ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5376/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
18 tháng 12 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH PHƯƠNG ÁN ĐIỀU TRA LAO ĐỘNG, VIỆC LÀM VÀ
THU NHẬP BÌNH QUÂN ĐẦU NGƯỜI CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thống kê ngày 23
tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Văn bản số
10504-CV/TU ngày 28 tháng 11 năm 2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng hệ thống chỉ tiêu chủ yếu trong
Báo cáo chính trị Đại hội Đảng bộ các cấp nhiệm kỳ 2020-2025;
Căn
cứ Văn bản số 1627/TCTK-PPCĐ ngày 01/12/2020 của Tổng cục Thống kê - Bộ Kế hoạch
và Đầu tư về việc thẩm định Phương án điều tra lao động, việc làm và thu nhập
bình quân đầu người cấp huyện; Phương án điều tra xuất, nhập khẩu hàng hóa của
các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa;
Xét
đề nghị của Cục Thống kê Thanh Hóa tại Tờ trình số 654/TTr-CTK ngày 14/12/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này
Phương án điều tra lao động, việc làm và thu nhập bình quân đầu người cấp huyện
trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh
Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Cục trưởng
Cục Thống kê tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2 QĐ;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lưu: VT, THKH.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Thi
|
PHƯƠNG ÁN
ĐIỀU TRA LAO ĐỘNG, VIỆC LÀM VÀ THU
NHẬP BÌNH QUÂN ĐẦU NGƯỜI CẤP HUYỆN
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND, ngày
/12/2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU ĐIỀU TRA
1.
Mục đích
Cuộc
điều tra lao động, việc làm và thu nhập bình quân đầu người cấp huyện (viết gọn
là Điều tra LĐVL-TN) là cuộc điều tra chọn mẫu, thu thập thông tin để tổng hợp,
biên soạn các chỉ tiêu về lao động, việc làm, thu thập bình quân đầu người các
năm giai đoạn 2020-2025 của các huyện, thị xã, thành phố nhằm các mục đích:
-
Đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lần thứ
XIX, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ cấp huyện nhiệm kỳ 2020-2025 và Nghị quyết số
58-NQ/TW ngày 05/8/2020 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển tỉnh Thanh
Hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
-
Cung cấp thông tin để các ngành, các cấp xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội giai đoạn 2026-2030;
- Phục
vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của các cấp, các ngành.
2.
Yêu cầu
Cuộc
điều tra phải đảm bảo các yêu cầu sau:
-
Công tác tổ chức, thu thập thông tin, xử lý, tổng hợp, công bố và lưu giữ thông
tin cuộc điều tra phải thực hiện nghiêm túc, theo đúng quy định của Phương án
điều tra và các quy định của Luật Thống kê;
- Bảo
đảm thu thập đầy đủ, chính xác, kịp thời, không trùng lắp, không bỏ sót các
thông tin quy định trong Phương án điều tra;
- Bảo
mật thông tin của các đối tượng điều tra theo quy định của Luật Thống kê;
- Quản
lý, sử dụng kinh phí cuộc điều tra đúng chế độ hiện hành, tiết kiệm, hiệu quả.
II. ĐỐI TƯỢNG, ĐƠN VỊ VÀ PHẠM VI ĐIỀU TRA
1.
Đối tượng điều tra
Đối
tượng của cuộc điều tra là:
-
Nhân khẩu thực tế thường trú tại các hộ được chọn điều tra;
- Lao
động, việc làm và thu nhập hằng năm giai đoạn 2020-2025 của các hộ được chọn điều
tra.
2.
Đơn vị điều tra
Đơn vị
điều tra trong cuộc điều tra này là các hộ dân cư trên địa bàn 27 huyện, thị
xã, thành phố trong tỉnh Thanh Hóa được chọn vào mẫu điều tra.
3.
Phạm vi điều tra
Cuộc
điều tra được tiến hành trên địa bàn 27 huyện, thị xã, thành phố của tỉnh Thanh
Hóa.
III. THỜI ĐIỂM, THỜI KỲ VÀ THỜI GIAN ĐIỀU TRA
1.
Thời điểm điều tra
Thời
điểm điều tra là ngày 01 tháng 01 hằng năm giai đoạn 2021-2025.
2.
Thời kỳ điều tra
Các
chỉ tiêu thời kỳ trong cuộc điều tra này là 12 tháng (tham chiếu 12 tháng trước
thời điểm điều tra).
