ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
39/2016/QĐ-UBND
|
Đồng
Nai, ngày 16 tháng 6 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIẢI QUYẾT BƯỚC ĐẦU CÁC VỤ TRANH CHẤP LAO ĐỘNG
TẬP THỂ, ĐÌNH CÔNG KHÔNG THEO TRÌNH TỰ, THỦ TỤC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày
18/6/2012;
Căn cứ Nghị định số 46/2013/NĐ-CP
ngày 10/5/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật
Lao động về tranh chấp lao động;
Căn cứ Nghị định số 05/2015/NĐ-CP
ngày 12/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội
dung của Bộ luật Lao động;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 70/TTr-LĐTBXH
ngày 05 tháng 5 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế phối hợp giải quyết bước đầu các vụ tranh chấp lao động tập thể,
đình công không theo trình tự, thủ tục quy định của pháp luật lao động tại các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
22/2009/QĐ-UBND ngày 02/4/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai về việc ban
hành Quy chế phối hợp giải quyết tranh chấp lao động tập thể không theo trình tự,
thủ tục quy định của pháp luật lao động tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long
Khánh, thành phố Biên Hòa; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và hòa
giải viên lao động chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đinh Quốc Thái
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIẢI QUYẾT BƯỚC ĐẦU CÁC VỤ TRANH CHẤP LAO ĐỘNG TẬP THỂ, ĐÌNH
CÔNG KHÔNG THEO TRÌNH TỰ, THỦ TỤC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG TẠI CÁC DOANH
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 39/2016/QĐ-UBND ngày 16 tháng 6 năm 2016 của UBND tỉnh Đồng
Nai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định trách nhiệm và
quan hệ phối hợp xử lý bước đầu giữa UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành
phố Biên Hòa và các sở, ban, ngành liên quan trong việc giải quyết bước đầu các
vụ tranh chấp lao động tập thể, đình công không theo trình tự, thủ tục quy định
của pháp luật lao động tại các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Chủ tịch UBND các huyện, thị xã
Long Khánh và thành phố Biên Hòa (gọi tắt là Chủ tịch UBND cấp huyện).
2. Các cơ quan chức năng cấp huyện:
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội; Công an cấp
huyện; Đồn Công an các khu công nghiệp;
Liên đoàn Lao động cấp huyện; Công đoàn các Khu công nghiệp thành phố Biên Hòa;
đại diện Ban Quản lý các Khu công nghiệp Đồng
Nai và các ngành liên quan tại địa phương.
3. Các cơ quan chức năng cấp tỉnh: Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh, Ban Quản lý các Khu công nghiệp,
Liên đoàn Lao động tỉnh.
4. Hòa giải viên lao động.
Điều 3. Nguyên
tắc phối hợp
1. Việc hỗ trợ giải quyết các vụ
tranh chấp lao động giữa các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
được tiến hành công khai, thống nhất, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các
bên tranh chấp.
2. Người chủ trì giải quyết tranh chấp
lao động có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan Nhà nước
có liên quan giải quyết kịp thời các vụ tranh chấp lao động nhằm đảm bảo an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, ổn định và phát triển sản xuất.
3. Các cơ quan: Liên đoàn Lao động, Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Công an
tỉnh khi phối hợp tham gia giải quyết tranh chấp lao động có sự phân công các
đơn vị thành viên hợp lý tránh sự chồng chéo trong quá trình giải quyết đình
công.
Điều 4. Nội dung phối hợp
1.
Phối hợp trong việc thu thập, xử lý thông tin đối với các vụ việc tranh chấp
lao động.
2.
Tổ chức tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức trong việc chấp hành pháp luật
lao động đối với người lao động và người sử dụng lao động trong các loại hình
doanh nghiệp.
3. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của các
bên trước, trong và sau khi vụ việc tranh chấp lao động, đồng thời chấn chỉnh
các hành vi vi phạm pháp luật.
4. Phối hợp trong việc giữ gìn an ninh, trật tự tại các doanh
nghiệp, hạn chế tối thiểu ảnh hưởng môi trường đầu tư trên địa bàn tỉnh.
5. Phối hợp đề xuất các phương án giúp các bên thương lượng,
giải quyết, tổ chức thực hiện chế độ chính sách pháp luật, bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp của các bên trong tranh chấp.
