ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4903/QĐ-UBND
|
Hà
Nội, ngày 18 tháng 11 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “RÀ SOÁT, SẮP XẾP ĐỘI NGŨ HÒA GIẢI VIÊN LAO ĐỘNG, TRỌNG
TÀI VIÊN LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI”
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Bộ luật lao động ngày
20/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 145/2020/NĐ-CP
ngày 14/12/2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động;
Căn cứ Chỉ thị số 37-CT/TW ngày
03/9/2019 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ
lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ trong tình hình mới;
Căn cứ Quyết định số 416/QĐ-TTg
ngày 25/03/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành kế hoạch triển khai thực hiện
Chỉ thị số 37-CT/TW;
Theo đề nghị của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 5966/TTr-SLĐTBXH ngày 21/10/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án “Rà
soát, sắp xếp đội ngũ hòa giải viên lao động, trọng tài viên lao động trên địa
bàn thành phố Hà Nội”.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND Thành phố; Giám đốc các Sở:
Lao động - Thương binh và Xã hội, Nội vụ, Tài chính; Chủ tịch Liên đoàn Lao động
Thành phố; Chủ tịch Liên minh hợp tác xã Thành phố; Chủ tịch Hội Luật gia Thành
phố; Trưởng Ban quản lý các Khu Công nghiệp và Chế xuất Hà Nội; Trưởng Ban quản
lý Khu Công nghệ cao Hòa Lạc; Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã; Phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội các quận huyện, thị xã; Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Đ/c Bí thư Thành ủy;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND TP;
- Đ/c Chủ tịch UBND TP;
- Các đ/c Phó Chủ tịch UBND TP;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Cổng Thông tin điện tử Thành phố;
- VPUB: PVP P.T.T.Huyền, Phòng: KGVX, TKBT, TH;
- Lưu: VT, KGVX.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Chử Xuân Dũng
|
ĐỀ ÁN
RÀ SOÁT, SẮP XẾP ĐỘI NGŨ HÒA GIẢI VIÊN LAO ĐỘNG, TRỌNG TÀI VIÊN LAO ĐỘNG
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4903/QĐ-UBND ngày 18 tháng 11 năm 2021 của Ủy
ban nhân dân thành phố Hà Nội)
Phần I
PHẦN MỞ ĐẦU
I. SỰ CẦN THIẾT CỦA
ĐỀ ÁN
Từ ngày 01/01/2021, Bộ luật Lao động
năm 2019 có hiệu lực thi hành trong đó sửa đổi và bổ sung nhiều quy định mới
liên quan đến thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp lao động nhằm
đa dạng hóa các phương thức giải quyết tranh chấp lao động từ “các thủ tục bắt
buộc được thực hiện theo tuần tự các bước” sang mô hình chủ yếu là tự nguyện và
tự chọn bởi các bên tranh chấp, như: sửa đổi quy định về các loại tranh chấp
lao động, bao gồm bổ sung một số tranh chấp lao động mới; quy định mới về tổ chức,
hoạt động của Hội đồng trọng tài lao động, bãi bỏ thẩm quyền giải quyết tranh
chấp lao động tập thể về quyền của Chủ tịch UBND cấp huyện và bổ sung thẩm quyền
giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền cho Hội đồng trọng tài lao động;
quy định chủ thể tổ chức và lãnh đạo đình công là tổ chức đại diện người lao động
có quyền thương lượng tập thể và là một bên tranh chấp lao động tập thể (thay
cho quy định chủ thể là Ban Chấp hành công đoàn cơ sở hoặc tổ chức công đoàn cấp
trên theo đề nghị của người lao động) ...
Bộ luật Lao động 2019 cũng sửa đổi, bổ
sung một số quy định về nguyên tắc giải quyết tranh chấp theo hướng “coi trọng
giải quyết tranh chấp lao động thông qua hòa giải, trọng tài trên cơ sở tôn trọng
quyền và lợi ích của hai bên tranh chấp, tôn trọng lợi ích chung của xã hội,
không trái pháp luật”. Đồng thời, bổ sung trách nhiệm của cơ quan chuyên
môn về lao động trong giải quyết tranh chấp lao động trong đó quy định cơ quan
chuyên môn về lao động trong giải quyết tranh chấp lao động “là đầu mối tiếp
nhận yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động và có trách nhiệm phân loại, hướng
dẫn, hỗ trợ, giúp đỡ các bên trong giải quyết tranh chấp lao động”; bổ sung
trách nhiệm của hòa giải viên lao động trong việc hỗ trợ phát triển quan hệ lao
động ngoài quy định hòa giải tranh chấp lao động, tranh chấp về hợp đồng đào tạo
nghề như quy định trước đây.
