BỘ GIÁO DỤC
VÀ
ĐÀO TẠO
|
CỘNG HOÀ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
|
Số:
44/2006/QĐ-BGDĐT
|
Hà Nội, ngày
23 tháng 10 năm 2006
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH DẠY TIẾNG MÔNG CHO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
CÔNG TÁC Ở VÙNG DÂN TỘC, MIỀN NÚI
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05
tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 85/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Căn cứ Chỉ thị số 38/2004/CT-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2004 của Thủ tướng Chính
phủ về việc đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số đối với cán bộ,
công chức công tác ở vùng dân tộc, miền núi;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục thường xuyên,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Chương trình dạy tiếng Mông cho cán bộ, công chức công tác ở
vùng dân tộc, miền núi.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Chương trình tiếng Mông kèm
theo Quyết định này là cơ sở để biên soạn giáo trình, tài liệu dạy tiếng Mông
cho cán bộ, công chức công tác ở vùng dân tộc, miền núi.
Điều 3. Chánh Văn phòng,
Vụ trưởng Vụ Giáo dục thường xuyên, thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo, Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Vọng
|
CHƯƠNG TRÌNH
DẠY TIẾNG MÔNG CHO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CÔNG TÁC Ở VÙNG DÂN TỘC,
MIỀN NÚI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 44/2006/QĐ-BGDĐT ngày 23 tháng 10 năm 2006
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
I. MỤC
TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH DẠY TIẾNG MÔNG CHO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CÔNG TÁC Ở VÙNG DÂN
TỘC, MIỀN NÚI (sau đây gọi tắt là Chương trình)
Mục tiêu của Chương
trình là dạy tiếng Mông cho cán bộ, công chức công tác ở vùng dân tộc, miền núi
(sau đây gọi là học viên) đạt các yêu cầu cơ bản sau:
1. Có kỹ năng nghe hiểu, đọc hiểu, nói đúng, viết đúng để có thể giao tiếp
thông thường bằng tiếng Mông.
2. Có một số kiến thức cơ bản về tiếng Mông: hệ thống chữ viết, cách phát
âm các phụ âm, vần, thanh điệu, quy tắc chính tả và ngữ pháp, vốn từ cơ bản. Có
một số hiểu biết cần thiết về văn hoá truyền thống và phong tục, tập quán của đồng
bào dân tộc Mông.
3. Nâng cao ý thức bảo tồn và phát huy văn hoá truyền thống của đồng bào
dân tộc Mông.
II. QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH
1. Phù hợp với đối tượng
Học viên học Chương trình này là những cán bộ, công chức công tác ở vùng
dân tộc, miền núi, chưa biết tiếng Mông, có nhu cầu hoặc được cử đi học tiếng
Mông như một ngôn ngữ thứ hai. Nội dung Chương trình được biên soạn tinh giản,
thiết thực, có tính thực hành cao, nhằm tạo điều kiện cho việc tổ chức dạy học
được linh hoạt, thích hợp với tình hình thực tế ở nhiều địa phương, giúp
cho học viên đạt được mục tiêu mà Chương trình đã đề ra khi kết thúc khoá học.
2. Giao tiếp
Quan điểm giao tiếp thể hiện trong cấu trúc nội dung và phương pháp dạy
học:
- Nội dung học tập tập trung vào việc hình thành và rèn luyện các kỹ năng
nghe, nói, đọc, viết, chú trọng hơn kỹ năng nghe và nói; lựa chọn các mẫu câu
cơ bản, vốn từ cơ bản và các tình huống, hoàn cảnh giao tiếp thông dụng để hình
thành và rèn luyện các kỹ năng;
- Phương pháp dạy học tập trung vào việc tổ chức cho học viên thực hành
giao tiếp (nghe, nói, đọc, viết) bằng tiếng Mông, kết hợp chặt chẽ việc học
trên lớp với việc thực hành giao tiếp trong công tác và đời sống hàng ngày với
đồng bào dân tộc Mông.
3. Tích hợp
Tích hợp dạy các kỹ năng nghe, nói với các kỹ năng đọc, viết; tích hợp giữa
dạy kiến thức cơ bản tiếng Mông, về đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào
dân tộc Mông với dạy các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết tiếng Mông. Tích hợp được
cụ thể hoá trong cấu trúc của từng bài học: mỗi bài học có một bài khoá, trong
bài khoá có một số yêu cầu rèn luyện các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết; một số
kiến thức về tiếng Mông, về văn hoá Mông, một số kiến thức phổ biến về khoa học,
kinh tế, pháp luật, để học viên có thể vận dụng và hoàn thành tốt hơn công tác
được giao.
4. Tích cực
Chương trình chú trọng bồi dưỡng cho học viên phương pháp tự học, tự
đánh giá kết quả học tập. Học viên chủ động trong rèn luyện kỹ năng và tiếp cận
kiến thức thông qua các hoạt động học tập tích cực như: sử dụng những kinh nghiệm,
hiểu biết của mình vào việc học nghe, nói, đọc, viết. Học viên không chỉ được học
dưới hình thức giáo viên dạy, đánh giá kết quả học tập mà còn được tổ chức tự học
qua các hoạt động tham quan, thực hành vận dụng những kiến thức đã học vào công
tác ở địa phương, tự đánh giá kết quả học tập của cá nhân, kết quả học tập của
các học viên khác.
1. Thời lượng Chương trình
Chương trình gồm 450 tiết, mỗi tiết 45 phút.
2. Cấu trúc Chương trình và phân phối thời lượng
a) Cấu trúc Chương trình
- Chương trình được thiết kế thành nhiều cụm bài (khoảng 11 cụm bài). Mỗi
cụm bài ứng với một chủ đề. Thời lượng cho mỗi cụm bài tuỳ thuộc vào từng chủ đề
và dao động trong khoảng từ 25 đến 40 tiết.
- Chương trình được chia thành 2 giai đoạn: giai đoạn 1 học phát âm và viết
chữ, giai đoạn 2 học theo các bài học tích hợp.
- Mỗi cụm bài gồm các bài học tích hợp. Mỗi bài học tích hợp gồm có các
phần sau:
+ Bài khoá (bài hội thoại hoặc trích đoạn văn bản, văn bản hoàn chỉnh);
+ Luyện nghe, nói, đọc, viết;
+ Từ ngữ, Ngữ pháp.
b) Phân phối thời lượng cụ thể: khoảng 70% thời lượng dành cho luyện nghe
và nói, đặc biệt luyện nghe phát âm phụ âm, thanh điệu; khoảng 30% thời lượng
dành cho luyện đọc, viết, học từ ngữ, ngữ pháp. Thời lượng trên bao gồm cả thời
lượng cho học viên đi thực tế ở địa phương (khoảng 15 tiết) và ôn tập, kiểm
tra, đánh giá.