6. Phối hợp trong báo cáo, trao đổi thông tin, nội dung phục
vụ cho công tác giải quyết tranh chấp.
Chương II
TRÁCH NHIỆM GIẢI
QUYẾT VÀ PHỐI HỢP GIẢI QUYẾT BƯỚC ĐẦU CÁC VỤ TRANH CHẤP LAO ĐỘNG, ĐÌNH CÔNG
Điều 5. Hòa giải
viên lao động
Khi tiếp nhận thông tin về tranh chấp lao động tập
thể, hòa giải viên lao động là cán bộ của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch UBND và các thành viên trong Tổ công tác của cấp
huyện để phối hợp xử lý. Đồng thời trực tiếp gặp gỡ, tiếp xúc với doanh nghiệp
và công đoàn cơ sở tại doanh nghiệp (nếu có) hoặc đại diện người lao động để nắm
bắt thông tin và hỗ trợ các bên thương lượng, thỏa thuận.
Điều 6. Thành lập
Đoàn công tác giải quyết tranh chấp lao động tập thể, đình công không đúng pháp
luật
1. Đoàn công tác giải quyết tranh chấp
lao động do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập. Các
thành viên của Đoàn công tác có trách nhiệm chấp hành sự phân công, điều động của
Chủ tịch UBND cấp huyện hoặc người được Chủ tịch UBND cấp huyện ủy quyền làm
Trưởng đoàn để giải quyết các vụ tranh chấp lao động tập thể xảy
ra trên địa bàn quản lý.
2. Khi có yêu cầu của doanh nghiệp hay
yêu cầu của tập thể người lao động về việc hỗ trợ giải quyết và
những vụ tranh chấp lao động tập thể hoặc những vụ tranh chấp, có nguy cơ gây ảnh
hưởng đến an ninh, trật tự địa phương hoặc ảnh hưởng đến quyền lợi của người
lao động và người sử dụng lao động trên địa bàn, Chủ tịch UBND cấp huyện trực
tiếp làm Trưởng đoàn công tác giải quyết đình công hoặc ủy quyền cho Phó Chủ tịch,
Trưởng phòng, ban, ngành cấp huyện làm Trưởng đoàn, có mặt kịp thời và chỉ đạo
giải quyết các vụ tranh chấp lao động.
3. Thành viên Đoàn công tác gồm đại
diện Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an huyện,
Liên đoàn Lao động huyện, Ban Quản lý các Khu công nghiệp (đối với các doanh
nghiệp nằm trong khu công nghiệp) và các ngành liên quan tại địa phương. Tùy
theo tính chất và quy mô của vụ tranh chấp lao động, đình công, Chủ tịch UBND cấp
huyện quyết định số thành viên tham gia giải quyết.
4. Trường hợp xảy ra cùng lúc nhiều vụ
tranh chấp lao động trên địa bàn, Chủ tịch UBND cấp huyện (Trưởng đoàn công
tác) phân công các thành viên trong Đoàn công tác thành các Tổ công tác để giải quyết tranh chấp lao động ở các địa điểm, khu vực do
Phó Chủ tịch UBND cấp huyện hoặc Trưởng phòng, ban, ngành của huyện làm Tổ trưởng
giải quyết tranh chấp lao động.
5. Trưởng đoàn công tác có thể đề nghị
các cơ quan chức năng có liên quan cấp tỉnh tham gia phối hợp hỗ trợ giải quyết
đối với những vụ tranh chấp lao động tập thể có tình tiết phức tạp hoặc có xu
hướng chuyển biến phức tạp như: Xảy ra tại các doanh nghiệp có đông lao động
(trên 5.000 lao động); các vụ tranh chấp lao động tập thể kéo dài trên 05 ngày
mà giữa người lao động và người sử dụng lao động chưa thỏa thuận, thương lượng
được; các vụ tranh chấp lao động tập thể xảy ra do bị kích
động, lôi kéo bởi các đối tượng ngoài doanh nghiệp; các vụ tranh chấp có biểu
hiện quá khích, đập phá tài sản, chống người thi hành công
vụ…
Các cơ quan chức năng của tỉnh, khi
tham gia phối hợp giải quyết tranh chấp lao động tập thể theo đề nghị của Trưởng
đoàn công tác có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng
đoàn công tác.