3.
Thời gian điều tra
Thời
gian điều tra bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 15 tháng 01 hằng năm giai đoạn
2021-2025.
IV. NỘI DUNG ĐIỀU TRA
- Số
nhân khẩu thực tế tại hộ, số lao động 15 tuổi trở lên đang làm việc trong nền
kinh tế chia theo trình độ đào tạo, độ tuổi và chia theo ngành kinh tế của các
hộ được chọn điều tra;
- Thu
nhập chia theo nguồn thu chính năm 2020, 2021, 2022, 2023, 2024 của các hộ được
chọn điều tra, bao gồm: Thu từ tiền công, tiền lương; hoạt động sản xuất tự làm
nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản; hoạt động ngành nghề sản xuất kinh doanh,
dịch vụ phi nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản; thu khác của hộ. Trên cơ sở số
liệu 2020-2024, ước tính số liệu 2025 để phục vụ xây dựng báo cáo chính trị Đại
hội Đảng bộ các cấp nhiệm kỳ 2025-2030.
V. PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN VÀ CÁC BẢNG DANH MỤC SỬ DỤNG
TRONG ĐIỀU TRA
1.
Các loại phiếu điều tra
Cuộc
điều tra sử dụng 01 loại phiếu để phỏng vấn hộ: Phiếu điều tra lao động, việc
làm, thu nhập bình quân đầu người cấp huyện (Phiếu 01 ĐTLĐVL-TN).
2.
Các bảng danh mục
- Hệ
thống ngành sản phẩm Việt Nam được ban hành kèm theo Quyết định số
43/2018/QĐ-TTg ngày 01 tháng 11năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ;
- Hệ
thống ngành kinh tế Việt Nam được ban hành kèm theo Quyết định số
27/2018/QĐ-TTg ngày 06 tháng 7 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ;
-
Danh mục giáo dục, đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân ban hành kèm theo Quyết
định số 01/2017/QĐ-TTg ngày 17 tháng 01 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ;
- Bảng
danh mục các đơn vị hành chính Việt Nam được ban hành kèm theo Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg
ngày 08 tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ và những thay đổi được Tổng cục
Thống kê cập nhật đến thời điểm điều tra.
VI. LOẠI ĐIỀU TRA VÀ PHƯƠNG PHÁP THU THẬP THÔNG TIN
1.
Loại điều tra
Điều tra
lao động và thu nhập là cuộc điều tra chọn mẫu. Dàn mẫu điều tra được chọn từ
danh sách địa bàn trong Tổng điều tra Dân số và nhà ở năm 2019 và đơn vị hành
chính cấp xã (559 xã, phường, thị trấn) được thiết kế theo 2 bước:
*
Bước 1. Chọn địa bàn điều tra
- Điều
tra 100% số xã, phường, thị trấn; mỗi xã, phường, thị trấn chọn 2 địa bàn điều
tra theo phương pháp ngẫu nhiên hệ thống;
- Tổng
số địa bàn điều tra được chọn là 1.118 địa bàn.
*
Bước 2. Chọn hộ điều tra
-
Chọn hộ điều tra chính thức: Chọn 16.770 hộ
chính thức để điều tra, mỗi địa bàn chọn 15 hộ điều tra theo phương pháp chọn
ngẫu nhiên hệ thống. Cách chọn như sau:
+
Chia tổng số hộ có trong danh sách bảng kê cho 15 để tính khoảng cách chọn hộ;
+ Chọn
ra một số ngẫu nhiên bất kỳ có giá trị nằm trong khoảng cách chọn hộ, đối chiếu
số ngẫu nhiên này trùng với số thứ tự của hộ nào thì đó là hộ đầu tiên được chọn;
+ Hộ
thứ 2 được chọn là hộ có số thứ tự bằng số thứ tự của hộ thứ nhất cộng với khoảng
cách chọn hộ, tương tự hộ thứ 3 bằng số thứ tự của hộ thứ 2 cộng với khoảng
cách chọn hộ. Tiếp tục làm như vậy cho đến khi chọn đủ 15 hộ.
-
Chọn hộ dự phòng: Mỗi địa bàn chọn 3 hộ dự
phòng theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống tương tự như trên.
