ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
------------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số: 50/2024/QĐ-UBND
|
Bà Rịa – Vũng Tàu, ngày 31 tháng 12 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG CƠ SỞ DỮ LIỆU
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH, NGƯỜI LÀM VIỆC
THEO CHẾ ĐỘ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP,
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Công nghệ
thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số
47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và
chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
06/2023/TT-BNV ngày 04 tháng 5 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành quy chế
cập nhật, phê duyệt, sử dụng, khai thác dữ liệu, thông tin của cơ sở dữ liệu quốc
gia về cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 849/TTr-SNV ngày 07 tháng 11 năm 2024 dự thảo Quy
chế quản lý, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức,
người hoạt động không chuyên trách, người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động
trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; Ý kiến thẩm định của Sở
Tư pháp tại Báo cáo số 280/BC-STP ngày 02 tháng 10 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế Quản lý, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu cán bộ,
công chức, viên chức; người hoạt động không chuyên trách; người làm việc theo
chế độ hợp đồng lao động trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Điều
2. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 10 tháng 01 năm 2025.
Điều
3. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp (KTVB);
- Trung tâm CB-TH tỉnh (đăng tin);
- Lưu: VT, SNV. 64.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Minh Thông
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG CƠ SỞ DỮ LIỆU CÁN BỘ, CÔNG CHỨC,
VIÊN CHỨC, NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH, NGƯỜI LÀM VIỆC THEO CHẾ ĐỘ HỢP ĐỒNG
LAO ĐỘNG TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN, ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(Kèm theo Quyết định số 50/2024/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2024 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc
quản lý, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức, người
hoạt động không chuyên trách, người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân các cấp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Cán bộ, công chức,
viên chức, người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động, người hoạt động không
chuyên trách cấp xã trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi chung là CBCCVC&NLĐ).
2. Văn phòng Đoàn Đại biểu
Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, các cơ quan hành chính thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh (sau đây gọi chung là cấp sở); Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là cấp huyện); Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã);
Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh.
Điều
3. Nguyên tắc thực hiện
1. Bảo đảm sự thống nhất
trong công tác quản lý, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu tại các cơ quan, đơn
vị, địa phương thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu.
2. Cơ sở dữ liệu của tỉnh
phải đáp ứng được yêu cầu cập nhật, sử dụng, khai thác thông tin 24/24 giờ hằng
ngày, trừ thời gian tạm dừng để bảo dưỡng, nâng cấp.
3. Công tác quản lý, khai
thác và sử dụng hồ sơ điện tử của CBCCVC&NLĐ là nhiệm vụ, trách nhiệm của
cơ quan, đơn vị, địa phương và được thực hiện thống nhất, khoa học, phản ánh đầy
đủ, chính xác thông tin của từng CBCCVC&NLĐ kể từ khi được tuyển dụng, tiếp
nhận vào làm việc tại cơ quan, đơn vị, địa phương cho đến khi không còn làm việc
tại cơ quan, đơn vị, địa phương.
4. Cơ quan, đơn vị, địa phương
có thẩm quyền quản lý, sử dụng CBCCVC&NLĐ chịu trách nhiệm đôn đốc việc cập
nhật kịp thời, chính xác và đầy đủ thông tin cá nhân hiện có vào Cơ sở dữ liệu
của tỉnh.
5. Chỉ những người có thẩm
quyền quản lý hoặc được cấp quyền truy cập mới được phép sử dụng, khai thác Cơ
sở dữ liệu của tỉnh.
Điều
4. Các hành vi không được làm
Thực hiện theo quy định tại
Điều 8 Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về quản
lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước, các hành vi khác theo
quy định của pháp luật có liên quan.