1. Về kỹ năng
a) Nghe hiểu ý kiến của đồng bào về những vấn đề đơn giản. Nghe hiểu nội
dung cơ bản trong các cuộc hội thoại khoảng 200 từ; nghe được ý chính bản tin
ngắn, lời phát biểu, mẩu chuyện và có thể ghi lại được một số ý chính.
b) Phát âm tương đối đúng các phụ âm, vần, thanh điệu tiếng Mông. Nói
tương đối rõ ràng, đúng với phương ngữ Mông, câu nói đúng ngữ pháp và mục đích
giao tiếp để có thể: trao đổi với đồng bào dân tộc Mông về một vấn đề gần gũi
trong đời sống (phổ biến kiến thức, hướng dẫn công việc, vận động đồng bào làm
theo chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước...,
trình bày ý kiến của cá nhân về một vấn đề thuộc các chủ đề văn hoá, xã hội của
vùng đồng bào dân tộc Mông, có độ dài của lời nói khoảng 300 từ).
c) Đọc tương đối rõ ràng, trôi chảy các văn bản thông dụng: đơn, thư, bản
tin ngắn, thông báo, tường thuật, văn bản phổ biến khoa học, chính sách, pháp
luật; một số văn bản truyện, thơ dân gian của dân tộc Mông, có độ dài văn bản
khoảng 200 từ. Hiểu nội dung, ý chính của văn bản.
d) Viết đoạn, bài ngắn phục vụ các mục đích giao tiếp: nhắn tin, thông
báo, gửi thư trao đổi công việc, thuyết minh và giải thích một vấn đề gần gũi,
kể chuyện, thuật việc đơn giản. Bài viết có độ dài khoảng 100 từ.
2. Về kiến thức
a) Biết cách phát âm các phụ âm, vần, thanh điệu tiếng Mông và cách ghi các phụ âm, vần thanh điệu tiếng Mông. Biết cách
ghép âm vần để tạo từ tiếng Mông.
b) Có vốn khoảng 1000 đến 1500 từ (bao gồm cả thành ngữ và từ vay mượn)
thuộc các chủ đề học tập. Nhận biết được các từ đơn, từ ghép, từ láy; từ đồng
nghĩa, từ trái nghĩa.
c) Biết quy tắc đặt một số kiểu câu: câu trần thuật đơn, câu hỏi, câu cầu
khiến, câu cảm thán, câu ghép. Biết đặt câu có các thành phần trả lời những câu
hỏi: Khi nào? Bao giờ? ở đâu? Vì sao? Để làm gì? Bằng gì? để đáp ứng yêu cầu
giao tiếp với đồng bào dân tộc Mông.
d) Biết cách viết một số văn bản thông thường: thông báo, tin nhắn, thư,
thuật việc đơn giản.
đ) Có hiểu biết về phong tục, tập quán và văn hoá truyền thống; hiểu và
biết cách dùng những nghi thức lời nói phổ biến trong giao tiếp xã hội và biết
cách ứng xử bằng ngôn ngữ phù hợp với văn hoá của người Mông.
3. Về thái độ và tình cảm
a) Có ý thức bảo tồn và phát huy tiếng nói, chữ viết, văn hoá truyền thống
của dân tộc Mông.
b) Có thói quen học tập , sử dụng tiếng nói, chữ viết Mông trong công tác
và trong đời sống.
V. NỘI DUNG
1. Phát âm và viết chữ (khoảng 100 tiết).
- 58 phụ âm và ký tự
ghi phụ âm: luyện phát âm, luyện viết; chú trọng các phụ âm tiếng Việt không
có, các phụ âm bật hơi, các phụ âm tiền mũi.
- 24 vần và ký tự ghi vần: luyện phát âm, luyện viết.
- 8 thanh điệu và ký tự ghi thanh điệu: luyện phát âm, luyện viết. Chú trọng
các thanh điệu tiếng Việt không có.
- Ghép phụ âm với vần, thanh điệu để tạo từ: luyện ghép vần, luyện viết.
- Luyện nghe và đáp lại lời chào hỏi, làm quen , tự giới thiệu về mình.
2.
Các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết tiếng Mông (khoảng 350 tiết trong đó có khoảng
15 tiết dành cho đi thực tế và thực hành tại địa phương)
a) Nghe và nói
- Nghe phân biệt được các phụ âm, vần, thanh điệu của tiếng Mông đặc biệt
là những phụ âm tắc/xát, phụ âm bật hơi/không bật hơi, phụ âm tiền
mũi/không tiền mũi, những phụ âm và thanh điệu không có trong tiếng Việt.
- Nghe - hiểu những câu hỏi đơn giản về người, vật, việc; những câu kể chứa
một hoặc hai thông báo đơn giản; những câu cầu khiến mang tính chỉ dẫn; những
câu bộc lộ cảm xúc. Đặc biệt nghe - hiểu câu hỏi và câu cầu khiến có cấu trúc
và ngữ điệu thể hiện đặc điểm riêng của tiếng Mông.
- Nghe - hiểu đoạn hoặc bài ngắn có nội dung: thông báo, phổ biến kiến thức
hoặc chính sách, chỉ dẫn hành động, thuật việc, kể chuyện. Ghi lại một vài ý
chính khi nghe.
- Phát âm các phụ âm, vần, thanh điệu tiếng Mông.
- Đặt câu hỏi và trả lời những câu hỏi đơn giản về người, vật, việc; về đặc
điểm, tính chất; về thời gian, địa điểm, mục đích, nguyên nhân, cách thức,
phương tiện, số lượng.
- Trình bày thông báo ngắn, lời chỉ dẫn, giải thích đơn giản bằng câu có
cấu trúc đơn giản.
- Trình bày một vấn đề có nội dung thuộc các chủ điểm đã học bằng một số
câu đơn giản.
- Kể mẩu chuyện đã biết, đã chứng kiến;
thuật việc đơn giản đã biết, đã làm.
- Sử dụng một số nghi thức lời nói phổ biến trong giao tiếp phù hợp với
phong tục và văn hoá Mông: chào gặp mặt và chào tạm biệt, hỏi thăm, chúc mừng,
chia vui, chia buồn, cầu khiến lịch sự, thưa gửi khi nói trước nhiều người.
b) Đọc
- Đọc các ký tự ghi phụ âm, vần, thanh điệu tiếng Mông, các chữ ghi âm tiết,
từ. Chú ý đọc các phụ âm, thanh điệu tiếng Việt không có (các phụ âm tắc, phụ
âm xát, phụ âm bật hơi, phụ âm tiền mũi).
