ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3591/QĐ-UBND
|
Quảng Bình, ngày
20 tháng 12 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ TIỀN THƯỞNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC VÀ NGƯỜI
LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày
19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 73/2024/NĐ-CP ngày 30/6/2024
của Chính phủ quy định mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng đối với cán bộ,
công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Căn cứ Thông tư số 62/2024/TT-BTC ngày 20/8/2024
của Bộ Tài chính hướng dẫn xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chỉ thực hiện
mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng theo Nghị định số 73/2024/NĐ-CP ngày
30/6/2024 của Chính phủ và điều chỉnh trợ cấp hằng tháng đối với cán bộ xã đã
nghỉ việc theo Nghị định số 75/2024/NĐ-CP ngày 30/6/2024 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Sở Nội vụ tại Công văn số
2947/SNV-CBCCVC ngày 11/12/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế thực hiện chế độ tiền thưởng đối với cán bộ, công chức
và người lao động trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Giám đốc Sở Tài chính- Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện thị xã thành phố và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- CT, các PCTUBND tỉnh;
- Lưu: VT, NCVX.
|
CHỦ TỊCH
Trần Phong
|
QUY CHẾ
THỰC
HIỆN CHẾ ĐỘ TIỀN THƯỞNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Kèm theo Quyết định số 3591/QĐ-UBND ngày 20/12/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về phạm vi, đối tượng áp dụng,
Quỹ tiền thưởng, tiêu chí xét thưởng, mức tiền thưởng, quy trình, thủ tục, hồ
sơ xét thưởng đột xuất và thưởng theo kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn
thành nhiệm vụ hằng năm đối với cán bộ, công chức, người lao động (sau đây viết
tắt là “cá nhân”) trong các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh theo
Nghị định số 73/2024/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các đối tượng có tên
trong danh sách trả lương trong năm tài chính của các cơ quan, đơn vị, địa
phương trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Các đối tượng trong danh sách trả lương trong
năm tài chính của các cơ quan, đơn vị, địa phương tại khoản 2 Điều 2 Nghị định
số 73/2024/NĐ-CP gồm: Cán bộ, công chức và người làm các công việc theo chế độ
hợp đồng lao động quy định tại Nghị định số 111/2022/NĐ-CP ngày 30/12/2022 của
Chính phủ về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính
thuộc trường hợp được áp dụng hoặc có thỏa thuận trong hợp đồng lao động áp dụng
xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ.
2. Thành tích công tác đột xuất là của cá nhân,
nhóm đạt được ở mức độ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, công vụ trong và ngoài
chương trình, kế hoạch công tác được cấp có thẩm quyền giao. Thành tích được thể
hiện bằng sản phẩm, kết quả công việc cụ thể, có phạm vi ảnh hưởng thuộc lĩnh vực
quản lý nhà nước của cơ quan, đơn vị, địa phương và được Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh hoặc người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực tiếp sử dụng cá nhân, nhóm đó
đánh giá, ghi nhận, biểu dương.
3. Thành tích theo kết quả đánh giá, xếp loại hằng
năm là kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm của cá
nhân.
Điều 4. Các hình thức thưởng
1. Thưởng đột xuất cho cá nhân, nhóm có thành tích
công tác đột xuất quy định tại khoản 2 Điều 3 Quy chế này.
2. Thưởng định kỳ hằng năm cho cá nhân theo kết quả
đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức và người lao động được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
Điều 5. Nguyên tắc xét thưởng
1. Việc xác định mức tiền thưởng đối với từng cá
nhân, nhóm phải dựa trên cơ sở thành tích công tác đột xuất và kết quả đánh
giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm, đảm bảo chính xác, công bằng,
công khai, minh bạch, kịp thời. Không áp dụng việc xác định mức tiền thưởng
theo hệ số lương ngạch, bậc, chức vụ của cá nhân.
2. Thưởng đột xuất chỉ áp dụng đối với cá nhân,
nhóm có thành tích thực sự xuất sắc, nổi trội, sản phẩm đem lại giá trị, hiệu
quả thiết thực, tạo được chuyển biến, đóng góp vào sự phát triển chung của cơ
quan, đơn vị, địa phương. Mỗi thành tích công tác đột xuất chỉ đề nghị thưởng một
lần ở mức thưởng tương ứng với thành tích cá nhân, nhóm đạt được.
3. Chưa xét thưởng đột xuất đối với cá nhân, nhóm
trong thời gian cơ quan có thẩm quyền đang xem xét thi hành kỷ luật hoặc điều
tra, thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm hoặc có đơn thư khiếu nại, tố
cáo, có vấn đề tham nhũng, tiêu cực đang được xác minh làm rõ. Trường hợp cơ
quan có thẩm quyền xác định không có vi phạm và cá nhân, nhóm lập được thành
tích công tác đột xuất, việc xét thưởng, chi thưởng bổ sung được thực hiện ngay
sau thời điểm có kết luận của cơ quan có thẩm quyền.
