ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 35/2008/QĐ-UBND
|
Đông Hà, ngày 05 tháng 11 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TỈNH QUẢNG TRỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ
Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ
về Cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm; Quyết
định số 15/2008/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05 tháng 4 năm
2005 của Thủ tướng Chính phủ về Cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ
quốc gia về việc làm; Thông tư liên tịch số 14/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT ngày
29 tháng 7 năm 2008 của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội- Bộ Tài chính- Bộ Kế
hoạch và Đầu tư hướng dẫn một số điều Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05
tháng 4 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về Cơ chế quản lý, điều hành vốn cho
vay của Quỹ quốc gia về việc làm và Quyết định số 15/2008/QĐ-TTg ngày 23 tháng
01 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định
số 71/2005/QĐ-TTg;
Căn cứ
Thông tư số 73/2008/TT-BTC ngày 01 tháng 8 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn
lập, quản lý, sử dụng Quỹ giải quyết việc làm địa phương và kinh phí quản lý
Quỹ quốc gia về việc làm;
Căn cứ
Quyết định số 69/2005/QĐ-TTg ngày 04/4/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập,
quản lý, sử dụng Quỹ giải quyết việc làm địa phương và kinh phí quản lý Quỹ
quốc gia về việc làm;
Căn cứ
Quyết định số 69/2005/QĐ-TTg ngày 04/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban
hành Quy chế xử lý nợ bị rủi ro của Ngân hàng Chính sách xã hội; Thông tư số
65/2005/TT-BTC ngày 16 tháng 8 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
quy chế xử lý nợ bị rủi ro của Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo
Quyết định số 69/2005/QĐ-TTg;
Xét đề nghị
của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý và sử dụng
Quỹ giải quyết việc làm tỉnh Quảng Trị.
Điều 2. Giám đốc Sở Tài chính chủ trì, phối hợp Giám đốc các Sở: Lao
động- Thương binh và Xã hội, Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn, triển khai thực hiện
Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký.
Chánh Văn
phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính, Lao động- Thương binh và Xã hội
tỉnh, Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Chủ tịch
UBND các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Lê Hữu Phúc
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TỈNH QUẢNG TRỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 35/2008/QĐ-UBND ngày 05/11/2008 của UBND
tỉnh Quảng Trị)
Chương
I
NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định
việc quản lý và sử dụng Quỹ giải quyết việc làm tỉnh Quảng Trị, Quỹ giải quyết
việc làm tỉnh là một số bộ phận của Quỹ Quốc gia hỗ trợ việc làm, nguồn vốn của
Quỹ được trích từ ngân sách địa phương hàng năm và các nguồn vốn hợp pháp khác
dành cho lĩnh vực việc làm.
Điều
2. Hàng năm,
trên cơ sở Nghị quyết của HĐND, UBND tỉnh có quyết định trích ngân sách tỉnh
chuyển sang Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh để thực hiện cho vay
theo kế hoạch được cấp thẩm quyền phê duyệt.
Điều
3. Quỹ giải
quyết việc làm tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định thành lập và giao Giám
đốc Sở Tài chính làm chủ tài khoản. Phần nguồn vốn cho vay được ủy thác qua Chi
nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh.
Điều
4. Cơ chế cho
vay từ Quỹ giải quyết việc làm tỉnh được thực hiện theo các quy định tại Quyết
định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết
định số 15/2008/QĐ-TTg ngày 23/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Quyết định số 71/2005/QĐ-TTG ngày 05 tháng 4 năm 2005 của Thủ
tướng Chính phủ về Cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ quốc gia về
việc làm và các văn bản hiện hành của Ngân hàng Chính sách xã hội về cho vay
giải quyết việc làm; Thông tư liên tịch số 14/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT ngày
29 tháng 7 năm 2008 của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội- Bộ Tài chính- Bộ Kế
hoạch và Đầu tư hướng dẫn một số điều của Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05
tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về Cơ chế quản lý, điều hành vốn cho
vay của Quỹ quốc gia về việc làm và Quyết định số 15/2008/QĐ-TTg ngày 23 tháng
01 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định
số 71/2005/QĐ-TTg.
Chương
II
CÁC QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
Điều
5. Đối tượng
được vay vốn
1. Hộ kinh doanh cá
thể; tổ hợp sản xuất; hợp tác xã hoạt động theo Luật Hợp tác xã; cơ sở sản xuất
kinh doanh của người tàn tật; doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động theo Luật Doanh
nghiệp; chủ trang trại; Trung tâm Giáo dục Lao động- Xã hội (Sau đây gọi chung
là cơ sở sản xuất, kinh doanh).
