ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------------
|
Số:
5424/1998/QĐ-UB-QLĐT
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 10 năm 1998
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH BẢN QUY CHẾ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA LỰC LƯỢNG LÀM DỊCH VỤ THU
GOM RÁC DÂN LẬP.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm 1994;
- Căn cứ Luật bảo vệ môi truờng số 29L/CTN ngày 10/01/1994 của Chủ tịch nước Cộng
Hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam;
- Căn cứ điều lệ vệ sinh ban hành theo Nghị định số 23/HĐBT ngày 24 tháng 01
năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng ;
- Xét đề nghị của Sở Giao thông công chánh, công văn số 368/CV-GT-VP ngày
12/12/1997; đề nghị của Sở Tư pháp số 363/CV-VB ngày 05/5/1998;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. - Ban hành Bản
Quy chế về tổ chức và hoạt động của lực lượng làm dịch vụ thu gom rác dân lập
trên địa bàn thành phố.
Điều 2.
a) Bản Quy chế nêu trên bắt đầu
thực hiện sau 30 ngày kể từ ngày quyết định này được ký.
b) Giao cho Giám đốc Sở Giao
thông công chánh và Ủy ban nhân dân các quận, huyện triển khai thực hiện.
Điều 3. - Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, Giám đốc Sở
Giao thông công chánh, các tổ chức và cá nhân làm công tác vệ sinh tại thành phố
chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.-
Nơi nhận:
-Nhưđiều 3
-TTUB: PCT/QLĐT
- VPUB: PVP/QLĐT
- Tổ QLĐT
- Lưu
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Hùng Việt
|
QUY CHẾ
VỀ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA LỰC LƯỢNG LÀM DỊCH VỤ THU GOM RÁC DÂN LẬP TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ.
(Ban hành kèm theo quyết định số 5424/QĐ-UB-QLĐT ngày 15/10/1998 của Ủy ban
nhân dân thành phố).
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.- Trong bản quy chế
này :
a) Thu gom rác là bao gồm các việc:
- Quét dọn để gom rác vào một chỗ.
- Chuyển rác đi đến nơi quy định.
b) Dịch vụ thu gom rác là việc làm
phục vụ cho bên có yêu cầu đến thu gom rác để được trả công.
- Dịch vụ thu gom rác dân lập là
những việc làm về thu gom rác do dân tự làm để được trả công, không hưởng lương
và các chế độ phụ cấp của Nhà nước.
- Lực lượng làm dịch vụ thu gom
rác dân lập là lực lượng hình thành tự phát trong nhân dân, gồm những người làm
các việc dịch vụ thu gom rác dân lập.
Điều 2.-
a) Quy chế này quy định về tổ chức
và hoạt động của lực lượng làm dịch vụ thu gom rác dân lập, nhằm đưa lực lượng
này đi vào hoạt động theo sự quản lý thống nhất của Nhà nước góp phần vào việc
tăng cường biện pháp giữ gìn trật tự vệ sinh đô thị.
b) Những quy định ở mục 2 chương
II quy chế này là những quy định mang tính nguyên tắc căn bản làm khung pháp lý
trong việc hoạt động của lực lượng làm dịch vụ thu gom rác dân lập. Khi triển
khai thực hiện, những vấn đề cụ thể thuộc lĩnh vực nào thì thực hiện theo văn bản
của Nhà nước ban hành ở lĩnh vực đó.
Điều 3.- Không áp dụng
quy chế này đối với :
- Những người làm nghề lượm rác
tự do.
- Những người thu mua rác.
- Những người thu gom rác nhưng
không hoạt động theo quy định về tổ chức và hoạt động của lực lượng làm dịch vụ
thu gom rác ban hành tại quy chế này.
Điều 4.- Nhà nước động
viên khuyến khích những người làm nghề thu gom rác tham gia vào tổ chức của lực
lượng làm dịch vụ thu gom rác dân lập hoạt động theo quy chế này.
Nhà nước khuyến khích các hộ gia
đình, các cơ quan đoàn thể, các đơn vị, cá nhân thuộc các tổ chức kinh tế, văn
hóa, xã hội, an ninh trật tự, tích cực giúp đỡ cho hoạt động của những người nằm
trong tổ chức của lực lượng làm dịch vụ thu gom rác dân lập.
