ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
37/2020/QĐ-UBND
|
Đà Nẵng, ngày 12
tháng 10 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI,
BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH VỀ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO KHU VỰC CÔNG THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT
ĐỊNH SỐ 28/2019/QĐ-UBND NGÀY 04/6/2019 CỦA UBND THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Bộ luật Dân sự năm 2015
ngày 24 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày
13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15
tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số
282/2019/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2019 của Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng
về việc sửa đổi khoản 3 Điều 3 Quy định chính sách phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao khu vực công thành phố Đà Nẵng ban hành kèm theo Nghị quyết số
107/2017/NQ-HĐND ngày 07 tháng 7 năm 2017 của Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
thành phố Đà Nẵng tại Tờ trình số 2656/TTr-SNV ngày 21 tháng 9 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quy định về việc thực hiện chính sách phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao khu vực công thành phố Đà Nẵng ban hành kèm theo
Quyết định số 28/2019/QĐ-UBND ngày 04 tháng 6 năm 2019 của Ủy ban nhân dân
thành phố Đà Nẵng như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung
khoản 2 Điều 5 như sau:
“2. Căn cứ nhu cầu phát triển nhân lực
từ các cơ quan, đơn vị của thành phố, việc xây dựng danh mục chỉ tiêu phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao (sau đây viết tắt là danh mục chỉ tiêu) của năm
tiếp theo được thực hiện như sau:
a) Ban Tổ chức Thành ủy xây dựng danh
mục chỉ tiêu đối với cơ quan thuộc khối Đảng, Mặt trận, đoàn thể chính trị - xã
hội;
b) Sở Nội vụ xây dựng danh mục chỉ
tiêu đối với cơ quan thuộc khối chính quyền; tổng hợp danh mục chỉ tiêu của khối
đảng, mặt trận, đoàn thể, chính quyền và dự toán kinh phí thực hiện để trình Ủy
ban nhân dân thành phố Đà Nẵng phê duyệt.”
2. Sửa đổi, bổ sung
Điều 10 như sau:
“Điều 10. Hình thức và thời gian bồi
dưỡng
1. Hình thức bồi dưỡng
a) Mời chuyên gia, giảng viên, cơ sở
đào tạo, tổ chức hợp pháp trong và ngoài nước có uy tín đến giảng dạy tại thành
phố Đà Nẵng;
b) Cử đi bồi dưỡng trong hoặc ngoài
nước.
2. Thời gian bồi dưỡng
Thời gian của khóa bồi dưỡng không
quá 06 (sáu) tháng.”
3. Sửa đổi, bổ sung
Điều 11 như sau:
“Điều 11. Quy trình tổ chức bồi dưỡng
1. Trên cơ sở chỉ tiêu được phê duyệt,
Sở Nội vụ phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch chi
tiết (thời gian và địa điểm tổ chức, đối tượng, nội dung chương trình, kinh phí
thực hiện...) các khóa bồi dưỡng, tham mưu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành
phố phê duyệt.
2. Căn cứ tính chất, đối tượng, thời
gian và kinh phí của khóa bồi dưỡng, Trung tâm tham mưu và tiến hành ký kết hợp
đồng với học viên và triển khai công tác quản lý học viên theo quy định.”
4. Sửa đổi, bổ sung
điểm đ khoản 2 Điều 14 như sau:
“đ) Phí chuyển tiền do ngân sách
thành phố chi trả và chuyển trực tiếp cho ngân hàng thực hiện giao dịch.”
5. Sửa đổi khoản 4
Điều 14 như sau:
“4. Thanh quyết toán kinh phí đối với
học viên
a) Các khoản kinh phí cấp cho học
viên là các khoản tạm ứng. Trong vòng 30 (ba mươi) ngày sau khi kết thúc khóa học,
học viên có trách nhiệm quyết toán trên cơ sở chứng nhận, chứng chỉ hoàn thành
khóa bồi dưỡng hoặc biên bản của hội đồng bảo vệ đề tài đánh giá đạt yêu cầu, bảng
kê chi tiết các khoản kinh phí đã được cấp và các chứng từ theo quy định hiện
hành.
b) Căn cứ biên bản quyết toán kinh
phí, thực hiện việc thu hồi hoặc cấp bổ sung khoản kinh phí chênh lệch giữa
kinh phí được quyết toán và kinh phí đã được cấp (nếu có).
c) Đối với học viên bồi dưỡng tại nước
ngoài, việc thu hồi hoặc bổ sung kinh phí được thực hiện như sau:
- Trường hợp thu hồi kinh phí đã cấp:
căn cứ tỷ giá ngoại tệ tại thời điểm cấp tạm ứng.