Chương
II
CẬP NHẬT,
KHAI THÁC VÀ QUẢN LÝ CƠ SỞ DỮ LIỆU CỦA TỈNH
Điều
5. Bảo mật, bảo đảm an toàn thông tin đối với Cơ sở dữ liệu
1. Cơ sở dữ liệu của tỉnh
được lưu trữ, bảo mật, bảo đảm an ninh, an toàn thông tin theo quy định của
pháp luật. Việc xây dựng, khai thác tuân thủ các quy định của Đảng, pháp luật
có liên quan; quy định về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan
nhà nước; các quy định về bảo vệ quyền riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia
đình và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Dữ liệu của
CBCCVC&NLĐ phải bảo đảm cập nhật kịp thời, chính xác thông tin liên quan đến
hồ sơ công chức, viên chức và người lao động khi có sự thay đổi; được quản lý
theo độ hạn chế tiếp cận, mã hóa một số trường thông tin để bảo đảm bảo mật, an
toàn thông tin trong công tác cán bộ. Việc xác định độ hạn chế tiếp cận của dữ
liệu thực hiện theo quy định của Đảng, pháp luật về công chức, viên chức, người
lao động.
Điều
6. Tạo lập, cập nhật và phê duyệt dữ liệu
1. Trong thời gian 05
(năm) ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định tuyển dụng đối với công chức,
viên chức, người hoạt động không chuyên trách; ký hợp đồng làm việc, hợp đồng
lao động đối với người lao động; theo thẩm quyền, đơn vị quản lý có trách nhiệm
gửi yêu cầu tạo tài khoản về Sở Nội vụ để tạo tài khoản cho cá nhân đó. Sở Nội
vụ có trách nhiệm cung cấp tài khoản cá nhân trong thời gian 05 (năm) ngày làm
việc kể từ ngày nhận được yêu cầu từ các đơn vị.
2. Trong thời gian 05
(năm) ngày làm việc, kể từ ngày được cấp tài khoản, CBCCVC&NLĐ có trách nhiệm
cập nhật mới thông tin về hồ sơ và thực hiện gửi đề nghị phê duyệt lên người đứng
đầu cơ quan, đơn vị, địa phương sử dụng CBCCVC&NLĐ.
Trong thời hạn 05 (năm)
ngày làm việc, kể từ ngày CBCCVC&NLĐ gửi thông tin hồ sơ; người đứng đầu cơ
quan, đơn vị, địa phương sử dụng CBCCVC&NLĐ có trách nhiệm phê duyệt và ký
số hồ sơ, sau khi bộ phận tổ chức cán bộ kiểm tra, đối chiếu với hồ sơ của
CBCCVC&NLĐ.
3. Cập nhật thay đổi (nếu
có)
CBCCVC&NLĐ có trách
nhiệm cập nhật, bổ sung hồ sơ khi có thay đổi thông tin của cá nhân.
Trong thời hạn 05 (năm)
ngày làm việc, kể từ ngày CBCCVC&NLĐ cập nhật, bổ sung hồ sơ, người đứng đầu
cơ quan, đơn vị, địa phương sử dụng CBCCVC&NLĐ có trách nhiệm kiểm tra và
phê duyệt dữ liệu.
4. Trong vòng 05 ngày cuối
từng tháng, Sở Nội vụ có trách nhiệm phê duyệt dữ liệu bằng ký số từ Cơ sở dữ
liệu của tỉnh để đồng bộ lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức, viên
chức trong các cơ quan nhà nước.
Điều
7. Chuyển giao, tiếp nhận, dữ liệu
1. Trường hợp
CBCCVC&NLĐ được điều động, luân chuyển, chuyển đổi vị trí công tác đến bộ
phận mới trong cùng đơn vị, trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày
quyết định điều động, luân chuyển, chuyển đổi vị trí công tác có hiệu lực thì
đơn vị đó có trách nhiệm chuyển hồ sơ trên Cơ sở dữ liệu của tỉnh đến bộ phận mới.
2. Trường hợp
CBCCVC&NLĐ được điều động, luân chuyển, chuyển đổi vị trí công tác giữa các
đơn vị thuộc tỉnh, chậm nhất 10 (mười) ngày làm việc, đơn vị tiếp nhận
CBCCVC&NLĐ yêu cầu đơn vị cũ điều chuyển hồ sơ trên Cơ sở dữ liệu của tỉnh
đến đơn vị mới.
Trong thời hạn 10 (mười)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của đơn vị mới, đơn vị cũ có trách
nhiệm chuyển hồ sơ trên Cơ sở dữ liệu của tỉnh đến đơn vị mới.
