ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3730/QĐ-UBND
|
Đồng
Nai, ngày 28 tháng 12 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH ĐỒNG NAI GIAI
ĐOẠN 2011 - 2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14/6/2005
và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25/11/2009;
Căn cứ Luật Dạy nghề ngày
24/11/2006;
Căn cứ Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Quyết định số 759/QĐ-TTg
ngày 19/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển nhân lực
Việt Nam thời kỳ 2011-2020; Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 22/7/2011 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020;
Căn cứ Nghị quyết số
51/2005/NQ-HĐND ngày 21/7/2005 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phát triển nguồn
nhân lực phục vụ kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2006 –
2010 và tầm nhìn đến năm 2020;
Căn cứ Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh Đồng Nai đến năm 2020;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu
tư tại Tờ trình số 439/TTr-SKHĐT ngày 19/12/2011 về việc phê duyệt Quy hoạch
phát triển nhân lực tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011 – 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt
Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011 – 2020 (Kèm theo Quyết
định này bản quy hoạch chi tiết), với những nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM VÀ
MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Quan điểm phát triển
- Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh
Đồng Nai giai đoạn 2011 – 2020 phải phù hợp với Quy hoạch phát triển kinh tế -
xã hội tỉnh trong cùng thời kỳ, nhằm phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội.
- Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh
Đồng Nai giai đoạn 2011 – 2020 là một trong những khâu đột phá quan trọng trong
việc phát triển kinh tế - xã hội, nhằm tạo ra đội ngũ nhân lực phục vụ cho sự
nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa, bảo đảm kinh tế tăng trưởng nhanh và bền
vững.
- Đầu tư phát triển nhân lực là
trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, các cấp chính quyền và của toàn xã hội. Cần
tăng cường trách nhiệm, vai trò quản lý của cấp ủy đảng, chính quyền đồng thời
phát huy vai trò của toàn xã hội trong việc phát triển nhân lực; Bên cạnh việc
nhà nước ưu tiên đầu tư cho phát triển đào tạo, cần phải huy động mọi nguồn lực
xã hội, bao gồm các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội thông qua việc thực hiện
các cơ chế, chính sách thu hút đầu tư, hợp tác trong và ngoài nước.
2. Mục tiêu phát triển nhân lực
2.1. Mục tiêu tổng quát:
Quy hoạch phát triển nhân lực là cơ
sở để các ngành, địa phương trong tỉnh triển khai thành kế hoạch phát triển
nhân lực hàng năm phục vụ cho yêu cầu phát triển kinh tế xã hội. Phát triển
nhân lực có trình độ chuyên môn cao, đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng, đáp ứng
yêu cầu về phẩm chất, nhân cách, năng lực nghề nghiệp và thể chất; đảm bảo sự hợp
lý về cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề phục vụ các ngành kinh tế phát triển,
góp phần thực hiện thành công các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
giai đoạn 2011 – 2020.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
+ Năm 2015 dự kiến qui mô dân số
khoảng 2,8 – 2,9 triệu người; số người trong độ tuổi lao động là 1.960.000 người;
số lao động đang làm việc khoảng 1.581.600 người; Đến năm 2020 dự kiến qui mô
dân số khoảng 3,1 – 3,2 triệu người; số người trong độ tuổi lao động là
2.150.000 người; số lao động đang làm việc khoảng 1.793.400 người; số lao động
được giải quyết việc làm mỗi năm từ 80.000 đến 85.000 lao động.
+ Tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị đạt
mức 2,5% vào năm 2015, đạt mức 2,0% vào năm 2020.
+ Tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở
nông thôn 89% (năm 2015) và 92% (năm 2020).
+ Đến năm 2015 nâng tỷ lệ lao động
qua đào tạo 65% và 77% vào năm 2020; Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề 50% năm
2015 và 65% năm 2020.
