UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
45/2008/QĐ-UBND
|
Kon
Tum, ngày 23 tháng 9 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ
CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ THÔN, LÀNG TỈNH KON TUM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số
3653/1999/QĐ-BYT , ngày 15 tháng 11 năm 1999 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban
hành “Quy định chức năng và nhiệm vụ của nhân viên y tế thôn, bản”;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
03/2008/TTLT-BYT-BNV ngày 25 tháng 4 năm 2008 của Bộ Y tế - Bộ Nội vụ hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế, Phòng Y tế thuộc
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Thông tư số
05/2008/TT-BYT , ngày 14 tháng 5 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy dân số - kế hoạch hóa gia đình ở địa
phương;
Xét đề nghị của Giám đốc sở Y tế;
Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh Kon Tum (tờ trình số 1277/TTr-SNV, ngày 20 tháng 8 năm
2008),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định chức năng, nhiệm vụ của nhân viên y tế thôn, làng tỉnh Kon
Tum.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày,
kể từ ngày ký ban hành và thày thế Quyết định số 13/2007/QĐ-UBND , ngày 01 tháng
6 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về việc ban hành Quy chế thực hiện
lồng ghép nhân viên y tế thôn, làng với cộng tác viên dân số, gia đình và trẻ
em thôn, làng.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã và Giám đốc Sở Y tế chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trương Thị Ngọc Ánh
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ THÔN,
LÀNG TỈNH KON TUM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 45/2008/QĐ-UBND, ngày 23 tháng 9 năm 2008 của
UBND tỉnh Kon Tum)
Chương I:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy định chức năng, nhiệm vụ của nhân viên y tế
thôn, làng tỉnh Kon Tum nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ, chăm
sóc sức khoẻ nhân dân và công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình (DS-KHHGĐ)
trên địa bàn tỉnh, đồng thời tập trung nguồn lực, tăng mức phụ cấp cho đội ngũ
này.
Điều 2. Quy định này quy định việc lồng ghép nhân viên
y tế thôn, làng với cộng tác viên DS-KHHGĐ thôn, làng trên địa bàn tỉnh Kon Tum
và thống nhất tên gọi là nhân viên y tế thôn, làng. Đồng thời quy định chức
năng, nhiệm vụ và tổ chức thực hiện.
Điều 3. Nhân viên y tế thôn, làng chịu sự quản lý và
chỉ đạo trực tiếp của Trưởng Trạm Y tế xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung
là xã) và sự quản lý của trưởng thôn, trưởng làng, tổ trưởng dân phố (gọi chung
là trưởng thôn).
Điều 4. Mỗi thôn, làng được bố trí một nhân viên y tế và
được hưởng chế độ phụ cấp theo quy định của Trung ương và Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Chương II:
CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ THÔN, LÀNG
Điều 5. Chức năng của nhân viên y tế thôn, làng.
Nhân viên y tế thôn, làng thực hiện
các chức năng theo quy định của Bộ Y tế; giúp Trạm Y tế xã thực hiện chức năng
bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân; tuyên truyền, vận động về DS-KHHGĐ, vệ sinh
phòng bệnh và chăm sóc sức khoẻ ban đầu trên địa bàn phụ trách.
Điều 6. Nhiệm vụ của nhân viên y tế thôn, làng.
1. Tuyên truyền - Giáo dục sức khoẻ:
Thực hiện tuyên truyền các kiến thức bảo vệ sức khoẻ và an toàn cộng đồng, hướng
dẫn các biện pháp chăm sóc sức khoẻ thông thường.
2. Hướng dẫn thực hiện vệ sinh
phòng bệnh: Hướng dẫn vệ sinh thực phẩm và dinh dưỡng hợp lý; hướng dẫn vệ sinh
3 sạch (ăn sạch, ở sạch, uống sạch), 4 diệt (diệt ruồi, diệt muỗi, diệt chuột,
diệt bọ chét), sử dụng nguồn nước sạch và nhà tiêu hợp vệ sinh; thực hiện các
hoạt động tiêm chủng và phòng dịch.
3. Chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ
em: Vận động khám thai, đăng ký thai nghén và hỗ trợ đẻ thường khi không kịp đến
Trạm Y tế; hướng dẫn một số biện pháp đơn giản để theo dõi sức khoẻ trẻ em.