- Đọc câu trong văn bản có ngắt hơi ở
dấu câu, có ngữ điệu đúng với kiểu câu.
- Đọc - hiểu ý chính của văn bản ngắn thuộc các loại: bản tin, thư trao đổi
công việc, văn bản phổ biến kiến thức, chính sách, một số truyện, một số bài
thơ dân gian của dân tộc Mông.
c) Viết
- Tập chép: các ký tự ghi phụ âm, vần; từ, câu, đoạn văn, bài văn ngắn.
- Viết chính tả (nghe – viết): các ký tự ghi phụ âm đặc biệt là các phụ
âm tiếng Việt không có, các phụ âm tắc, xát, bật hơi, tiền mũi; vần, từ,
câu, đoạn hoặc bài ngắn.
- Viết: thông báo, tin ngắn, lời chỉ dẫn, thư trao đổi công việc; đơn
(theo mẫu); đoạn văn thuật việc, kể chuyện đã biết, đã chứng kiến.
3.
Tích hợp dạy kiến thức cơ bản, phổ thông về tiếng Mông, về văn hoá dân tộc Mông
với dạy kỹ năng.
a) Ngữ âm và chữ viết
- Các ký tự ghi phụ âm đầu, vần, thanh điệu và cách phát âm phụ âm đầu, vần,
thanh điệu tiếng Mông.
- Quy tắc tạo âm tiết tiếng Mông.
- Cách đọc từ láy, từ ghép.
- Sự khác biệt của một số phương ngữ tiếng Mông.
- Quy tắc viết hoa: tên người, tên địa lý, chữ cái ở đầu câu. b) Từ vựng
- Vốn từ khoảng 1000 đến 1500 từ cơ bản, thường dùng thuộc các chủ đề học
tập (bao gồm cả một số thành ngữ, từ vay mượn).
- Từ vay mượn và quy tắc vay mượn từ trong tiếng Mông.
- Các quy tắc cấu tạo từ: ghép và láy c) Ngữ pháp
- Từ loại: danh từ, cụm danh từ và trật tự từ trong cụm danh từ; động từ,
cụm động từ và các phụ từ chỉ thời gian, chỉ hướng hành động trong cụm động từ;
tính từ và cụm tính từ, cách lặp tính từ để biểu đạt ý nghĩa mức độ của tính từ;
một số quan hệ từ đặc biệt là các quan hệ từ nối vế trong câu ghép.
- Câu:
+ Câu trần thuật đơn có vị ngữ là phần giới thiệu; câu trần thuật đơn có
vị ngữ chỉ hành động, trạng thái, cảm xúc; câu trần thuật đơn có vị ngữ chỉ đặc
điểm, tính chất.
+ Câu hỏi: câu hỏi không lựa chọn về người, vật, hành động, trạng thái, đặc
điểm, thời gian, địa điểm, mục đích, nguyên nhân; câu hỏi có lựa chọn về hành động,
trạng thái, cảm xúc; câu hỏi giả thiết. Chú trọng câu hỏi có lựa chọn (ví dụ:
Anh đã ăn cơm rồi. Anh ăn cơm chưa?);
+ Câu cầu khiến;
+ Câu cảm thán;
+ Câu khẳng định và câu phủ định;
+ Câu ghép;
+ Các dấu câu dùng trong những câu đã học: dấu chấm, dấu chấm hỏi, dấu
chấm than, dấu phẩy, dấu hai chấm, dấu chấm lửng, dấu ngoặc đơn, dấu ngoặc kép,
dấu gạch ngang.
- Cách tạo lập một đoạn văn; cách viết một vài văn bản thông thường: đơn,
thư trao đổi công việc, thông báo, tin ngắn. d) Hoạt động giao tiếp
- Một số nghi thức lời nói: chào gặp mặt và chào tạm biệt, hỏi thăm, chia
vui, chia buồn, chúc mừng, cầu khiến lịch sự, nghi thức nói khi điều khiển cuộc
họp hoặc phát biểu trước nhiều người.
- Một số điều kiêng kỵ khi giao tiếp miệng về phương diện ngữ âm, từ vựng
và cách biểu đạt ý nghĩ.
đ) Một số phong tục, tập quán của người Mông
- Giới thiệu làm quen, mời cơm, nhà có kiêng, thờ cúng tổ tiên, ma chay,
cưới xin.
4. Các chủ đề học tiếng Mông
a) Gia đình, dòng tộc
- Quan hệ và tình cảm gia đình, dòng tộc.
- Đồ dùng, vật dụng trong sinh hoạt, sản xuất.
- Thu nhập và chi tiêu trong gia đình.
- Hôn nhân.
- Sinh đẻ có kế hoạch.
b) Bản làng, quê hương
- Quan hệ và tình cảm ở bản làng, quê hương.
- Các tộc người Mông và địa bàn cư trú của các tộc người Mông.
- Quy định, quy ước của bản làng.
- Đổi mới bản làng, quê hương.
c) Thiên nhiên, môi trường
- Mùa, thời tiết, khí hậu.
- Núi, rừng, nương, suối, sông, biển.
- Chim rừng, thú rừng.
- Vật nuôi, cây trồng.
- Bảo vệ tài nguyên, môi trường (theo tập tục và theo pháp luật).
d) Đất nước Việt Nam và các nước láng giềng
- Tổ quốc Việt Nam.
- Người Mông và các dân tộc trên đất nước Việt Nam.
- Các nước láng giềng: Trung Quốc, Lào, Cămpuchia và một số nước ở khu vực
Đông Nam á.
đ) Người Mông ơn Đảng, ơn Bác Hồ
- Cuộc sống của người Mông từ khi có Đảng và Bác Hồ.
- Những mẩu chuyện về Bác Hồ.
- Các đảng viên ưu tú người Mông.
- Tình cảm của người Mông với Đảng và Bác Hồ.
e) Sản xuất, tăng thu nhập
- Chuyển đổi cơ cấu vật nuôi, cây trồng.
- Kĩ thuật chăn nuôi, trồng trọt.
- Kĩ thuật chế biến, bảo quản nông sản.
- Làm kinh tế gia đình.
- Các nghề truyền thống (trồng lanh, dệt thổ cẩm, ...).
- Những điển hình tiên tiến trong lao động. g) Chăm sóc sức khoẻ
- Những tập quán có hại cho sức khoẻ.
- Cách phòng ngừa tai nạn, thương tích, cách phòng tránh một số bệnh.
- Vệ sinh ăn uống
- Vệ sinh cá nhân, nhà ở, bản làng.
- Sử dụng an toàn các chất hóa học trong sinh hoạt, sản xuất.
- Các dược liệu truyền thống trong dân gian và điều trị bệnh bằng y học
cổ truyền.
