ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
36/2013/QĐ-UBND
|
Hà Nội, ngày 15
tháng 08 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH CHƯƠNG TRÌNH GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TỈNH TÂY NINH GIAI ĐOẠN 2013 - 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Bộ Luật Lao động năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 39/2003/NĐ-CP ngày 18/4/2003
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật
Lao động về việc làm;
Căn cứ Nghị quyết số 20/2013/NQ-HĐND ngày 12
tháng 7 năm 2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh về Chương trình giải quyết
việc làm tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2013 - 2015;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội tại Tờ trình số 1403/TTr-SLĐTBXH ngày 12 tháng 8 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Chương trình giải quyết việc làm tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2013 -
2015.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch
UBND huyện, thị xã căn cứ quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội;
- Cục Kiểm tra văn bản;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- TT.TU; TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- UBMTTQVN và các đoàn thể tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Như Điều 3;
- Lưu: VTVP.UBND tỉnh.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thảo
|
CHƯƠNG TRÌNH
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TỈNH TÂY NINH GIAI ĐOẠN 2013 - 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 36/2013/QĐ-UBND ngày 15/8/2013 của UBND tỉnh
Tây Ninh)
I. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU
1. Mục tiêu
Ưu tiên đào tạo, phát triển nguồn nhân lực; nâng
cao năng suất lao động, chất lượng việc làm và giá trị lao động; đảm bảo phát triển
thị trường lao động khách quan, lành mạnh, ổn định, tạo ra nhiều việc làm; khuyến
khích các hình thức tạo việc làm tại chỗ; đẩy mạnh lao động làm việc ngoài nước.
Mở rộng quy mô, chất lượng công tác đào tạo nghề; đảm
bảo tương đối hợp lý về cơ cấu ngành nghề và phù hợp với nhu cầu của thị trường
lao động. Chuyển đổi cơ cấu lao động phù hợp và đáp ứng với chuyển dịch cơ cấu
kinh tế.
2. Các chỉ tiêu
Giai đoạn 2013 - 2015, hàng năm giải quyết việc làm
cho hơn 20.000 lao động.
Trong đó: từ chương trình phát triển kinh tế - xã hội
có từ 16.000 - 17.000 lao động, đưa 200 lao động đi làm việc có thời hạn ở nước
ngoài; có khoảng 3.000 - 4.000 lao động được giải quyết việc làm thông qua
chương trình vốn vay.
Đến năm 2015, cơ cấu lao động nông - lâm - ngư nghiệp
đạt 33%, công nghiệp - xây dựng 32% và thương mại dịch vụ 35%; Tỷ lệ lao động
qua đào tạo và dạy nghề đến năm 2015 đạt 60%, trong đó có 45% lao động qua đào
tạo nghề; Tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác lao động việc làm
từ tỉnh đến cơ sở (bình quân khoảng 200 người/năm).
II. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG
- Cung ứng và tuyển lao động làm việc tại các doanh
nghiệp dịch vụ, xây dựng, công nghiệp, nông nghiệp…;
- Tạo việc làm trong nông, lâm, ngư nghiệp;
- Tạo việc làm thông qua các dự án vay vốn từ Quỹ
quốc gia giải quyết việc làm;
- Tạo việc làm ngoài nước;
- Tạo việc làm thông qua phát triển làng nghề, dịch
vụ;
- Lao động tự tạo việc làm;
- Các hình thức tạo việc làm khác.
III. THỜI GIAN THỰC HIỆN VÀ QUẢN
LÝ CHƯƠNG TRÌNH
- Thời gian thực hiện Chương trình giải quyết việc
làm: 3 năm (2013 - 2015).
- Phạm vi thực hiện: Chương trình giải quyết việc
làm được thực hiện trên phạm vi toàn Tỉnh.
- Cơ quan chủ trì triển khai thực hiện: Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội.
IV. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Giải pháp đầu tư phát triển sản xuất tạo việc
làm cho người lao động
- Tiếp tục phát huy các nguồn lực trong tỉnh và
tranh thủ sự đầu tư của các doanh nghiệp vào các ngành nghề, lĩnh vực sản xuất
kinh doanh. Ưu tiên phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hộ sản xuất,
kinh doanh.
