BỘ
LAO ĐỘNG-THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-----
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
57/2008/QĐ-BLĐTBXH
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 5 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH SỬ DỤNG, BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN DẠY NGHỀ
BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Căn cứ Luật Dạy nghề ngày 29
tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 186/2007/NĐ-CP ngày 25/12/2007 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao
động-Thương binh và Xã hội;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Dạy nghề,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định sử dụng, bồi dưỡng
giáo viên dạy nghề.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng
Công báo và thay thế Quyết định số 07/2007/QĐ-BLĐTBXH ngày 23/3/2007 của Bộ trưởng
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc ban hành Quy định sử dụng, bồi dưỡng
giáo viên dạy nghề.
Điều 3.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, người đứng đầu cơ quan Trung ương của các tổ chức chính
trị - xã hội có cơ sở dạy nghề; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương; Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương; Hiệu trưởng, Giám đốc các cơ sở dạy nghề; Chánh Văn
phòng Bộ, Tổng cục trưởng Tổng cục Dạy nghề và Thủ trưởng các đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- VP TW và các Ban của Đảng;
- Thủ tướng và các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- VP Quốc hội và các Uỷ ban của Quốc hội;
- VP Chủ tịch nước;
- VP Chính phủ;
- Ban Khoa giáo Trung ương;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- HĐND, UBND, Sở LĐTBXH các tỉnh, thành phố
trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Lưu: VT, TCDN.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đàm Hữu Đắc
|
QUY ĐỊNH
SỬ DỤNG, BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN DẠY NGHỀ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 57/2008/QĐ-BLĐTBXH ngày 26 tháng 5 năm 2008
của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Văn bản này quy định việc sử
dụng, bồi dưỡng giáo viên dạy nghề giảng dạy trong các trung tâm dạy nghề, trường
trung cấp nghề, trường cao đẳng nghề công lập và tư thục.
2. Việc sử dụng, bồi dưỡng giáo
viên dạy nghề giảng dạy trong các cơ sở dạy nghề có vốn đầu tư nước ngoài thực
hiện theo Quy định này, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
3. Việc sử dụng, bồi dưỡng giáo
viên dạy nghề giảng dạy trong các trung tâm dạy nghề dân lập được thành lập trước
ngày 01 tháng 01 năm 2006 mà chưa chuyển đổi sang loại hình công lập hoặc tư thục
thì vẫn thực hiện theo Quy định này.
4. Quy định này áp dụng đối với:
a) Giáo viên dạy nghề (kể cả
giáo viên dạy nghề theo hợp đồng lao động);
b) Cán bộ quản lý (đạt tiêu chuẩn
giáo viên) ở các trung tâm dạy nghề, trường trung cấp nghề, trường cao đẳng nghề
có tham gia giảng dạy.
Điều 2. Mục
tiêu sử dụng, bồi dưỡng giáo viên dạy nghề
1. Sử dụng giáo viên dạy nghề
theo đúng trình độ chuyên môn, ngành nghề được đào tạo, đảm bảo chất lượng, đủ
về số lượng, đồng bộ về cơ cấu đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của dạy nghề.
2. Thực hiện chuẩn hoá, nâng cao
trình độ chuyên môn, sư phạm của đội ngũ giáo viên dạy nghề theo quy định của
pháp luật và từng bước tiếp cận chuẩn nghề nghiệp giáo viên dạy nghề khu vực và
thế giới.
Chương 2:
SỬ DỤNG GIÁO
VIÊN DẠY NGHỀ
Điều 3. Tiêu chuẩn, trình độ chuẩn của giáo viên dạy nghề
1. Giáo viên dạy
nghề phải đạt những tiêu chuẩn được quy định tại khoản 2, Điều
70 Luật Giáo dục năm 2005.
2. Trình độ chuẩn
của giáo viên dạy nghề được quy định như sau:
a) Giáo viên dạy
lý thuyết trình độ sơ cấp nghề phải có bằng tốt nghiệp trung cấp nghề trở lên;
giáo viên dạy thực hành phải có bằng tốt nghiệp trung cấp nghề trở lên hoặc là
nghệ nhân, người có tay nghề cao;
b) Giáo viên dạy
lý thuyết trình độ trung cấp nghề phải có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm kỹ
thuật hoặc đại học chuyên ngành; giáo viên dạy thực hành phải có bằng tốt nghiệp
cao đẳng nghề hoặc là nghệ nhân, người có tay nghề cao;
c) Giáo viên dạy
lý thuyết trình độ cao đẳng nghề phải có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm kỹ thuật
hoặc đại học chuyên ngành trở lên; giáo viên dạy thực hành phải có bằng tốt
nghiệp cao đẳng nghề hoặc là nghệ nhân, người có tay nghề cao;
d) Trường hợp
những giáo viên quy định tại các điểm a, b và c của khoản này, không có bằng tốt
nghiệp cao đẳng sư phạm kỹ thuật hoặc đại học sư phạm kỹ thuật thì phải có chứng
chỉ sư phạm dạy nghề.
