi tuyển hoặc xét tuyển.
2. Thẩm quyền
thành lập Hội đồng tuyển dụng:
Chủ tịch UBND
cấp huyện quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng.
3. Hội đồng
tuyển dụng có từ 05 đến 07 thành viên bao gồm:
- Chủ tịch Hội
đồng là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND huyện, thị.
- Phó Chủ tịch
Hội đồng là Trưởng hoặc Phó phòng Nội vụ - Lao động Thương binh và Xã hội và Hiệu
trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng Trung tâm Giáo dục Chính trị huyện, thị.
- Các Uỷ viên
Hội đồng là đại diện các phòng chuyên môn có liên quan (03 người).
- Thư ký Hội
đồng là 01 Chuyên viên của Phòng Nội vụ - Lao động Thương binh và Xã hội.
4. Giúp việc
cho Hội đồng thi tuyển có Ban coi thi, Ban chấm thi.
5. Nếu trường
hợp các huyện, thị do điều kiện khó khăn hoặc nhu cầu tuyển dụng, số lượng đăng
ký tuyển dụng công chức cấp xã quá ít không thể tổ chức Hội đồng tuyển dụng ở
huyện, thị thì các huyện, thị có thể báo cáo Sở Nội vụ, trình UBND tỉnh quyết định
thành lập Hội đồng tuyển dụng liên huyện do Giám đốc (hoặc Phó Giám đốc) Sở Nội
vụ làm Chủ tịch Hội đồng, Hiệu trưởng (hoặc Phó Hiệu trưởng) Trường Chính trị
làm Phó Chủ tịch Hội đồng, các Uỷ viên Hội đồng là đại diện UBND huyện, thị hoặc
lãnh đạo các phòng, ban chuyên môn thuộc Sở ngành có liên quan đến chức danh
công chức tuyển dụng.
Điều 12. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng tuyển dụng:
Hội đồng tuyển
dụng làm việc theo chế độ tập thể, biểu quyết theo đa số, có nhiệm vụ và quyền
hạn sau đây:
1. Thông báo công
khai kế hoạch tổ chức tuyển dụng; thể lệ, nội quy, quy chế; tiêu chuẩn và điều
kiện dự tuyển; môn thi, hình thức, thời gian và địa điểm.
2. Tổ chức việc
ra đề thi, thành lập Ban coi thi, Ban chấm thi.
3. Tiếp nhận
và xét hồ sơ dự tuyển; tổ chức sơ tuyển (nếu có); thông báo danh sách những người
đủ điều kiện và tiêu chuẩn dự tuyển.
4. Tổ chức
tuyển dụng theo đúng nội quy, quy chế thi; báo cáo kết quả tuyển dụng về UBND
huyện, thị để xem xét và ra quyết định công nhận kết quả; công bố kết quả tuyển
dụng. Đồng thời, báo cáo kết quả tuyển dụng về Sở Nội vụ để kiểm tra và theo
dõi.
5. Giải quyết
khiếu nại, tố cáo của người dự tuyển.
6. Báo cáo
danh sách và trình độ của người dự tuyển về Sở Nội vụ trước khi tổ chức tuyển dụng
và sau khi có kết quả tuyển dụng.
Điều 13. Quyết định tuyển dụng công chức cấp xã:
1. Căn cứ kết
quả tuyển dụng và đề nghị của UBND cấp xã, Chủ tịch UBND huyện, thị ra quyết định
tuyển dụng công chức cấp xã; Chủ tịch UBND cấp xã trực tiếp bố trí, sử dụng
công chức cấp xã.
2. Hồ sơ tuyển
dụng công chức cấp xã gồm:
2.1. Toàn bộ
hồ sơ xin dự tuyển.
2.2. Giấy chứng
nhận trúng tuyển chức danh công chức (nếu là thi tuyển).
2.3. Văn bản
đề nghị tuyển dụng của UBND cấp xã.