+ Nhân lực qua đào tạo ngành Nông,
Lâm, Ngư nghiệp tăng từ 21% năm 2010 lên 28% vào năm 2015 và 50% năm 2020,
ngành Công nghiệp – Xây dựng tăng tương ứng là 66% lên 74,9% và 80%, ngành Dịch
vụ từ 68,7% lên 77,6% và 88%.
+ 100% đối tượng đặc thù, đối tượng
chính sách có nhu cầu học nghề được hỗ trợ kinh phí học nghề.
+ Phấn đấu đến năm 2015 tỷ lệ sinh
viên/vạn dân đạt 300.
+ Phát triển giáo dục theo hướng
chuẩn hóa, hiện đại hóa và giáo dục toàn diện. Phát triển và nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao.
II. PHƯƠNG HƯỚNG
PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC THỜI KỲ 2011-2020
1. Phát triển nhân lực theo bậc
đào tạo
- Tổng số nhân lực qua đào tạo năm
2015 chiếm khoảng 65% và năm 2020 chiếm 77% trong tổng số người làm việc trong
nền kinh tế. Trong tổng số nhân lực qua đào tạo, số nhân lực đào tạo qua hệ thống
dạy nghề năm 2015 khoảng 74,6% năm 2020 khoảng 70,1%; số nhân lực qua hệ thống
giáo dục đào tạo năm 2015 khoảng 25,4%, năm 2020 khoảng 29,9%.
- Về cơ cấu bậc đào tạo, năm 2015,
số nhân lực qua đào tạo ở bậc sơ cấp nghề và không bằng (doanh nghiệp và cơ sở
sản xuất đào tạo tại chỗ) chiếm khoảng 61,3% tổng số nhân lực đã qua đào tạo của
nền kinh tế; con số tương ứng của bậc trung cấp là khoảng 17,1%; bậc cao đẳng
khoảng 8,6%; bậc đại học trở lên khoảng 13%. Năm 2020, số nhân lực qua đào tạo ở
bậc sơ cấp nghề và không bằng (doanh nghiệp và cơ sở sản xuất đào tạo tại chỗ)
khoảng 50,6% tổng số nhân lực đã qua đào tạo của nền kinh tế; con số tương ứng
của bậc trung cấp là khoảng 21,4%; bậc cao đẳng khoảng 14,3%; bậc đại học trở lên
khoảng 13,6%.
2. Phát triển nhân lực chia theo
ngành/lĩnh vực
2.1 Khu vực Nông, lâm, ngư
nghiệp
- Năm 2015 nhân lực của khu vực
Nông, lâm, ngư nghiệp chiếm khoảng 23% tổng nhân lực trong nền kinh tế. Tỷ lệ
nhân lực qua đào tạo tăng lên khoảng 28% trong đó trình độ sơ cấp nghề và không
bằng chiếm khoảng 72,1%, trình độ trung cấp chiếm khoảng 20,4%, trình độ cao đẳng
chiếm khoảng 5,6%, trình độ đại học trở lên chiếm khoảng 1,9%.
- Năm 2020 nhân lực của khu vực
Nông, lâm, ngư nghiệp chiếm khoảng 20% tổng nhân lực trong nền kinh tế. Tỷ lệ
nhân lực qua đào tạo tăng lên khoảng 50% trong đó trình độ sơ cấp nghề và không
bằng chiếm khoảng 66%; trình độ trung cấp chiếm khoảng 22%; trình độ cao đẳng
chiếm khoảng 10%; trình độ đại học trở lên chiếm khoảng 2%.
- Giai đoạn 2011-2020 có khoảng
40-45% tổng số lao động qua đào tạo được đào tạo, bồi dưỡng lại, bồi dưỡng nâng
cao trình độ kỹ năng, trong đó có khoảng 10%-12% lao động qua đào tạo được bồi
dưỡng tại các trường, các trung tâm.