+ Cục
Thống kê thực hiện chọn địa bàn, hộ điều tra theo Phương án quy định mỗi năm điều
tra 1.118 địa bàn được chọn; trong đó, thành thị 152 địa bàn, nông thôn 966 địa
bàn, để thu thập thông tin vào các năm 2020, 2021, 2022, 2023, 2024.
+ Cục
Thống kê gửi danh sách các địa bàn đã chọn theo kỳ điều tra để Chi cục Thống kê
cấp huyện rà soát, cập nhật phục vụ việc chọn hộ điều tra. Danh sách hộ được chọn
phải được lưu giữ tại Chi cục Thống kê cấp huyện và Cục Thống kê để phục vụ tổ
chức điều tra, kiểm tra, giám sát.
2.
Phương pháp thu thập thông tin
Điều
tra lao động và thu nhập, áp dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp. Điều tra
viên có trách nhiệm đến gặp trực tiếp chủ hộ và những thành viên trong hộ có
liên quan để phỏng vấn và ghi thông tin vào phiếu điều tra. Để bảo đảm chất lượng
thông tin thu thập, điều tra viên không được gửi phiếu đến hộ để chủ hộ hoặc
các thành viên của hộ tự ghi chép hoặc gửi phiếu đến xã, phường, thị trấn để
sao chép thông tin từ các nguồn thông tin có sẵn vào phiếu điều tra.
VII. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ THÔNG TIN, TỔNG HỢP VÀ BIỂU ĐẦU RA
Cục Thống
kê tỉnh nhập tin bằng phần mềm nhập tin, xử lý, tổng hợp và thiết kế biểu đầu
ra từ dữ liệu điều tra đã được kiểm tra, làm sạch. Các chỉ tiêu đầu ra được
phân tổ như sau:
- Biểu
số 01: Nhân khẩu thực tế thường trú tại hộ, chia theo giới tính, thành thị,
nông thôn của các huyện, thị xã, thành phố;
- Biểu
số 02: Dân số 15 tuổi trở lên đang làm việc chia theo giới tính, nhóm tuổi và
các huyện, thị xã, thành phố;
- Biểu
số 03: Dân số 15 tuổi trở lên đang làm việc phân theo trình độ chuyên môn, theo
giới tính, thành thị, nông thôn và các huyện, thị xã, thành phố;
- Biểu
số 04: Dân số 15 tuổi trở lên đang làm việc phân theo trình độ chuyên môn đào tạo
cao nhất đạt được theo giới tính, thành thị, nông thôn và các huyện, thị xã,
thành phố;
- Biểu
số 05: Dân số từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong nền kinh tế, chia theo giới
tính, thành thị, nông thôn và các huyện, thị xã, thành phố;
- Biểu
số 06: Thu nhập bình quân đầu người của các huyện, thị xã, thành phố chia theo
nguồn thu nhập, thành thị, nông thôn.
- Biểu
số 07: Thu nhập bình quân đầu người chia theo thành thị, nông thôn và các huyện,
thị xã, thành phố;
- Biểu
số 8: Thu nhập bình quân đầu người của các huyện, thị xã, thành phố chia theo 5
nhóm thu nhập.
VIII. KẾ HOẠCH ĐIỀU TRA
Kế hoạch
thực hiện các nội dung chính của cuộc điều tra như sau:
STT
|
Nội dung công việc
|
Thời gian thực hiện
|
Đơn vị phụ trách
|
I
|
Chuẩn bị điều tra
|
|
|
1
|
Soạn thảo và trình duyệt
phương án, phiếu điều tra và tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ.
|
Tháng 9-12/2020
|
Cục Thống kê tỉnh, các sở, ngành
|
2
|
Lập dự toán, thẩm định kinh
phí điều tra.
|
Tháng 11-12/2020
|
Cục Thống kê tỉnh, các sở, ngành
|
3
|
Chọn và phân bổ địa bàn điều
tra.
|
Tháng 12/2020
|
Cục Thống kê tỉnh
|
4
|
Rà soát, cập nhật địa bàn và
chọn hộ điều tra.
|
Tháng 12/2020
|
Cục Thống kê tỉnh
|
5
|
In tài liệu điều tra và gửi
các huyện, thị xã, thành phố.
|
Tháng 12/2020
|
Cục Thống kê tỉnh
|
6
|
Tập huấn nghiệp vụ cho điều
tra viên, đội trưởng, giám sát viên cấp tỉnh và thực hiện công tác chuẩn bị tại
địa bàn.