3. Trường hợp tiếp nhận
CBCCVC&NLĐ từ ngoài tỉnh về, Sở Nội vụ truy cập vào Cơ sở dữ liệu quốc gia
về cán bộ, công chức, viên chức để gửi yêu cầu điều chuyển hồ sơ của
CBCCVC&NLĐ đó về Cơ sở dữ liệu của tỉnh.
Đơn vị tiếp nhận và sử dụng
thực hiện các bước để tạo tài khoản truy cập Cơ sở dữ liệu của tỉnh cho
CBCCVC&NLĐ theo các bước được quy định tại Khoản 1 Điều 6 của Quy chế này.
CBCCVC&NLĐ được tiếp
nhận thực hiện kiểm tra, cập nhật (nếu có) và gửi đề nghị phê duyệt hồ sơ trên
Cơ sở dữ liệu của tỉnh trong thời gian 05 (năm) ngày làm việc, kể từ khi được cấp
tài khoản. Cơ quan có thẩm quyền quản lý hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra và phê
duyệt dữ liệu trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày cá nhân thực hiện
gửi phê duyệt hồ sơ.
4. Trường hợp chuyển công
tác ra ngoài tỉnh hoặc nghỉ hưu, thôi việc, từ trần.
a) Đối với CBCCVC&NLĐ
có quyết định điều động, chuyển công tác ra ngoài tỉnh: tỉnh tiếp nhận
CBCCVC&NLĐ thực hiện tạo phiếu yêu cầu điều chuyển; Sở Nội vụ truy cập vào
Cơ sở dữ liệu quốc gia thực hiện duyệt điều chuyển hồ sơ của công chức, viên chức,
người lao động đến đơn vị mới trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được yêu cầu điều chuyển.
b) Đối với CBCCVC&NLĐ
có quyết định nghỉ hưu, thôi việc hoặc từ trần: trong thời hạn 10 (mười) ngày
làm việc, kể từ ngày quyết định có hiệu lực thì đơn vị trực tiếp sử dụng
CBCCVC&NLĐ thực hiện điều chỉnh tình trạng hồ sơ tương ứng, hủy quyền truy
cập của CBCCVC&NLĐ trong cơ sở dữ liệu của tỉnh. Sở Nội vụ phê duyệt dữ liệu
bằng ký số từ Cơ sở dữ liệu của tỉnh để đồng bộ trạng thái hồ sơ lên Cơ sở dữ
liệu quốc gia.
Điều
8. Khai thác cơ sở dữ liệu
1. CBCCVC&NLĐ cập nhật,
khai thác, sử dụng dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu của tỉnh bằng tài khoản do Sở Nội
vụ cung cấp và truy cập Cơ sở dữ liệu của tỉnh tại địa chỉ: http://qlcbccvc.baria-vungtau.gov.vn/
2. Đối tượng được sử dụng
và khai thác dữ liệu CBCCVC&NLĐ.
a) Cơ quan, đơn vị quản
lý, sử dụng CBCCVC&NLĐ được nghiên cứu, khai thác và sử dụng thông tin dữ
liệu CBCCVC&NLĐ của mình trên Cơ sở dữ liệu của tỉnh để phục vụ công tác quản
lý theo thẩm quyền.
b) CBCCVC&NLĐ được sử
dụng toàn bộ thông tin dữ liệu của mình được in thông tin từ Cơ sở dữ liệu của
tỉnh để rà soát và cập nhật thông tin cá nhân.
3. Sở Nội vụ sử dụng dữ
liệu từ Cơ sở dữ liệu của tỉnh để tổng hợp, phân tích đội ngũ CBCCVC&NLĐ, tổ
chức bộ máy, biên chế, vị trí việc làm và các nội dung khác để phục vụ công tác
quản lý, sử dụng CBCCVC&NLĐ.
Điều
9. Lưu trữ cơ sở dữ liệu
1. Dữ liệu CBCCVC&NLĐ
được lưu trữ trong Cơ sở dữ liệu của tỉnh và được sao lưu định kỳ hàng tháng
trên phương tiện lưu trữ chuyên dụng để dự phòng rủi ro.