2. Hộ gia đình.
Điều
6. Điều kiện
được vay vốn
1. Đối với các đối
tượng nêu tại khoản 1 Điều 5:
a) Phải có dự án vay
vốn khả thi, phù hợp với ngành nghề sản xuất kinh doanh, tạo việc làm mới, thu
hút thêm lao động vào làm việc ổn định;
b) Dự án phải có xác
nhận của chính quyền địa phương hoặc cơ quan thực hiện chương trình địa phương
nơi thực hiện dự án;
c) Đối với dự án có
mức vay trên 20 triệu đồng phải có tài sản thế chấp, cầm cố theo quy định hiện
hành hoặc bảo đảm tiền vay theo hướng dẫn của Hội đồng quản trị Chi nhánh Ngân
hàng Chính sách Xã hội tỉnh.
2. Đối với các đối
tượng vay vốn nêu tại khoản 2 Điều 5:
a) Phải đảm bảo tạo
thêm tối thiểu 01 chỗ làm việc mới;
b) Dự án phải có xác
nhận của chính quyền hoặc cơ quan thực hiện chương trình địa phương nơi thực
hiện dự án.
Điều
7. Vốn vay được
sử dụng vào các việc sau:
1. Mua sắm vật tư, máy
móc, thiết bị, mở rộng nhà xưởng; phương tiện vận tải, phương tiện vận tải,
phương tiện đánh bắt thủy, hải sản nhằm mở rộng, nâng cao năng lực sản xuất-
kinh doanh.
2. Mua sắm nguyên
liệu, giống cây trồng, vật nuôi, thanh toán các dịch vụ sản xuất, kinh doanh.
Điều
8. Mức vốn, thời
hạn và lãi suất vay
1. Mức vốn vay
a) Đối với đối tượng
nêu tài khoản 1 Điều 5, mức vay tối đa không quá 500 triệu đồng/dự án và không
quá 20 triệu đồng/1 việc làm mới;
b) Đối với các đối
tượng nêu khoản 2 Điều 5, mức vay tối đa không quá 20 triệu đồng/1 hộ gia đình.
2. Thời hạn vay vốn:
a) Thời hạn tối đa 12
tháng áp dụng đối với:
- Chăn nuôi gia súc,
gia cầm;
- Trồng cây lương thực,
hoa màu có thời gian sinh trưởng dưới 12 tháng;
- Dịch vụ, kinh doanh
nhỏ.
b) Thời hạn từ trên 12
tháng đến 24 tháng áp dụng đối với:
- Trồng cây công
nghiệp ngắn ngày, cây hoa màu có thời gian sinh trưởng trên 12 tháng;
- Nuôi thủy, hải sản,
con nuôi đặc sản;
- Chăn nuôi gia súc
sinh sản, đại gia súc lấy thịt;
- Sản xuất tiểu thủ
công nghiệp, chế biến (Nông, lâm, thủy, hải sản).
c) Thời hạn từ trên 24
tháng đến 36 tháng áp dụng đối với:
- Chăn nuôi đại gia
súc sinh sản, lấy sữa, lấy lông, lấy sừng;
- Đầu tư mua thiết bị
máy móc phục vụ sản xuất, phương tiện vận tải thủy, bộ loại vừa và nhỏ; ngư cụ
nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản;
- Chăm sóc cải tạo
vườn cây ăn trái, cây công nghiệp.
d) Thời hạn từ trên 36
tháng đến 60 tháng áp dụng đối với:
Trồng mới cây ăn quả,
cây nguyên liệu, cây công nghiệp dài ngày.
3. Về lãi suất cho vay:
Lãi suất cho vay là
0,65%/tháng; riêng các đối tượng vay vốn là cơ sở sản xuất kinh doanh dành
riêng cho người lao động là người tàn tật, mức lãi suất cho vay bằng 50% lãi
suất cho vay ưu đãi đối với các đối tượng chính sách khác. Khi lãi suất thị
trường thay đổi, lãi suất cho vay sẽ được điều chỉnh theo Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ.
Đối với trường hợp các
khoản vay chuyển sang nợ quá hạn, lãi suất đối với khoản nợ gốc quá hạn là 130%
lãi suất đã ký kết.
Điều
9. Xây dựng dự
án, thẩm định dự án và quyết định phê duyệt dự án.
1. Xây dựng dự án:
Các đối tượng vay vốn
quy định tại Điều 5, khi có nhu cầu vay vốn phải xây dựng dự án, lập hồ sơ vay
vốn theo hướng dẫn của Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh.
2. Thẩm định dự án:
Ngân hàng Chính sách
Xã hội tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn việc phân cấp cho Ngân hàng
Chính sách xã hội cấp dưới thẩm định dự án và ủy thác cho các cơ quan, tổ chức
thực hiện Chương trình ở địa phương tổ chức thẩm định dự án theo đúng quy định
pháp luật, bảo đảm các chỉ tiêu tạo việc làm mới và bảo toàn vốn, trình cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt dự án theo đúng quy định.