|
Tháng 12/2020
|
Cục Thống kê tỉnh
|
II
|
Điều tra, kiểm tra, giám
sát
|
|
|
1
|
Năm 2021
|
|
|
- Thu thập thông tin tại địa
bàn.
|
Tháng 01/2021
|
Điều tra viên, tổ trưởng điều tra
|
- Kiểm tra, giám sát.
|
Tháng 01/2021
|
Cục Thống kê tỉnh
|
- Nghiệm thu phiếu điều tra.
|
Tháng 01/2021
|
Chi Cục Thống kê cấp huyện, Cục Thống kê tỉnh
|
- Nhập tin và làm sạch dữ liệu,
tổng hợp nhanh.
|
Tháng 02/2021
|
Cục Thống kê tỉnh
|
2
|
Năm 2022
|
|
|
- Hội nghị tập huấn triển khai
kế hoạch điều tra 2022, rà soát mẫu điều tra, cập nhật bổ sung nghiệp vụ.
|
Tháng 12/2021
|
Cục Thống kê tỉnh
|
- Thu thập thông tin tại địa
bàn.
|
Tháng 01/2022
|
Điều tra viên, tổ trưởng điều tra
|
- Kiểm tra, giám sát.
|
Tháng 01/2022
|
Cục Thống kê tỉnh
|
- Nghiệm thu phiếu điều tra.
|
Tháng 01/2022
|
Chi Cục Thống kê cấp huyện, Cục Thống kê tỉnh
|
- Nhập tin và làm sạch dữ liệu
, tổng hợp nhanh.
|
Tháng 02/2022
|
Cục Thống kê tỉnh
|
3
|
Năm 2023
|
|
|
- Hội nghị tập huấn triển khai
kế hoạch điều tra 2023, rà soát mẫu điều tra, cập nhật bổ sung nghiệp vụ.
|
Tháng 12/2022
|
Cục Thống kê tỉnh
|
- Thu thập thông tin tại địa
bàn.
|
Tháng 01/2023
|
Điều tra viên, tổ trưởng điều tra
|
|
- Kiểm tra, giám sát.
|
Tháng 01/2023
|
Cục Thống kê tỉnh
|
- Nghiệm thu phiếu điều tra.
|
Tháng 01/2023
|
Chi Cục Thống kê cấp huyện, Cục Thống kê tỉnh
|
- Nhập tin và làm sạch dữ liệu,
tổng hợp nhanh.
|
Tháng 02/2023
|
Cục Thống kê tỉnh
|
4
|
Năm 2024
|
|
|
- Hội nghị tập huấn triển
khai kế hoạch điều tra 2024, rà soát mẫu điều tra, cập nhật bổ sung nghiệp vụ.
|
Tháng 12/2023
|
Cục Thống kê tỉnh
|
- Thu thập thông tin tại địa
bàn.
|
Tháng 01/2024
|
Điều tra viên, tổ trưởng điều tra
|
- Kiểm tra, giám sát.
|
Tháng 01/2024
|
Cục Thống kê tỉnh
|
- Nghiệm thu phiếu điều tra.
|
Tháng 01/2024
|
Chi Cục Thống kê cấp huyện, Cục Thống kê tỉnh
|
- Nhập tin và làm sạch dữ liệu
tổng hợp nhanh.
|
Tháng 02/2024
|
Cục Thống kê tỉnh
|
5
|
Năm 2025
|
|
|
- Hội nghị tập huấn triển
khai kế hoạch điều tra 2025, rà soát mẫu điều tra, cập nhật bổ sung nghiệp vụ.
|
Tháng 12/2024
|
Cục Thống kê tỉnh
|
- Thu thập thông tin tại địa
bàn.
|
Tháng 01/2025
|
Điều tra viên, tổ trưởng điều tra
|
- Kiểm tra, giám sát.
|
Tháng 01/2025
|
Cục Thống kê tỉnh
|
- Nghiệm thu phiếu điều tra.
|
Tháng 01/2025
|
Chi Cục Thống kê cấp huyện, Cục Thống kê tỉnh
|
- Nhập tin và làm sạch dữ liệu,
tổng hợp nhanh.
|
Tháng 02/2025
|
Cục Thống kê tỉnh
|
III
|
Tổng hợp, công bố số liệu
|
|
|
1
|
Tổng hợp báo cáo nhanh, công
bố kết quả điều tra năm 2020.