Điều 5.- Mọi người nằm
trong tổ chức của lực lượng làm dịch vụ thu gom rác dân lập phải chấp hành các
quy định của quy chế này.
Có thành tích xứng đáng thì được
khen thưởng theo chế độ khen thưởng của Nhà nước. Trường hợp vi phạm tùy theo mức
độ lỗi phạm có thể :
- Bị khai trừ ra khỏi tổ chức của
lực lượng dịch vụ thu gom rác dân lập.
- Bị xử phạt theo pháp lệnh xử
phạt vi phạm hành chánh.
- Bị truy tố trước pháp luật nếu
vi phạm nghiêm trọng.
Chương II
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
MỤC I. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
VỀ TỔ CHỨC
Điều 6.- Mạng lưới tổ chức
:
a) Đơn vị trong lực lượng dịch vụ
thu gom rác dân lập là tổ, gọi là “ TỔ LẤY RÁC DÂN LẬP ”.
b) Tổ lấy rác dân lập có ở các
phường thuộc quận, phường thuộc thị trấn, xã có nhà cửa, công trình giao thông,
công trình đô thị và đời sống sinh hoạt của nhân dân mang sắc thái dân cư đô thị.
Những nơi nêu ở trên, trong quy
chế này gọi chung là địa phương sở tại.
c) Căn cứ vào yêu cầu cần phải
có hoạt động dịch vụ tham gia rác ở địa phương mà chính quyền địa phương sở tại
quyết định số lượng “ TỔ LẤY RÁC DÂN LẬP ” ở địa phương mình.
Điều 7.- Cơ cấu tổ chức của
Tổ lấy rác dân lập.
a) Có từ 3 đến 9 người.
Trong đó có : 1 Tổ trưởng và có
từ 1 đến 2 Tổ phó.
b) Tổ trưởng, Tổ phó được bầu tại
hội nghị toàn thể của Tổ do Ủy ban nhân dân địa phương sở tại chủ trì.
Nhiệm kỳ của Tổ trưởng, Tổ phó
là 12 tháng. Còn trong nhiệm kỳ nhưng nếu cần thay đổi Tổ trưởng, thay đổi hoặc
bổ sung Tổ phó thì tổ chức hội nghị của Tổ để bầu, nhưng chỉ được tiến hành khi
có sự chấp thuận của Ủy ban nhân dân sở tại.
c) Tổ trưởng, Tổ phó hưởng thu
nhập bằng lao động trực tiếp của mình trong việc làm dịch vụ thu gom rác. Được
hưởng trợ cấp trách nhiệm nếu có sự chấp thuận của toàn thể tổ viên.
Điều 8.- Trách nhiệm và
quyền hạn của Tổ trưởng, Tổ phó :
- Đại diện cho Tổ đi dự các cuộc
họp liên quan đến công việc của Tổ.
- Đại diện cho Tổ trong việc
giao dịch, ký kết hợp đồng dịch vụ của Tổ.
- Kiểm tra đôn đốc các Tổ viên
trong việc chấp hành nội quy hoạt động của Tổ, trong việc chấp hành các quy định
liên quan đến công việc của Tổ.
- Lập chương trình công tác, điều
hòa phối hợp thực hiện chương trình công tác.
- Chịu trách nhiệm trước Ủy ban
nhân dân sở tại trong việc thực hiện các chỉ đạo của Ủy ban nhân dân sở tại và
chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý vệ sinh công cộng quận, huyện trong việc
chấp hành các quy định vệ sinh đô thị của Nhà nước ban hành.
- Đề xuất khen thưởng đối với
các Tổ viên lên Ủy ban nhân dân sở tại hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành vệ
sinh công cộng quận, huyện ; đề xuất kỷ luật đối với Tổ viên lên Ủy ban nhân
dân địa phương sở tại quyết định.
Điều 9.- Quan hệ quản lý
chỉ đạo.
Lực lượng dịch vụ thu gom rác
dân lập chịu sự quản lý chỉ đạo trực tiếp về mọi mặt của Ủy ban nhân dân địa
phương sở tại. Đồng thời chịu sự chỉ đạo hướng dẫn kiểm tra đôn đốc của cơ quan
quản lý chuyên ngành vệ sinh công cộng quận, huyện.