Nhận thức được tầm quan trọng của
công tác hòa giải, trọng tài trong giải quyết tranh chấp lao động. Thời gian vừa
qua, lực lượng hòa giải viên lao động, trọng tài lao động trên địa bàn Thành phố
đã từng bước được củng cố, kiện toàn. Hoạt động của hòa giải viên lao động, trọng
tài lao động đã góp phần giải quyết hài hòa lợi ích của người lao động và người
sử dụng lao động trong tranh chấp lao động, góp phần xây dựng mối quan hệ lao động
hài hòa, ổn định trên địa bàn Thành phố. Tuy nhiên, công tác giải quyết tranh
chấp lao động của hòa giải viên lao động, trọng tài lao động vẫn còn nhiều bất
cập như: tỷ lệ hòa giải thành chưa cao (đạt khoảng 50%); một số quận, huyện
chưa kịp thời bổ nhiệm hòa giải viên lao động để giải quyết tranh chấp lao động
trên địa bàn; nguồn nhân lực thực hiện công tác hòa giải về lao động, đặc biệt
là đội ngũ hòa giải viên lao động - yếu tố then chốt, có tính quyết định đến chất
lượng và hiệu quả của công tác hòa giải nhưng đội ngũ này hiện vừa thiếu lại
hay biến động, chất lượng chưa tương xứng với yêu cầu nhiệm vụ. Vì vậy, cần phải
tiếp tục củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng đội ngũ hòa giải viên lao động.
Trong bối cảnh quan hệ lao động và
các quy định pháp luật có liên quan đến việc giải quyết tranh chấp lao động của
trọng tài viên, hòa giải viên lao động có nhiều thay đổi dẫn đến sự cần thiết
phải có đội ngũ trọng tài viên lao động và hòa giải viên lao động đủ về số lượng,
đảm bảo chất lượng chuyên môn và đặc biệt là có đủ kỹ năng hòa giải để giải quyết
các tranh chấp lao động phát sinh trên địa bàn Thành phố phù hợp với quy định mới
của pháp luật lao động.
Xuất phát từ thực tế nêu trên, việc
xây dựng Đề án “rà soát, sắp xếp đội ngũ hòa giải viên lao động, trọng tài viên
lao động trên địa bàn thành phố Hà Nội” là hết sức cần thiết. Góp phần xây dựng
mối quan hệ lao động hài hoà, ổn định, thúc đẩy phát triển sản xuất, kinh
doanh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn Thủ đô
theo đúng tinh thần của Chỉ thị số 37-CT/TW ngày 03/9/2019 của Ban Bí thư về
tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến
bộ trong tình hình mới.
II. CĂN CỨ XÂY DỰNG
ĐỀ ÁN
- Bộ Luật Lao động số 45/2019/QH14 được
Quốc hội khóa 14 kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 20/11/2019, có hiệu lực ngày
01/01/2021. Bộ luật thể chế quan điểm, đường lối của Đảng về quan hệ lao động,
quy định việc thành lập và hoạt động của các tổ chức đại diện người lao động tại
doanh nghiệp; thương lượng tập thể, giải quyết tranh chấp lao động phù hợp với
các tiêu chuẩn lao động quốc tế; vai trò của cơ quan Nhà nước trong hỗ trợ
thương lượng tập thể và giải quyết tranh chấp lao động.
- Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày
14/12/2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động.
- Chỉ thị số 37-CT/TW ngày 03/9/2019
của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài
hòa, ổn định, tiến bộ trong tình hình mới. Chỉ thị đặt trọng tâm vào nhiệm vụ
chính là nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước về quan hệ lao động, nâng
cao hiệu quả hoạt động của tổ chức công đoàn trong quan hệ lao động; thúc đẩy
các hoạt động đối thoại, thương lượng tập thể và giải quyết tốt tranh chấp lao
động, đình công.
- Quyết định số 416/QĐ-TTg ngày
25/03/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ
thị số 37-CT/TW ngày 03/9/2019 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo
xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ trong tình hình mới.
III. MỤC ĐÍCH, YÊU
CẦU, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH CỦA ĐỀ ÁN
1. Mục đích
- Xây dựng, kiện toàn đội ngũ hòa giải
viên lao động đáp ứng yêu cầu mới về giải quyết tranh chấp lao động và hỗ trợ
phát triển quan hệ lao động trên địa bàn Thành phố theo Bộ luật Lao động năm
2019.
- Hướng tới vận hành hệ thống quan hệ
lao động nói chung và công tác giải quyết tranh chấp lao động nói riêng phù hợp
với sự phát triển của thị trường lao động, đảm bảo quyền lợi của người lao động,
người sử dụng lao động trong quan hệ lao động.
- Nâng cao chất lượng hòa giải, giải
quyết các tranh chấp lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động của
đội ngũ hòa giải viên lao động và trọng tài viên lao động nhằm tạo nên mối quan
hệ lao động hài hòa, ổn định, phòng ngừa và hạn chế các cuộc đình công xảy ra.
2. Yêu cầu
- Việc tuyển chọn, bổ nhiệm hòa giải
viên lao động, trọng tài viên phải đảm bảo đúng quy định của pháp luật, đảm bảo
đủ về số lượng, chất lượng và phù hợp với tình hình quan hệ lao động của từng địa
phương.
- Các giải pháp, nhiệm vụ phải đặt
trên cơ sở thực hiện nghiêm túc và hiệu quả các Nghị quyết của Ban Chấp hành
Trung ương, Chỉ thị của Ban Bí thư về quan hệ lao động và các quy định của pháp
luật lao động; phát huy đúng và đủ vai trò của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
trong quản lý, hỗ trợ quan hệ lao động, trung gian, hòa giải, trọng tài và xử
lý các tranh chấp lao động.