- Khám chữa bệnh tại trạm y tế, bệnh viện
h) Giáo dục
- Người Mông xoá mù chữ và thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học.
- Người Mông học tập thường xuyên ở bản làng.
- Gương người Mông học tập tích cực (trẻ em, người lớn).
i) Bảo vệ Tổ quốc
- Truyền thống yêu nước và bảo vệ Tổ quốc của người Việt Nam.
- Thủ đoạn chia rẽ dân tộc và phá hoại hoà bình của những kẻ thù địch.
- Bảo vệ biên cương.
- Giữ gìn trật tự an ninh ở bản làng người Mông.
- Những gương tốt người Mông bảo vệ Tổ quốc, giữ gìn trật tự an ninh bản
làng, quê hương.
k) Văn hoá dân tộc
- Lịch sử dân tộc và truyền thống văn hoá Mông.
- Âm nhạc, văn học dân gian của người Mông.
- Trang phục của người Mông.
- Lễ hội và một số phong tục, tập quán đẹp của người Mông.
- Xây dựng nếp sống văn hóa mới, gia đình văn hóa, bản làng văn hóa ở
vùng người Mông.
- Bảo tồn và phát huy di sản văn hóa Mông. l) Chính sách và pháp luật
- Chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đối
với đồng bào dân tộc.
- Các quyền cơ bản và nghĩa vụ công dân.
- Một số vấn đề về pháp luật.
- Người Mông sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật.
Những nội dung nêu ở mục 2, 3, 4 được liên kết với nhau trong các cụm bài
học tích hợp. Tích hợp dạy kiến thức và kỹ năng theo hệ thống chủ đề.
Dưới đây là một phương án liên kết chương trình nêu lên để các tác giả
biên soạn tài liệu dạy tiếng Mông tham khảo.
Chủ
đề học tập – Bài khoá
|
Kiến
thức tiếng Mông và
văn
hoá Mông
|
Kĩ
năng nghe, nói, đọc, viết
|
1. Gia đình,
dòng tộc
- Quan hệ và
tình cảm gia đình, dòng tộc.
- Đồ dùng, vật
dụng trong sinh hoạt, sản xuất.
- Thu nhập và
chi tiêu trong gia đình.
- Hôn nhân.
- Sinh đẻ có kế
hoạch.
|
- Củng cố cách
đọc một số phụ âm, thanh điệu tiếng Mông đã học: các phụ âm không có trong tiếng
Việt, các phụ âm bật hơi, các phụ
âm tiền mũi.
- Từ ngữ về gia
đình, dòng tộc; từ xưng hô; từ chỉ số đếm và sỗ thứ tự; từ chỉ thời
gian. Một số
thành ngữ, tục ngữ ca dao nói về chủ điểm gia đình. Từ đơn và ghép.
- Câu trần thuật
đơn có mô hình Ai – là ai?, Ai - làm gì. Câu hỏi không lựa chọn về thời
gian, công việc, số lượng, số thứ tự. Dấu chấm và dấu chấm hỏi.
|
- Hỏi và trả lời
câu hỏi: về ngày, giờ và thời gian nói
chung; về công việc làm; về số lượng, số thứ tự; về các thành viên và
công việc của các thành viên trong gia đình.
(Khi nào thu hoạch
ngô? Tháng này là tháng mấy? Nhà bạn có mấy người? Bao giờ anh đi chợ? Chồng
chị đang làm gì ?...).
- Nói lời giới
thiệu về gia đình và
công việc trong
gia đình.
- Luyện đọc từ
ghép; luyện đọc bài khoá và trả lời câu hỏi về nội dung bài khoá.
- Tập chép và viết chính tả nghe – viết một đoạn
của bài khoá.
|
2. Bản làng,
quê hương
- Quan hệ và
tình cảm ở bản làng, quê hương.
- Các tộc người
Mông và địa bàn cư trú của các tộc người Mông.
- Quy định, quy
ước của bản làng.
- Đổi
mới bản làng, quê
hương .
|
- Từ ngữ về bản
làng và những chức danh trong bản làng, xã; từ ngữ về giao thông, các sinh hoạt
ở bản làng; một số địa danh và từ chỉ các tộc người Mông ở Việt Nam. Một số
thành ngữ, tục ngữ, ca dao nói về chủ điểm. Từ nghi vấn. Từ láy.
- Danh từ, cụm
danh từ và trật tự từ trong cụm danh từ.
- Câu trần thuật
đơn chỉ hành động, trạng thái, cảm xúc. Câu hỏi không lựa chọn về địa điểm,
phương hướng, mục đích. Dấu gạch ngang.
- Nghi thức
giao tiếp và văn hoá ứng xử: cảm ơn, xin lỗi, hỏi thăm, chúc mừng, chia buồn.
|
- Nói và đáp lời
cảm ơn, xin lỗi, hỏi thăm, chúc mừng, chia buồn.
- Hỏi đáp về đường
đi, địa điểm, phương hướng, mục đích, hành động, trạng thái, cảm
xúc (Xin bác chỉ cho đường nào đi về bản? Đi về bản lối
này. Cảm ơn bác. / Chúng ta giữ cây rừng để làm gì ?
Để tránh nước lũ./ ...).
- Nói lời giới
thiệu về bản làng, xã.
- Luyện đọc từ
láy; luyện đọc bài khoá và trả lời câu hỏi về nội dung bài khoá; luyện
tóm tắt bài khoá.
- Tập chép và
viết chính tả nghe – viết một đoạn của bài khoá.
|
3. Thiên
nhiên, môi trường
- Mùa, thời tiết,
khí hậu.
- Núi, rừng,
nương, suối, sông, biển.
- Chim rừng,
thú rừng.
- Vật
nuôi, cây trồng.
- Bảo
vệ tài nguyên, môi trường (theo tập tục và theo pháp luật).
|
- Từ ngữ về mùa, các hiện tượng thời tiết ở vùng cao,
cây trồng theo mùa của người Mông, chim, thú rừng có trong từng mùa, cảnh vật
tự nhiên ở vùng cao. Một số thành ngữ, tục ngữ, ca dao nói
về chủ điểm. Từ chỉ các đơn vị đo lường. Từ chỉ loại.
- Động từ, cụm
động từ và các từ chỉ hướng hành động, chỉ thời gian.
- Câu hỏi lựa
chọn và cách biểu đạt ý nghĩa lựa chọn trong
câu hỏi.
Câu cầu và
từ cầu khiến. Dấu chấm than.
- Đoạn văn chỉ
dẫn.
- Một vài điều
kiêng kị khi nói chuyện.
|
- Hỏi đáp những
câu hỏi lựa chọn về hành động. (Cháu đã đi học rồi / chưa? Bản ta có điện rồi
/ chưa?).