Điều 10.- Điều kiện và thủ
tục để được gia nhập vào lực lượng dịch vụ thu gom rác dân lập.
a) Điều kiện :
- Nam có độ tuổi từ 18 đến 60 tuổi,
nữ có độ tuổi từ 18 đến 55 tuổi.
- Có thể lực làm các việc về thu
gom rác ở địa phương mình.
- Có lai lịch rõ ràng.
- Có hộ khẩu thường trú hoặc giấy
tạm trú hợp lệ.
b) Hồ sơ xin gia nhập.
- Có đơn xin gia nhập, kèm theo
2 ảnh 4 x 6.
- Lý lịch cá nhân có xác nhận của
địa phương nơi thường trú, tạm trú.
- Giấy khám sức khỏe.
Điều 11. - Thủ tục hành
chính trong việc chứng nhận hoạt động.
Lực lượng thu gom rác dân lập chỉ
được hoạt động sau khi được cấp giấy chứng nhận về việc hành nghề lấy rác.
a) Đối với cá nhân:
Người có đủ điều kiện được gia
nhập vào lực lượng dịch vụ thu gom rác dân lập thì Ủy ban nhân dân sở tại ra
quyết định chấp nhận và bố trí vào Tổ công tác dịch vụ thu gom rác dân lập tại
địa phương.
b) Đối với tập thể:
Ủy ban nhân dân địa phương sở tại
ra quyết định thành lập “ TỔ LẤY RÁC DÂN LẬP ” ở địa phương mình, sau đó gửi
quyết định thành lập Tổ và danh sách Tổ trưởng, Tổ phó lên cơ quan quản lý
chuyên ngành vệ sinh công cộng quận, huyện để biết và theo dõi, chỉ đạo hoạt động.
MỤC 2. NHỮNG QUY ĐỊNH CƠ BẢN
VỀ MẶT HOẠT ĐỘNG
Điều 12.- Phạm vi hoạt động.
a) Lực lượng làm dịch vụ thu gom
rác dân lập được hoạt động dịch vụ về thu gom rác trong các việc nêu ở điều 1,
chương I ở các nơi là:
- Hộ dân, khu vực gia cư.
- Chợ, cửa hàng, nơi để sản xuất,
hoạt động dịch vụ kinh doanh.
- Nơi khám bệnh, chữa bệnh.
- Trường học, nhà trẻ, mẫu giáo.
- Trụ sở cơ quan, văn phòng làm
việc.
b) Không được hoạt động dịch vụ
thu gom rác ở các nơi đã có người thuộc lực lượng vệ sinh công cộng của quận,
huyện đảm trách nếu không có sự chấp thuận của cơ quan quản lý chuyên ngành vệ
sinh công cộng quận, huyện.
Điều 13.- Nguyên tắc hoạt
động.
1- Chỉ được làm dịch vụ theo quy
định tại điều 12 trên đây.
2- Chỉ được đến hoạt động dịch vụ,
khi:
- Đã có sự phân công của Tổ.
- Đã có sự ký kết hợp đồng dịch
vụ bằng văn bản giữa mình hoặc giữa tổ với chủ hộ hoặc với các nơi có yêu cầu đến
thu gom rác (sau đây gọi chung là cơ sở dịch vụ).
- Nghiêm cấm việc thuê mướn lại,
làm chủ thầu việc thu gom rác.
- Đã có sự trình diện của mình với
người phụ trách của cơ sở dịch vụ.
3- Người nào được phân công đến
đâu để làm dịch vụ thu gom rác thì người đó được trực tiếp nhận và nhận đủ tiền
trả công dịch vụ ở nơi đó do mình đảm nhận.
4. Không được làm các việc sai với
hợp đồng đã được ký kết. Mọi trường hợp bổ sung sửa đổi bản hợp đồng đều phải
có sự chấp thuận của bên đã ký.
5- Dụng cụ dùng vào việc thu gom
rác phải đảm bảo vệ sinh, văn minh và đảm bảo an toàn lao động.