3. Thẩm quyền phê
duyệt dự án:
a) Đối với các dự án
có mức vốn vay đến 100 triệu đồng: Do Chủ tịch UBND huyện, thị xã phê duyệt;
b) Đối với các dự án
có mức vốn vay trên 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng: Do Chủ tịch UBND tỉnh
phê duyệt.
Điều
10. Việc xử lý
nợ bị rủi ro
1.Việc xử lý nợ bị rủi
ro được thực hiện theo Quyết định số 69/2005/QĐ-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2005
của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế xử lý nợ bị rủi ro của Ngân hàng Chính sách
xã hội, Thông tư số 65/2005/TT-BTC ngày 16 tháng 8 năm 2005 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện Quy chế xử lý nợ bị rủi ro của Ngân hàng Chính sách xã hội
và các văn bản hiện hành khác của Ngân hàng Chính sách xã hội.
2. Về thẩm quyền xử lý
rủi ro:
a) Đối với rủi ro do
nguyên nhân khách quan xảy ra trên diện rộng do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định;
b) Đối với rủi ro do
nguyên nhân khách quan xảy ra thuộc diện đơn lẻ, cục bộ do Trưởng Ban đại diện
Hội đồng quản trị Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị quyết
định việc giảm lãi vay, miễn lãi vay;
c) Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định đối với việc xóa nợ (Gốc và lãi).
3. Về nguồn vốn xử lý
rủi ro: Nguồn vốn để xử lý nợ bị rủi ro được lấy từ Quỹ dự phòng rủi ro của
tỉnh. Quỹ dự phòng rủi ro của tỉnh được trích lập theo quy định tại khoản 3
Điều 13 Quy chế này.
Trường hợp Quỹ dự
phòng rủi ro không đủ bù đắp, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng
Trị cùng Sở Lao động- Thương binh và Xã hội và Sở Tài chính thống nhất báo cáo
Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định,
Điều
11. Chuyển vốn
ủy thác
Căn cứ dự toán được bố
trí trong năm và văn bản đề nghị chuyển vốn của Chi nhánh Ngân hàng Chính sách
xã hội tỉnh Quảng Trị, hàng quý (Trước ngày 20 của tháng đầu quý) Sở Tài chính
chuyển vốn ủy thác cho Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh theo nhu cầu
(Không vượt quá tổng nguồn theo kế hoạch). Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã
hội tỉnh Quảng Trị chỉ đạo các phòng Giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội trực
thuộc tổ chức giải ngân kịp thời theo dự án đã được duyệt.
Điều
12. Thu hồi vốn
ủy thác
Khi xét thấy cần thiết
phải thu hồi nguồn vốn đã uỷ thác, UBND tỉnh có quyết định, Chi nhánh Ngân hàng
Chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị thực hiện thu hồi vốn vay đến hạn (không tiếp
tục cho vay từ nguồn vốn uỷ thác) để chuyển trả vốn cho ngân sách tỉnh cho đến
khi thu hồi hết vốn uỷ thác.
Điều
13. Việc phân phối và sử dụng số tiền
lãi thực thu được từ cho vay nguồn vốn uỷ thác của tỉnh được thực hiện theo quy
định tại Thông tư số 73/2008/TT-BTC ngày 01 tháng 8 năm 2008 của Bộ Tài chính,
Cụ thể như sau:
1. Trích 50% số lãi thu
được để chi trả phí uỷ thác cho Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
Quảng Trị để thực hiện công tác hướng dẫn người vay vốn xây dựng dự án, lập hồ
sơ vay vốn, tổ chức thẩm định, giải ngân, thu hồi vốn, xử lý nợ, tổng hợp và
báo cáo kết quả thực hiện cho vay. Việc sử dụng phí uỷ thác thực hiện theo quy
định của Ngân hàng Chính sách xã hội.
2. Trích 20% số lãi
thu được để chi cho công tác lập kế hoạch cho vay và kế hoạch giải quyết việc
làm; kiểm tra, giám sát đánh giá chỉ tiêu tạo việc làm mới và các hoạt động cho
vay vốn của quỹ; tổng hợp, báo cáo kết quả cho vay của cơ quan lao động cấp
huyện, cấp tỉnh.