- Nói và đáp lời
cầu khiến trong các tình huống: yêu cầu, đề nghị, nhờ vả. (Xin bác cho xem sổ
khám bệnh! Xin chị nấu nước cho các cháu bé uống! Nhờ bà cho cán bộ nghỉ lại
trong nhà để tránh lũ!...).
- Nói lời giới
thiệu về : thời tiết và các mùa ở vùng cao, cảnh vật tự nhiên ở vùng
cao, cây và con ở vùng cao, hoạt động bảo vệ môi trường
ở vùng cao.
- Luyện đọc bài
khoá và trả lời câu hỏi về nội dung bài khoá; luyện tóm tắt bài
khoá.
- Tập chép và
viết chính tả nghe – viết một đoạn của bài khoá.
- Viết lời chỉ
dẫn đơn giản.
|
4. Đất nước
Việt Nam và các nước láng giềng
- Tổ quốc Việt
Nam.
- Người Mông và
các dân tộc trên đất nước Việt Nam.
- Các nước láng
giềng:
Trung Quốc,
Lào, và một số nước ở khu vực Đông Nam á.
|
- Từ ngữ về: lịch
sử và địa lí Việt Nam, các dân tộc ở Việt Nam, tên một số nước trong
khu vực Đông Nam á, các ngày lễ lớn ở Việt Nam và ở vùng người Mông. Một số
thành ngữ, tục ngữ, ca dao nói về chủ điểm.
- Tính từ và
cách lặp tính từ
để biểu đạt ý
nghĩa mức độ của tính từ, cụm tính từ.
- Câu trần thuật
đơn có vị ngữ chỉ đặc điểm, tính chất. Câu cảm thán và từ cảm thán. Củng cố
các mẫu câu trần thuật, câu hỏi, câu cầu khiến đã học. Dấu chấm than.
- Thư trao đổi
công việc
- Nghi thức nói
chuyện trước nhiều người.
|
- Hỏi đáp về đất
nước và con người Việt Nam, về các nước láng giềng. Hỏi đáp câu có mô hình Ai
– thế nào? (Khu rừng này thế nào? Cháu bé thế nào?...).
- Nói lời giới
thiệu về đất nước Việt Nam, về người Mông ở Việt Nam. Trao đổi về tình
đoàn kết của các dân tộc ở Việt Nam, về tình đoàn kết của nhân dân Việt Nam
và nhân dân các nước láng giềng.
- Nói lời bộc lộ
cảm xúc.
- Luyện đọc bài
khoá và trả lời câu hỏi về nội dung bài khoá; luyện tóm tắt bài
khoá.
- Tập chép và
viết chính tả nghe – viết một đoạn của bài khoá. Viết tên địa lí Việt
nam và tên địa lí nước ngoài.
- Viết đoạn
thuyết minh đơn giản về một vấn đề trong các chủ đề đã học. Viết thư trao đổi
công việc.
|
5. Người
Mông ơn Đảng,
ơn Bác Hồ
- Cuộc sống của
người Mông từ khi có Đảng và Bác Hồ.
- Những mẩu
chuyện về Bác Hồ.
- Các đảng viên
ưu tú người
Mông.
- Tình cảm của
người Mông với Đảng và Bác Hồ.
|
- Từ ngữ về Đảng,
Bác Hồ, tình cảm của người mông và nhân dân Việt Nam với
Đảng và Bác. Một
số thành ngữ, tục ngữ, ca dao nói về chủ điểm.
- Từ địa phương
và từ vay mượn trong tiếng Mông.
- Câu để phủ định,
từ chối, bác bỏ. Dấu chấm lửng.
|
- Hỏi đáp câu hỏi
Vì sao? bằng gì? (Vì sao người Mông ơn Đảng, ơn Bác Hồ ? Chúng ta về thủ đô bằng
gì?...). Hỏi và đáp câu hỏi bằng lời phủ định, từ chối.
- Nói về tình cảm
của người Mông với Đảng và bác. Nói về công ơn của Đảng và bác Hồ đối với người
Mông.
- Nói lời từ chối
, bác bỏ.
- Luyện đọc bài
khoá, trả lời câu hỏi để hiểu nội dung bài, tóm tắt bài.
- Viết chính tả
đoạn trích của bài khoá hoặc bài khoá ngắn. Viết
đoạn văn thuyết minh nói về người Mông sống và làm việc theo chính sách của Đảng,
lời dạy của Bác.
|
6. Sản xuất,
tăng thu nhập
- Chuyển đổi cơ
cấu vật nuôi, cây trồng.
- Kĩ thuật chăn
nuôi, trồng trọt.
- Kĩ thuật
chế biến, bảo quản nông sản.
- Làm kinh tế
gia đình.
- Các nghề truyền
thống (trồng lanh, dệt thổ cẩm, rèn, ...).
- Những điển
hình tiên tiến trong lao động.
|
- Từ ngữ
về lao động sản xuất (vật nuôi, cây trồng, kỹ thuật canh
tác, các nghề truyền thống...). Một
số thành ngữ, tục ngữ, ca dao, truyện nói về chủ điểm. Từ ngữ về tiền tệ,
giá cả.
- Từ đồng
nghĩa, từ trái nghĩa và từ đồng âm.
- Câu ghép. Dấu
phẩy, dấu hai chấm.
|
- Hỏi đáp về
giá cả.
- Nói lời chỉ dẫn
về trồng trọt, chăn nuôi, làm nghề truyền thống, làm kinh tế gia đình,
bảo quản nông sản.
- Nói lời giới
thiệu về những điển hình tiên tiến trong lao động ở địa phương.
- Luyện đọc bài
khoá, tóm tắt bài khoá và trả lời câu hỏi về nội dung bài khoá.
- Viết chính tả
đoạn hoặc bài ngắn. Viết đoạn văn chỉ dẫn và
đoạn văn thuyết
minh (giới thiệu) về chủ điểm.
|
7. Chăm sóc
sức khoẻ
- Những tập
quán có hại cho sức khoẻ.
- Cách phòng ngừa
tai nạn, thương tích, cách phòng tránh một số bệnh.
- Vệ sinh ăn uống
- Vệ
sinh cá nhân, nhà ở, bản làng.
- Sử dụng an
toàn các chất hóa học trong sinh hoạt, sản xuất.
- Các dược liệu
truyền thống trong dân gian và điều trị bệnh bằng
y học cổ truyền.
- Khám chữa bệnh
tại trạm y tế, bệnh viện.
|
- Từ ngữ về sức
khoẻ: bệnh tật, cách điều trị, cây thuốc dân gian, thuốc chữa bệnh, bệnh viện,
trạm y tế, cách phòng ngừa và điều trị bệnh. Một số thành ngữ, tục ngữ, ca
dao, truyện nói về chủ điểm.