3. Phạm vi
Hỗ trợ quan hệ lao động và giải quyết
tranh chấp lao động tại doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động trên địa bàn
thành phố Hà Nội.
4. Đối tượng áp dụng
- Người lao động, các cấp công đoàn
và tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở, người sử dụng lao động trên địa
bàn thành phố Hà Nội.
- Cơ quan quản lý Nhà nước về quan hệ
lao động cấp thành phố, cấp huyện.
- Hòa giải viên lao động, Hội đồng trọng
tài lao động Thành phố.
- Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan đến việc thực hiện nội dung Đề án.
Phần II
THỰC TRẠNG HOẠT
ĐỘNG CỦA HÒA GIẢI VIÊN, TRỌNG TÀI VIÊN LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
I. THỰC TRẠNG HOẠT
ĐỘNG CỦA HÒA GIẢI VIÊN LAO ĐỘNG VÀ HỘI ĐỒNG TRỌNG TÀI LAO ĐỘNG THÀNH PHỐ
1. Cơ cấu, số
lượng, chất lượng hòa giải viên, trọng tài viên lao động
1.1 Hòa giải viên lao động
Tính đến ngày 30/9/2021, tổng số hòa
giải viên lao động đã được bổ nhiệm là 130 người, trong đó nữ là 58 người (chiếm
44,61%). Phần lớn các hòa giải viên lao động đều được đào tạo chuyên ngành phù
hợp với công việc đảm nhận (Luật, Hành chính, Kinh Tế, Lao động Xã hội...), có
kinh nghiệm trong công tác lao động việc làm và giải quyết tranh chấp lao động ở
địa phương. Các hòa giải viên lao động đều có phẩm chất đạo đức tốt, công tâm
và có trách nhiệm với nhiệm vụ được phân công thực hiện, Cụ thể:
- Về trình độ đào tạo: 100% lực lượng
hòa giải viên lao động có trình độ từ đại học trở lên, trong đó có 32 người có
trình độ thạc sỹ (chiếm 24,62%).
- Về chuyên ngành đào tạo: ngành Tài
chính, Quản trị kinh doanh 61 người (chiếm 46,92%); ngành Luật 47 người (chiếm
36,15%); ngành Hành chính 03 người (chiếm 2,3%); chuyên ngành khác 19 người
(chiếm 14,61%).
- Về kinh nghiệm công tác trong các
lĩnh vực có liên quan đến quan hệ lao động: 72 người có kinh nghiệm trên 10 năm
(chiếm 55,38%); 46 người có kinh nghiệm từ 5 năm đến 10 năm (chiếm 35,39%); 12
người có kinh nghiệm từ 03 năm đến 05 năm (chiếm 9,23%).
Qua theo dõi tổng hợp, đến nay 30/30 quận,
huyện, thị xã đã bổ nhiệm hòa giải viên lao động, trong đó 100% lực lượng hòa
giải viên lao động được bổ nhiệm là công chức, viên chức thuộc cơ quan hành
chính và tổ chức công đoàn:
- Hòa giải viên lao động là cán bộ
ngành Lao động - Thương binh và Xã hội là 54 người (chiếm 41,54%); hòa giải
viên là cán bộ Liên đoàn Lao động quận, huyện, thị xã là: 40 người (chiếm
33,77%); hòa giải viên là cán bộ cơ quan bảo hiểm xã hội là 13 người (chiếm
10%); các ngành khác (như Tư pháp, Hội Phụ nữ, Thanh tra, Ban Quản lý các Khu
Công nghiệp và Chế xuất, Văn phòng Hội đồng nhân dân, UBND cấp huyện...) là 23
người (chiếm 17,69%).
- Số hòa giải viên có thời hạn bổ nhiệm
còn hiệu lực: 86 người; số hòa giải viên đã hết thời hạn bổ nhiệm 5 năm: 44 người.
1.2. Trọng tài viên lao động
Thực hiện Bộ luật Lao động năm 2019,
ngày 20/3/2020, UBND Thành phố đã ban hành quyết định thành lập Hội đồng Trọng
tài lao động thành phố Hà Nội nhiệm kỳ 2020-2025, trong đó đã bổ nhiệm:
- Chủ tịch Hội đồng là 01 đồng chí
Phó Giám đốc Sở Lao động -Thương binh và Xã hội.
- Thư ký Hội đồng (kiêm nhiệm) là 01
cán bộ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Thành viên hội đồng bao gồm: đại diện
của Phòng Thương Mại và Công nghiệp Việt Nam (01 người), Hội Luật gia Thành phố
(01 người), Liên đoàn Lao động Thành phố (01 người).
100% thành viên Hội đồng trọng tài
lao động có kinh nghiệm trên 05 năm công tác liên quan đến quan hệ lao động,
100% có trình độ Đại học trở lên.
2. Tình hình hoạt
động của Hòa giải viên lao động, Hội đồng trọng tài lao động Thành phố giai đoạn
2015 - 2020
2.1 Giải quyết tranh chấp lao động
cá nhân
Giai đoạn từ 2015 đến 2020, hòa giải
viên lao động đã tham gia giải quyết 245 vụ tranh chấp lao động cá nhân, trong
đó tập trung chủ yếu tại các địa phương tập trung nhiều doanh nghiệp hoạt động
như: Nam Từ Liêm, Bắc Từ Liêm, Hoàn Kiếm, Cầu Giấy, Ba Đình, Long Biên, Hai Bà
Trưng, Hà Đông...