- Tích cực chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản
xuất, đặc biệt là trong nông nghiệp, theo hướng đẩy mạnh sản xuất hàng hóa, chú
trọng phát triển những sản phẩm có giá trị kinh tế cao, phát triển các hàng hóa
đặc sản và hàng lưu niệm đặc trưng của Tây Ninh. Đẩy mạnh công tác xuất khẩu và
giữ tốc độ phát triển kinh tế của tỉnh, bảo đảm duy trì ổn định việc làm cho
người lao động đang có việc làm và tạo, mở việc làm mới.
- Tập trung nguồn nhân lực đầu tư cơ sở kết cấu hạ
tầng cho các khu cụm công nghiệp của tỉnh. Khuyến khích phát triển công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ….nhằm giải quyết việc làm cho số lao động thất
nghiệp, thiếu việc làm và từng bước thu hẹp dần một bộ phận lao động dư thừa
trong nông nghiệp, nông thôn.
- Kiểm tra tình hình sử dụng lao động của các doanh
nghiệp đang hoạt động, tổng hợp dự kiến nhu cầu tuyển dụng lao động của các
doanh nghiệp để từ đó có cơ chế đào tạo phù hợp, đạt chất lượng tay nghề đáp ứng
tốt nhu cầu của doanh nghiệp;
- Triển khai thực hiện đúng, đồng bộ các văn bản hướng
dẫn của các Bộ, ngành Trung ương để các doanh nghiệp và người lao động được thụ
hưởng những chính sách khuyến khích của Chính phủ về lao động - việc làm.
2. Giải pháp đào tạo nghề gắn với việc làm
- Thực hiện tốt Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh
Tây Ninh thời kỳ 2011-2020 (ban hành kèm theo Quyết định số 35/2011/QĐ-UBND
ngày 20/9/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh, Chương trình hành động thực
hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ IX về phát triển nguồn nhân lực tỉnh
Tây Ninh giai đoạn 2011-2015 (ban hành kèm theo Quyết định số 12/2011/QĐ-UBND
ngày 31/3/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh), Kế hoạch tiếp tục đẩy mạnh
xã hội hóa trong các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao tỉnh
Tây Ninh giai đoạn 2013-2015 (ban hành kèm theo Quyết định số 192/QĐ-UBND ngày
31/01/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh), Quy hoạch điều chỉnh mạng lưới dạy
nghề tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2008-2010 và định hướng đến năm 2020.
- Thực hiện có hiệu quả Đề án đào tạo nghề cho lao
động nông thôn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020
(ban hành kèm theo Quyết định số 02/2011/QĐ-UBND ngày 15/01/2011 của UBND tỉnh)
nhằm tạo điều kiện thuận lợi để người lao động tham gia học nghề, đồng thời các
cơ sở dạy nghề có nguồn thu bù đắp chi phí. Hàng năm tỉnh dành một phần ngân
sách để hỗ trợ cho công tác dạy nghề cho lao động nông thôn (trong đó ưu tiên
các đối tượng: người dân tộc, con em các gia đình đối tượng chính sách, hộ
nghèo, hộ thu hồi đất để sử dụng vào mục đích công cộng, thành lập khu, cụm
công nghiệp) để khuyến khích lao động nông thôn tích cực tham gia học nghề phù
hợp với nhu cầu thị trường lao động và đủ khả năng tự tìm việc, tự tạo việc
làm, ổn định cuộc sống.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch nâng cao
chất lượng dạy nghề trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2013-2015. Chú trọng củng
cố, hoàn thiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, cán bộ quản lý, đội ngũ cán bộ,
giáo viên của các Trường Trung cấp nghề, Trung tâm có dạy nghề để thực hiện các
mục tiêu, chỉ tiêu về đào tạo và đào tạo nghề đến năm 2015; từng bước nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực và đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội tại địa
phương.
3. Giải pháp tạo việc làm ngắn hạn ngoài nước
- Tiếp tục tuyên truyền sâu rộng đến các cấp ủy Đảng,
chính quyền, các đoàn thể xã hội và quần chúng nhân dân về chủ trương, chính
sách, ý nghĩa của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng để mọi người hiểu đầy đủ về quyền lợi và nghĩa vụ khi tham gia thị trường
lao động ngoài nước, góp phần thực hiện thắng lợi chương trình quốc gia giảm
nghèo và chương trình giải quyết việc làm của tỉnh giai đoạn 2013-2015.