- Củng cố từ
vay mượn, từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa, từ
đồng âm.
- Quan hệ từ.
- Câu ghép nối
vế bằng quan hệ từ. Dấu ngoặc đơn, dấu ngoặc kép.
|
- Hỏi đáp về bệnh
tật và khám chữa bệnh.
- Nói lời chỉ dẫn
phòng và chữa bệnh, lời chỉ dẫn dùng thuốc, lời chỉ dẫn trồng cây
thuốc dân gian.
- Nói lời thuyết
minh về chăm sóc sức khoẻ bằng cả câu đơn và câu ghép.
- Luyện đọc bài
khoá, trả lời câu hỏi để hiểu nội dung, tóm tắt bài khoá.
- Viết chính tả
trích đoạn hoặc toàn bài khoá ngắn. Viết đoạn chỉ dẫn, đoạn văn thuyết
minh (giới thiệu, tuyên truyền) những nội dung thuộc chủ điểm.
|
8. Giáo dục
- Người Mông
xoá mù chữ và thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học.
- Người Mông học
tập thường xuyên ở bản làng.
-
Gương người Mông học tập tích cực (trẻ em, người lớn).
|
- Từ ngữ về học
tập, trường lớp, sách vở, văn bằng. Một số thành ngữ, tục
ngữ, ca dao, truyện nói về chủ điểm.
- Củng
cố về danh từ và
cụm danh từ.
- Củng cố về
câu trần thuật
đơn có mô hình:
Ai – là gì(ai)? Ai – làm gì? Ai – thế nào?
- Văn bản: bản
tin, thông báo.
-
Nghi thức giao tiếp với thầy cô giáo.
|
- Hỏi đáp về việc
học tập ở địa phương.
- Nói lời chào
thầy cô giáo, lời xưng hô, thưa gửi khi trao đổi với thầy cô giáo.
- Nghe bản tin,
báo cáo, câu chuyện thuộc chủ đề và nói lại một vài ý chính.
- Luyện đọc, trả
lời câu hỏi và tóm tắt bài khoá.
- Viết chính tả
trích đoạn hoặc bài khoá ngắn. Viết bản tin về giáo dục, thông báo về
giáo dục, đoạn văn thuyết minh (giới thiệu, tuyên truyền) về giáo dục.
|
9. Bảo vệ Tổ
quốc
- Truyền thống
yêu nước và bảo vệ Tổ quốc của người Việt Nam.
- Thủ đoạn chia
rẽ dân tộc và phá hoại hoà bình của những kẻ thù địch.
- Bảo vệ biên
cương.
- Giữ
gìn trật tự an ninh ở bản làng người Mông
- Những
gương tốt người Mông bảo vệ Tổ quốc, giữ gìn trật tự an ninh bản làng, quê
hương.
|
- Từ ngữ về bảo
vệ Tổ quốc: truyền thống bảo vệ Tổ quốc,
các lực lượng và những hoạt động bảo vệ Tổ
quốc. Những thành ngữ, tục ngữ, ca dao, truyện nói về chủ đề.
- Củng cố về động
từ và cụm động từ.
- Củng cố về
câu hỏi và câu hỏi lựa chọn.
- Văn bản: đơn,
báo cáo
|
- Hỏi đáp về hoạt
động bảo vệ Tổ quốc ở địa phương.
- Luyện tập đặt
câu hỏi lựa chọn.
- Nghe kể chuyện
về hoạt động bảo vệ Tổ quốc và kể lại những ý chính. Ghi tên một vài
nhân vật trong câu chuyện đã nghe.
- Nghe bản tin,
báo cáo, hợp với chủ đề và nói lại một vài ý chính.
- Luyện đọc, trả
lời câu hỏi và tóm tắt bài khoá.
- Viết chính tả
trích đoạn hoặc bài khoá ngắn. Viết đoạn văn thuyết minh
(giới thiệu, tuyên truyền) về bảo vệ Tổ quốc. Viết đơn, báo cáo ngắn.
|
10. Văn hoá
dân tộc
- Lịch sử dân tộc
và truyền thống văn hoá Mông.
- Âm nhạc, văn
học dân gian của người Mông.
- Trang phục của
người Mông.
- Lễ hội và một
số phong tục tập quán đẹp của người Mông.
- Xây dựng nếp
sống văn hóa mới, gia đình văn hóa, bản làng văn hóa ở vùng người Mông.
- Bảo tồn và
phát triển di sản văn hóa Mông.
|
- Từ ngữ về văn
hoá nghệ thuật (văn hoá nghệ thật chung và văn hoá nghệ thuật Mông). Một
số thành ngữ, tục ngữ, ca dao, truyện nói về chủ đề.
- Củng cố về
tính từ và cụm tính từ.
- Củng cố về
câu cảm thán, câu cầu khiến.
- Bài văn kể
chuyện, thuật việc đơn giản.
- Nghi thức mời,
yêu cầu, đề nghị, nghi thức giao tiếp trong đám cưới, đám ma, lễ hội.
|
- Hỏi đáp về
văn hoá dân tộc Mông (lễ hội, trang phục, nghệ thuật dân gian,...). Nói
lời khen, chê .
- Nói lời giới
thiệu về một số lễ hội, trang phục, món ăn dân
tộc của người Mông.
- Nói lời chỉ dẫn
về bài trừ những hủ tục lạc hậu ở địa phương.
- Nghe và kể lại
một số ý chính trong câu chuyện đã nghe có nội dung hợp với
chủ đề.
- Luyện đọc, trả
lời câu hỏi và tóm tắt bài khoá.
- Viết chính tả
trích đoạn hoặc bài khoá ngắn. Viết đoạn văn
thuyết minh (giới thiệu, tuyên truyền) về bảo tồn và phát huy văn hoá
Mông. Viết đoạn văn kể chuyện, thuật việc đơn
giản.
|
11.
Chính sách và pháp luật
- Chính sách của
Đảng và Nhà nước đối với đồng bào dân tộc.
- Các quyền cơ bản và nghĩa vụ công dân.
- Một số luật
cơ bản.
- Người
Mông sống và làm việc theo hiến pháp và pháp
luật.
|
- Từ ngữ về
chính sách và pháp luật. Một số thành ngữ, tục ngữ, câu chuyện hợp với chủ điểm.
- Củng cố về số
từ, loại từ và quan hệ từ.
- Củng cố câu
phủ định, từ
chối, bác bỏ
- Củng cố các
nghi thức nói:
nói khi phát biểu
ý kiến trước nhiều người, nói với
người già, với
thầy cô giáo.
|
- Hỏi đáp về một
số chính sách của Đảng và Nhà nước với đồng bào dân tộc
(chính sách 135, cho vay vốn, xoá đói giảm nghèo). Hỏi đáp về một số luật cơ
bản.