2.2. Khu vực Công nghiệp –
Xây dựng
- Năm 2015 nhân lực trong khu vực
Công nghiệp – Xây dựng tăng lên khoảng 43% tổng nhân lực trong nền kinh tế. Tỷ
lệ nhân lực qua đào tạo tăng lên khoảng 74,9% trong đó trình độ sơ cấp nghề và
không bằng chiếm khoảng 67,8%, trình độ trung cấp chiếm khoảng 16,7%, trình độ
cao đẳng chiếm khoảng 6,1%, trình độ đại học trở lên chiếm khoảng 9,3%.
- Năm 2020 nhân lực trong khu vực
Công nghiệp – Xây dựng chiếm khoảng 45% tổng nhân lực trong nền kinh tế. Tỷ lệ
nhân lực qua đào tạo tăng lên khoảng 80,5% trong đó trình độ sơ cấp nghề và
không bằng chiếm khoảng 56,8%, trình độ trung cấp chiếm khoảng 23,5%, trình độ
cao đẳng chiếm khoảng 12,5%, trình độ đại học trở lên chiếm khoảng 7,5%.
- Giai đoạn 2011-2020 có khoảng từ
40-45% tổng số lao động qua đào tạo được đào tạo, bồi dưỡng lại, bồi dưỡng nâng
cao trình độ kỹ năng, trong đó có khoảng 15% (giai đoạn 2011-2015) và 10% (giai
đoạn 2016-2020) lao động qua đào tạo được bồi dưỡng tại các trường, các trung
tâm.
2.3. Khu vực Dịch vụ
- Nhân lực trong khu vực Dịch vụ
năm 2015 chiếm khoảng 34% và năm 2020 chiếm khoảng 35% tổng nhân lực trong nền
kinh tế. Tỷ lệ nhân lực qua đào tạo trong khu vực Dịch vụ tăng từ mức 68,7% năm
2010 lên khoảng 77,5% năm 2015 và khoảng 88% năm 2020. Trong số nhân lực được
đào tạo, trình độ sơ cấp nghề và đào tạo ngắn hạn chiếm khoảng 50,9% năm 2015
và khoảng 38,4% năm 2020; trình độ trung cấp chiếm khoảng 16,7% năm 2015 và khoảng
19% năm 2020; trình độ cao đẳng chiếm khoảng 12,3% năm 2015 và khoảng 17,8% năm
2020; trình độ đại học trở lên chiếm khoảng 20,1% năm 2015 và khoảng 24,7% năm
2020.
- Giai đoạn 2011-2020 có khoảng từ
35-40% tổng số lao động qua đào tạo được đào tạo, bồi dưỡng lại, bồi dưỡng nâng
cao trình độ kỹ năng, trong đó có khoảng 15% (giai đoạn 2011-2015) và 29% (giai
đoạn 2016-2020) lao động qua đào tạo được bồi dưỡng tại các trường, các trung
tâm.
3. Phát triển nhân lực của một số
ngành/lĩnh vực kinh tế đặc thù
3.1. Đội ngũ công chức (CC)
Dự báo nhu cầu lao động qua đào tạo của các cơ quan hành chính nhà nước, đơn
vị sự nghiệp thuộc tỉnh (không bao gồm ngành Y tế, Giáo dục):
Đến năm 2015: trình độ kỹ thuật:
6,71%; trung học chuyên nghiệp: 11,78%; cao đẳng: 4,52%; đại học 77,10%; trên đại
học: 4,35%.
Giai đoạn 2016 – 2020: dạy nghề:
3,75%; trung học chuyên nghiệp: 8,75%; cao đẳng: 6,25%; đại học: 75%; trên đại
học: 6,25%.
- Dự báo nhu cầu lao động qua đào tạo
các cơ quan Đảng, đoàn thể cấp tỉnh, huyện:
Đến năm 2015: đại học và trên đại học
là 1.276 người.
Đến năm 2020: đại học và trên đại học
là 1.661 người.