Số vụ hòa giải thành là 128 vụ (chiếm
52,24%), số vụ hòa giải không thành là 117 vụ (chiếm 47,76%)
Các nội dung tranh chấp lao động cá
nhân chủ yếu liên quan việc thực hiện các quy định về tiền lương, chấm dứt hợp
đồng lao động, bảo hiểm xã hội, thời giờ làm việc và nghỉ ngơi và việc giải quyết
các chế độ chính sách của doanh nghiệp...
2.2 Giải quyết tranh chấp lao động
tập thể, đình công
- Tính từ năm 2015 đến nay trên địa
bàn Thành phố đã xảy ra 43 cuộc tranh chấp lao động tập thể, đình công; trong
đó: năm 2015: 16 cuộc; năm 2016: 9 cuộc; năm 2017: 9 cuộc; năm 2018: 5 cuộc;
năm 2019: 3 cuộc; năm 2020: 3 cuộc; 9 tháng đầu năm 2021: 3 cuộc. Các cuộc
tranh chấp lao động tập thể, đình công chủ yếu diễn ra trong các khu công nghiệp
và chế xuất (KCN &CX), chiếm 90% tổng số các cuộc xảy ra tranh chấp lao động
tập thể và đình công.
Bảng
thống kê tình hình tranh chấp lao động tập thể và đình công theo loại hình
doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội
STT
|
Năm
|
Số
cuộc
|
Loại
hình DN
|
Nguyên
nhân tranh chấp
|
Nhà
nước
|
Dân
doanh
|
FDI
|
Về
quyền
|
Về
lợi ích
|
Quyền
và lợi ích
|
Khác
|
1
|
2015
|
16
|
|
04
|
12
|
07
|
03
|
05
|
01
|
2
|
2016
|
9
|
|
03
|
06
|
04
|
02
|
03
|
|
3
|
2017
|
9
|
|
04
|
05
|
04
|
02
|
03
|
|
4
|
2018
|
5
|
|
01
|
04
|
01
|
|
04
|
|
5
|
2019
|
3
|
|
02
|
01
|
|
|
03
|
|
6
|
2020
|
3
|
|
01
|
02
|
03
|
|
|
|
7
|
9
tháng đầu năm 2021
|
3
|
|
03
|
|
03
|
|
|
|
Tổng
cộng:
|
48
|
0
|
18
|
30
|
22
|
7
|
18
|
01
|
Khi xảy ra tranh chấp lao động tập thể
và đình công, các cơ quan chức năng của Thành phố (Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội, Liên đoàn Lao động, Công an Thành phố, Ban Quản lý các Khu Công nghiệp
và Chế xuất Hà Nội, Ban Quản lý Khu Công nghệ cao Hòa Lạc) chủ động phối hợp với
UBND cấp huyện chỉ đạo và hỗ trợ Tổ công tác giải quyết đình công kịp thời tìm
hiểu nguyên nhân dẫn đến tranh chấp, đình công và hỗ trợ thương lượng để doanh
nghiệp sớm ổn định sản xuất kinh doanh, không để xảy ra những hành động quá
khích làm thiệt hại đến tài sản của doanh nghiệp và lợi ích hợp pháp của người
lao động.
Giai đoạn 2015 đến 2020, do các vụ
tranh chấp lao động tập thể về lợi ích chưa được tiến hành theo đúng trình tự
thủ tục nên Hội đồng trọng tài lao động chưa nhận được yêu cầu hòa giải từ một
trong hai bên tranh chấp. Hoạt động của Hội đồng trọng tài lao động chủ yếu là
phối hợp chặt chẽ với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các Sở, ngành, địa
phương và các đơn vị có liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục về
pháp luật lao động, tham gia tư vấn, hướng dẫn các hoạt động của hòa giải viên
của 30 quận, huyện, thị xã, phối hợp hỗ trợ thương lượng giải quyết các cuộc
đình công không đúng trình tự thủ tục diễn ra trên địa bàn.
II. ĐÁNH GIÁ
CHUNG
1. Mặt được
Mặc dù là địa phương có số lượng lao
động lớn, tập trung nhiều doanh nghiệp tuy nhiên số lượng các vụ tranh chấp lao
động tập thể, đình công trong doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố chiếm tỷ lệ rất
nhỏ so với cả nước (giai đoạn 2015 đến 2020 chiếm xấp xỉ 4%). Số lượng
các vụ tranh chấp lao động tập thể, đình công giảm rõ rệt qua các năm, cụ thể:
năm 2015: 16 cuộc; năm 2016: 9 cuộc; năm 2017: 9 cuộc; năm 2018: 5 cuộc; năm
2019: 3 cuộc; năm 2020: 3 cuộc và số cuộc đình công trong giai đoạn từ
2015-2020 giảm 46 cuộc (31/77 cuộc) so với giai đoạn từ 2010-2014. Khi xảy ra
tranh chấp lao động tập thể và đình công, các cơ quan chức năng của Thành phố
đã chủ động phối hợp với UBND cấp huyện kịp thời nắm bắt tình hình, tìm hiểu
nguyên nhân, hỗ trợ thương lượng để sớm ổn định sản xuất kinh doanh, không để xảy
ra những hành động quá khích làm thiệt hại đến tài sản của doanh nghiệp và lợi
ích hợp pháp của người lao động.