|
Tháng 03/2021
|
Cục Thống kê tỉnh
|
2
|
Tổng hợp báo cáo nhanh, công bố
kết quả điều tra năm 2021.
|
Tháng 03/2022
|
Cục Thống kê tỉnh
|
3
|
Tổng hợp báo cáo nhanh, công
bố kết quả điều tra năm 2022.
|
Tháng 03/2023
|
Cục Thống kê tỉnh
|
4
|
Tổng hợp báo cáo nhanh, công
bố kết quả điều tra năm 2023.
|
Tháng 03/2024
|
Cục Thống kê tỉnh
|
5
|
Tổng hợp báo cáo nhanh, công
bố kết quả điều tra năm 2024, ước tính năm 2025
|
Tháng 03/2025
|
Cục Thống kê tỉnh
|
6
|
Công bố kết quả chính thức,
biên soạn, phát hành ấn phẩm điều tra
|
Tháng 03-5/2025
|
Cục Thống kê tỉnh
|
IX. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Công tác chuẩn bị
a) Chọn, rà soát và cập nhật
mẫu điều tra
Cục Thống kê tỉnh thực hiện chọn,
phân bổ và gửi danh sách các địa bàn điều tra mẫu, Chi cục Thống kê cấp huyện
rà soát, cập nhật, lập bảng kê và gửi kết quả rà soát, cập nhật, lập bảng kê về
Cục Thống kê tỉnh chọn hộ điều tra và hộ dự phòng theo qui định.
b) Tuyển chọn điều tra viên
và đội trưởng
Cuộc điều tra có nội dung phức
tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực của đời sống, xã hội nên yêu cầu điều tra
viên và tổ trưởng phải là người có trình độ chuyên môn nghiệp vụ thống kê, có
kinh nghiệm phỏng vấn khai thác thông tin, biết làm công tác quần chúng, có
tinh thần trách nhiệm cao, nhiệt tình và có sức khoẻ. Một điều tra viên thực hiện
thu thập thông tin, ghi phiếu ở 02 địa bàn điều tra. Các huyện, thị xã, thành
phố căn cứ số lượng điều tra viên được trưng tập để trưng tập tổ trưởng và
thành lập tổ điều tra; đội điều tra gồm 3-4 điều tra viên và 01 tổ trưởng.
Tổ trưởng có trách nhiệm tổ chức
thực hiện việc đấu mối, triển khai điều tra tại những địa bàn được phân công; kiểm
tra, nghiệm thu toàn bộ phiếu điều tra do điều tra viên thực hiện.
c) Tập huấn nghiệp vụ
Cục Thống kê tỉnh mở các lớp tập
huấn nghiệp vụ hàng năm cho lực lượng tham gia điều tra ở địa phương, gồm giám
sát viên, lãnh đạo Chi cục Thống kê cấp huyện, tổ trưởng và điều tra viên; mỗi
lớp khoảng 60 người, thời gian tập huấn 01 ngày.
Nội dung tập huấn, tập trung giới
thiệu rõ các khái niệm, phương pháp tính, phương pháp phỏng vấn để thu thập
thông tin; kỹ năng ghi chép thông tin vào phiếu điều tra; cách kiểm tra logic
giữa các câu hỏi và các phần trong phiếu điều tra. Kết hợp với điều kiện và
hoàn cảnh thực tế của địa phương làm rõ các vướng mắc thường gặp trong thực tế.
d) Công tác tuyên truyền
UBND các huyện, thị xã, thành phố
chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn tổ chức tuyên truyền bằng các hình thức
thích hợp tại địa phương, làm rõ mục đích và ích lợi của cuộc điều tra nhằm
giúp hộ xác định được trách nhiệm và vinh dự, sẵn sàng phối hợp và cung cấp
thông tin chính xác cho điều tra viên.
e) Tài liệu điều tra
Tài liệu điều tra bao gồm phiếu
điều tra và tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ do Cục Thống kê tỉnh in ấn và phân phối
cho Chi cục Thống kê cấp huyện theo kế hoạch.
2. Thu thập thông tin
Điều tra viên thực hiện thu thập
thông tin tại địa bàn điều tra theo kế hoạch điều tra cụ thể hàng năm do Cục Thống
kê tỉnh thông báo và hướng dẫn.