Căn cứ báo cáo của
Ngân hàng Chính sách xã hội và kết quả thu lãi; kế hoạch cho vay và giải quyết
việc làm; kế hoạch kiểm tra, giám sát, Sở Lao động- Thương binh và Xã hội quyết
định phân phối cho các đơn vị. Nội dung chi và mức chi thực hiện theo quy định
tại điểm 3, mục II Thông tư số 73/2008/TT-BTC ngày 01 tháng 8 năm 2008 của Bộ
Tài Chính.
3. Trích 30% số lãi
thu được lập Quỹ dự phòng rủi ro của tỉnh để bù đắp các khoản vốn vay từ nguồn
vốn chính sách uỷ thác bị tổn thất do nguyên nhân bất khả kháng được Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định xoá nợ (Gốc và lãi) và để bổ sung nguồn vốn cho Quỹ giải
quyết việc làm của tỉnh theo quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh.
Chương
II
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều
14. Trách nhiệm
của các cơ quan, đơn vị, địa phương
1. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh lập dự toán ngân sách địa phương hàng năm bổ
sung cho Quỹ giải quyết việc làm của tỉnh báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh xem
xét quyết định;
- Kiểm tra việc sử
dụng kinh phí từ nguồn lãi phân phối theo quy định tại Điều 13 của Quy chế này;
- Bố trí kinh phí quản
lý Quỹ trong dự toán chi quản lý hành chính của các cơ quan Lao động- Thương
binh và Xã hội theo phân cấp hiện hành;
- Hướng dẫn, quản lý,
kiểm tra việc sử dụng kinh phí quản lý Quỹ cho vay giải quyết việc làm của các
đơn vị sử dụng;
- Chủ trì, phối hợp
cùng Sở Lao động- Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chi nhánh Ngân
hàng Chính sách xã hội tỉnh phúc tra hồ sơ đề nghị miễn, giảm, xoá nợ cho khách
hàng vay vốn từ Ngân hàng Chính sách xã hội các khoản nợ bị rủi ro do khách
quan xảy ra trên diện rộng báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
Phối hợp với Sở Tài chính
và Sở Lao động- Thương binh và Xã hội lập dự toán ngân sách địa phương hàng năm
bổ sung cho Quỹ giải quyết việc làm tỉnh báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh xem
xét quyết định.
3. Sở Lao động- Thương
binh và Xã hội
- Lập dự toán ngân
sách địa phương hàng năm bổ sung cho Quỹ giải quyết việc làm tỉnh;
- Quản lý nguồn ngân
sách bổ sung hàng năm cho Quỹ giải quyết việc làm địa phương, nguồn vốn đã tập
trung tại Ngân hàng Chính sách xã hội và tiền lãi thu được từ việc cho vay Quỹ
giải quyết việc làm tỉnh.
4. Chi nhánh Ngân hàng
Chính sách xã hội tỉnh
- Hướng dẫn đối tượng
vay vốn xây dựng dự án vay vốn theo quy định;
- Chỉ đạo các Phòng
giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện, thị xã thẩm định dự án, chịu trách
nhiệm về phương án tài chính và phương án trả nợ vay của khách hàng; thực hiện
giải ngân dự án, thu hồi nợ; xử lý nợ theo quy định. Thực hiện việc giám sát
quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng;
- Báo cáo định kỳ
tháng, quý, 6 tháng và năm với UBND tỉnh (Qua sở Tài chính và Sở Lao động-
Thương binh và Xã hội) về tình hình và kết quả thực hiện cho vay từ Quỹ giải
quyết việc làm tỉnh.
6. UBND huyện, thị xã
- Quyết định phê duyệt
dự án; đồng thời chịu trách nhiệm về tính hiệu quả của dự án vay vốn;
- Chỉ đạo các cơ quan
chức năng, các cơ quan thực hiện chương trình và các Phòng giao dịch Ngân hàng
Chính sách xã hội huyện, thị xã thực hiện đúng cơ chế, chính sách cho vay từ
Quỹ giải quyết việc làm tỉnh.
7. UBND phường, xã,
thị trấn
- Chịu trách nhiệm xác
nhận địa điểm thực hiện của dự án vay vốn thuộc địa phương quản lý;
- Phối hợp với Ngân
hàng Chính sách xã hội kiểm tra việc sử dụng vốn, đôn đốc thu hồi nợ.
Điều
15. Những tổ
chức, cá nhân có hành vi vi phạm Quy chế này, tuỳ theo tính chất và mức độ vi
phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
Trong quá trình thực
hiện, nếu có vướng mắc các cơ quan, đơn vị, địa phương cần phản ánh kịp thời
với Sở Tài chính và Sở Lao động- Thương binh và Xã hội để phối hợp nghiên cứu,
đề xuất UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế nhằm đảm
bảo sử dụng Quỹ giải quyết việc làm tỉnh Quảng Trị đúng mục đích, có hiệu quả./.