- Trường hợp bổ sung kinh phí: áp dụng
tỷ giá bán của Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam tại thời điểm
lập thủ tục cấp bổ sung.”
6. Bổ sung khoản 5
Điều 14 như sau:
“5. Quy định về mức chi và nội dung
chi cho giảng viên, chuyên gia nêu tại điểm a khoản 1 Điều 10 Quy định này được
thực hiện theo quy định có liên quan của thành phố và của Nhà nước.”
7. Sửa đổi, bổ sung
khoản 4 Điều 16 như sau:
“4. Trường hợp thu hút chuyên gia đầu
ngành, cán bộ lãnh đạo (diện Ban Thường vụ Thành ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố trực tiếp quản lý); người có tài năng trong lĩnh vực văn hóa, nghệ
thuật, thể dục, thể thao; các vị trí đặc thù khó thu hút thì đáp ứng các điều
kiện sau:
a) Điều kiện chung tại điểm a, b và d
khoản 1 Điều này;
b) Điều kiện, tiêu chuẩn cụ thể của vị
trí cần thu hút;
c) Đảm bảo còn đủ tuổi để thực hiện
nghĩa vụ làm việc cho thành phố theo cam kết.”
8. Sửa đổi, bổ sung
khoản 2 Điều 29 như sau:
“2. Cơ sở đào tạo: nằm trong danh
sách 400 cơ sở đào tạo hàng đầu thế giới được quy định tại khoản 12 Điều 4 Quy
định này.”
9. Sửa đổi, bổ sung
điểm b khoản 4 Điều 43 như sau:
“b) Đối với học viên được tuyển chọn
để tiếp tục đào tạo: thời gian công tác ít nhất 05 (năm) năm đối với học viên
đào tạo trong nước; ít nhất 07 (bảy) năm đối với học viên đào tạo tại nước
ngoài.”
10. Sửa đổi, bổ
sung khoản 2 Điều 45 như sau:
“2. Phí chuyển tiền do ngân sách
thành phố chi trả và chuyển trực tiếp cho ngân hàng thực hiện giao dịch.”
11. Sửa đổi, bổ
sung khoản 3 Điều 45 như sau:
“3. Các khoản kinh phí nêu tại khoản
1 Điều này được cấp theo quy định của Ủy ban nhân dân thành phố tại thời điểm cấp.
Tỷ giá áp dụng để chuyển kinh phí đối với học viên đào tạo ở nước ngoài như
sau:
a) Trường hợp chuyển kinh phí bằng
ngoại tệ: áp dụng tỷ giá quy đổi ngoại tệ theo tỷ giá bán của ngân hàng giao dịch
công bố tại thời điểm lập thủ tục cấp kinh phí.
b) Trường hợp quy đổi ngoại tệ sang
Việt Nam đồng: áp dụng tỷ giá bán của Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương
Việt Nam tại thời điểm lập thủ tục cấp kinh phí.”
12. Sửa đổi khoản
6 Điều 45 như sau:
“6. Thanh quyết toán kinh phí đối với
học viên
a) Các khoản kinh phí cấp cho học viên
là các khoản tạm ứng. Trong vòng 60 (sáu mươi) ngày sau khi kết thúc khóa học,
học viên có trách nhiệm quyết toán trên cơ sở bằng tốt nghiệp, bảng điểm toàn
khóa hoặc biên bản của hội đồng bảo vệ đề tài đánh giá đạt yêu cầu, bảng kê chi
tiết các khoản kinh phí đã được cấp và các chứng từ theo quy định hiện hành.
b) Căn cứ biên bản quyết toán kinh
phí, thực hiện việc thu hồi hoặc cấp bổ sung cho học viên khoản kinh phí chênh
lệch giữa kinh phí được quyết toán và kinh phí được cấp (nếu có).
c) Đối với học viên đào tạo tại nước
ngoài, việc thu hồi hoặc bổ sung kinh phí được thực hiện như sau:
- Trường hợp thu hồi kinh phí đã cấp:
căn cứ tỷ giá ngoại tệ tại thời điểm cấp tạm ứng.