3.2. Đội ngũ giáo viên, giảng
viên
a) Đội ngũ giáo viên, giảng viên hệ
Giáo dục – Đào tạo (Trung cấp chuyên nghiệp, Cao đẳng, Đại học và trên Đại học)
Đến năm 2015, số giáo viên, giảng
viên bậc trung cấp chuyên nghiệp có trình độ thạc sĩ trở lên khoảng 29%, đại học
khoảng 71%; Số giáo viên, giảng viên bậc cao đẳng có trình độ thạc sĩ khoảng
24%, tiến sĩ 5%; số giáo viên, giảng viên ở bậc đại học có trình độ tiến sĩ khoảng
21% và thạc sĩ là 42%.
- Đến năm 2020, số giáo viên, giảng
viên ở bậc cao đẳng có trình độ thạc sĩ khoảng 41%, tiến sĩ là 9%; số giáo
viên, giảng viên ở bậc đại học có trình độ thạc sĩ khoảng 60%, tiến sĩ khoảng
31%.
Dự kiến tỷ lệ giáo viên, giảng
viên cần phải đào tạo bồi dưỡng:
- Giai đoạn 2011-2015 khoảng 13,0% đến
15,0% so với tổng số giáo viên, giảng viên ở các bậc đào tạo.
- Giai đoạn 2016-2020: Tỷ lệ giáo
viên, giảng viên ở các bậc cần phải đào tạo bồi dưỡng khoảng từ 8,0% đến 10,0%
trong đó tỷ lệ giáo viên, giảng viên bậc Đại học cần phải đào tạo bồi dưỡng khoảng
từ 5,0 đến 6,0% so với tổng số giáo viên, giảng viên.
b) Đội ngũ giáo viên, giảng viên hệ
Dạy nghề
Đến năm 2015, số giáo viên, giảng
viên dạy nghề các bậc cần có khoảng trên 2.500 người, trong đó: giáo viên, giảng
viên Cao đẳng nghề khoảng trên 500 người, Trung cấp nghề là 1.000 người, Trung
tâm dạy nghề trên 1.000 người (dự kiến bình quân một năm tăng khoảng 100 người).
Giai đoạn 2016-2020, số giáo viên,
giảng viên dạy nghề các bậc cần có khoảng trên 4.000 người, trong đó: giáo
viên, giảng viên Cao đẳng nghề khoảng trên 1.000 người; giáo viên, giảng viên bậc
Trung cấp nghề khoảng trên 1.500 người; trung tâm dạy nghề khoảng trên 1.500
người (dự kiến bình quân một năm tăng khoảng 100 người).
Dự kiến tỷ lệ giáo viên, giảng
viên cần phải đào tạo bồi dưỡng:
Đến năm 2015: tỷ lệ giáo viên, giảng
viên ở các bậc cần đào tạo bồi dưỡng khoảng 20% - 30% so với tổng số giáo viên,
giảng viên.
Đến năm 2020: tỷ lệ giáo viên, giảng
viên ở các bậc cần đào tạo bồi dưỡng khoảng từ 15% đến 25% so với tổng số giáo
viên, giảng viên.
3.3. Đội ngũ cán bộ Y tế
- Đến năm 2015: đạt tỷ lệ 8 bác sỹ/10.000
dân và 35 cán bộ y tế/ 10.000 dân.
- Đến năm 2020: đạt tỷ lệ 9 bác sỹ/10.000
dân và 40 cán bộ y tế/ 10.000 dân.
3.4. Nhân lực nhóm doanh nghiệp
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài: Giai đoạn 2011 – 2015 nhu cầu tuyển dụng 8% lao động có trình độ đại học
trở lên, 10% lao động có trình độ trung cấp và cao đẳng, 55% lao động đã qua
đào tạo nghề, 27% lao động chưa qua đào tạo. Giai đoạn 2016 – 2020 nhu cầu tuyển
dụng 10% lao động có trình độ đại học trở lên, 10% lao động có trình độ trung cấp
và cao đẳng, 60% lao động đã qua đào tạo nghề, 20% lao động chưa qua đào tạo.