Điều 4. Sử dụng giáo viên dạy nghề
1. Trung tâm dạy
nghề, trường trung cấp nghề, trường cao đẳng nghề (sau đây gọi chung là cơ sở dạy
nghề) phải sử dụng giáo viên dạy nghề đủ tiêu chuẩn, đạt trình độ chuẩn theo
quy định, phù hợp với ngành nghề được đào tạo hoặc đúng theo thỏa thuận trong hợp
đồng làm việc, hợp đồng lao động.
2. Cơ sở dạy
nghề không được bố trí giảng dạy vượt quá 1/2 số giờ tiêu chuẩn đối với giáo
viên chuyên nghiệp, 1/3 số giờ tiêu chuẩn đối với giáo viên kiêm chức.
Điều 5. Sử dụng giáo viên dạy nghề chưa đạt chuẩn
Giáo viên dạy
nghề đang giảng dạy mà chưa đạt trình độ chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ quy định
tại Điều 3 Quy định này, còn trong độ tuổi đào tạo theo quy định của Nhà nước
phải được đào tạo, bồi dưỡng để đạt trình độ chuẩn; thời hạn để hoàn thành
trình độ chuẩn tối đa là năm năm.
Chương 3:
BỒI DƯỠNG
GIÁO VIÊN DẠY NGHỀ
Điều 6. Các loại hình bồi dưỡng
1. Bồi dưỡng
chuẩn hoá cho giáo viên chưa đạt trình độ chuẩn.
2. Bồi dưỡng
thường xuyên cho tất cả giáo viên.
3. Bồi dưỡng
nâng cao cho giáo viên đã đạt chuẩn, tuỳ theo yêu cầu của nghề nghiệp, nhiệm vụ
được phân công hoặc chuẩn chức danh cao hơn.
Điều 7. Nội dung bồi dưỡng
1. Nội dung bồi
dưỡng chuẩn hoá
a) Kiến thức, kỹ
năng chuyên môn;
b) Nghiệp vụ sư phạm;
c) Ngoại ngữ;
d) Tin học;
e) Những nội dung khác mà tiêu
chuẩn chức danh quy định.
2. Nội dung bồi dưỡng thường
xuyên
a) Quan điểm, chủ trương, đường
lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, các quy định về dạy nghề;
b) Kiến thức chuyên môn, những
tiến bộ khoa học, công nghệ mới thuộc chuyên môn giảng dạy;
c) Kỹ năng nghề (bao gồm cả việc
sử dụng những thiết bị sản xuất hiện đại, công nghệ sản xuất tiên tiến của nghề);
d) d) Phương pháp giảng dạy,
phương pháp xây dựng chương trình và sử dụng phương tiện dạy học mới;
e) đ) Ngoại ngữ;
f) e) Tin học.
3. Nội dung bồi dưỡng
nâng cao
a) Những vấn đề do
yêu cầu công việc và nghề nghiệp;
b) Nâng cao trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, năng lực thực hành;
c) Các tiêu chuẩn
quy định của chức danh cao hơn.
Điều 8. Phương thức tổ chức các hoạt động bồi dưỡng
1. Bồi dưỡng thường
xuyên được tiến hành theo kế hoạch bồi dưỡng định kỳ hàng năm của Bộ, ngành, địa
phương và các cơ sở dạy nghề với các phương thức tổ chức sau:
a) Tập huấn về
chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm;
b) Bồi dưỡng chuyên đề;
c) Tham quan, nghiên cứu, khảo
sát thực tế;
d) Hội thảo khoa học.
2. Bồi dưỡng chuẩn hoá và nâng
cao trình độ được tiến hành với các phương thức tổ chức sau:
a) Tập trung hoặc
tại chức;
b) Thực tập nâng
cao tay nghề.
Điều 9. Cơ sở tổ chức bồi dưỡng
1. Bồi dưỡng nghiệp
vụ sư phạm dạy nghề do các trường đại học sư phạm kỹ thuật, cao đẳng sư phạm kỹ
thuật, các khoa sư phạm nghề thực hiện.