- Trường hợp bổ sung kinh phí: áp dụng
tỷ giá bán của Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam tại thời điểm
lập thủ tục cấp bổ sung.”
13. Sửa đổi, bổ
sung Điều 50 như sau:
“Điều 50. Trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân thành phố Đà Nẵng
1. Phê duyệt chỉ tiêu phát triển nhân
lực chất lượng cao hằng năm của thành phố.
2. Căn cứ chỉ tiêu được phê duyệt hằng
năm, Ủy ban nhân dân thành phố giao Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ban
hành:
a) Kế hoạch bồi dưỡng ngắn hạn chất
lượng cao;
b) Quyết định tuyển chọn người được
thu hút; cử người tham gia chính sách đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn chất lượng
cao;
c) Xem xét, quyết định tuyển chọn đối
với các ngành nghề đặc thù theo quy định tại khoản 2 Điều 16 và khoản 3 Điều 33
Quy định này.”
14. Sửa đổi, bổ
sung khoản 9 Điều 51 như sau:
“9. Chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn
các thủ tục lập, phân bổ dự toán, xét duyệt, thông báo kết quả xét duyệt quyết
toán năm và thực hiện các nội dung khác theo phân công tại Quy định này.”
15. Sửa đổi điểm c
khoản 5 Điều 52 như sau:
“c) Quản lý, sử dụng ngân sách theo dự
toán được giao, đảm bảo đúng chính sách, chế độ tiêu chuẩn, định mức chi ngân
sách và thực hiện tổng hợp quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định.”
16. Sửa đổi khoản
2 Điều 53 như sau:
“a) Hằng năm vào thời điểm xây dựng dự
toán, trên cơ sở đề nghị của Sở Nội vụ, Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân thành phố trình Hội đồng nhân dân thành phố phê duyệt dự toán kinh phí
thực hiện chính sách này theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;
b) Hướng dẫn việc thực hiện kinh phí
trong quá trình triển khai chính sách phát triển nhân lực của thành phố.”
17. Sửa đổi khoản
2 Điều 56 như sau:
“2. Đối với học viên đào tạo ký hợp đồng
trước ngày Quy định này có hiệu lực:
a) Trường hợp học viên vi phạm hợp đồng
hoặc xin chấm dứt tham gia chính sách phát triển nhân lực:
- Tiến hành thỏa thuận việc bồi hoàn
kinh phí đào tạo theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
- Trường hợp không đạt được thỏa thuận
thì thực hiện việc thu hồi kinh phí đào tạo theo quy định tại hợp đồng và phụ lục
hợp đồng đã ký kết.
- Việc thỏa thuận việc bồi hoàn kinh
phí đào tạo được thực hiện bằng hình thức ký phụ lục hợp đồng hoặc bằng biên bản
làm việc có chữ ký của các bên có liên quan.
b) Trường hợp học viên vi phạm hợp đồng
hoặc xin chấm dứt tham gia chính sách phát triển nhân lực thì bị buộc chấm dứt
tất cả quyền lợi được hưởng và phải liên đới cùng người bảo lãnh tài chính (nếu
có) chịu trách nhiệm bồi hoàn cho thành phố 100% kinh phí đào tạo đã nhận từ
ngân sách thành phố, cụ thể như sau:
- Mức bồi hoàn được tính theo công thức:
S = (F/T1) x (T1 - T2)
Trong đó:
S là chi phí bồi hoàn;
F là tổng chi phí đào tạo được cấp từ
nguồn ngân sách thành phố. Trường hợp học viên được thành phố hỗ trợ chi phí
25.000.000 đồng (hai mươi lăm triệu đồng)/năm trong thời gian học chương trình
bác sĩ nội trú thì khoản chi phí hỗ trợ này được tính trong tổng chi phí đào tạo
(F).