- Doanh nghiệp không có vốn nhà nước:
Giai đoạn 2011 – 2015 nhu cầu tuyển dụng 5% lao động có trình độ đại học trở lên,
10% lao động có trình độ trung cấp và cao đẳng, 45% lao động đã qua đào tạo nghề,
40% lao động chưa qua đào tạo. Giai đoạn 2016 – 2020 nhu cầu tuyển dụng 8% lao
động có trình độ đại học trở lên, 12% lao động có trình độ trung cấp và cao đẳng,
50% lao động đã qua đào tạo nghề, 30% lao động chưa qua đào tạo.
- Doanh nghiệp có vốn nhà nước:
Giai đoạn 2011-2015 nhu cầu tuyển dụng 10% lao động trình độ đại học trở lên,
20% lao động có trình độ trung cấp và cao đẳng, 45% lao động sơ cấp nghề và
không bằng (do doanh nghiệp và đơn vị tự đào tạo), 25% lao động chưa qua đào tạo.
Giai đoạn 2016 – 2020 nhu cầu tuyển dụng 12% lao động có trình độ đại học trở
lên, 23% lao động có trình độ trung cấp và cao đẳng, 45% lao động sơ cấp nghề
và không bằng (do doanh nghiệp và đơn vị tự đào tạo), 20% lao động chưa qua đào
tạo.
3.5. Phát triển nhân lực
ngành Công nghệ thông tin
Là lĩnh vực công nghệ cao và có xu
hướng phát triển nhanh, dự báo đến năm 2015, tổng số nhân lực ngành công nghệ
thông tin khoảng 16.367 người, năm 2020 là 26.850 người và được qua đào tạo
100%, trong đó trình độ đại học trở lên chiếm 21,9% năm 2015 và 22,6% năm 2020.
III. NHỮNG GIẢI
PHÁP PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC
1. Đổi mới quản lý nhà nước về
phát triển nhân lực:
1.1. Nâng cao nhận thức của các cấp,
các ngành và của toàn xã hội về phát triển nhân lực.
1.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền
giáo dục, đào tạo và pháp luật về phát triển nhân lực (hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật về lao động, việc làm, giáo dục, đào tạo…).
1.3. Hoàn thiện bộ máy quản lý phát
triển nhân lực, đổi mới phương pháp quản lý, nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu
quả hoạt động bộ máy quản lý.
1.4. Cải tiến và tăng cường sự phối
hợp giữa các cấp, các ngành về phát triển nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh.
2. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống
công cụ khuyến khích và thúc đẩy phát triển nhân lực:
2.1. Về đầu tư phục vụ chuyển dịch
cơ cấu kinh tế.
2.2. Về tài chính và sử dụng ngân
sách cho phát triển nhân lực.
2.3. Việc làm, bảo hiểm, bảo trợ xã
hội.
2.4. Huy động các nguồn lực trong
xã hội cho phát triển nhân lực.
2.5. Đãi ngộ và thu hút nhân tài.
2.6. Phát triển thị trường lao động
và hệ thống công cụ, thông tin thị trường lao động.
2.7. Quan tâm thực hiện công tác cải
cách hành chính.
3. Mở rộng, tăng cường sự phối hợp
và hợp tác để phát triển nhân lực
3.1. Sự phối hợp và hợp tác với các
cơ quan, tổ chức TƯ (cấp TƯ và TƯ đóng trên địa bàn tỉnh).
3.2. Sự phối hợp và hợp tác với các
tỉnh bạn.
3.3. Mở rộng và tăng cường hợp tác
quốc tế.
4. Vốn đầu tư
4.1. Dự báo nhu cầu vốn
- Tổng nhu cầu vốn giai đoạn 2011 –
2015: 10.125,7 tỷ đồng
Trong đó:
+ Vốn cho đào tạo nhân lực: 2.444,7
tỷ đồng;
+ Vốn cho đầu tư xây dựng các cơ sở
đào tạo: 7.660 tỷ đồng.