2. Bồi dưỡng
chuyên môn, kỹ thuật, công nghệ mới do các trường đại học, cao đẳng; các viện
nghiên cứu về kỹ thuật, công nghệ; doanh nghiệp có giáo viên, cơ sở vật chất,
trang thiết bị đáp ứng yêu cầu bồi dưỡng.
3. Bồi dưỡng kỹ
năng nghề cho giáo viên dạy nghề do các trường đại học sư phạm kỹ thuật, cao đẳng
sư phạm kỹ thuật; trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề; các cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ có đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu bồi dưỡng.
4. Bồi dưỡng ngoại
ngữ, tin học cho giáo viên dạy nghề tổ chức tại các cơ sở có tư cách pháp nhân,
có điều kiện đảm bảo chất lượng và thuận lợi cho tổ chức thực hiện.
Điều 10. Chính sách đối với giáo viên dạy nghề trong bồi dưỡng
1. Giáo viên dạy
nghề ở các cơ sở dạy nghề công lập được cử đi học nâng cao trình độ, bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ được hưởng lương và các chế độ khác (nếu có) theo quy định
của pháp luật; giáo viên hợp đồng được cử đi bồi dưỡng được hưởng quyền lợi mà
hai bên đã thoả thuận trong hợp đồng.
2. Giáo viên dạy
nghề ở các cơ sở dạy nghề khác khi tham gia các lớp bồi dưỡng được hưởng các
quyền lợi (nếu có) theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Kinh phí cho hoạt động bồi dưỡng
1. Đối với các cơ
sở dạy nghề công lập: Kinh phí cho hoạt động bồi dưỡng được chi từ ngân sách
nhà nước và từ nguồn thu tại đơn vị. Các nguồn kinh phí khác (nếu có) được chi
theo quy định.
2. Đối với các cơ
sở dạy nghề khác: Kinh phí cho hoạt động bồi dưỡng từ nguồn thu của cơ sở dạy
nghề và được tính vào chi phí đào tạo.
Chương 4:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Trách nhiệm của Tổng cục Dạy nghề, Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội
1. Lập kế hoạch sử
dụng, bồi dưỡng giáo viên dạy nghề cho từng giai đoạn; tham gia huy động các
nguồn lực bồi dưỡng giáo viên dạy nghề.
2. Theo dõi, kiểm tra,
thanh tra việc tổ chức thực hiện quy định sử dụng, bồi dưỡng giáo viên dạy nghề
và xử lý các cơ sở dạy nghề vi phạm Quy định này.
Điều 13. Trách nhiệm của cơ quan quản lý dạy nghề của các bộ, ngành, địa
phương
1. Hướng dẫn các
cơ sở dạy nghề thuộc phạm vi quản lý thực hiện Quy định này.
2. Lập kế hoạch, dự
trù kinh phí đào tạo, bồi dưỡng giáo viên dạy nghề trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
3. Quản lý, chỉ đạo,
tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên đối với các cơ
sở dạy nghề thuộc phạm vi quản lý; báo cáo tình hình thực hiện công tác sử dụng,
bồi dưỡng giáo viên dạy nghề về Tổng cục Dạy nghề, Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội theo quy định.
Điều 14. Trách nhiệm của các cơ sở dạy nghề
1. Các cơ sở dạy
nghề căn cứ vào yêu cầu xây dựng và phát triển, trình độ hiện có của đội ngũ
giáo viên, chủ động xây dựng kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ giáo viên cho từng giai
đoạn, từng năm học. Đảm bảo thực hiện giáo viên được luân phiên bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ theo chu kỳ năm năm một lần; bồi dưỡng công nghệ mới hai
năm một lần; bồi dưỡng nâng cao theo yêu cầu nhiệm vụ. Tổ chức thực hiện các kế
hoạch bồi dưỡng giáo viên, báo cáo tình hình thực hiện lên cơ quan chủ quản và
Tổng cục Dạy nghề.
2. Mở lớp, hoặc kết
hợp với các cơ sở dạy nghề khác để mở lớp bồi dưỡng chuẩn hóa, bồi dưỡng thường
xuyên, bồi dưỡng nâng cao cho giáo viên; cử giáo viên theo học các lớp bồi dưỡng
do các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thực hiện.
3. Sử dụng hợp lý
đội ngũ giáo viên dạy nghề, tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ để giáo viên dạy
nghề tham gia học tập, bồi dưỡng theo quy định.
4. Thường xuyên kiểm
tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng của giáo viên; có cơ chế khuyến khích các hoạt
động tự bồi dưỡng của giáo viên./.