Điều 7. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Đoàn công tác
1. Ổn định tình hình an ninh chính trị,
trật tự an toàn tại doanh nghiệp và địa bàn nơi doanh nghiệp hoạt động. Giúp
doanh nghiệp nhanh chóng ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh.
2. Hướng dẫn và yêu cầu các bên tranh
chấp lao động thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ
theo quy định của pháp luật về lao động đối với
những nội dung tranh chấp.
3. Đề xuất các phương án và hỗ trợ
các bên thương lượng, thỏa thuận trên tinh thần nhanh
chóng ổn định sản xuất kinh doanh, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người
lao động và người sử dụng lao động.
4. Trong quá
trình giải quyết nếu Đoàn công tác phát hiện một trong các bên tranh chấp có
hành vi vi phạm pháp luật lao động thì lập biên bản, đề nghị Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện hoặc cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử phạt theo quy định tại
Nghị định số 95/2013/NĐ-CP ngày
22 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng và Nghị định số 88/2015/NĐ-CP
ngày 07 tháng 10 năm 2015
của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều Nghị định số 95/2013/NĐ-CP (việc xử phạt đối với các hành vi vi phạm pháp luật được
thực hiện sau khi tranh chấp lao động tập thể đã được giải quyết xong).
Điều 8. Mối quan
hệ phối hợp giải quyết các vụ tranh chấp lao động
1. Thành viên Đoàn công tác có trách
nhiệm đề ra và thực hiện các phương pháp giải quyết ổn định vụ việc trong thời
gian sớm nhất theo sự phân công của Trưởng đoàn.
2. Khi nhận được thông báo của Chủ tịch
UBND cấp huyện, các sở, ban, ngành chức năng của tỉnh căn
cứ chức năng nhiệm vụ của đơn vị, có trách nhiệm cử cán bộ tham gia hỗ trợ Chủ
tịch UBND cấp huyện giải quyết kịp thời các vụ tranh chấp lao động tại các
doanh nghiệp theo quy định của Quy chế này.
3. Tùy tính chất, mức độ vụ việc, khi
xét thấy vụ tranh chấp lao động thuộc trường hợp hoãn đình công theo quy định của
pháp luật thì Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trao đổi với Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
hoãn cuộc đình công hoặc khi xét thấy cuộc đình công đang diễn ra thuộc các trường
hợp ngừng đình công theo quy định của pháp luật thì Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc
ngừng đình công. Ngay sau khi nhận được thông báo của Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét đề nghị Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định ngừng đình công, đồng thời gửi Giám đốc Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội.
Trong thời gian chờ quyết định hoãn hoặc ngừng đình công của Chủ tịch UBND tỉnh, Đoàn công
tác giải quyết tranh chấp lao động cấp huyện và các cơ quan chức năng của tỉnh
tham gia phối hợp giải quyết đình công có trách nhiệm ổn định trật tự, đồng thời
giải thích, hướng dẫn và yêu cầu các bên thực hiện đúng quy định của pháp luật.
Điều 9. Quy trình
xử lý bước đầu các vụ đình công không đúng pháp luật lao động
1. Khi nhận được thông tin có xảy ra tranh chấp lao động tập thể,
đình công không đúng quy định của pháp luật lao động, Đoàn công tác được cử đến ngay hiện trường để ổn
định tình hình an ninh trật tự và ngăn chặn kịp thời những trường hợp quá
khích, không để gây rối, làm thiệt hại đến tài sản doanh nghiệp, đồng thời tìm
hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp lao động tập thể hoặc đình công để đưa ra
phương án giải quyết.
2.
Trưởng đoàn công tác phân công thành viên tiếp cận
với chủ doanh nghiệp, Ban Chấp hành công đoàn cơ sở hoặc công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở (đối với các
doanh nghiệp chưa thành lập công đoàn cơ sở) và người lao động để xác định
nguyên nhân xảy ra tranh chấp lao động, ghi nhận các kiến nghị, yêu cầu của tập thể lao động; tham gia ổn định
trật tự; phát hiện, ngăn chặn kịp thời các biểu hiện quá khích; có biện pháp xử
lý nhanh, đạt hiệu quả, không để lan tỏa vụ
tranh chấp lao động hoặc đình công sang khu vực lân cận.