Đối với cá nhân bị kỷ luật, sau khi chấp hành xong
thời gian kỷ luật, cá nhân lập được thành tích công tác đột xuất, thì được xét
thưởng theo quy định tại Quy chế này.
4. Thưởng định kỳ hằng năm áp dụng đối với cá nhân
có kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng từ mức hoàn thành nhiệm vụ trở lên.
5. Cá nhân có thời gian công tác đủ từ 01 tháng trở
lên (kể cả trường hợp tại thời điểm đánh giá, xếp loại đã chuyển công tác hoặc
nghỉ hưu,..) thì vẫn được xem xét để đánh giá và xếp loại chất lượng thực hiện
nhiệm vụ trong thời gian đó chi tiền thưởng cho số tháng đã công tác. Cá nhân
được tính công tác đủ 01 tháng khi làm việc đủ 100% số ngày làm việc trong
tháng đó, trừ trường hợp cán bộ nghỉ phép, nghỉ lễ, tết và các ngày nghỉ khác
được tính nguyên lương theo quy định của pháp luật. Cá nhân nghỉ hưởng chế độ
BHXH do ốm đau, thai sản thì thời gian nghỉ không tính để chi tiền thưởng. Trường
hợp tại thời điểm chi tiền thưởng, cá nhân đã chết thì số tiền thưởng được chuyển
cho vợ, con hoặc người đại diện thừa kế hợp pháp của cá nhân đó.
6. Đến hết ngày 31 tháng 01 của năm sau liền kề, nếu
cơ quan, đơn vị không sử dụng hết quỹ tiền thưởng của năm thì không được chuyển
nguồn vào quỹ tiền thưởng của năm sau.
7. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Quy chế này
được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo các văn bản sửa đổi, bổ
sung hoặc thay thế đó.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 6. Quỹ tiền thưởng hằng
năm
1. Quỹ tiền thưởng hằng năm quy định tại Quy chế
này nằm ngoài quỹ khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng, được
xác định bằng 10% tổng quỹ tiền lương (không bao gồm phụ cấp) theo chức vụ, chức
danh, ngạch, bậc và của các đối tượng trong danh sách trả lương của cơ quan,
đơn vị.
2. Nguồn kinh, phí thực hiện chế độ tiền thưởng tại
Quy chế này thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư số
62/2024/TT-BTC ngày 20/8/2024 của Bộ Tài chính hướng dẫn xác định nhu cầu, nguồn
và phương thức chi thực hiện mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng theo Nghị định
số 73/2024/NĐ-CP ngày 30/6/2024 của Chính phủ và điều chỉnh trợ cấp hàng tháng
đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo Nghị định số 75/2024/NĐ-CP ngày 30/6/2024 của
Chính phủ.
Điều 7. Tiêu chí xét thưởng và
mức thưởng đột xuất
1. Tiêu chí xét thưởng
Thưởng đột xuất áp dụng đối với cá nhân, nhóm thuộc
đối tượng quy định tại Điều 2 Quy chế này, đồng thời đạt được các tiêu chí sau
đây:
a) Chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước và các quy định, quy chế, nội quy của đơn vị nơi công
tác.
b) Không có nhiệm vụ được giao không hoàn thành do
trách nhiệm của cá nhân.
c) Lập được thành tích công tác đột xuất theo quy định
tại khoản 2 Điều 3 Quy chế này.
2. Mức tiền thưởng
a) Cá nhân có thành tích công tác đột xuất thưởng số
tiền bằng 02 lần mức lương cơ sở/người/1 lần thưởng.
b) Đối với thành tích công tác đột xuất của nhóm
thì được thưởng số tiền bằng 05 lần mức lương cơ sở/nhóm/1 lần thưởng.
Điều 8. Tiêu chí xét thưởng và
mức thưởng theo kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm
đối với cá nhân
1. Tiêu chí xét thưởng
a) Thưởng định kỳ hằng năm cho các cá nhân thuộc đối
tượng quy định tại Điều 2 Quy chế này có kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng
trong năm từ mức hoàn thành nhiệm vụ trở lên.
b) Căn cứ xét thưởng là kết quả đánh giá, xếp loại
chất lượng cán bộ, công chức, người lao động hằng năm của cấp có thẩm quyền
(Quyết định, Thông báo).
