ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
52/2016/QĐ-UBND
|
Tuy
Hòa, ngày 23 tháng 9 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG, BÃI BỎ MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH VỀ CỘNG TÁC VIÊN DỊCH THUẬT VÀ
KHUNG MỨC THÙ LAO DỊCH THUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ
35/2013/QĐ-UBND NGÀY 13/11/2013 CỦA UBND TỈNH PHÚ YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
23/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc,
chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao
dịch;
Căn cứ Thông tư số
20/2015/TT-BTP ngày 29 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16
tháng 02 năm 2015 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số
điều của Quy định về cộng tác viên dịch thuật và khung mức thù lao dịch thuật
trên địa bàn tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 35/2013/QĐ-UBND ngày 13/11/2013
của UBND tỉnh Phú Yên như sau:
1. Khoản 1; điểm a Khoản 2 Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“1. Phạm vi điều chỉnh
a) Quy định này quy định về khung mức thu thù
lao dịch thuật từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt hoặc ngược lại đối với các loại
văn bản, giấy tờ được Phòng Tư pháp cấp huyện chứng thực chữ ký của người dịch
trong bản dịch của các loại văn bản, giấy tờ đó; quy định mức thu thù lao phiên
dịch khi thực hiện chứng thực trên địa bàn tỉnh.
b) Mức thu thù lao dịch thuật, phiên dịch ngoài
quy định tại điểm a khoản này do các bên thỏa thuận hoặc được khuyến khích theo
Quyết định này.”
“2. Đối tượng áp dụng
a) Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu dịch thuật,
phiên dịch khi thực hiện chứng thực trên địa bàn tỉnh.”
2. Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Dịch thuật là công việc chuyển đổi từ ngôn
ngữ nước ngoài trong các loại văn bản, giấy tờ sang tiếng Việt hoặc ngược lại.
2. Phiên dịch là việc nhắc lại lời nói của một
người nói bằng ngôn ngữ nước ngoài hoặc mô tả lại hành vi, cử chỉ của một người
sang tiếng Việt và ngược lại nhằm làm cho các bên hiểu để giải quyết một công
việc cụ thể.
3. Người dịch (gồm người dịch thuật và người
phiên dịch) là người thông thạo tiếng nước ngoài cần dịch và đủ các điều kiện,
tiêu chuẩn sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy
định của pháp luật;
b) Có bằng cử nhân ngoại ngữ trở lên về thứ
tiếng nước ngoài cần dịch hoặc có bằng tốt nghiệp đại học trở lên đối với
chuyên ngành khác được học bằng thứ tiếng nước ngoài cần dịch.
Đối với ngôn ngữ không phổ biến như tiếng Ả Rập,
tiếng Ấn Độ, tiếng Mông Cổ... mà người dịch không có bằng cử nhân ngoại ngữ, bằng
tốt nghiệp đại học theo quy định tại khoản này thì phải thông thạo ngôn ngữ cần
dịch.”
3. Khoản 1, Khoản 3, Khoản 4 Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 3. Mức thu thù lao dịch thuật, phiên
dịch
1. Đơn vị thu thù lao dịch thuật, phiên dịch
bao gồm: tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ dịch thuật và phiên dịch.
3. Mức thu:
Thù lao dịch thuật được tính trên cơ sở thứ
tiếng cần dịch và tính chất ngữ nghĩa của nội dung giấy tờ, văn bản cần dịch.
Thù lao dịch thuật bao gồm: tiền công dịch, tiền đánh máy, in ấn và photocopy
(không bao gồm lệ phí chứng thực chữ ký người dịch).
Đối với giấy tờ, văn bản có nhiều trang mà nội
dung các trang sau có tính chất, đặc điểm tương tự như trang trước (như: hộ khẩu,
học bạ và các loại giấy tờ, văn bản khác có tính chất, đặc điểm này) thì từ
trang thứ hai (02) trở đi sẽ tính bằng sáu mươi phần trăm (60%) mức thu theo
quy định tại khoản này.
Đơn vị tính thu thù lao dịch thuật là trang
(nội dung trang có thể bao gồm từ ngữ, hình ảnh, ký hiệu). Một trang văn bản cần
dịch có số từ tối đa là 320 từ, đối với trang văn bản cần dịch là từ tiếng Việt
thì số từ tối đa là 450 từ. Mức thu cụ thể do các bên thỏa thuận tùy theo số từ
trong một trang, nhưng không được vượt quá mức thu quy định tại khoản này.
a) Mức thu thù lao dịch thuật đối với các loại
giấy tờ, văn bản mà nội dung có tính chất ít phức tạp (từ ngữ trong văn bản có
tính thông dụng hàng ngày) như giấy phép lái xe hoặc bằng lái xe, chứng minh
nhân dân, giấy khai sinh, giấy khai tử, giấy chứng nhận kết hôn, giấy xác nhận
tình trạng hôn nhân, bản tuyên thệ độc thân, công hàm không cản trở về hôn
nhân, bằng tốt nghiệp các loại, hộ khẩu, học bạ, bảng điểm kết quả học tập, sơ
yếu lý lịch, lý lịch tư pháp, giấy khám sức khỏe, giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư, giấy đăng ký kiểm định, giấy chứng nhận
các loại và các loại văn bản có hình thức tương tự:
- Từ tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Đức, tiếng
Nga, tiếng Trung Quốc, tiếng Nhật Bản, tiếng Hàn Quốc và tiếng Tây Ban Nha sang
tiếng Việt: 100.000 đồng/trang.
- Từ tiếng Việt sang tiếng Anh, tiếng Pháp,
tiếng Đức, tiếng Nga, tiếng Trung Quốc, tiếng Nhật Bản, tiếng Hàn Quốc và tiếng
Tây Ban Nha: 120.000 đồng/trang.
- Đối với các ngôn ngữ khác: 200.000 đồng/trang.
b) Mức thu thù lao dịch thuật đối với các loại
giấy tờ, văn bản mà nội dung có tính chất phức tạp (từ ngữ trong văn bản có
tính chuyên ngành, kỹ thuật) như: hợp đồng kinh tế, dân sự; văn bản công chứng;
bản án, quyết định của tòa án; các văn bản chuyên ngành y khoa, kỹ thuật, sở hữu
trí tuệ, công nghiệp và các loại văn bản có tính chất tương tự do các bên thỏa
thuận nhưng không quá 300.000 đồng/trang”.
4. Mức thu thù lao phiên dịch do các bên thỏa
thuận nhưng không quá 100.000đ/giờ.”
4. Bãi bỏ Điều 4.
5. Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 5. Tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ
dịch thuật, phiên dịch
1. Thực hiện đúng quy định về mức thu thù lao
dịch thuật, phiên dịch quy định tại Quy định này.
2. Chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho
người yêu cầu dịch thuật, phiên dịch trong trường hợp do lỗi của cá nhân hoặc người
dịch làm việc tại tổ chức mình gây ra.
3. Người dịch chịu trách nhiệm cá nhân trước
pháp luật về tính chính xác đối với kết quả dịch thuật, phiên dịch.
4. Chế độ thu, nộp, quản lý sử dụng thù lao dịch
thuật, phiên dịch được thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.”
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày 05 tháng 10 năm 2016, các nội dung khác không đề cập tại Quyết định này được
thực hiện theo Quyết định số 35/2013/QĐ-UBND ngày 13/11/2013 của UBND tỉnh Phú
Yên.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc
các sở: Tư pháp, Tài chính; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Cục trưởng Cục thuế
tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Chí Hiến
|