Giai đoạn 2015-2020, số vụ giải quyết
tranh chấp lao động cá nhân thông qua hòa giải viên lao động bình quân khoảng
40 vụ mỗi năm. Các vụ tranh chấp lao động thường liên quan đến vấn đề trả
lương, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, quan hệ đối xử giữa người sử dụng
lao động và người lao động, chế độ bảo hiểm xã hội....Nhờ có sự nỗ lực và kinh
nghiệm trong lĩnh vực giải quyết tranh chấp của hòa giải viên lao động nên số vụ
hòa giải thành chiếm trên 50% số vụ tranh chấp lao động góp phần đảm bảo quan hệ
lao động hài hòa ổn định trên địa bàn Thành phố.
2. Tồn tại, hạn
chế
- Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của một
số địa phương trong giải quyết tranh chấp lao động, rà soát, kiện toàn hòa giải
viên lao động chưa được thực hiện thường xuyên, chưa quyết liệt nên chưa thực sự
phát huy được hiệu quả của công tác hòa giải của hòa giải viên lao động.
- Ở một số quận, huyện công tác hòa
giải còn mang tính hình thức, kết quả hòa giải thành chưa cao, làm hạn chế kết
quả và chất lượng giải quyết tranh chấp lao động chung trên địa bàn Thành phố.
- Nguồn nhân lực thực hiện công tác
hòa giải, giải quyết tranh chấp về lao động, đặc biệt là đội ngũ hòa giải viên
lao động - yếu tố then chốt, có tính quyết định đến chất lượng và hiệu quả của
công tác hòa giải nhưng đội ngũ này hiện vừa thiếu, chất lượng cũng chưa tương
xứng với yêu cầu nhiệm vụ.
- Một số chính quyền địa phương chưa
có chính sách khuyến khích, thu hút sự tham gia của những người có kinh nghiệm,
kiến thức pháp luật giỏi trong lĩnh vực quan hệ lao động (luật sư, luật gia...)
và đủ tiêu chuẩn để tham gia làm hòa giải viên lao động.
- Hoạt động hòa giải, trọng tài lao động
còn bất cập. Vai trò của hòa giải viên lao động mới chỉ giới hạn trong giải quyết
tranh chấp một cách bị động khi được yêu cầu. Vai trò của hội đồng trọng tài
lao động không khác biệt với hòa giải viên, chỉ dừng lại ở vai trò hỗ trợ hai
bên hòa giải.
- Số vụ giải quyết tranh chấp lao động
thông qua hòa giải viên lao động chưa nhiều do một số bộ phận người lao động
chưa biết hoặc chưa, hiểu đúng về các thiết chế giải quyết tranh chấp lao động
theo quy định của Bộ luật Lao động thông qua hòa giải viên lao động nên vẫn yêu
cầu giải quyết tranh chấp thông qua khiếu nại, tố cáo.
3. Nguyên nhân
của tồn tại, hạn chế
3.1 Nguyên nhân khách quan
- Bộ luật Lao động và các văn bản hướng
dẫn thi hành quy định hòa giải viên lao động phải có 03 năm kinh nghiệm nhưng
trên thực tế, một số cán bộ làm công tác lao động, việc làm tại các quận, huyện
thị xã có số năm kinh nghiệm chưa đủ 03 năm nên chưa đủ điều kiện bổ nhiệm hòa
giải viên lao động.
- Chế độ đãi ngộ, bồi dưỡng cho đội
ngũ hòa giải viên lao động, trọng tài viên lao động còn hạn chế chưa tương xứng
với trình độ, năng lực, kinh nghiệm, vì vậy chưa thu hút được những người có đầy
đủ điều kiện tham gia công tác hòa giải, giải quyết tranh chấp lao động.
- Điều 30, Luật Viên chức số
58/2010/QH12 quy định “Tranh chấp liên quan đến việc ký kết, thực hiện hoặc chấm
dứt hợp đồng làm việc được giải quyết theo quy định của pháp luật về lao động”.
Tuy nhiên, lực lượng hòa giải viên lao động hiện tại không có thành phần của cơ
quan Nội vụ. Vì vậy việc giải quyết tranh chấp lao động đối với các trường hợp
này gặp nhiều khó khăn do lực lượng hòa giải viên lao động hiện tại không có
nhiều kinh nghiệm và kiến thức liên quan đến các quy định quản lý, sử dụng viên
chức.
3.2 Nguyên nhân chủ quan
- Lãnh đạo chính quyền cơ sở ở một số
địa phương chưa đánh giá đúng vai trò và tâm quan trọng của công tác hòa giải
trong giải quyết tranh chấp lao động nên chưa có sự quan tâm chỉ đạo, đầu tư
kinh phí, cơ sở vật chất phục vụ công tác hoạt động của hòa giải viên lao động.