2. Mức tiền thưởng
a) Xác định tổng kinh phí chi tiền thưởng
Tổng kinh phí chi tiền thưởng định kỳ hằng năm là
kinh phí chi thưởng còn lại tại thời điểm cuối năm, sau khi trừ đi tổng số kinh
phí chi thưởng đột xuất đã thực hiện trong năm theo quy định.
b) Xác định mức tiền thưởng
Mức tiền thưởng
theo kết quả đánh giá, xếp loại
|
=
|
Tổng kinh phí chi
tiền thưởng định kỳ hằng năm
|
(Số cá nhân có kết
quả đánh giá, xếp loại hoàn thành + xuất sắc nhiệm vụ) x 4,0
|
+
|
(Số cá nhân có kết
quả đánh giá, xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ) x 3,0
|
+
|
(Số cá nhân có kết
quả đánh giá, xếp loại hoàn thành nhiệm vụ) x 1,0
|
c) Tiền thưởng
- Cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: Thưởng số tiền
bằng 4,0 lần mức tiền thưởng theo kết quả đánh giá, xếp loại.
- Cá nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ: Thưởng số tiền bằng
3,0 lần mức tiền thưởng theo kết quả đánh giá, xếp loại.
- Cá nhân hoàn thành nhiệm vụ: Thưởng số tiền bằng
1,0 lần mức tiền thưởng theo kết quả đánh giá, xếp loại.
Điều 9. Cách thức, thời gian
chi thưởng
1. Cách thức chi thưởng
Các cơ quan, đơn vị thanh toán trực tiếp vào tài
khoản lương của cá nhân được thưởng (trường hợp Lãnh đạo cơ quan, đơn vị, Hội đồng
Thi đua-Khen thưởng của cơ quan, đơn vị tổ chức Lễ trao thưởng để tuyên dương,
suy tôn, nhân rộng điển hình... thì phần thưởng trao tại buổi lễ chỉ mang tính
chất biểu trưng, không bao gồm tiền thưởng).
2. Thời gian chi thưởng
Các cơ quan, đơn vị thực hiện chi thưởng đột xuất
cho cá nhân, nhóm trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định thưởng;
chi thưởng định kỳ hằng năm trước ngày 31 tháng 01 của năm kế tiếp.
Điều 10. Quy trình, thủ tục
xét thưởng
1. Đối với thưởng theo thành tích công tác đột xuất
- Cá nhân, nhóm có thành tích công tác đột xuất tự
đề nghị hoặc được các tổ chức trong cơ quan, đơn vị đề nghị xem xét, đánh giá
thành tích. Văn bản đề nghị được gửi về Văn phòng (phòng Tổ chức cán bộ, phòng
hành chính - Tổng hợp, bộ phận tham mưu... (sau đây gọi chung là Văn phòng)
của cơ quan, đơn vị kèm báo cáo thành tích công tác đạt được của cá nhân, nhóm.
- Văn phòng của cơ quan, đơn vị tổng hợp, báo cáo
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tổ chức họp Hội đồng thi đua, khen thưởng.
- Căn cứ Biên bản họp Hội đồng thi đua, khen thưởng;
nếu cá nhân, nhóm được đánh giá là có thành tích công tác đột xuất thì Văn
phòng trình Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phê duyệt, quyết định công nhận thành
tích công tác đột xuất và chi tiền thưởng.
2. Đối với thưởng theo kết quả đánh giá, xếp loại mức
độ hoàn thành nhiệm vụ hàng năm
Việc xét khen thưởng hàng năm sẽ căn cứ vào kết quả
đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, người lao động hàng năm theo
quy định về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, người lao động.
Trường hợp trong năm cá nhân có thời gian công tác
tại cơ quan, đơn vị nhưng tại thời điểm đánh giá, xếp loại đã chuyển công tác,
nghỉ hưu,... thì Văn phòng lập danh sách riêng để tại Hội nghị đánh giá, xếp loại
chất lượng cá nhân hàng năm đưa ra đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ
cho các tháng mà cá nhân đó đã có thời gian công tác. Căn cứ kết quả đánh giá,
xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hàng năm. Văn phòng trình Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị phê duyệt, quyết định khen thưởng.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh;
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm phổ biến, tuyên truyền, tổ chức thực hiện Quy chế này; kịp thời
xét thưởng và chịu trách nhiệm về công tác xét thưởng hàng năm cho các cá nhân,
nhóm thuộc thẩm quyền quản lý.
2. Căn cứ Quy chế này, Thủ trưởng các đơn vị sự
nghiệp công lập có trách nhiệm ban hành quy chế thực hiện chế độ tiền thưởng của
đơn vị phù hợp với Quy chế này; gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để quản
lý, kiểm tra và thực hiện công khai trong đơn vị.
3. Sở Nội vụ hướng dẫn việc thực hiện các quy định
về chế độ tiền thưởng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo thẩm quyền.
4. Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xác định nhu cầu phân bổ kinh phí thực hiện quỹ tiền thưởng; thanh tra, kiểm
tra và quyết toán theo quy định.
5. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng
mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh kịp thời về Ủy ban nhân
dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.