- Nghe kể chuyện
và kể lại nội dung chính của những câu chuyện đã nghe hợp với chủ đề.
- Nói lời giới
thiệu một số chính sách và pháp luật liên quan đến đời sống của người
Mông. Nói lời chỉ dẫn bà con thực hiện một số chính
sách và pháp luật.
- Luyện đọc, trả
lời câu hỏi và tóm tắt bài khoá.
- Viết chính tả
trích đoạn hoặc bài khoá ngắn. Viết đoạn văn thuyết
minh (giới thiệu, tuyên truyền) về chính sách và pháp luật, viết đoạn văn chỉ
dẫn thực hiện một số chính sách, pháp luật.
|
VI. Giải thích - hướng dẫn thực hiện chương trình
1. Tính pháp lí của bộ chữ tiếng Mông và vấn đề
phương ngữ
a) Về tính pháp lý của bộ chữ tiếng Mông Bộ chữ tiếng Mông dùng trong
Chương trình này là bộ chữ được Chính phủ phê chuẩn tại văn bản số 206 – CP
ngày 27 tháng 11 năm 1961.
b) Vấn đề phương ngữ
Tiếng Mông có 5 phương ngữ. Khi xây dựng chữ viết Mông, những người làm
chữ đã lấy phương ngữ Mông Lềnh vùng Sa Pa là một phương ngữ tương đối phổ biến
làm căn cứ để xây dựng hệ thống chữ viết ghi âm. Bộ chữ này thể hiện tương đối
đủ hệ thống ngữ âm của các phương ngữ khác trong tiếng Mông.
Tuy nhiên, do phương ngữ được chọn chỉ là tương đối phổ biến nên khi biên
soạn tài liệu dạy học cần có mục đối chiếu các phương ngữ sau từng bài hoặc có
bảng từ ngữ đối chiếu ở cuối tài liệu. Bên cạnh đó, cần trang bị cho học viên
các tài liệu công cụ như Sổ tay từ ngữ các phương ngữ tiếng Mông, Từ điển so
sánh Việt – Mông, Mông - Việt để học viên tham khảo.
2. Cấu trúc nội dung của chương trình
a) Đặc điểm cấu trúc
Chương trình được thiết kế thành hai giai đoạn: giai đoạn 1 học phát âm
và viết chữ, giai đoạn 2 học nghe, nói, đọc, viết và các kiến thức về tiếng
Mông, văn hoá Mông theo các bài học tích hợp. ở giai đoạn 1 nội dung tập trung
vào học phát âm các phụ âm, vần, thanh điệu tiếng Mông và các ký tự ghi những
phụ âm, vần, thanh điệu; học ghép vần và luyện đọc, luyện nghe nói đơn giản. ở
giai đoạn 2, nội dung tập trung vào rèn các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết, cung
cấp các kiến thức về tiếng Mông và văn hoá Mông theo hệ thống cụm bài học
tích hợp thuộc 11 chủ đề học tập. Chương trình nêu lên 11 chủ đề, nhưng khi
biên soạn tài liệu học tập cần căn cứ vào yêu cầu, đối tượng và nội dung học tập
của Chương trình này để đề xuất thêm các chủ đề cần thiết và phân bố lại thời
lượng cho phù hợp với mỗi chủ đề và phù hợp với đối tượng học viên, với tình
hình thực tế ở địa phương.
b) Cấu trúc và nhiệm vụ của bài học tích hợp
Chương trình được thiết kế theo các cụm bài học. Mỗi cụm bài ứng với một
chủ đề học tập. Mỗi cụm bài gồm nhiều bài học tích hợp. Trong từng bài học tích
hợp đều có các phần: Bài khoá; Luyện nghe, nói; Luyện đọc; Luyện viết; Kiến
thức tiếng Mông (từ ngữ, ngữ pháp) và văn hoá Mông. Mỗi phần của bài học có nhiệm
vụ sau:
- Bài khoá: cung cấp vốn từ, mẫu câu, những hiểu biết về xã hội, văn hoá
truyền thống của dân tộc Mông;
- Kiến thức từ ngữ, ngữ pháp: mở rộng vốn từ, trang bị những kiến thức sơ
giản về từ ngữ, ngữ pháp tiếng Mông; rèn kỹ năng dùng từ, đặt câu;
- Luyện nghe, nói: Rèn kỹ năng nghe trong hội thoại (nghe câu
hỏi, nghe ý kiến trong các cuộc trao đổi thảo luận với những học viên khác và với
giáo viên), nghe đọc, nghe kể chuyện, thuật việc. Rèn kỹ năng nói trong hội thoại
(hỏi và trả lời câu hỏi, đáp lại ý kiến của người khác); phát biểu ý kiến
theo gợi ý, theo đề tài; thuật việc, kể chuyện;
- Luyện đọc: rèn kỹ năng phát âm, đọc thành tiếng và đọc thầm, đọc hiểu,
nghe và trả lời câu hỏi;
- Luyện viết: rèn kỹ năng viết chính tả, viết câu văn, đoạn văn thuật việc,
thuyết minh, văn bản thông thường (thông báo, bản tin ngắn, thư trao đổi công
việc, đơn, lời chỉ dẫn, ...).
c) Phân bố thời lượng cho các phần của bài học tích hợp
Thời lượng dành cho các phần trong bài học tích hợp nhìn chung phải thể
hiện tỷ lệ thời lượng đã nêu trong kế hoạch dạy học. Trong phạm vi thời lượng
dành cho mỗi phần, người biên soạn tài liệu được chủ động sắp xếp thời gian để
rèn kỹ năng, dạy kiến thức mới hay ôn luyện, củng cố các kiến thức và kỹ năng
đã học; giáo viên cũng được linh hoạt trong việc phân bố thời gian rèn từng kỹ
năng và dạy từng kiến thức để bài học phù hợp với đối tượng học viên trong từng
lớp.
3. Về tài liệu dạy học
a) Ngữ liệu dùng để dạy tiếng Mông là các đoạn hội thoại, bản tin, văn bản
phổ biến kiến thức khoa học và đời sống, đơn, thư, câu đố, tục ngữ, thành ngữ,
câu chuyện lịch sử, truyện dân gian, thơ dân gian, truyện vui nguyên bản tiếng
Mông hoặc được dịch từ tiếng Việt sang tiếng Mông. Các ngữ liệu này có cấu trúc
ngôn ngữ giản dị, dễ hiểu, thể hiện những kiến thức về tiếng Mông đã nêu trong
phần nội dung.
b) Chương trình này là cơ sở để biên soạn giáo trình, tài liệu dạy tiếng
Mông cho học viên và tài liệu hướng dẫn giảng dạy cho giáo viên. Ngôn ngữ dùng
trong tài liệu là tiếng Mông và tiếng Việt.
4. Về phương pháp và hình thức tổ chức dạy học
a) Về phương pháp dạy học
Để thực hiện Chương trình tiếng Mông có hiệu quả, người dạy cần vận dụng
các phương pháp dạy học phát huy tính tích cực, chủ động của người học, tập
trung vận dụng những phương pháp đặc trưng của môn học như thực hành giao tiếp,
đóng vai, rèn luyện theo mẫu, phân tích ngôn ngữ, thảo luận, đặt và giải quyết
vấn đề trong dạy học. Cần phối hợp những phương pháp nói trên một cách linh hoạt
trong mỗi bài học để phát huy được hết khả năng lĩnh hội của người học và tạo
cho người học niềm hứng thú trong học tập.
b) Về hình thức tổ chức dạy học
Để người học làm quen với việc tự học, giờ học sinh động và có hiệu quả,
người dạy cần thay đổi hình thức tổ chức dạy học trong một bài dạy: phối hợp ba
hình thức tổ chức dạy học (học cá nhân, học theo nhóm nhỏ, học theo lớp). Hình
thức học cá nhân được áp dụng trong các trường hợp giáo viên giao những nhiệm vụ
phát hiện các đơn vị kiến thức nhỏ, rèn luyện các bộ phận kỹ năng của từng cá
thể mà không đòi hỏi sự hợp tác (ví dụ: phát âm đúng các âm, các từ, trả lời
các câu hỏi nhỏ trong bài đọc, trình bày hiểu biết và kinh nghiệm của cá nhân về
một vấn đề nêu trong bài học, ...). Hình thức học nhóm được áp dụng trong các
trường hợp nhiệm vụ giáo viên giao cho học viên đòi hỏi các học viên phải hợp
tác với nhau mới thực hiện được (ví dụ: học các bài hội thoại, học qua đóng
vai, học qua thảo luận, trao đổi để giải quyết một vấn đề học viên gặp trong
công tác...). Hình thức học theo lớp được áp dụng chủ yếu trong các trường hợp
học viên nghe giáo viên giải thích, hướng dẫn, làm mẫu... Ngoài ra tuỳ theo điều
kiện dạy học cụ thể, người dạy nên phối hợp tổ chức dạy học trong lớp với tổ chức
dạy học tại địa bàn công tác của học viên (trong các đợt tham quan hoặc đi thực
tế).
5. Về đánh giá kết quả học tập
a) Về phương thức đánh giá
Việc đánh giá kết quả học tập của học viên được thực hiện theo các
phương thức:
- Đánh giá thường xuyên (trong mỗi giờ lên lớp);
- Đánh giá định kỳ (cuối mỗi bài, cụm bài);
- Đánh giá cuối khóa.
b) Về nguyên tắc đánh giá
Đánh giá toàn diện kết quả học tập của học viên theo các nội dung đã được
nêu trong Chương trình. Kỹ năng nghe và nói cần được đánh giá nhiều hơn, thường
xuyên hơn các kỹ năng đọc và viết. Việc đánh giá cần đảm bảo tính toàn diện,
khách quan và chính xác.
c) Cách kiểm tra, đánh giá
Cách kiểm tra đánh giá cần đa dạng
và phù hợp với từng kỹ năng. Chương trình
chủ trương đa dạng hóa công cụ đánh giá. Tùy thuộc vào từng kỹ năng, có thể sử
dụng phối hợp các loại công cụ sau đây: đánh giá bằng câu hỏi trắc nghiệm khách
quan, câu hỏi tự luận; đánh giá bằng vấn đáp, đánh giá bằng bài viết, cụ thể
như sau:
- Các kỹ năng đọc thành tiếng, viết chữ, viết chính tả được đánh giá qua
hoạt động thực hành của từng học viên;
- Các kỹ năng đọc - hiểu, dùng từ, đặt câu được đánh giá bằng những câu hỏi
trắc nghiệm khách quan và câu hỏi mở;
- Các kỹ năng nghe và nói được đánh giá bằng câu hỏi trắc nghiệm khách
quan, câu hỏi mở, bằng hình thức vấn đáp;
- Các kỹ năng viết đoạn văn, bài văn được đánh giá bằng bài kiểm tra viết
(tự luận).
d) Cấp chứng chỉ
Việc xét cấp chứng chỉ cho học viên căn cứ vào quá trình học tập và kết
quả kỳ thi cuối khoá.
6. Về các hình thức đào tạo
a) Đào tạo tập trung một đợt tại các lớp học theo thời gian quy định
trong Chương trình. Kết thúc khoá học, học viên dự thi và được xét cấp chứng chỉ.
b) Đào tạo tập trung nhiều đợt, mỗi đợt hoàn thành một phần nội dung của
Chương trình. Kết thúc khoá học, học viên dự thi và được xét cấp chứng chỉ.
c) Đào tạo bán tập trung: học viên vừa công tác, vừa theo học một số buổi
trong tuần hoặc một số ngày trong tháng. Kết thúc Chương trình, học viên dự thi
và được xét cấp chứng chỉ.
d) Tự học có hướng dẫn: Học viên tự học qua tài liệu. Kết thúc mỗi phần của
Chương trình, học viên được giáo viên hướng dẫn học tiếp các phần sau cho đến hết
Chương trình. Kết thúc Chương trình, học viên dự thi và được xét cấp chứng chỉ.
7. Về điều kiện thực hiện chương trình
Để thực hiện Chương trình này có hiệu quả, cần đảm bảo một số điều kiện
cơ bản sau:
a) Có đủ tài liệu học tập cho học viên, sách hướng dẫn cho giáo viên;
b) Có giáo viên dạy bằng cả tiếng Mông và tiếng Việt cho từng lớp;
c) Có phòng học.
d) Các điều kiện khác (tuỳ theo từng địa phương):
- Các loại sách bổ trợ (truyện dân gian, thơ dân gian, câu đố, tục ngữ,
thành ngữ bằng tiếng Mông); sách công cụ (Từ điển Việt – Mông, Từ
điển Mông- Việt, Sổ tay từ ngữ và phương ngữ Mông, Ngữ pháp tiếng Mông ...);
- Có trang thiết bị dạy học: thiết bị nghe - nhìn (máy cát sét và băng
đĩa ghi âm, ti vi và đầu đĩa, băng đĩa ghi hình) và một số thiết bị dạy học
khác.
đ) Có chế độ chính sách khuyến khích đối với học viên và giáo viên giúp học
viên, giáo viên hoàn thành tốt nhiệm vụ.