- Do nguồn nhân lực thực hiện công
tác hòa giải ở cơ sở, đặc biệt là đội ngũ hòa giải viên lao động vừa thiếu và
chất lượng chưa tương xứng với yêu cầu nhiệm vụ.
- Lực lượng hòa giải viên lao động là
cán bộ kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ khác nhau, nên ảnh hưởng đến chất lượng hòa giải
tranh chấp lao động.
- Công tác tập huấn, bồi dưỡng nâng
cao năng lực đội ngũ hòa giải viên lao động chưa được thực hiện thường xuyên kịp
thời, thời gian tập huấn, bồi dưỡng kiến thức thường ngắn hạn ... dẫn đến trình
độ, kỹ năng của hòa giải viên lao động ở một số nơi chưa thật sự tương xứng với
yêu cầu nhiệm vụ.
Phần III
MỤC TIÊU, NHIỆM
VỤ VÀ GIẢI PHÁP SẮP XẾP ĐỘI NGŨ HÒA GIẢI VIÊN LAO ĐỘNG, TRỌNG TÀI VIÊN LAO ĐỘNG
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
I. MỤC TIÊU
- Củng cố, kiện toàn đội ngũ hòa giải
viên lao động có đủ tiêu chuẩn, năng lực đáp ứng yêu cầu của công tác hòa giải,
hỗ trợ phát triển quan hệ lao động trên địa bàn Thành phố; đảm bảo 100% hòa giải
viên có trình độ đại học trở lên và có ít nhất 03 năm làm việc trong lĩnh vực
có liên quan đến quan hệ lao động.
- Kiện toàn, nâng cao hiệu quả hoạt động
của Hội đồng trọng tài lao động Thành phố; đảm bảo 100% trọng tài viên có trình
độ đại học trở lên, hiểu biết pháp luật và có ít nhất 05 năm làm việc trong
lĩnh vực liên quan đến quan hệ lao động.
- Phân công và tổ chức thực hiện chức
năng đầu mối tiếp nhận yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động, đảm bảo các cơ
chế tiếp nhận, phân công và hỗ trợ giải quyết tranh chấp lao động của hòa giải
viên, trọng tài viên lao động diễn ra hiệu quả.
- Nâng cao năng lực của hòa giải
viên, trọng tài viên lao động để giải quyết kịp thời, hiệu quả tranh chấp lao động,
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới, giảm thiểu số vụ việc khiếu nại,
tố cáo, đình công hoặc phải đưa ra Tòa án giải quyết; đảm bảo 100% hòa giải
viên, trọng tài viên lao động hằng năm được tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ
năng, nghiệp vụ về quan hệ lao động, giải quyết tranh chấp lao động.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP
1. Nhiệm vụ
1.1 Rà soát, sắp xếp, kiện toàn lại đội
ngũ hòa giải viên, trọng tài viên lao động đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng để
tham gia giải quyết các tranh chấp lao động và hỗ trợ phát triển quan hệ lao động
trong tình hình mới phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
1.2 Xây dựng Quy chế quản lý hòa giải
viên lao động, ban hành quy chế hoạt động của Hội đồng trọng tài lao động Thành
phố; kịp thời động viên, khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích trong
giải quyết tranh chấp lao động, hỗ trợ phát triển quan hệ lao động trên địa bàn
Thành phố.
1.3 Tổ chức thí điểm bố trí một số
hòa giải viên, trọng tài viên chuyên trách trên một số địa bàn quận, huyện có
nhiều doanh nghiệp, tiềm ẩn nguy cơ cao xảy ra tranh chấp lao động, đình công.
2. Một số giải
pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của hòa giải viên lao động, trọng tài viên lao
động
- Thiết lập đầu mối tiếp nhận yêu cầu
giải quyết tranh chấp lao động của Thành phố và phân công nhiệm vụ giải quyết
tranh chấp lao động giữa Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội cấp huyện bảo đảm sự kết nối, vận hành giữa đầu mối tiếp
nhận yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động với các thiết chế hòa giải, trọng
tài nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giải quyết tranh chấp theo nguyên tắc của
quan hệ lao động, giảm thiểu các biện pháp can thiệp hành chính.
- Từng bước nâng cao hiệu quả hoạt động
của thiết chế hòa giải viên lao động thông qua việc hỗ trợ, thúc đẩy hòa giải
viên lao động tham gia giải quyết các vụ việc tranh chấp lao động tập thể, hỗ trợ
giải quyết đình công không đúng trình tự thủ tục quy định của pháp luật.
- Từng bước đưa thiết chế Hội đồng trọng
tài lao động vận hành trong thực tiễn thông qua việc thúc đẩy giải quyết các vụ
việc tranh chấp lao động cá nhân thông qua Hội đồng trọng tài lao động; hướng dẫn,
hỗ trợ trọng tài viên lao động tham gia các hoạt động hỗ trợ phát triển quan hệ
lao động trên địa bàn Thành phố.
- Hướng dẫn, hỗ trợ về chuyên môn
nghiệp vụ trong việc giải quyết tranh chấp lao động tập thể, đình công từng bước
đưa các vụ tranh chấp lao động tập thể, đình công được tiến hành theo đúng
trình tự, thủ tục, bảo đảm giải quyết hài hòa lợi ích các bên, giảm thiểu các
tranh chấp lao động phát sinh.