4. Sơ cứu ban đầu và chăm sóc bệnh
thông thường: Sơ cứu ban đầu các cấp cứu và tai nạn, chăm sóc một số bệnh thông
thường và chăm sóc người mắc bệnh xã hội tại nhà.
5. Thực hiện các chương trình y tế:
Thực hiện các hoạt động chương trình y tế thôn, làng; ghi chép, báo cáo về dân
số; hướng dẫn đăng ký việc sinh, tử và dịch bệnh tại thôn, làng đầy đủ và kịp
thời theo quy định; quản lý và sử dụng tốt túi thuốc của thôn, làng.
6. Xây dựng chương trình công tác
tháng, tuần về DS-KHHGĐ; phối hợp với các tổ chức trên địa bàn triển khai các
hoạt động quản lý và vận động tới từng hộ gia đình.
7. Trực tiếp tuyên truyền, vận động,
hướng dẫn, tư vấn về DS-KHHGĐ và cung cấp bao cao su, thuốc uống tránh thai đến
từng hộ gia đình.
8. Kiểm tra việc duy trì thực hiện
các nội dung DS-KHHGĐ của các hộ gia đình tại địa bàn quản lý.
9. Thực hiện chế độ ghi chép ban đầu,
thu thập số liệu, lập báo cáo tháng về DS-KHHGĐ theo quy định hiện hành; lập
các sơ đồ và biểu đồ, quản lý sổ hộ gia đình về DS-KHHGĐ tại địa bàn quản lý.
10. Bảo quản và sử dụng các tài liệu
(sổ sách, biểu mẫu báo cáo…) liên quan đến nhiệm vụ được giao.
11. Dự giao ban hàng tháng để phản
ảnh tình hình và báo cáo kết quả hoạt động DS-KHHGĐ của địa bàn được giao quản
lý. Giải quyết hoặc xin ý kiến cán bộ chuyên trách DS-KHHGĐ xã để giải quyết những
vấn đề phát sinh.
12. Tham dự đầy đủ các khóa tập huấn
do cơ quan cấp trên tổ chức.
13. Phát hiện và đề xuất với cán bộ
chuyên trách DS-KHHGĐ xã các vấn đề cần thực hiện về DS-KHHGĐ tại địa bàn quản
lý.
Chương III
TIÊU CHUẨN, CÔNG
NHẬN, THÔI CÔNG NHẬN ĐỐI VỚI NHÂN VIÊN Y TẾ THÔN, LÀNG
Điều 7. Tiêu chuẩn.
- Là người có sức khoẻ, có tinh thần
trách nhiệm, nhiệt tình tham gia công tác và có uy tín trong cộng đồng;
- Là người ở tại địa phương hoặc
những người ở nơi khác đến đăng ký phục vụ lâu dài tại địa phương;
- Trình độ văn hoá tốt nghiệp phổ
thông trung học; đối với vùng sâu, vùng xa, miền núi, vùng khó khăn nếu chưa tốt
nghiệp phổ thông trung học thì ít nhất phải tốt nghiệp trung học cơ sở;
- Trình độ chuyên môn từ sơ cấp y
tế trở lên;
- Đã tham gia các lớp tập huấn về
dân số, gương mẫu thực hiện KHHGĐ.
Điều 8. Việc công nhận và thôi công nhận nhân viên y tế
thôn, làng.
Trưởng trạm Y tế xã chủ trì, phối
hợp với Trưởng thôn đề nghị Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn xem xét và quyết
định công nhận và thôi công nhận nhân viên y tế thôn, làng thuộc địa bàn quản
lý.
Điều 9. Công tác đào tạo, bồi dưỡng.
Sở Y tế có kế hoạch để đào tạo, tập
huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho nhân viên y tế thôn, làng đạt chuẩn theo quy định
của Bộ Y tế.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp với UBND các huyện,
thị xã triển khai thực hiện.
Trong quá trình thực hiện nếu có
khó khăn, vướng mắc, đề nghị Giám đốc Sở Y tế báo cáo về Uỷ ban nhân dân tỉnh
(qua Sở Nội vụ) để xem xét, sửa đổi và bổ sung cho phù hợp./.