- Tổng nhu cầu vốn giai đoạn 2016 –
2020: 19.339 tỷ đồng
Trong đó:
+ Vốn cho đào tạo nhân lực: 3.839 tỷ
đồng;
+ Vốn cho đầu tư xây dựng các cơ sở
đào tạo: 15.500 tỷ đồng.
4.2. Khả năng huy động các
nguồn vốn:
4.2.1. Cơ sở tính nguồn vốn:
a) Chi đào tạo nguồn nhân lực:
Khả năng chi ngân sách của địa
phương: Tỉnh rất quan tâm cân đối vốn đảm bảo hoạt động của ngành giáo dục đào
tạo, tuy nhiên so với nhu cầu đào tạo quá lớn thì ngân sách địa phương có hạn,
không đáp ứng đầy đủ. Do vậy cần huy động các nguồn lực sau đây:
- Khuyến khích vận động các doanh
nghiệp quan tâm dành kinh phí chi cho đào tạo để phục vụ cho doanh nghiệp.
- Do người được đào tạo chi trả.
- Ngoài ra các trường, các cơ sở
đào tạo cần lồng ghép thực hiện với các chương trình, dự án khác để tạo thêm
nguồn vốn cho đào tạo.
b) Chi đầu tư cơ sở đào tạo:
- Ngân sách tỉnh tập trung đầu tư
nâng cấp các cơ sở đào tạo công lập, đồng thời kiến nghị trung ương hỗ trợ vốn
để đầu tư đồng bộ, đáp ứng yêu cầu đào tạo.
- Các trường, cơ sở đào tạo mới chủ
yếu huy động từ nguồn vốn xã hội hóa.
4.2.2. Cơ cấu vốn:
a) Tổng số vốn cho đào tạo nhân lực
giai đoạn 2011-2020: 6.283,7 tỷ đồng, trong đó:
- Ngân sách trung ương: 589,7 tỷ đồng,
chiếm 9,4% tổng nguồn vốn.
- Ngân sách địa phương: 1.850 tỷ đồng,
chiếm 29,4% tổng nguồn vốn.
- Nguồn huy động từ doanh nghiệp: 348
tỷ đồng, chiếm 5,5% tổng nguồn vốn.
- Nguồn huy động từ các chương
trình dự án: 40 tỷ đồng, chiếm 0,6% tổng nguồn vốn.
- Nguồn từ người được đào tạo:
3.456 tỷ đồng, chiếm 55% tổng nguồn vốn.
b) Tổng số vốn đầu tư xây dựng các
cơ sở đào tạo nhân lực giai đoạn 2011-2020: 23.160 tỷ đồng, trong đó:
- Đề nghị Ngân sách trung ương hỗ
trợ: 2.520 tỷ đồng, chiếm 10,9% tổng nguồn vốn.
- Ngân sách địa phương: 2.460 tỷ đồng,
chiếm 10,6% tổng nguồn vốn.
- Nguồn huy động từ doanh nghiệp, tổ
chức (vốn XHH): 18.180 tỷ đồng, chiếm 78,5% tổng nguồn vốn.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN QUY HOẠCH
Để thực hiện Quy hoạch phát triển
nhân lực tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011 – 2020 có hiệu quả, các ngành, các cấp cần
tổ chức làm tốt những việc sau đây:
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Tổng hợp, báo cáo đánh giá kết quả
thực hiện hàng năm, đến năm 2015 có đánh giá tổng kết thực hiện giai đoạn 5 năm
đồng thời đề xuất điều chỉnh, cập nhật các nội dung liên quan phù hợp yêu cầu
thực tế từng giai đoạn.
- Chủ trì đề xuất cân đối vốn đầu
tư từ ngân sách để đầu tư mở rộng các cơ sở đào tạo công lập.
