QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH NỘI DUNG VÀ MỨC CHI HỖ TRỢ LAO
ĐỘNG NÔNG THÔN HỌC NGHỀ NGẮN HẠN ĐẾN NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Quyết định số
1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề
án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 112/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH
ngày 30 tháng 7 năm 2010 của liên Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đề án Đào tạo nghề cho lao
động nông thôn đến năm 2020 ban hành theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27
tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 1266/TTr-SLĐTBXH ngày 27 tháng
9 năm 2011 và Báo cáo kết quả thẩm định số 769/BC-STP ngày 13 tháng 7 năm 2011
của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định nội dung và mức chi hỗ trợ lao động
nông thôn học nghề ngắn hạn trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận như sau:
1. Mức hỗ trợ học phí học nghề: được
quy định chi tiết tại Phụ lục Danh mục và mức chi hỗ trợ học phí đào tạo nghề
trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề thường xuyên dưới 3 tháng cho lao động nông
thôn trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận kèm theo Quyết định này.
Mức hỗ trợ chi phí học nghề ngắn hạn
cho từng đối tượng tối đa không quá mức hỗ trợ cho từng nhóm đối tượng quy định
tại điểm 1 mục III Điều 1 Quyết định số 1956/QĐ-TTg.
2. Đối tượng và điều kiện hỗ trợ học
nghề:
a) Đối tượng:
- Lao động
nông thôn thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi
người có công với cách mạng, hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, người
tàn tật, người bị thu hồi đất canh tác.
- Lao động nông thôn thuộc diện hộ
có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo.
- Lao động nông thôn khác.
Đối tượng được hỗ trợ học nghề được
xác định theo tiết c điểm 7.1 khoản 7 Điều 6 Thông tư liên tịch số 112/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH;
b) Điều kiện:
- Trong độ tuổi lao động (nữ từ
16-55 tuổi; nam từ 16-60 tuổi).
- Có nhu cầu học nghề.
- Có
trình độ học vấn (riêng đối với những người không biết đọc, viết có thể tham
gia học những nghề phù hợp thông qua hình thức kèm cặp, truyền nghề, ...).
- Có sức khỏe phù hợp với ngành
nghề cần học.
3. Nội dung chi đào tạo cho từng
nghề:
- Tuyển sinh, khai giảng, bế giảng,
cấp chứng chỉ nghề;
- Chi mua tài liệu, giáo trình, học
liệu học nghề;
- Thù lao giáo viên, người dạy
nghề;
- Phụ cấp lưu động cho giáo
viên, cán bộ quản lý dạy nghề thường xuyên phải xuống thôn thuộc vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn để dạy nghề từ 15
ngày trở lên trong tháng. Mức phụ cấp là 0,2 lần so với mức lương tối thiểu
chung như đối với giáo viên thực hiện công tác xoá mù chữ, phổ cập giáo dục thường
xuyên phải xuống thôn;
- Hỗ trợ nguyên, nhiên, vật liệu học
nghề;
- Thuê lớp học, thuê thiết bị dạy
nghề chuyên dụng (nếu có);
- Thuê phương tiện vận chuyển thiết
bị dạy nghề đối với trường hợp dạy nghề lưu động;
- Trích khấu hao tài sản cố định
phục vụ lớp học;
- Chỉnh sửa, biên soạn lại chương
trình, giáo trình (nếu có);
- Chi cho công tác quản lý lớp học
không quá 5% tổng số kinh phí cho lớp đào tạo.
4. Đối với những nghề có chi phí đào tạo thực tế
lớn hơn mức hỗ trợ tối đa quy định tại Quyết định số 1956/QĐ-TTg: Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố chủ động xây dựng phương án huy động thêm nguồn kinh
phí bổ sung từ học phí do người học đóng góp, hỗ trợ từ ngân sách
địa phương và nguồn huy động khác để bảo đảm chi phí đào tạo cho cơ sở dạy
nghề.
5. Mức hỗ trợ học phí học nghề tính theo thời
gian học nghề thực tế của học viên:
a) Học viên bỏ học nhưng đã tham
gia từ 2/3 thời gian của khoá học trở lên: thanh toán 50% mức hỗ trợ học phí học
nghề;
b) Học viên tốt nghiệp: thanh toán
100% mức hỗ trợ học phí học nghề.
6. Mức chi hỗ trợ học nghề (sinh hoạt phí) cho đối
tượng là lao động nông thôn thuộc diện được hưởng chính
sách ưu đãi người có công với cách mạng, hộ nghèo, người dân tộc thiểu
số, người tàn tật, người bị thu hồi đất canh tác:
a) Hỗ trợ tiền ăn: 15.000 đồng/ngày thực học/người
(cơ sở đào tạo cấp phát trực tiếp đến học viên trong thời gian học nghề);
b) Hỗ trợ tiền đi lại
theo giá vé giao thông công cộng với mức tối đa không quá
200.000 đồng/người/khoá học đối với người học nghề xa nơi cư trú từ 15 km trở
lên.
7. Mỗi lao động nông thôn chỉ được hỗ trợ học
nghề một lần theo quy định của Quyết định này. Những người đã được hỗ trợ học
nghề theo chính sách khác của Nhà nước không được hỗ trợ học nghề theo quy định
của Quyết định này. Riêng những người đã được hỗ trợ học nghề nhưng bị mất việc
làm do nguyên nhân khách quan thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh xem
xét, quyết định tiếp tục hỗ trợ học nghề để chuyển đổi việc làm theo quy định của
quyết định này nhưng tối đa không quá 03 lần.
8. Quy mô của lớp học tối đa không quá 35 học
viên/01 lớp.
9. Nguồn kinh phí: từ nguồn kinh phí được bố trí
riêng trong Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm giai đoạn 2011 - 2015 và
2016 - 2020.
Điều 2. Giao Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính hướng dẫn các đơn vị tham gia công tác dạy
nghề trên địa bàn tỉnh tổ chức triển khai, thực hiện; thanh quyết toán kinh phí
theo đúng chế độ, chính sách theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban
hành và thay thế Quyết định số 2652/QĐ-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc phê duyệt nội dung và mức chi hỗ trợ dạy
nghề cho lao động nông thôn năm 2010.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài
chính, Kế hoạch và Đầu tư; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.