3. Đoàn công tác thống nhất đánh giá việc thực hiện pháp luật
lao động của doanh nghiệp liên quan đến nội dung tranh chấp, yêu cầu doanh nghiệp
khắc phục ngay vi phạm (nếu có) và giải quyết các kiến nghị chính đáng, hợp
pháp của tập thể lao động (kiến nghị về quyền). Đối với các yêu cầu của tập thể
lao động cao hơn mức quy định của pháp luật hiện hành (yêu cầu về lợi ích),
Đoàn công tác thống nhất phương án giải quyết để đưa ra trong cuộc họp giữa các
bên tranh chấp.
4.
Tổ chức cuộc họp giữa các bên tranh chấp: Đoàn công tác tổ
chức cuộc họp và yêu cầu Ban Chấp hành công đoàn cơ sở hoặc
tập thể lao động cử đại diện tham dự cuộc họp để cùng trao đổi, thương lượng với
người sử dụng lao động về hướng giải quyết từng nội dung kiến nghị, yêu cầu
theo phương án giải quyết của các ngành chức năng
trên cơ sở tôn trọng quyền và lợi ích của hai bên. Trong trường hợp một trong các bên tranh chấp
không đồng ý theo phương án giải quyết và trong quá trình thương lượng cũng
không thỏa thuận được thì Đoàn
công tác phối hợp Ban Chấp hành công đoàn cơ sở hoặc
công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở giải thích, vận động,
thuyết phục người lao động và người sử dụng lao động thực hiện phương án giải
quyết tranh chấp lao động.
a) Trong trường hợp các bên tự
hòa giải thành hoặc chấp thuận phương án giải quyết tranh chấp của
Đoàn công tác, thì Đoàn công tác hướng dẫn hai bên lập biên bản thống
nhất phương án giải quyết tranh chấp lao động. Các bên có nghĩa vụ
chấp hành các thỏa thuận ghi trong biên bản.
b) Trường hợp tập thể người lao
động hoặc người sử dụng lao động không đồng ý với phương án giải
quyết của Đoàn công tác thì hướng dẫn cho các bên thực hiện trình tự giải
quyết tranh chấp lao động theo quy định của pháp luật lao động.
5. Đoàn công tác hướng dẫn và yêu cầu doanh nghiệp ra
thông báo về kết quả thương lượng, giải quyết những yêu cầu của người lao động.
6.
Báo cáo kết quả giải quyết
a)
Đoàn công tác từ lúc bắt đầu thực hiện nhiệm vụ cho đến khi kết thúc nhiệm vụ
thường xuyên thông tin nhanh về Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội để theo dõi.
b)
Khi vụ việc phức tạp kéo dài, vượt quá khả năng giải quyết thì Đoàn công tác
báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để báo về Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội đề nghị Đoàn công tác liên ngành cấp tỉnh gồm đại diện Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động tỉnh, Công an tỉnh và các sở, ban, ngành có liên
quan đến hỗ trợ giải quyết.
c)
Ủy ban
nhân dân cấp huyện tổng hợp kết quả giải quyết vụ tranh chấp lao động, lập báo
cáo theo mẫu gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh và Liên đoàn
Lao động tỉnh sau khi đã có kết quả giải quyết, đồng thời tiếp tục theo dõi
doanh nghiệp tổ chức thực hiện những nội dung đã thống nhất trong biên bản giải
quyết của các ngành.
Điều 10. Công tác theo dõi,
giám sát việc thực hiện các cam kết sau tranh chấp lao động
1. Chủ tịch UBND cấp huyện chỉ đạo Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội theo dõi việc thực hiện các cam kết và báo cáo kết quả thực
hiện cam kết về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; xử lý theo thẩm quyền hoặc
có văn bản đề nghị Thanh tra lao động xử lý đối với những doanh nghiệp vi phạm
nghiêm trọng hoặc cố tình vi phạm các quy định pháp luật về lao động.