- Trong công tác xúc tiến đầu tư,
quan tâm vận động các cá nhân, tổ chức đầu tư vào lĩnh vực giáo dục đào tạo và
các mục tiêu ưu tiên thu hút đầu tư của tỉnh.
- Lập kế hoạch đào tạo, phát triển
nhân lực của ngành hàng năm để tổ chức thực hiện.
- Thực hiện tổng hợp, báo cáo theo
định kỳ, báo cáo theo quy định.
2. Sở Lao động – Thương binh
và Xã hội:
- Phối hợp cùng với các sở, ngành,
UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa xây dựng kế hoạch, triển
khai thực hiện quy hoạch liên quan đến lĩnh vực dạy nghề, trình UBND tỉnh phê
duyệt để triển khai thực hiện hàng năm.
- Tham mưu UBND tỉnh thực hiện chức
năng quản lý Nhà nước về đào tạo nghề; đề xuất điều chỉnh bổ sung các cơ chế,
chính sách liên quan.
- Thiết lập hệ thống thông tin thị
trường lao động về đào tạo nghề, hệ thống nghiên cứu khoa học về dạy nghề.
- Lập kế hoạch thực hiện hàng năm
lĩnh vực đào tạo nghề, giới thiệu việc làm và các việc khác liên quan.
- Lập kế hoạch đào tạo, phát triển
nhân lực của ngành hàng năm để tổ chức thực hiện.
- Tổng hợp báo cáo định kỳ theo quy
định.
3. Sở Công Thương:
Chủ trì xây dựng kế hoạch đào tạo,
tuyển dụng đáp ứng nhu cầu lao động cho các doanh nghiệp trong các cụm công
nghiệp, khu công nghiệp và ngoài khu công nghiệp trên địa bàn, trong đó chú ý
đào tạo nhân lực phục vụ phát triển công nghiệp hỗ trợ và một số lĩnh vực theo
yêu cầu hội nhập như dịch vụ kinh doanh logistic…
- Lập kế hoạch đào tạo, phát triển
nhân lực của ngành hàng năm để tổ chức thực hiện.
- Tổng hợp báo cáo định kỳ theo quy
định.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
- Phối hợp với Sở Lao động – Thương
binh và Xã hội triển khai có hiệu quả công tác đào tạo nghề cho lao động nông
thôn.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo nhân lực
phục vụ nông nghiệp công nghệ cao, chuyên ngành công nghệ sinh học.
- Lập kế hoạch đào tạo, phát triển
nhân lực của ngành hàng năm để tổ chức thực hiện.
- Tổng hợp báo cáo định kỳ theo quy
định.
5. Sở Nội vụ:
- Chủ trì phối hợp cùng các sở,
ngành, UBND các huyện, thành phố về xây dựng kế hoạch đào tại, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức hàng năm và cả giai đoạn.
- Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành,
sửa đổi, bổ sung các chế độ, chính sách liên quan lĩnh vực phụ trách nhằm phát
triển nguồn nhân lực về số lượng và chất lượng.
- Triển khai và hướng dẫn các cơ
quan, đơn vị thực hiện chế độ thu hút, tổ chức thanh, kiểm tra việc thực hiện của
các địa phương.
- Lập kế hoạch đào tạo, phát triển
nhân lực của ngành hàng năm để tổ chức thực hiện.
- Tổng hợp báo cáo định kỳ theo quy
định.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Tham mưu cho tỉnh các cơ chế
chính sách mới để phát triển nguồn nhân lực liên quan đến lĩnh vực mình phụ
trách.
- Lập kế hoạch đào tạo, phát triển
nhân lực của ngành hàng năm để tổ chức thực hiện.
- Tổng hợp báo cáo định kỳ theo quy
định.
7. Sở Tài chính:
- Chủ trì cân đối nguồn ngân sách
chi cho hoạt động giáo dục đào tạo, kiểm tra giám sát, quản lý chi theo quy định
hiện hành.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư trong việc huy động nguồn vốn đầu tư cho các dự án giáo dục, đào tạo.