2. Việc lưu trữ, sao lưu
phải tuân thủ các quy định của Đảng, pháp luật về lưu trữ, bảo vệ bí mật nhà nước,
bảo vệ bí mật thông tin cá nhân, an toàn, an ninh thông tin.
Chương
III
TRÁCH NHIỆM
TRONG VIỆC CẬP NHẬT, KHAI THÁC, QUẢN LÝ CƠ SỞ DỮ LIỆU CỦA TỈNH
Điều
10. Trách nhiệm của Sở Nội vụ
1. Chủ trì việc quản lý,
khai thác Cơ sở dữ liệu của tỉnh để phục vụ cho việc quản lý, sử dụng
CBCCVC&NLĐ.
2. Chủ trì, xác định chức
năng cơ bản của cơ sở dữ liệu và tổng hợp các phát sinh trong quá trình khai
thác và sử dụng cơ sở dữ liệu để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
3. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm
tra, giám sát việc quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu của tỉnh;
thực hiện chế độ báo cáo thống kê, báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất theo yêu cầu
của cơ quan quản lý cấp trên.
4. Giám đốc Sở Nội vụ có
trách nhiệm phê duyệt, ký số và đồng bộ Cơ sở dữ liệu của tỉnh vào Cơ sở dữ liệu
quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước theo quy định
tại Điều 6 Quy chế này.
5. Chủ trì, phối hợp với
Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức tập huấn, phổ biến, hướng dẫn về công tác
quản lý hồ sơ CBCCVC&NLĐ; nghiệp vụ khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu của tỉnh;
đề xuất các yêu cầu, nhiệm vụ trong quá trình quản lý, khai thác và sử dụng Cơ
sở dữ liệu của tỉnh để bảo đảm phục vụ kịp thời công tác quản lý của tỉnh.
6. Chủ trì, phối hợp với
Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị có liên quan định kỳ kiểm tra đánh
giá an toàn thông tin Cơ sở dữ liệu của tỉnh.
7. Chủ trì, phối hợp với
Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tài chính đề xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, bố trí kinh phí thực hiện nhiệm vụ quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu
và kinh phí hằng năm phục vụ duy trì vận hành, nâng cấp, hoàn thiện Cơ sở dữ liệu
của tỉnh.
8. Đề xuất Ủy ban nhân
dân tỉnh khen thưởng, kỷ luật cơ quan, đơn vị, địa phương và cá nhân trong việc
thực hiện Quy chế này.
Điều
11. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Phối hợp Sở Nội vụ xây
dựng, vận hành, nâng cấp Cơ sở dữ liệu của tỉnh; bảo đảm cơ sở vật chất và hạ tầng
kỹ thuật để triển khai Cơ sở dữ liệu của tỉnh và duy trì Cơ sở dữ liệu của tỉnh
hoạt động thường xuyên theo đúng chức năng, quy định của pháp luật.
2. Phối hợp Sở Nội vụ định
kỳ kiểm tra đánh giá an toàn thông tin của Cơ sở dữ liệu, bảo đảm về cơ sở hạ tầng
kỹ thuật, thực hiện các biện pháp bảo đảm bảo mật, an ninh, an toàn thông tin của
Cơ sở dữ liệu của tỉnh để vận hành, duy trì hoạt động thường xuyên, liên tục.
3. Phối hợp Sở Nội vụ đề
xuất điều chỉnh các tính năng trong Cơ sở dữ liệu của tỉnh, bảo đảm phù hợp,
đúng quy định của pháp luật.
4. Phối hợp với Sở Nội vụ
xem xét, thẩm định kinh phí thực hiện nhiệm vụ quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu
và kinh phí hằng năm phục vụ duy trì vận hành, nâng cấp, hoàn thiện Cơ sở dữ liệu
của tỉnh.
Điều
12. Trách nhiệm của Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Nội vụ, Sở
Thông tin và Truyền thông tham mưu, trình cấp có thẩm quyền xem xét, bố trí
kinh phí thực hiện nhiệm vụ quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu và kinh phí hằng
năm phục vụ duy trì vận hành, nâng cấp, hoàn thiện Cơ sở dữ liệu của tỉnh theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn liên quan.