2. Công an tỉnh có biện pháp xử lý kịp
thời đúng pháp luật đối với những đối tượng có hành vi kích động, xúi giục, lôi
kéo, ép buộc người khác tham gia tranh chấp lao động hoặc đình công không đúng
pháp luật; phát hiện và ngăn chặn kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật
trong và sau khi giải quyết tranh chấp lao động tập thể hoặc đình công không
đúng pháp luật.
3. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh chỉ đạo công
đoàn các cấp phổ biến để người lao động hiểu rõ các chính sách lao động, động
viên người lao động thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ của
mình trong quan hệ lao động để xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa giữa người lao động và người sử dụng lao động trong doanh nghiệp và
thông báo cho cơ quan quản lý về lao động các hành động
mang tính trả đũa từ phía doanh nghiệp.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách
nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh, Trưởng ban Ban Quản
lý các Khu công nghiệp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chủ tịch UBND cấp huyện hoặc người
được ủy quyền
a) Tổ chức ngay Đoàn công tác đến địa điểm xảy ra tranh chấp lao động, chủ
trì và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên tham gia giải quyết các vụ
tranh chấp lao động.
b) Chủ trì tiếp xúc với chủ doanh nghiệp và đại diện người lao động, đồng
thời trực tiếp kiểm tra các hồ sơ và sự việc có liên quan đến nội dung đang
tranh chấp, hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật lao động
đối với những nội dung có liên quan đến quyền và hướng dẫn các bên tranh chấp
thực hiện việc thương lượng, thỏa thuận những nội dung liên quan đến lợi ích.
c) Đề xuất và thống nhất với các
thành viên Đoàn công tác về phương án giải quyết, đồng thời phối hợp với doanh
nghiệp và đại diện người lao động triển khai phương án. Trong trường hợp chưa
có sự thống nhất nội dung phương án giải quyết tranh chấp lao động giữa các
thành viên tham gia Đoàn công tác thì phương án sẽ do Chủ tịch UBND cấp huyện
quyết định.
d) Đối với những vụ tranh chấp lao động
có những tình tiết phức tạp, Chủ tịch UBND cấp huyện thông báo cho các sở, ban,
ngành chức năng cấp tỉnh có liên quan biết để phối hợp hỗ trợ giải quyết.
đ) Tổng hợp tình hình, báo cáo kết quả
giải quyết tranh chấp lao động, đình công với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Thường xuyên tổng hợp báo cáo nhanh,
báo cáo định kỳ tình hình tranh chấp lao động và giải quyết tranh chấp lao động,
đình công trên địa bàn về Sở Lao động - Thương binh Xã hội để tổng hợp báo cáo
UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tình hình tranh chấp lao động,
đình công trên địa bàn tỉnh.
e) Xử lý theo quy định của pháp luật
những hành vi vi phạm pháp luật lao động trước, trong và sau khi xảy ra tranh
chấp lao động.
g) Chỉ đạo lực lượng công an có biện pháp xử lý những đối tượng có hành vi kích động, lôi
kéo, cản trở người khác thực hiện các quy định của pháp luật và những nội dung
thông báo của Trưởng đoàn công tác.
h) Đảm bảo kinh phí, phương tiện phục
vụ cho Đoàn công tác thực hiện nhiệm vụ; chịu trách nhiệm về nội dung khi cung
cấp thông tin cho các phương tiện thông tin đại chúng.
2. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
a) Tham mưu UBND
tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về lao động theo
quy định của pháp luật đối với các tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
b) Tham gia, hỗ trợ Chủ tịch UBND cấp
huyện trong việc hướng dẫn giải quyết các vụ tranh chấp lao động, đình công có
những tình tiết phức tạp (khi có đề nghị của Chủ tịch UBND cấp huyện).
c) Hướng dẫn, kiểm tra doanh nghiệp
và người lao động thực hiện quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh về hoãn hoặc ngừng
đình công (nếu có) đối với các doanh nghiệp ngoài các khu công nghiệp.
d) Xử lý theo quy định của pháp luật
những hành vi vi phạm pháp luật lao động trước, trong và sau khi xảy ra tranh
chấp lao động, đình công.