6- Khi làm việc phải mặc quần áo
bảo hộ lao động. Lực lượng dịch vụ thu gom rác dân lập ở quận, huyện nào thì mặc
quần áo bảo hộ lao động theo kiểu của cơ quan quản lý vệ sinh công cộng nơi đó
quy định. Trong đó nhất thiết phải có tên mình, tổ mình ở phía trên túi áo trước
ngực trái.
7- Các Tổ lấy rác dân lập chỉ được
bố trí lực lượng của mình đến làm dịch vụ thu gom rác ở khu vực do Ủy ban nhân
dân sở tại phân công ; các Tổ viên chỉ được làm dịch vụ thu gom rác ở các nơi Tổ
mình bố trí.
8- Phải chấp hành nghiêm chỉnh
các quy định chỉ đạo về mọi mặt của Ủy ban nhân dân địa phương sở tại, chấp
hành nghiêm chỉnh các quy định, các hướng dẫn, các yêu cầu của cơ quan quản lý
vệ sinh công cộng thuộc quận, huyện mình về công tác vệ sinh đô thị...
Phải thực hiện đúng các quy định
của Nhà nước về giữ gìn vệ sinh công cộng và bảo vệ môi trường về giá cả dịch vụ,
về trật tự an toàn giao thông, trật tự an toàn xã hội và các quy định khác liên
quan đến lĩnh vực hoạt động của mình.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14.- Ủy ban nhân dân
quận huyện chịu trách nhiệm chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp dưới, các cơ quan đơn vị
chức năng của mình trong việc tổ chức thực hiện.
Điều 15.- Ủy ban nhân dân
phường, thị trấn, xã nêu ở điểm b điều 6 chương II là nơi trực tiếp tổ chức, quản
lý và chỉ đạo về mọi mặt đối với lực lượng dịch vụ thu gom rác dân lập ở địa
phương mình, là nơi trực tiếp tiến hành các việc về thuyết phục, động viên những
người hoạt động tự do trong việc thu gom rác trên địa bàn quản lý của mình vào
tổ chức của lực lượng dịch vụ thu gom rác dân lập ở địa phương mình hoạt động
theo quy chế này của Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 16.- Các đơn vị quản
lý chuyên ngành công tác vệ sinh công cộng quận huyện, có trách nhiệm trực tiếp
hướng dẫn các Tổ lấy rác dân lập về mặt nghiệp vụ ; kết hợp với Ủy ban nhân dân
địa phương sở tại hướng dẫn và kiểm tra đôn đốc các Tổ lấy rác dân lập trong việc
thực hiện các quy định trong quy chế này liên quan đến trách nhiệm quản lý của
mình.
Điều 17.- Sở Giao thông
công chánh có trách nhiệm :
- Giúp Ủy ban nhân dân thành phố
trong việc hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện quy ước này.
- Thừa ủy quyền của Ủy ban nhân
dân thành phố :
+ Kiểm tra đôn đốc Ủy ban nhân
dân các quận, huyện trong việc thực hiện.
+ Căn cứ vào thẩm quyền ban hành
văn bản và chức năng quản lý chuyên ngành, ban hành những quy định cụ thể nhằm
làm cho hệ thống văn bản quy định của Ủy ban nhân dân thành phố về tổ chức hoạt
động của lực lượng làm dịch vụ thu gom rác dân lập sớm được hoàn chỉnh.
- Báo cáo Ủy ban nhân dân thành
phố về tình hình thực hiện. Soạn thảo trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành
những văn bản chỉ đạo, những văn bản quy định liên quan đến việc tổ chức, quản
lý hoạt động của lực lượng làm dịch vụ thu gom rác dân lập.
Điều 18.- Các cơ quan
thông tin đại chúng, Mặt trận Tổ quốc, Công đoàn, Phụ nữ, Cảnh sát nhân dân, Bảo
hiểm, Lao động-Thương binh xã hội cần có những việc làm hỗ trợ tích cực nhằm
góp phần động viên khuyến khích những người hoạt động tự do trong việc thu gom
rác vào hoạt động trong một tổ chức của lực lượng làm dịch vụ thu gom rác dân lập
theo bản quy chế này./.