Điều
13. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương
1. Được cấp quyền truy cập;
được quyền khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu của tỉnh thuộc quyền quản lý của
cơ quan, đơn vị, địa phương.
2. Quản lý tài khoản người
dùng được cấp; ban hành quyết định phân công, giao nhiệm vụ cho công chức, viên
chức trực tiếp khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu theo đúng quy định pháp luật
và Quy chế này.
3. Chuẩn bị các điều kiện,
cơ sở vật chất kỹ thuật cần thiết để kết nối và xử lý dữ liệu thông tin trên Cơ
sở dữ liệu của tỉnh; bố trí công chức, viên chức có đủ năng lực để phụ trách
công tác quản lý, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu của cơ quan, đơn vị, địa
phương.
4. Áp dụng các biện pháp
để bảo đảm an toàn thông tin và bảo mật Cơ sở dữ liệu của tỉnh thuộc quyền quản
lý của đơn vị; thường xuyên theo dõi, kiểm tra và thông báo kịp thời về Sở Nội
vụ những vấn đề phát sinh liên quan đến Cơ sở dữ liệu của tỉnh.
5. Thông báo cho
CBCCVC&NLĐ biết về các dữ liệu trong hồ sơ do CBCCVC&NLĐ tự khai trong
trường hợp thông tin không thống nhất hoặc không chính xác.
6. Chịu trách nhiệm về
tính chính xác của những thông tin, dữ liệu do cơ quan, đơn vị, địa phương cập
nhật.
7. Hướng dẫn, đôn đốc,
thanh tra, kiểm tra, giám sát việc cập nhật thông tin hồ sơ CBCCVC&NLĐ thuộc
các cơ quan, đơn vị trực thuộc (nếu có) theo định kỳ hàng tháng; xem xét, xử lý
vi phạm của cơ quan, đơn vị và cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý không thực hiện
theo quy định tại Quy chế này.
Điều
14. Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức, người làm việc theo chế độ hợp
đồng lao động, người hoạt động không chuyên trách cấp xã trên địa bàn tỉnh
1. Chấp hành quy định tại
Quy chế này và các quy định của Đảng, pháp luật, quy chế của cơ quan, đơn vị
trong việc quản lý, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu của tỉnh.
2. Kê khai, cung cấp đầy
đủ, rõ ràng, chính xác thông tin cá nhân trong hồ sơ của mình theo yêu cầu của
người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng và chịu trách nhiệm
trước pháp luật, trước cơ quan, đơn vị về tính trung thực của những thông tin
đã kê khai, cung cấp.
3. Tự quản lý tài khoản
cá nhân, thường xuyên thay đổi mật khẩu tài khoản để bảo đảm an toàn, an ninh
thông tin. Trường hợp mất mật khẩu hoặc tài khoản có dấu hiệu bị đánh cắp mật
khẩu phải báo cáo cơ quan, đơn vị quản lý CBCCVC&NLĐ để được cấp lại mật khẩu
mới.
Chương
IV
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều
15. Tổ chức thực hiện
1. Sở Nội vụ có trách nhiệm
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này; hướng dẫn,
theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc thực hiện
Quy chế; định kỳ hằng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình, kết quả thực
hiện Quy chế.
2. Các cơ quan, đơn vị, địa
phương có trách nhiệm phổ biến, quán triệt đến toàn thể đội ngũ CBCCVC&NLĐ
thuộc thẩm quyền quản lý; chỉ đạo tổ chức thực hiện nghiêm túc Quy chế này và
các quy định của pháp luật có liên quan.
3. Cơ quan, đơn vị, địa
phương, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện Quy chế này được khen thưởng
theo quy định của pháp luật về thi đua - khen thưởng; cơ quan, đơn vị, địa
phương, cá nhân vi phạm các quy định của Quy chế này và các quy định của pháp
luật có liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật
theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện
Quy chế, nếu có vấn đề khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương, cá
nhân kịp thời phản ánh về Sở Nội vụ để nghiên cứu, xử lý hoặc báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp với quy
định của pháp luật hiện hành và yêu cầu thực tế công tác quản lý hồ sơ
CBCCVC&NLĐ tại các cơ quan, đơn vị, địa phương./.