T1 là số tháng học viên cam kết làm
việc cho thành phố được quy định như sau:
+ Đối với học viên là CBCCVC tại thời
điểm cử đi đào tạo: thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 43 Quy định
này;
+ Đối với học viên không phải là
CBCCVC tại thời điểm cử đi đào tạo bậc đại học và sau đại học tại nước ngoài và
ký hợp đồng với Trung tâm trước ngày 10/12/2013 (thời điểm có hiệu lực của Nghị
định 143/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về bồi
hoàn học bổng và chi phí đào tạo): thực hiện theo thời gian cam kết tại hợp đồng
và phụ lục hợp đồng đã ký kết;
+ Đối với học viên không phải là
CBCCVC tại thời điểm cử đi đào tạo tại nước ngoài và ký hợp đồng với Trung tâm
sau ngày 10/12/2013: gấp 02 (hai) lần thời gian đào tạo đối với học viên đào tạo
trình độ đại học; gấp 03 (ba) lần thời gian đào tạo đối với học viên đào tạo
trình độ sau đại học;
+ Đối với học viên đào tạo tại các cơ
sở đào tạo trong nước: thời gian cam kết làm việc cho thành phố ít nhất 05
(năm) năm trở lên.
Thời gian công tác cho thành phố (T1)
nêu trên không bao gồm thời gian thực hiện nghĩa vụ làm việc bắt buộc cho thành
phố theo các cam kết hoặc hợp đồng khác và thời gian học viên được thành phố hoặc
cơ quan, đơn vị chủ quản cho phép tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng tập
trung từ 01 (một) tháng trở lên trong quá trình làm việc cho thành phố theo cam
kết.
T2 là số tháng học viên đã làm việc tại
các cơ quan, đơn vị của thành phố theo sự phân công của cấp có thẩm quyền sau
khi hoàn thành chương trình đào tạo (được tính tròn tháng nếu số ngày làm việc
trong tháng từ 15 ngày trở lên).
- Thời hạn bồi hoàn và việc tiến hành
thu hồi kinh phí đào tạo được thực hiện theo khoản 3 và khoản 5 Điều 49 Quy định
này.
d) Đối với học viên đào tạo được tuyển
chọn theo Kế hoạch số 5406/KH-UBND ngày 20/7/2012 và Kế hoạch số 1057/KH-UBND
ngày 04/02/2013 của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng về việc tuyển chọn, đào tạo,
quản lý và bố trí công tác đối với người được cử đi đào tạo bác sĩ, bác sĩ nội
trú theo Đề án Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao thành phố Đà Nẵng:
- Trường hợp học viên được thành phố
tiếp tục hỗ trợ kinh phí đào tạo để học chương trình bác sĩ nội trú mà không
hoàn thành chương trình bác sĩ nội trú thì phải hoàn trả cho thành phố 100%
kinh phí đào tạo chương trình bác sĩ nội trú đã được thành phố cấp và tiếp tục
thực hiện các quy định về trách nhiệm, nghĩa vụ khi học viên được tuyển chọn
tham gia đào tạo trình độ đại học.
- Trường hợp học viên vi phạm hợp đồng
hoặc xin chấm dứt tham gia chính sách phát triển nhân lực:
+ Thực hiện việc bồi hoàn chi phí hỗ
trợ ban đầu một lần sau khi tốt nghiệp được theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều
này;
+ Thỏa thuận việc bồi hoàn kinh phí
đào tạo theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này; trong đó: tổng chi
phí đào tạo (F) nêu tại điểm b khoản 2 Điều này bao gồm tổng chi phí đào tạo của
các chương trình đào tạo được thành phố cấp kinh phí.”
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 10 năm 2020.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
thành phố Đà Nẵng, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Giám
đốc Kho bạc Nhà nước Đà Nẵng; thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân thành phố; chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện; thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính
phủ;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TTTU, TT HĐND thành phố;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND thành phố;
- Đoàn đại biểu Quốc hội thành phố;
- Các đoàn thể chính trị - xã hội thành phố;
- UBMTTQ thành phố Đà Nẵng;
- VP Thành ủy, các cơ quan tham mưu giúp việc Thành ủy;
- Các sở, ban, ngành thành phố;
- Quận, huyện ủy; UBND các quận huyện;
- Trung tâm Phát triển NNLCLC;
- Đài PTTH Đà Nẵng, Báo Đà Nẵng;
- Cổng thông tin điện tử thành phố;
- Lưu: VT, SNV.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Đức Thơ
|