Điều 14. Tập sự:
Công chức cấp
xã mới được tuyển dụng phải trải qua thời gian tập sự là 06 (sáu) tháng. Chủ tịch
UBND cấp xã căn cứ quyết định tuyển dụng của Chủ tịch UBND huyện, thị để bố
trí, cử cán bộ, công chức hướng dẫn tập sự (bằng văn bản) nhằm giúp công chức tập
sự làm đúng chức trách, nhiệm vụ của mình được phân công.
Điều 15. Quyết định bổ nhiệm vào ngạch công chức:
Trên cơ sở đề
nghị của UBND cấp xã, Chủ tịch UBND huyện, thị xem xét, quyết định bổ nhiệm vào
ngạch công chức đối với công chức hết thời gian tập sự; nếu không đủ điều kiện
thì quyết định cho thôi việc.
Thủ tục gồm:
1. Bản báo
cáo kết quả làm việc của người tập sự trong 06 (sáu) tháng, có nhận xét của người
hướng dẫn.
2. Văn bản của
UBND cấp xã đề nghị UBND huyện, thị bổ nhiệm ngạch công chức đối với công chức
tập sự.
Điều 16. Huỷ bỏ quyết định tuyển dụng:
1. Huỷ bỏ quyết
định tuyển dụng trong các trường hợp sau:
- Người tập sự
không hoàn thành nhiệm vụ.
- Người tập sự
bị xử lý kỷ luật từ cảnh cáo trở lên.
2. Chủ tịch
UBND xã, phường, thị trấn đề nghị Chủ tịch UBND huyện, thị ra quyết định bằng
văn bản huỷ bỏ quyết định tuyển dụng đối với các trường hợp quy định tại khoản
1 Điều này.
3. Người tập
sự bị huỷ bỏ quyết định tuyển dụng được UBND xã, phường, thị trấn nơi người tập
sự công tác thanh toán tiền lương và các khoản phụ cấp (nếu có) cho đến ngày
quyết định tuyển dụng bị huỷ bỏ.
Điều 17. Công chức cấp xã hoàn thành nhiệm vụ được giao,
không bị một trong các hình thức kỷ luật khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương hoặc
chịu hình phạt của Toà án trong suốt thời gian giữ bậc cũ là 3 năm (đủ 36
tháng) đối với công chức được xếp ngạch chuyên viên và 2 năm (24 tháng) đối với
công chức được xếp ngạch cán sự hoặc ngạch nhân viên văn thư thì được nâng một
bậc lương (nếu trong ngạch còn bậc).
Trường hợp công
chức cấp xã bị một trong các hình thức kỷ luật khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc
lương hoặc chịu hình phạt của Toà án, thì thời gian nâng bậc lương bị kéo dài
thêm một năm (đủ 12 tháng).
Điều 18. Khi công chức cấp xã đến thời gian nâng bậc
lương, UBND xã, phường, thị trấn đề nghị bằng văn bản gửi UBND huyện, thị xem
xét ra quyết định nâng bậc lương sau khi có ý kiến thẩm định của Phòng Nội vụ -
Lao động Thương binh và Xã hội.
Điều 19. Cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã được hưởng
chế độ hưu trí theo quy định của Điều lệ Bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị
định số 12/CP, ngày 26/01/1995, Nghị định số 01/2003/NĐ-CP, ngày 09/01/2003 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 12/CP.
Trong trường
hợp cán bộ chuyên trách cấp xã khi thôi đảm nhiệm chức vụ quy định tại khoản 1,
Điều 2, Nghị định số 121/2003/NĐ-CP nếu có đủ 10 năm đóng bảo hiểm xã hội trở
lên và còn thiếu không quá 5 năm tuổi đời để đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định, không
nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần và tự nguyện đóng tiếp tiền bảo hiểm xã hội
hàng tháng (với mức đóng bằng 15% tiền lương hàng tháng trước khi thôi đảm nhiệm
chức vụ cho cơ quan bảo hiểm xã hội ở nơi cư trú) cho đến khi đủ thời gian đóng
bảo hiểm xã hội và đủ tuổi nghỉ hưu thì được hưởng chế độ hưu trí.