- Lập kế hoạch đào tạo, phát triển
nhân lực của ngành hàng năm để tổ chức thực hiện.
- Tổng hợp báo cáo định kỳ theo quy
định.
8. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì đề xuất điều chỉnh bổ
sung quy hoạch sử dụng đất đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục đào tạo.
- Phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo,
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND cấp huyện và các sở, ngành liên quan
rà soát, giám sát việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại địa
phương, đảm bảo đủ quỹ đất phát triển cơ sở đào tạo, dạy nghề.
- Lập kế hoạch đào tạo, phát triển
nhân lực của ngành hàng năm để tổ chức thực hiện. Đặc biệt là đào tạo, bồi dưỡng
thu hút nhân lực cho các cơ quan cấp huyện, xã đảm bảo thực hiện công tác quản
lý tài nguyên môi trường tốt hơn.
- Tổng hợp báo cáo định kỳ theo quy
định.
9. Sở Thông tin và Truyền
thông:
- Thực hiện công tác thông tin và
tuyên truyền cho các ngành, các cấp, các đơn vị có liên quan hiểu rõ tầm quan
trọng của công tác phát triển nhân lực để tổ chức thực hiện.
- Lập kế hoạch đào tạo, phát triển
nhân lực của ngành hàng năm để tổ chức thực hiện. Đẩy mạnh việc ứng dụng công
nghệ thông tin để tiến tới thực hiện Chính phủ điện tử.
- Tổng hợp báo cáo định kỳ theo quy
định.
10. UBND các huyện, thị xã
Long Khánh và thành phố Biên Hòa:
- Có trách nhiệm quy hoạch, dành quỹ
đất cho phát triển mở rộng trường dạy nghề, trung tâm dạy nghề trên cơ sở mạng
lưới quy hoạch của tỉnh.
- Phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Giáo dục
và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong công tác đào tạo, phát
triển, bồi dưỡng nguồn nhân lực trên địa bàn.
- Hàng năm, chủ động xây dựng kế hoạch
và tổ chức thực hiện phát triển nhân lực của địa phương mình.
- Tổng hợp báo cáo định kỳ theo quy
định.
11. Ban Quản lý các Khu công
nghiệp:
- Theo dõi, điều tra nắm tình hình
lao động trong các Khu công nghiệp.
- Là đầu mối để thực hiện đào tạo
và đào tạo lại lao động trong các Khu công nghiệp.
- Là đầu mối giữa các doanh nghiệp
có nhu cầu lao động và các đơn vị đào tạo nghề.
- Phối hợp với các đơn vị có liên
quan thực hiện cung ứng lao động cho các Khu công nghiệp.
- Tổng hợp báo cáo định kỳ theo quy
định.
12. Các Doanh nghiệp thuộc
các thành phần kinh tế hoạt động trên địa bàn tỉnh:
- Mỗi đơn vị chủ động tính toán, đảm
bảo nguồn tài chính để thực hiện cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cho người lao
động trong đơn vị.
- Hàng năm trên cơ sở định hướng
phát triển của từng đơn vị có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ,
trình độ chuyên môn kỹ thuật cho đội ngũ lao động phù hợp.
- Tổng hợp báo cáo định kỳ theo quy
định.
13. Các đơn vị khác trong tỉnh:
- Có trách nhiệm triển khai thực hiện
quy hoạch.
- Lập kế hoạch hàng năm về công tác
đào tạo, bồi dưỡng nhân lực trong đơn vị mình và ngành mình.
- Tổng hợp báo cáo định kỳ theo quy
định.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 3.
Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành trực thuộc UBND tỉnh và
các cơ quan liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Viện Chiến lược Phát triển (Bộ KH và ĐT);
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Trung tâm CB;
- Lưu: VT, VX.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thành Trí
|