- Hỗ trợ đào tạo, định hướng cho con em hộ gia đình
chính sách, hộ nghèo... đi lao động có thời hạn ở nước ngoài.
- Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp có chức năng, người lao động có nhu cầu làm việc có thời hạn ở nước
ngoài.
4. Giải pháp về cho vay vốn giải quyết việc làm
- Mỗi năm Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm đầu tư tạo việc
làm cho khoảng 3.000 đến 3.500 lao động, có chính sách đầu tư vốn ưu đãi cho
các sở sản xuất thu hút nhiều lao động (nhất là các cơ sở sản xuất tiểu thủ
công nghiệp), đổi mới trang thiết bị, công nghệ để phát triển sản xuất nhằm
khai thác tiềm năng lao động làm việc tại chỗ. Xây dựng các tổ chức tín dụng
nông thôn.
- Có cơ chế ưu tiên cho vay nguồn vốn giải quyết việc
làm đối với các đối tượng thuộc vùng thu hồi đất, vùng chuyển đổi mục đích đất
nông nghiệp, quân nhân xuất ngũ, hợp tác xã, doanh nghiệp vừa và nhỏ, lao động
sau dạy nghề cho lao động nông thôn...
- Phân bổ vốn vay theo quy mô sản xuất; ưu tiên các
huyện, thị xã đạt hiệu quả cao trong hoạt động vay vốn, có nhiều hộ nghèo, lao
động thất nghiệp, lao động yếu thế, vùng có diện tích thu hồi đất nông nghiệp lớn.
- Tiếp tục duy trì phân cấp cho cấp huyện trong việc
quản lý và tổ chức thực hiện cho vay vốn Quỹ Quốc gia hỗ trợ việc làm (thẩm định
và phê duyệt dự án cho vay vốn giải quyết việc làm).
5. Giải pháp dịch vụ việc làm
- Giới thiệu việc làm: Trực tiếp giới thiệu người
lao động đến tổ chức, cá nhân cần tuyển dụng khi người lao động đáp ứng được
các điều kiện cần thiết theo yêu cầu của người sử dụng lao động.
- Tư vấn về thị trường lao động: Cung cấp các thông
tin về thị trường lao động trong nước và thị trường lao động ở nước ngoài cho
người lao động và các tổ chức, cá nhân tuyển dụng lao động.
- Tiếp tục hỗ trợ phát triển thị trường lao động
thông qua việc tổ chức các phiên giao dịch việc làm tại Trung tâm giới thiệu việc
làm và các huyện, thị xã. Điều tra khảo sát cung, cầu lao động của các doanh
nghiệp, từ đó có được chính sách đúng về việc đào tạo nghề gắn với nhu cầu tuyển
dụng của doanh nghiệp.
- Tiếp tục thực hiện chủ trương đẩy mạnh xuất khẩu
lao động theo Chỉ thị số 12 - CT/TU ngày 04 tháng 3 năm 2003 của Tỉnh ủy Tây
Ninh, để phát triển thị trường lao động nước ngoài, tạo điều kiện cho lao động
ra nước ngoài làm việc.
6. Giải pháp nâng cao năng lực cho cán bộ làm
công tác quản lý lao động, việc làm
Tổ chức tập huấn về các văn bản mới, phương pháp
triển khai thực hiện chương trình giải quyết việc làm; phương pháp xây dựng dự
án, quản lý cho vay vốn của quỹ cho vay tạo việc làm cho cán bộ làm công tác
lao động - việc làm của các Phòng Lao động Thương binh và Xã hội của các huyện,
thị xã, cán bộ xã, phường, thị trấn.
7. Giải pháp về kiểm tra, giám sát
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát trong lĩnh vực
giải quyết việc làm nhằm đánh giá kết quả việc thực hiện Chương trình trong từng
thời gian, kịp thời chấn chỉnh những mặt sai sót, có giải pháp tháo gỡ những
khó khăn vướng mắc để tăng cường thực hiện chương trình trong giai đoạn
2013-2015.