Điều 20. Cán bộ, công chức cấp xã được thôi việc và hưởng
chế độ thôi việc trong các trường hợp: do thực hiện việc tiêu chuẩn hoá cán bộ,
công chức; do nghỉ công tác nhưng chưa đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí; có
nguyện vọng xin thôi việc và được Chủ tịch UBND huyện, thị đồng ý.
Điều 21. Cán bộ, công chức cấp xã đang trong thời gian bị
xem xét kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự không được thôi việc trước
khi có quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 22. Cán bộ, công chức cấp xã tự ý bỏ việc thì bị xử
lý kỷ luật, không được hưởng chế độ thôi việc và quyền lợi khác, phải bồi thường
chi phí đào tạo theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Chủ tịch UBND huyện, thị ra quyết định cho thôi việc
và hưởng chế độ thôi việc, chế độ hưu trí đối với cán bộ, công chức cấp xã trên
cơ sở đề nghị của UBND xã, phường, thị trấn.
Chương III
ĐIỀU ĐỘNG, MIỄN NHIỆM,
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 24. Khi tổ chức có yêu cầu điều động cán bộ, công chức
cấp xã đến các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp từ cấp huyện trở lên thì
cán bộ, công chức phải có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định và phải thông
qua việc xét tuyển, thi tuyển.
Điều 25. Việc điều động cán bộ, công chức cấp xã từ xã
này sang xã khác thuộc phạm vi quản lý của UBND huyện, thị do Chủ tịch UBND huyện,
thị quyết định trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch UBND cấp xã nơi tiếp nhận cán bộ,
công chức và ý kiến đồng ý của Chủ tịch UBND cấp xã nơi đang trực tiếp quản lý
cán bộ, công chức, ý kiến đồng ý của Phòng chuyên môn có liên quan thuộc UBND
huyện, thị (đối với công chức).
Điều 26. Việc điều động công chức từ xã này sang xã khác
ngoài phạm vi quản lý của UBND huyện, thị do Sở Nội vụ xem xét quyết định trên
cơ sở đề nghị của Chủ tịch UBND huyện, thị.
Điều 27. Việc miễn nhiệm cán bộ chuyên trách cấp xã trong
HĐND, UBND thực hiện theo Luật Bầu cử đại biểu HĐND, Luật Tổ chức HĐND và UBND.
Điều 28. Việc miễn nhiệm cán bộ chuyên trách cấp xã trong
Đảng uỷ, Mặt trận và các Đoàn thể thực hiện theo Điều lệ và những quy định của
Đảng, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
Điều 29. Việc miễn nhiệm cán bộ không chuyên trách cấp xã
thực hiện theo Luật Lao động.
Điều 30. Việc khen thưởng, kỷ luật và xử lý vi phạm đối với
cán bộ, công chức cấp xã thực hiện theo Điều 16, 17, 18, 19, 20, 21, 22 của Nghị
định số 114/2003/NĐ-CP, ngày 10/10/2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã,
phường, thị trấn.
Điều 31. Hội đồng kỷ luật công chức cấp xã:
1. Khi công
chức vi phạm kỷ luật, Chủ tịch UBND cấp xã thành lập Hội đồng kỷ luật để xem
xét và kiến nghị hình thức kỷ luật đối với cán bộ, công chức.
2. Thành phần
Hội đồng kỷ luật gồm:
2.1. Chủ tịch
Hội đồng là Chủ tịch UBND cấp xã.
2.2. Uỷ viên
Hội đồng gồm: Các Phó Chủ tịch, Uỷ viên UBND và 01 công chức chuyên môn làm Thư
ký Hội đồng.
2.3. Ngoài
thành phần trên, Hội đồng kỷ luật có thể mời Đại diện Đảng uỷ, Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch HĐND hoặc đại diện các tổ chức MTTQ, các đoàn thể có liên quan đến
dự. Các đại diện được quyền phát biểu ý kiến, nhưng không có quyền biểu quyết.
Điều 32. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng kỷ luật.