- Tăng cường mở các lớp tập huấn nghiệp
vụ, nâng cao kỹ năng nghiệp vụ cho hòa giải viên lao động và trọng tài viên lao
động nhằm nâng cao năng lực hoạt động để đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ phù hợp
với tình hình quan hệ lao động tại địa phương và yêu cầu đặt ra của Bộ luật Lao
động năm 2019
(Phụ lục phân công một số nhiệm vụ
trọng tâm Đề án kèm theo)
Phần IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Kinh phí thực hiện các hoạt động của
Đề án được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của các cơ quan, đơn vị, các
quận, huyện, thị xã theo quy định phân cấp hiện hành, trong đó:
- Ngân sách Thành phố đảm bảo kinh
phí thực hiện các hoạt động của hòa giải viên lao động, trọng tài viên lao động
cấp Thành phố.
- Ngân sách cấp huyện đảm bảo kinh
phí để thực hiện các hoạt động của hòa giải viên lao động thuộc quyền quản lý của
quận, huyện, thị xã.
II. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
- Là cơ quan thường trực, tham mưu
UBND Thành phố triển khai thực hiện Đề án.
- Định kỳ hằng năm, chủ trì, phối hợp
các Sở, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã rà soát, tổng hợp nhu cầu tuyển chọn
hòa giải viên lao động; tiếp nhận, thẩm định hồ sơ bổ nhiệm, miễn nhiệm hòa giải
viên lao động trình UBND Thành phố quyết định.
- Tham mưu kiện toàn Hội đồng trọng
tài lao động, bổ nhiệm trọng tài viên lao động đảm bảo đúng thành phần, đủ điều
kiện tiêu chuẩn và năng lực theo quy định.
- Tham mưu xây dựng Quy chế quản lý,
hoạt động hòa giải viên lao động và Quy chế hoạt động của Hội đồng trọng tài
lao động.
- Chủ trì phối hợp với Sở, ban,
ngành, UBND các quận, huyện, thị xã triển khai các giải pháp nhằm nâng cao năng
lực hoạt động của hòa giải viên lao động, trọng tài viên lao động.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành, UBND các quận, huyện, thị xã và các cơ quan, tổ chức có liên quan theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện Đề án; định kỳ tháng 12 hàng
năm tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo UBND Thành phố, Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội theo quy định.
2. Sở Nội vụ
Phối hợp hướng dẫn các cơ quan liên
quan rà soát vị trí việc làm, chức năng, nhiệm vụ hoạt động quản lý Nhà nước về
quan hệ lao động.
3. Sở Tài chính
Trên cơ sở đề xuất của các đơn vị, phối
hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan, đơn vị liên quan
tham mưu UBND Thành phố trình HĐND Thành phố bố trí kinh phí chi thường xuyên
ngân sách Thành phố thực hiện Đề án theo quy định.
4. Ban Quản lý
các Khu Công nghiệp và Chế xuất Hà Nội, đề nghị Ban Quản lý Khu Công nghệ cao
Hòa Lạc
- Phối hợp chặt chẽ với các Sở, ban,
ngành, UBND các quận, huyện, thị xã trong việc giải quyết các tranh chấp lao động
phát sinh trong các Khu Công nghiệp và Chế xuất, Khu Công nghệ cao.
- Cử cán bộ tham gia hòa giải viên
lao động và trọng tài viên lao động giải quyết các tranh chấp lao động phát
sinh trên địa bàn quản lý.
5. UBND các quận,
huyện, thị xã
- Chỉ đạo cơ quan chuyên môn phối hợp
triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Đề án; bố trí đầy đủ các nguồn
lực về nhân sự và tài chính theo quy định để thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ,
giải pháp của Đề án tại địa phương.
- Chỉ đạo phòng Nội vụ cấp huyện cử cán
bộ tham gia hòa giải viên lao động để tham gia hòa giải các tranh chấp lao động
liên quan đến đối tượng là viên chức theo Luật Viên chức.
- Chỉ đạo phòng Lao động -Thương binh
và Xã hội tuyển chọn và đề cử giới thiệu các hòa giải viên lao động đảm bảo đủ
tiêu chuẩn, điều kiện theo đúng quy định tại Nghị định số 145/2020/NĐ-CP .
6. Đề nghị Phòng
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Liên minh các Hợp tác xã thành phố Hà Nội.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và Thành phố về giải quyết tranh chấp
lao động và quan hệ lao động tới người sử dụng lao động trong doanh nghiệp, Hợp
tác xã, đơn vị sử dụng lao động để tạo sự đồng thuận trong triển khai thực hiện.
- Cử cán bộ tham gia hòa giải viên
lao động và trọng tài viên lao động giải quyết tranh chấp lao động phát sinh
trên địa bàn Thành phố.
7. Đề nghị Liên
đoàn Lao động Thành phố.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ
biến các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và
Thành phố về giải quyết tranh chấp lao động và quan hệ lao động tới người lao động,
người sử dụng lao động.
- Cử cán bộ tham gia hòa giải viên
lao động và trọng tài viên lao động thực hiện các các tranh chấp lao động phát
sinh trên địa bàn Thành phố.
