BỘ LAO ĐỘNG
- THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
596/QĐ-LĐTBXH
|
Hà Nội, ngày
25 tháng 4 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CÔNG BỐ THỦ
TỤC HÀNH CHÍNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG TRONG LĨNH VỰC BẢO TRỢ XÃ HỘI THUỘC PHẠM VI CHỨC
NĂNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Căn cứ Nghị định số 14/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng
02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08
tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính và Nghị định số
48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Bảo trợ xã hội
và Chánh Văn phòng Bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố kèm theo quyết định này thủ tục hành chính sửa đổi, bổ
sung trong lĩnh vực bảo trợ xã hội thuộc phạm vi chức năng quản
lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Bảo trợ xã hội và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng;
- Văn phòng Chính phủ (Cục Kiểm soát
TTHC);
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Lưu: VT, BTXH.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Tấn Dũng
|
DANH MỤC
THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THUỘC LĨNH VỰC BẢO TRỢ XÃ HỘI THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 596/QĐ-LĐTBXH ngày 25 tháng 4 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội)
PHẦN I. DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1. Danh
mục thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung
STT
|
Số hồ sơ
TTHC
|
Tên thủ tục hành chính
|
Tên VBQPPL quy định nội dung sửa đổi
|
Lĩnh vực
|
Cơ quan thực hiện
|
A.Thủ tục hành chính cấp xã
|
1
|
B-BLD-286126-TT
|
Xác định, xác định lại mức độ khuyết tật và cấp
Giấy xác nhận khuyết tật
|
Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày
10/4/2012;
Thông tư số
01/2019/TT-BLĐTBXH ngày 02 tháng 01 năm 2019 của Bộ Lao động – Thương binh và
Xã hội quy định về việc xác định mức độ khuyết tật do Hội đồng
xác định mức độ khuyết tật thực hiện
|
Bảo trợ xã hội
|
UBND xã
|
2
|
B-BLD-286127-TT
|
Cấp đổi, cấp lại Giấy xác nhận
khuyết tật
|
Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày
10/4/2012;
Thông tư số
01/2019/TT-BLĐTBXH ngày 02 tháng 01 năm 2019 của Bộ Lao động – Thương binh và
Xã hội quy định về việc xác định mức độ khuyết tật do Hội đồng
xác định mức độ khuyết tật thực hiện
|
Bảo trợ xã hội
|
UBND xã
|
PHẦN
II. NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA TỪNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
I.
Thủ tục hành chính cấp xã
1. Xác định, xác định lại
mức độ khuyết tật và cấp Giấy xác nhận khuyết tật
a) Trình tự thực
hiện thủ tục hành chính
- Bước 1: Khi có nhu cầu xác định,
xác định lại mức độ khuyết tật thì người đề nghị hoặc người
đại diện hợp pháp của người khuyết tật làm hồ sơ gửi Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú theo quy định của pháp luật. Khi nộp hồ
sơ cần xuất trình các giấy tờ sau để cán bộ tiếp nhận hồ sơ đối chiếu các
thông tin kê khai trong đơn:
+ Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân của
đối tượng, người đại diện hợp pháp.
+ Giấy khai sinh đối với trẻ em.
+ Sổ hộ khẩu của đối tượng, người đại diện hợp
pháp.
- Bước 2: Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đơn đề nghị xác định mức độ khuyết tật, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:
+ Gửi văn bản tham khảo ý
kiến cơ sở giáo dục về tình trạng khó khăn trong học tập, sinh hoạt, giao tiếp
và kiến nghị về dạng khuyết tật, mức độ khuyết tật của người được xác định mức
độ khuyết tật đang đi học theo Mẫu số 04
quy định tại Thông tư 01/2019/TT-BLĐTBXH.
+ Triệu tập các thành viên, gửi
thông báo về thời gian và địa điểm xác định mức độ khuyết tật cho người khuyết
tật hoặc người đại diện hợp pháp của họ.
+ Tổ chức đánh giá dạng
khuyết tật và mức độ khuyết tật đối với người khuyết tật theo phương pháp quy định
tại Điều 3 Thông tư 01/2019/TT-BLĐTBXH.
Việc thực hiện xác định mức độ
khuyết tật được tiến hành tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Trạm y tế. Trường
hợp người khuyết tật không thể đến được địa điểm quy định trên đây thì Hội đồng
tiến hành xác định mức độ khuyết tật tại nơi cư trú của người khuyết tật.