1. Hội đồng kỷ
luật làm việc khách quan, công khai, dân chủ, theo chế độ tập thể.
2. Hội đồng kỷ
luật biểu quyết kiến nghị hình thức kỷ luật theo nguyên tắc đa số và bằng phiếu
kín. Trong trường hợp biểu quyết có số phiếu bằng nhau thì ý kiến của Chủ tịch
Hội đồng là ý kiến kết luận.
3. Hội đồng kỷ
luật chỉ họp khi có đầy đủ các thành viên Hội đồng.
4. Biên bản
cuộc họp Hội đồng do Thư ký Hội đồng ghi chép, thông qua Hội đồng trước khi Chủ
tịch Hội đồng ký biên bản.
Điều 33. Các bước tiến hành xem xét kỷ luật:
1. Công chức
cấp xã vi phạm kỷ luật phải làm bản tự kiểm điểm và tự phong hình thức kỷ luật (nếu
có) gửi đến Chủ tịch Hội đồng kỷ luật trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày Chủ tịch
UBND cấp xã yêu cầu làm bản tự kiểm điểm (trừ những trường hợp đặc biệt thời
gian có thể kéo dài).
Trong trường
hợp quá thời gian quy định, công chức vi phạm không làm bản tự kiểm điểm theo
yêu cầu của Chủ tịch UBND cấp xã, Hội đồng kỷ luật vẫn tiến hành họp xem xét
hình thức xử lý kỷ luật.
2. Thư ký Hội
đồng kỷ luật có nhiệm vụ chuẩn bị tài liệu, hồ sơ liên quan đến việc xử lý kỷ
luật.
3. Công chức
cấp xã vi phạm kỷ luật được Hội đồng gửi giấy báo triệu tập trước 05 ngày Hội đồng
họp.
4. Hồ sơ
trình Hội đồng kỷ luật gồm:
4.1. Bản tự
kiểm điểm của người vi phạm kỷ luật.
4.2. Trích
ngang sơ yếu lý lịch của người vi phạm kỷ luật.
4.3. Các tài
liệu, hồ sơ có liên quan đến việc xử lý kỷ luật.
Điều 34. Trình tự cuộc họp của Hội đồng kỷ luật gồm các
bước sau:
1. Chủ tịch Hội
đồng tuyên bố lý do, giới thiệu các thành viên tham dự.
2. Công chức
vi phạm kỷ luật đọc bản tự kiểm điểm.
3. Thư ký Hội
đồng trình bày trích ngang sơ yếu lý lịch và các tài liệu có liên quan.
4. Các thành
viên Hội đồng và các đại biểu tham gia họp phát biểu ý kiến.
5. Công chức
vi phạm kỷ luật giải trình.
6. Hội đồng kỷ
luật hội ý riêng và bỏ phiếu kín để kiến nghị hình thức kỷ luật.
7. Kiến nghị
hình thức kỷ luật của Hội đồng được thông báo công khai tại cuộc họp.
Điều 35. Thời hạn và thẩm quyền ra quyết định kỷ luật:
1. Trong thời
gian 5 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc họp (không kể những ngày nghỉ thứ bảy, chủ
nhật, lễ, tết), Hội đồng kỷ luật phải có văn bản đề nghị gửi Chủ tịch UBND huyện,
thị ra quyết định kỷ luật (kèm theo các văn bản có liên quan).
2. Trong thời
hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của Hội đồng kỷ luật cấp xã (cùng hồ
sơ, tài liệu), Chủ tịch UBND huyện, thị xem xét ra quyết định kỷ luật.
Điều 36. Quản lý hồ sơ kỷ luật:
Các hồ sơ,
tài liệu liên quan đến việc xử lý kỷ luật và quyết định thi hành kỷ luật phải
được lưu trữ trong hồ sơ cán bộ, công chức cấp xã, do Phòng Tổ chức, Lao động
và TBXH huyện, thị lưu giữ.