8. Hội Luật gia
Thành phố
Phối hợp, hỗ trợ về công tác chuyên
môn, cử cán bộ tham gia trọng tài viên lao động giải quyết các tranh chấp lao động
phát sinh trên địa bàn Thành phố.
9. Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội các quận, huyện, thị xã
- Thực hiện quản lý hòa giải viên lao
động trên địa bàn cấp huyện. Hằng năm, rà soát kiện toàn lực lượng hòa giải
viên lao động nhằm đáp ứng đầy đủ việc giải quyết tranh chấp lao động phát sinh
trên địa bàn quản lý.
- Cử hòa giải viên lao động thực hiện
nhiệm vụ giải quyết tranh chấp và hỗ trợ phát triển quan hệ lao động theo phân
cấp quản lý; bảo đảm điều kiện làm việc đối với hòa giải viên lao động; thực hiện
quản lý hồ sơ các vụ việc giải quyết tranh chấp và các tài liệu liên quan khác
trên địa bàn quản lý.
- Đánh giá hoạt động và mức độ hoàn
thành nhiệm vụ của hòa giải viên lao động; đề xuất với UBND các quận, huyện, thị
xã chế độ bồi dưỡng, thi đua, khen thưởng đối với hòa giải viên lao động theo
quy định.
- Công khai, cập nhật, đăng tải danh
sách họ tên, địa bàn phân công hoạt động, số điện thoại, địa chỉ liên hệ của
hòa giải viên lao động trên Cổng Thông tin điện tử, thông báo trên các phương
tiện thông tin đại chúng tại địa phương.
- Cử hòa giải viên lao động tham gia
đầy đủ các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ do Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức.
Trên cơ sở nhiệm vụ, nội dung công việc
được giao tại Đề án, Giám đốc, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các
quận, huyện, thị xã, Trưởng phòng Lao động- Thương binh và Xã hội các quận, huyện,
thị xã và các đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ chỉ đạo triển khai thực
hiện; hằng năm báo cáo kết quả thực hiện gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
trước ngày 30 tháng 11 để tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố, Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc, các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã và các cơ
quan liên quan có văn bản gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo
cáo UBND Thành phố./.
PHỤ LỤC
CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA ĐỀ ÁN
(Ban hành kèm theo Đề án “Rà soát, sắp xếp đội ngũ hòa giải viên lao động,
trọng tài viên lao động trên địa bàn thành phố Hà Nội”)
STT
|
Nhiệm
vụ
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Thời
gian thực hiện
|
Sản
phẩm
|
1
|
Xây dựng kế hoạch tuyển chọn, bổ
nhiệm hòa giải viên lao động trên địa bàn Thành phố
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
- Sở Nội vụ, Ban Quản lý các Khu
công nghiệp và Chế xuất.
- UBND các quận, huyện, thị xã.
- Liên đoàn Lao động Thành phố
|
Tháng
4 hằng năm
|
Kế hoạch của UBND Thành phố
|
2
|
Rà soát nhu cầu tuyển chọn, bổ nhiệm,
miễn nhiệm hòa giải viên lao động
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
- Ban Quản lý các Khu công nghiệp
và Chế xuất.
- UBND các quận, huyện, thị xã.
- Liên đoàn Lao động Thành phố.
- Tổ chức đại diện người sử dụng
lao động trên địa bàn Thành phố.
|
Định
kỳ hằng năm
|
Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm hòa
giải viên lao động
|
3
|
Kiện toàn Hội đồng trọng tài lao động,
bổ nhiệm, miễn nhiệm trọng tài viên lao động
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
- Ban Quản lý các Khu công nghiệp
và Chế xuất.
- UBND các quận, huyện, thị xã.
- Liên đoàn Lao động Thành phố.
- Tổ chức đại diện người sử dụng lao
động trên địa bàn Thành phố và các cơ quan liên quan.
|
Quý
I/2022 và định kỳ hằng năm
|
- Quyết định thành lập Hội đồng trọng
tài lao động.
- Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm
trọng tài viên lao động.
|
4
|
Xây dựng Quy chế hoạt động của Hội
đồng trọng tài lao động Thành phố
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
- Hội đồng trọng tài lao động Thành
phố.
- Ban Quản lý các Khu công nghiệp
và Chế xuất.
- UBND các quận, huyện, thị xã.
- Liên đoàn Lao động Thành phố.
|
Quý
I/2022
|
Quyết định của UBND Thành phố
|
5
|
Xây dựng quy chế quản lý, hoạt động
của hòa giải viên lao động
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
- Sở Nội vụ.
- Ban Quản lý các Khu công nghiệp
và Chế xuất.
- UBND các quận, huyện, thị xã.
- Liên đoàn Lao động Thành phố
|
Quý
I/2022
|
Quyết định của UBND Thành phố
|
6
|
Nâng cao năng lực hoạt động của hòa
giải viên lao động, trọng tài viên lao động.
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các quận, huyện, thị xã.
|
- Hội đồng trọng tài lao động.
- Liên đoàn Lao động Thành phố
|
Hằng
năm
|
Lớp tập huấn, bồi dưỡng nâng cao
năng lực
|