- Bước 3: Lập hồ sơ, biên bản kết
luận xác định mức độ khuyết tật của người được đánh giá theo Mẫu số 05 quy định tại Thông tư 01/2019/TT-BLĐTBXH.
+ Riêng đối với trường hợp người
khuyết tật đã có kết luận của Hội đồng Giám định y khoa về khả năng tự phục vụ,
mức độ suy giảm khả năng lao động trước ngày 01/6/2012, Hội đồng xác định mức độ
khuyết tật căn cứ kết luận của Hội đồng giám định y khoa để xác định mức độ
khuyết tật theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số 28/2012/NĐ-CP của
Chính phủ, cụ thể như sau: Người khuyết tật đặc biệt nặng khi
được Hội đồng giám định y khoa kết luận không còn khả năng tự phục vụ hoặc suy
giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; Người khuyết tật nặng khi được Hội đồng
giám định y khoa kết luận có khả năng tự phục vụ sinh hoạt nếu có người, phương
tiện trợ giúp một phần hoặc suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%; Người
khuyết tật nhẹ khi được Hội đồng giám định y khoa kết luận có khả năng tự phục
vụ sinh hoạt hoặc suy giảm khả năng lao động dưới 61%.
+ Đối với những trường hợp
theo quy định tại khoản 2, Điều 15 Luật người khuyết tật (gồm: Hội đồng xác định
mức độ khuyết tật không đưa ra được kết luận về mức độ khuyết tật; Người khuyết
tật hoặc đại diện hợp pháp của người khuyết tật không đồng ý với kết luận của Hội
đồng xác định mức độ khuyết tật; Có bằng chứng xác thực về việc xác định mức độ
khuyết tật của Hội đồng xác định mức độ khuyết tật không khách quan, chính
xác), thì Hội đồng cấp giấy giới thiệu và lập danh sách chuyển Hội đồng giám định
y khoa thực hiện (qua Phòng Lao động- Thương binh và Xã hội).
- Bước 4: Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có biên bản kết luận
của Hội đồng về dạng khuyết tật và mức
độ khuyết tật, Chủ tịch Ủy ban nhân cấp xã niêm yết, thông báo công
khai kết luận của Hội đồng tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và cấp Giấy xác nhận
khuyết tật. Trường hợp có khiếu nại, tố cáo hoặc không đồng ý với kết luận của
Hội đồng thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, Hội đồng tiến hành xác minh, thẩm
tra, kết luận cụ thể và trả lời bằng văn bản cho người khiếu nại, tố cáo.
Đối với trường hợp do Hội đồng
giám định y khoa xác định, kết luận về dạng khuyết tật và mức độ khuyết tật,
trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được kết luận của
Hội đồng Giám định y khoa, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận khuyết tật.
b) Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ trực tiếp.
c) Thành phần, số lượng hồ
sơ: 01 bộ hồ sơ, gồm
có:
- Đối với trường hợp xác định khuyết tật:
+ Đơn đề nghị (theo Mẫu số 01).
+ Bản sao các giấy tờ y tế chứng
minh về khuyết tật: bệnh án, giấy tờ khám, điều trị, phẫu thuật hoặc các giấy tờ
liên quan khác (nếu có).
+ Bản sao kết luận của Hội đồng
Giám định y khoa về khả năng tự phục vụ, mức độ suy giảm khả năng lao động đối
với trường hợp người khuyết tật đã có kết luận của Hội đồng Giám định y khoa
trước ngày 01/6/2012.
- Đối với trường hợp xác định lại khuyết tật:
+ Đơn đề nghị (theo Mẫu số 01).
+ Bản sao các giấy tờ y tế chứng
minh về khuyết tật: bệnh án, giấy tờ khám, điều trị, phẫu thuật, Giấy
xác nhận khuyết tật cũ hoặc các giấy tờ liên quan khác (nếu có).
d) Thời hạn giải quyết thủ tục hành chính:
25 ngày làm việc
đ) Đối tượng
thực hiện thủ tục hành chính:
Người khuyết tật hoặc người đại diện
hợp pháp của người khuyết tật.
e) Cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính:
Ủy ban nhân dân cấp xã.
g) Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính:
Giấy xác nhận khuyết tật.
h) Lệ phí: Không
i) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
+ Đơn đề nghị xác định, xác định lại mức độ khuyết tật và cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy xác
nhận khuyết tật (Mẫu số 01
ban hành kèm theo Thông tư 01/2019/TT-BLĐTBXH).
k) Yêu cầu, điều kiện thực
hiện thủ tục hành chính: Không
l) Căn cứ pháp lý của thủ tục
hành chính:
- Luật người khuyết tật ngày 17
tháng 6 năm 2010;
- Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày
10 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ Quy đinh chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật người khuyết tật.
- Thông tư số
01/2019/TT-BLĐTBXH ngày 02 tháng 01 năm 2019 của Bộ Lao động – Thương binh và
Xã hội quy định về việc xác định mức độ khuyết tật do Hội đồng xác
định mức độ khuyết tật thực hiện.
2. Cấp đổi, cấp lại Giấy xác nhận khuyết tật
a) Trình tự thực
hiện thủ tục hành chính
+ Bước 1: Khi có nhu cầu đổi
hoặc cấp lại Giấy xác nhận khuyết tật thì người khuyết tật hoặc người đại
diện hợp pháp của người khuyết tật làm đơn theo Mẫu số 01 gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
người khuyết tật cư trú.
+ Bước 2: Sau 05 ngày làm việc,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ hồ sơ đang lưu giữ quyết định
đổi hoặc cấp lại Giấy xác nhận khuyết tật.
Đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm
c, Khoản 2 Điều 8 (trường hợp người đề nghị xác định lại mức độ khuyết tật do
nguyên nhân thay đổi dạng khuyết tật hoặc mức
độ khuyết tật; người khuyết tật từ đủ 6 tuổi trở lên trừ trường hợp người
khuyết tật đặc biệt nặng quy định tại điểm 1.1, 1.2, 1.5, 1.6, 1.7 Mục IV Mẫu số 02 Thông tư 01/2019/TT-BLĐTBXH thì thực hiện xác định lại mức độ khuyết
tật.
b) Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ trực tiếp.
c) Thành phần, số lượng hồ
sơ: 01 bộ hồ sơ, gồm
có:
Đơn đề nghị xác định, xác định lại
mức độ khuyết tật và cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy xác nhận khuyết tật (Mẫu số 01 ban hành kèm theo
Thông tư 01/2019/TT-BLĐTBXH)
d) Thời hạn giải quyết thủ tục hành chính:
05 ngày làm việc
đ) Đối tượng
thực hiện thủ tục hành chính:
Người khuyết tật hoặc người đại diện
hợp pháp của người khuyết tật.
e) Cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính:
Ủy ban nhân dân cấp xã.
g) Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính:
Giấy xác nhận khuyết tật.
h) Lệ phí: Không.
i) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
Đơn đề nghị xác định, xác định lại
mức độ khuyết tật và cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy xác nhận
khuyết tật (Mẫu số 01 ban hành kèm
theo Thông tư 01/2019/TT-BLĐTBXH).
k) Yêu cầu, điều kiện thực
hiện thủ tục hành chính:
- Cấp đổi Giấy xác nhận khuyết tật
trong những trường hợp sau:
+ Giấy xác nhận khuyết tật sai
thông tin so với Chứng minh nhân dân, căn cước công dân hoặc giấy tờ có giá trị
pháp lý khác;
+ Giấy xác nhận khuyết tật hư hỏng
không sử dụng được.
- Cấp lại Giấy xác nhận khuyết tật
trong những trường hợp sau:
+ Thay đổi dạng khuyết tật hoặc mức độ khuyết tật;
+ Mất Giấy xác nhận khuyết tật;
+ Người khuyết tật từ đủ 6 tuổi trở lên trừ trường
hợp người khuyết tật đặc biệt nặng quy định tại điểm 1.1, 1.2, 1.5, 1.6, 1.7 Mục
IV Mẫu số 02 Thông tư 01/2019/TT-BLĐTBXH.
l) Căn cứ pháp lý của thủ tục
hành chính:
+ Luật người khuyết tật ngày 17
tháng 6 năm 2010;
+ Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày
10 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ Quy đinh chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật người khuyết tật.
+ Thông
tư số 01/2019/TT-BLĐTBXH ngày 02 tháng 01 năm 2019 của Bộ Lao động – Thương
binh và Xã hội quy định về việc xác định mức độ khuyết tật do Hội đồng xác
định mức độ khuyết tật thực hiện.
Ghi chú:
- Thủ tục hành chính xác định,
xác định lại mức độ khuyết tật và cấp Giấy xác nhận khuyết tật sửa
đổi trình tự, thời gian thực hiện, mẫu đơn, mẫu Giấy xác nhận khuyết tật.
- Thủ tục hành chính cấp đổi, cấp
lại Giấy xác nhận khuyết tật sửa đổi trình tự, thời gian thực hiện, mẫu
đơn.