Chương IV
ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
CẤP XÃ
Điều 37. Đánh giá cán bộ, công chức hàng năm nhằm làm rõ
phẩm chất chính trị, kết quả công tác, ý thức tổ chức kỷ luật và đạo đức lối sống
để làm căn cứ bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, đề bạt, đào tạo - bồi dưỡng và thực hiện
chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã.
Căn cứ để
đánh giá cán bộ, công chức cấp xã quy định tại Nghị định số 114/2003/NĐ-CP,
ngày 10/10/2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; Thông
tư số 03/2004/TT-BNV, ngày 16/01/2004 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định
số 114/2003/NĐ-CP, ngày 10/10/2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường,
thị trấn; Quyết định số 04//2004/QĐ-BNV, ngày 16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ
về việc ban hành quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường,
thị trấn.
Điều 38. Tổ chức đánh giá cán bộ, công chức cấp xã:
Cuối năm,
UBND cấp xã tổ chức cho cán bộ, công chức cấp xã kiểm điểm theo 3 nội dung: phẩm
chất chính trị, hoàn thành nhiệm vụ được giao và ý thức tổ chức kỷ luật, đạo đức
lối sống để đánh giá xếp loại cán bộ, công chức cấp xã theo 3 loại: hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ, hoàn thành nhiệm vụ và không hoàn thành nhiệm vụ.
- Phiếu đánh
giá cán bộ, công chức được lưu giữ vào hồ sơ cán bộ, công chức cấp xã.
- UBND cấp xã
tổng hợp kết quả đánh giá cán bộ, công chức và báo cáo về UBND huyện, thị
(thông qua Phòng Nội vụ - Lao động, Thương binh và Xã hội tổng hợp báo cáo UBND
huyện, thị).
- UBND cấp
huyện có trách nhiệm báo cáo về UBND tỉnh kết quả đánh giá cán bộ, công chức ở
cơ sở (thông qua Sở Nội vụ tổng hợp báo cáo UBND tỉnh).
Đối với những
đơn vị không báo cáo kết quả đánh giá cán bộ, công chức sẽ không được xem xét
khen thưởng.
Chương V
CÁN BỘ KHÔNG CHUYÊN
TRÁCH Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN VÀ Ở ẤP KHÓM
Điều 39. Đối với các chức danh cán bộ không chuyên trách ở
cấp xã khi thu nhận mới (đối với các chức danh làm công tác chuyên môn) hoặc giới
thiệu nhân sự ứng cử (đối với các chức danh bầu cử) phải đảm bảo đúng tiêu chuẩn
được quy định tại điểm 2.2, khoản 2, Điều 2 Bản quy định số lượng, chức danh,
chế độ, chính sách đối với cán bộ chuyên trách, không chuyên trách, công chức
xã, phường, thị trấn ban hành kèm theo Quyết định số 79/2004/QĐ. UBNDT, ngày
09/09/2004.
Điều 40. Quy trình thu nhận mới cán bộ, công nhận các chức
danh bầu cử đối với cán bộ không chuyên trách:
1. Đối với cá
nhân cán bộ phải lập hồ sơ cá nhân gồm:
- Sơ yếu lý lịch
cá nhân (Mẫu 2C có xác nhận của chính quyền địa phương), có dán ảnh.
- Giấy khám sức
khoẻ (có giá trị trong 6 tháng kể từ ngày khám sức khoẻ cho đến ngày được tuyển
dụng hoặc bầu cử).
- Bản sao các
văn bằng, chứng chỉ (có công chứng).
2. Trách nhiệm
của UBND xã, phường, thị trấn:
- UBND cấp xã
căn cứ kết quả bầu cử (đối với chức danh bầu cử) hoặc căn cứ nhu cầu công việc,
vị trí công tác, trình độ chuyên môn, năng lực và độ tuổi theo các chức danh đã
được quy định, đề nghị bằng văn bản gửi UBND huyện, thị ra quyết định công nhận
chức danh và mức phụ cấp.