Tại mỗi xã, phường, thị trấn, đội
trưởng báo cáo và thống nhất với UBND xã, phường, thị trấn kế hoạch tổ chức thu
thập thông tin tại địa phương. Sau khi thống nhất, đội trưởng và cán bộ thôn, bản,
khu phố thông báo kế hoạch phỏng vấn đến hộ. Đội trưởng lập bảng phân công khối
lượng công việc cho từng điều tra viên; để điều tra viên xuống địa bàn trực tiếp
gặp chủ hộ và thành viên trong hộ để phỏng vấn thu thập thông tin, không được sử
dụng bất kì một tài liệu có sẵn nào thay thế cho phỏng vấn trực tiếp.
3. Công tác giám sát, kiểm
tra
Cục Thống kê tỉnh thực hiện việc
giám sát, kiểm tra thường xuyên hoặc đột xuất trong suốt thời gian thu thập
thông tin tại địa bàn điều tra theo kế hoạch điều tra hằng năm.
Mục đích của công tác giám sát,
kiểm tra nhằm phát hiện và giải quyết kịp thời, tại chỗ các vấn đề phát sinh
trong quá trình điều tra.
Nội dung giám sát, kiểm tra tập
trung vào việc tổ chức và thực hiện các quy trình điều tra, quy trình phỏng vấn
và ghi phiếu của điều tra viên (ghi đúng dòng, cột, mã số, đơn vị tính, tính
toán số học; tính logic giữa các cột, dòng, các chỉ tiêu, quan hệ giữa các biểu,
tính hợp lý và quan sát chung một số chỉ tiêu thực tế địa phương hoặc các tài
liệu thống kê liên quan khác).
Tổ trưởng chịu trách nhiệm tổ
chức kiểm tra tất cả các phiếu điều tra đã hoàn thành của điều tra viên về nội
dung, phương pháp tính, tính logic, kiểm tra số học so sánh với các tài liệu thống
kê liên quan khác.
4. Nghiệm thu phiếu điều tra
Chi cục Thống kê cấp huyện nghiệm
thu 100% phiếu điều tra đảm bảo số lượng, chất lượng do tổ trưởng giao nộp, kết
thúc chậm nhất sau 05 ngày kết thúc điều tra;
Cục Thống kê tỉnh nghiệm thu
toàn bộ phiếu điều tra của các huyện, thị xã, thành phố, chậm nhất sau 15 ngày
kết thúc điều tra.
5. Xử lý, tổng hợp và công bố
kết quả
Việc nhập tin và làm sạch số liệu
hoàn thành chậm nhất sau 20 ngày khi kết thúc việc nghiệm thu phiếu điều tra.
Sau khi kết thúc nhập tin và
làm sạch số liệu, Cục Thống kê tỉnh tổng hợp sơ bộ kết quả điều tra.
6. Chỉ đạo thực hiện
- Cục Thống kê Thanh Hóa chịu
trách nhiệm toàn diện trong việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện cuộc điều tra bao gồm:
biên soạn tài liệu hướng dẫn điều tra, tổ chức lực lượng điều tra, tập huấn
nghiệp vụ, triển khai thu thập số liệu tại địa bàn, kiểm tra, giám sát, nghiệm
thu, nhập tin, kiểm tra làm sạch, tổng hợp kết quả điều tra theo Phương án quy
định; chịu trách nhiệm về chất lượng thông tin điều tra; lập dự toán, quản lý, sử
dụng kinh phí điều tra theo đúng quy định.
- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với các ngành, đơn vị liên quan căn cứ các quy định hiện hành của pháp luật, tổ
chức thẩm định dự toán kinh phí thực hiện điều tra, báo cáo UBND tỉnh xem xét
quyết định.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư sử dụng
kết quả điều tra để tham mưu việc đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lần thứ XIX, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ các huyện, thị
xã, thành phố nhiệm kỳ 2020-2025; xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
giai đoạn 2026-2030 tỉnh Thanh Hóa.
- UBND các huyện, thị xã, thành
phố chịu trách nhiệm chỉ đạo các phòng, ban chức năng và UBND các xã, phường,
thị trấn phối hợp chặt chẽ và tạo điều kiện thuận lợi để hoàn thành có chất lượng
cuộc điều tra thực hiện trên địa bàn; sử dụng số liệu từ kết quả của cuộc điều
tra được công bố để đánh giá các mục tiêu, chỉ tiêu có liên quan trong việc thực
hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương./.