V. NGUỒN TÀI CHÍNH THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH
Tổng kinh phí thực hiện Chương trình giai đoạn
2013-2015: 174,42 tỷ đồng.
Bao gồm:
1. Vốn Trung ương bổ sung mới: 14,07 tỷ đồng
(mỗi năm 4,69 tỷ đồng), chiếm 8,07%.
- Bổ sung vốn vay giải quyết việc làm: 10,5 tỷ đồng
(mỗi năm 3,5 tỷ đồng);
- Hỗ trợ tổ chức các phiên giao dịch việc làm: 450
triệu đồng (mỗi năm 150 triệu đồng);
- Tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ làm công
tác giải quyết việc làm từ tỉnh đến cơ sở và giám sát đánh giá chương trình:
150 triệu đồng (mỗi năm 50 triệu);
- Hỗ trợ điều tra, thu thập biến động thông tin
cung - cầu lao động: 960 triệu đồng (mỗi năm 320 triệu đồng);
- Dự án hỗ trợ đưa người lao động đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng: 2,01 tỷ đồng (mỗi năm 670 triệu đồng).
2. Vốn Ngân sách tỉnh bổ sung mới: tối thiểu
10,35 tỷ đồng (mỗi năm ít nhất 3,45 tỷ đồng), chiếm 5,93%.
- Bổ sung Quỹ vốn vay giải quyết việc làm của tỉnh:
tối thiểu 9 tỷ đồng (mỗi năm ít nhất 3 tỷ đồng);
- Phát triển thị trường lao động và cập nhật ghi sổ
biến động cung - cầu lao động, xây dựng cơ sở dữ liệu: 900 triệu đồng (mỗi năm
300 triệu đồng);
- Nâng cao năng lực hoạt động của Trung tâm Giới
thiệu Việc làm thông qua tổ chức các phiên giao dịch việc làm: 450 triệu đồng
(mỗi năm 150 triệu đồng);
3. Vốn vay quay vòng của 03 năm từ Ngân hàng
Chính sách xã hội (thu hồi cho vay tiếp): 150 tỷ đồng (năm 2013: 46 tỷ đồng,
năm 2014: 50 tỷ đồng, năm 2015: 54 tỷ đồng), chiếm 86%.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Là cơ quan thường trực, đầu mối, chủ trì, phối hợp
với các sở, ban, ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã tổ chức thực hiện
Chương trình giải quyết việc làm giai đoạn 2013 - 2015 của tỉnh.
- Phối hợp với các sở, ngành có liên quan (Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Tài chính, Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh) xây dựng kế hoạch bổ
sung kinh phí hàng năm cho Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm của tỉnh và lập dự toán
kinh phí thực hiện Chương trình giải quyết việc làm hàng năm đảm bảo mục tiêu
đã được phê duyệt.
- Củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống
dịch vụ việc làm. Duy trì cập nhật biến động thông tin thị trường lao động:
cung - cầu lao động từ các xã, phường, thị trấn; cầu lao động từ các doanh nghiệp.
- Chủ động phối hợp với các doanh nghiệp có chức
năng xuất khẩu lao động để có biện pháp, cơ chế, chính sách thu hút lao động có
nhu cầu đi xuất khẩu lao động.
- Định kỳ hàng năm chủ trì phối hợp với các ngành
có liên quan đánh giá kết quả thực hiện Chương trình, báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Hàng năm phối hợp với Sở Tài chính cân đối nguồn
ngân sách của địa phương, ngân sách trung ương và các chương trình mục tiêu quốc
gia để thực hiện chương trình giải quyết việc làm của tỉnh. Tạo điều kiện thuận
lợi để các ngành, đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện Chương trình nhằm
đảm bảo thực hiện các mục tiêu đạt hiệu quả theo kế hoạch đề ra.
3. Sở Tài chính
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
đề xuất bố trí nguồn vốn bổ sung cho Quỹ giải quyết việc làm tỉnh hàng năm và bổ
sung vốn ngân sách theo kế hoạch hàng năm để thực hiện Chương trình giải quyết
việc làm của tỉnh.
- Theo dõi cấp phát, hướng dẫn và giám sát việc sử
dụng kinh phí; phối hợp với các ngành liên quan xây dựng cơ chế chính sách tài
chính thực hiện Chương trình.