đ) Chủ trì, phối
hợp các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện nghiên cứu tham mưu UBND tỉnh
các giải pháp hỗ trợ xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ và giải quyết tranh chấp lao động tại các doanh nghiệp.
e) Tổng hợp báo cáo, đề xuất UBND tỉnh,
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc giải quyết tranh chấp lao động,
đình công tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
g) Chịu trách nhiệm triển khai thực
hiện Quy chế này trên địa bàn tỉnh.
3. Ban Quản lý các Khu công
nghiệp
a) Phát hiện, thông báo kịp thời
với Chủ tịch UBND cấp huyện, các cơ quan chức năng có liên quan về các
vụ tranh chấp lao động, đình công xảy ra tại các doanh nghiệp trong khu
công nghiệp.
b) Phối hợp với Chủ tịch UBND cấp huyện
trong việc hướng dẫn giải quyết tranh chấp lao động tại các doanh nghiệp trong
khu công nghiệp.
c) Hướng dẫn, kiểm tra doanh nghiệp
và người lao động thực hiện quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh về hoãn hoặc ngừng
đình công (nếu có).
d) Tham gia kiểm tra các hồ sơ
liên quan đến nội dung đang tranh chấp lao động; phối hợp hướng dẫn doanh
nghiệp và người lao động thực hiện các quy định của pháp luật lao động.
đ) Cung cấp cho Đoàn công tác các
thông tin về tình hình, đặc điểm của doanh nghiệp trong khu công nghiệp
đang xảy ra tranh chấp lao động.
e) Tham gia góp ý về phương án
giải quyết tranh chấp lao động và phối hợp với các sở, ban, ngành, doanh nghiệp triển khai thực hiện phương án.
g) Tổng hợp báo cáo, đề xuất UBND tỉnh,
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về
tình hình tranh chấp lao động, đình công và giải quyết tranh chấp lao động,
đình công tại các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp.
4. Công an tỉnh: Chỉ đạo lực lượng công an theo thẩm quyền cùng
Đoàn công tác phối hợp với công an địa phương để thực hiện
các nhiệm vụ sau:
a) Ổn định tình hình an ninh,
trật tự tại doanh nghiệp và địa bàn nơi doanh nghiệp hoạt động sản xuất
kinh doanh xảy ra tranh chấp lao động.
b) Chỉ đạo cho các lực lượng công an ở cơ sở nắm tình hình phát hiện và thông báo kịp thời cho Chủ
tịch UBND cấp huyện nguy cơ xảy ra tranh chấp lao động.
c) Ngăn chặn, xử lý kịp thời
các hành vi kích động, gây rối, cưỡng ép người lao động đình công và
thông báo kết quả xử lý cho Chủ tịch UBND cấp huyện, các sở, ban, ngành liên
quan và doanh nghiệp biết.
d) Đảm bảo an ninh, trật tự trên địa
bàn trong quá trình Đoàn công tác, chủ doanh nghiệp và người lao động giải
quyết tranh chấp lao động.
5. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh
a) Chỉ đạo công
đoàn cơ sở các cấp nắm tình hình phát hiện và thông báo kịp thời cho công đoàn cấp trên và Chủ tịch UBND cấp huyện nguy cơ xảy ra tranh chấp
lao động.
b) Làm việc với Ban Chấp hành công đoàn cơ sở (nếu có) hoặc đại diện người lao động và tiếp xúc với
người lao động để biết rõ nguyên nhân xảy ra tranh chấp lao động.
c) Tuyên truyền, vận động và giải
thích cho người lao động hiểu rõ và thực hiện các quy định của pháp luật lao động
về quan hệ lao động và nội quy lao động của doanh nghiệp.
d) Tham gia góp ý về phương án giải
quyết vụ tranh chấp lao động.
đ) Giải thích, vận động, thuyết phục
người lao động trở lại vị trí làm việc và giám sát việc thực hiện quyết định của
Chủ tịch UBND tỉnh về hoãn hoặc ngừng đình công (nếu có).
Điều 12. Trong quá trình triển
khai thực hiện Quy chế này, nếu phát sinh những khó khăn, vướng mắc Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp Ban Quản lý các Khu công nghiệp Đồng
Nai, Công an tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, UBND các huyện, thị xã Long Khánh,
thành phố Biên Hòa và các cơ quan, đơn vị có liên quan sửa đổi, bổ sung và
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.