- Sau khi
UBND huyện, thị ra quyết định công nhận, UBND xã, phường, thị trấn có trách nhiệm
ký kết hợp đồng lao động (theo mẫu quy định) để làm cơ sở cho cán bộ không
chuyên trách tham gia đóng BHXH và BHYT.
3. Trách nhiệm
của Chủ tịch UBND huyện, thị:
Căn cứ đề nghị
của UBND cấp xã, Chủ tịch UBND huyện, thị xem xét ra quyết định công nhận chức
danh và mức phụ cấp.
Điều 41. Chủ tịch UBND huyện, thị quyết định khen thưởng
và xử lý kỷ luật đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã trên cơ sở đề nghị của
Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn.
Điều 42. Việc bầu cử, công nhận Trưởng Ban nhân dân ấp,
khóm thực hiện theo quy định tại Quyết định số 13/2002/QĐ-BNV, ngày 6/12/2002 của
Bộ Nội vụ và Thông tư liên tịch số 01/2005/TTLT/BTTUBTWMTTQVN-BNV, ngày
12/5/2005 của Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Bộ Nội vụ.
Việc công nhận
Phó Trưởng Ban nhân dân ấp, khóm do Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn quyết định
trên cơ sở đề nghị của Trưởng Ban nhân dân ấp, khóm và có ý kiến thống nhất của
Ban Công tác Mặt trận ấp, khóm.
Việc công nhận
Công an viên do Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn quyết định trên cơ sở đề nghị
của Trưởng Công an xã, phường, thị trấn.
Việc công nhận
Ấp (Khóm) đội trưởng do Huyện (Thị) đội trưởng quyết định bổ nhiệm theo đề nghị
của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự xã, phường, thị trấn.
Điều 43. Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn chịu trách
nhiệm tổ chức và quản lý, sử dụng cán bộ không chuyên trách xã, phường, thị trấn,
cán bộ không chuyên trách ở ấp, khóm. Thường xuyên báo cáo về Chủ tịch UBND huyện,
thị xã tình hình sử dụng cán bộ không chuyên trách.
Chương VI
CHẾ ĐỘ THÔNG TIN BÁO CÁO
VỀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
Điều 44. UBND xã, phường, thị trấn có trách nhiệm báo
cáo:
1. Thời gian
từ ngày 15 đến ngày 20/11 hàng năm báo cáo số lượng, đánh giá chất lượng, việc
bố trí, sử dụng, đào tạo đội ngũ đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, cán bộ không
chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ấp, khóm.
2. Thời gian
từ ngày 15 đến 31/12 hàng năm: báo cáo kết quả đánh giá cán bộ, công chức
3. Báo cáo đột
xuất theo yêu cầu của UBND tỉnh.
Các báo cáo gửi
về Phòng Nội vụ - Lao động Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo Uỷ ban
nhân dân huyện, thị và Sở Nội vụ.
Điều 45. UBND huyện, thị xã có trách nhiệm báo cáo:
1. Thời gian
từ ngày 20 đến ngày 25/11 hàng năm báo cáo số lượng, đánh giá chất lượng, việc
bố trí, sử dụng, đào tạo đội ngũ đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, cán bộ không
chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ấp, khóm.
2. Hàng năm,
từ ngày 01 đến 15/01 (năm sau): tổng hợp báo cáo kết quả đánh giá cán bộ công
chức cấp xã.
3. Báo cáo đột
xuất theo yêu cầu của UBND tỉnh.
Các báo cáo gửi
về Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 46. Giao Sở Nội vụ chủ trì phối hợp cùng các ngành
chức năng liên quan kiểm tra việc thực hiện bản Quy chế này và hướng dẫn chi tiết
nội dung, quy trình đánh giá cán bộ công chức ở cấp xã.
Điều 47. Chủ tịch UBND huyện, thị, xã, phường, thị trấn
có trách nhiệm tổ chức thực hiện cụ thể Quy chế này, thường xuyên báo cáo kết
quả theo quy định.
Điều 48. Trong quá trình tổ chức thực hiện những nội dung
trên nếu có gì vướng mắc báo cáo về Sở Nội vụ tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo
giải quyết.