4. Ban quản lý các Khu kinh tế
- Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp thuộc phạm vi
quản lý nghiên cứu thị trường, tiếp tục đầu tư chiều sâu, đổi mới trang thiết bị,
đổi mới công nghệ, định hướng đúng hoạt động của doanh nghiệp, mở rộng sản xuất
kinh doanh, đa dạng hóa các sản phẩm, tạo thêm nhiều việc làm mới, nâng cao
năng suất lao động và tăng thu nhập cho người lao động.
- Khuyến khích các doanh nghiệp tạo việc làm và ưu
tiên tuyển dụng lao động của tỉnh, đặc biệt là lao động vùng chuyển đổi mục
đích sử dụng đất nông nghiệp vào làm việc.
- Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp thuộc phạm vi
quản lý xây dựng và thực hiện cơ chế ưu tiên tuyển dụng lao động trong tỉnh.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Thực hiện và hướng dẫn xây dựng các chính sách, dự
án thuộc ngành quản lý; phối hợp với các sở, ngành liên quan thực hiện các công
trình cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, phát triển nông thôn, hỗ trợ di dân ổn định
cuộc sống.
6. Sở Công Thương
Thực hiện các chính sách, dự án về phát triển cơ sở
sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp thu hút lao động vào làm việc; thực
hiện tốt các Chương trình khuyến công.
7. Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh
Thực hiện tốt việc tiếp nhận, thẩm định, giải ngân,
thu hồi, xử lý... nguồn vốn vay giải quyết việc làm (kể cả vốn trung ương và của
tỉnh) theo đúng quy định và thẩm quyền. Ưu tiên hỗ trợ giải quyết cho vay đối với
các doanh nghiệp, trang trại, làng nghề, hợp tác xã, cơ sở sản xuất kinh doanh;
lao động là người tàn tật, thất nghiệp, hộ bị thu hồi đất và các đối tượng lao
động yếu thế khác có nhu cầu vay vốn tự tạo việc làm.
8. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh
và Truyền hình, Báo Tây Ninh
Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về lĩnh
vực lao động - việc làm và dạy nghề; tổ chức tuyên truyền, đưa tin bài, ảnh;
nhân rộng các điển hình tiên tiến, mô hình mới, cách làm hay, hiệu quả góp phần
tổ chức triển khai thực hiện tốt Chương trình.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ
chức thành viên: Liên đoàn Lao động, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân; Hội Cựu Chiến
binh, Đoàn Thanh niên
- Phối hợp thực hiện công tác tuyên truyền, vận động
đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân về ý thức học nghề, chọn ngành nghề
và duy trì ngành nghề.
- Tích cực tham gia và quản lý tốt các Chương
trình, dự án được phân bổ; thực hiện có hiệu quả các chính sách liên quan đến
việc làm và người lao động.
10. UBND các huyện, thị xã
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giải quyết
việc làm và kế hoạch vay vốn quỹ Quốc gia giải quyết việc làm hàng năm của huyện,
thị xã phù hợp với mục tiêu, kế hoạch Chương trình giải quyết việc làm của tỉnh
giai đoạn 2013 - 2015.
- Tuyên truyền các chủ trương, chính sách của nhà
nước và của tỉnh về lao động làm việc ngoài nước để người lao động hiểu rõ và sẵn
sàng tham gia làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, tạo điều kiện giải quyết các
thủ tục hành chính kịp thời, nhanh chóng cho người đi làm việc ở nước ngoài, đồng
thời phối hợp với các doanh nghiệp làm tốt công tác tuyển chọn lao động tại các
huyện thị xã.
- Chỉ đạo các phòng, ban liên quan, UBND các xã,
phường, thị trấn thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về lao động trên địa
bàn (bao gồm thống kê lao động việc làm, phát triển nguồn nhân lực, quản lý lao
động việc làm, tiền lương, tiền công, an toàn vệ sinh lao động, thanh, kiểm tra
thực hiện pháp luật lao động...). Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác lao động, việc làm cấp huyện
và cơ sở.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban ngành đơn
vị có liên quan, UBND huyện, thị xã tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả
Chương trình này, định kỳ tổng hợp kết quả báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội).