ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
348/2003/QĐ-UBT-TX
|
Vĩnh
long, ngày 10 tháng 2 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI DẠY NGHỀ TỈNH VĨNH
LONG THỜI KỲ 2002 - 2010
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân, ngày 21 tháng 06 năm 1994;
Căn cứ Nghị định số
02/2001/NĐ-CP, ngày 09 tháng 01 năm 2001 của Chính phủ về việc " Quy định
chi tiết thi hành Bộ Luật Lao động và Luật Giáo dục về dạy nghề ";
Căn cứ Quyết định số
48/2002/QĐ-TTg, ngày 11 tháng 04 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc
" Phê duyệt Quy hoạch mạng lưới trường dạy nghề giai đoạn 2002 - 2010
";
Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng
bộ tỉnh Vĩnh long lần VII và Nghị quyết số 16/2001/NQ.HĐND-K6, ngày 28 tháng 06
năm 2001 của Hội đồng nhân dân Tỉnh về việc " Phê duyệt Chương trình việc
làm Tỉnh Vĩnh long giai đoạn 2001 - 2005 ";
Căn cứ đề nghị số:
647/SLĐ.TBXH, ngày 24 tháng 12 năm 2002 của Giám đốc Sở Lao động - TBXH tỉnh
Vĩnh long về việc trình phê duyệt dự án quy hoạch mạng lưới đào tạo nghề Tỉnh
Vĩnh long thời kỳ 2002 - 2010.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
Phê duyệt Quy hoạch mạng lưới dạy nghề Tỉnh Vĩnh long
thời kỳ 2002 -2010 với các nội dung sau đây:
1. Tên Dự án
quy hoạch: Quy hoạch mạng lưới dạy nghề Tỉnh Vĩnh long thời kỳ 2002 - 2010.
2. Cơ quan quản
lý quy hoạch: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Tỉnh Vĩnh long.
3. Những nội
dung chủ yếu của quy hoạch mạng lưới dạy nghề Tỉnh Vĩnh Long thời kỳ 2002 -
2010 gồm:
3.1- Một số
quan điểm quy hoạch dạy nghề thời kỳ 2002 - 2010:
Xem đào tạo nghề là nhiệm vụ trọng
tâm phát triển nguồn nhân lực;
Gắn đào tạo nghề với chương
trình phát triển tổng thể kinh tế xã hội của Tỉnh, của các ngành kinh tế, vùng
kinh tế, vùng dân cư, gắn với nhu cầu các doanh nghiệp và thị trường sức lao động;
Gắn đào tạo nghề với chuyển dịch
cơ cấu lao động phù hợp với chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn Tỉnh;
Đổi mới nội dung, chương trình
và phương pháp đào tạo nghề gắn với yêu cầu của thị trường lao động;
Đẩy mạnh xã hội hóa công tác đào
tạo nghề;
Đa dạng hóa các loại hình đào tạo
nghề, khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia đào tạo nghề, lấy loại hình
đào tạo nghề Nhà nước đóng vai trò chủ đạo;
Nhà nước tăng ngân sách đầu tư
cho đào tạo nghề, có cơ chế chính sách hợp lý để huy động và sử dụng các nguồn
đầu tư trong và ngoài nước.
Tăng cường quản lý Nhà nước về
đào tạo nghề, chú trọng quản lý nâng cao chất lượng đào tạo;
Đầu tư có trọng điểm để tạo nên
một số cơ sở đào tạo nghề có chất lượng làm chuẩn mực để đào tạo đội ngũ công
nhân kỹ thuật lành nghề trình độ cao.
Mạng lưới các cơ sở đào tạo nghề
cần có đủ năng lực đào tạo một hoặc hai cấp trình độ (lành nghề và bán lành nghề),
thành lập các trung tâm dạy nghề mới ở các huyện chưa có cơ sở dạy nghề
Việc quy hoạch cần xem xét một
cách toàn diện cả thành thị và nông thôn, mọi lĩnh vực ngành nghề và mọi loại
hình cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn;
Gắn đào tạo nghề với chính sách
phân luồng học sinh sau khi tốt nghiệp phổ thông cơ sở và phổ thông trung học,
tăng nhanh học sinh tốt nghiệp phổ thông các cấp vào học nghề;
Quy hoạch mạng lưới đào tạo nghề
là quy hoạch mở, có tính chất khung được điều chỉnh linh hoạt theo yêu cầu của
thị trường;
3.2- Định hướng
chung:
Định hướng đào tạo dài hạn, ngắn
hạn:
Đào tạo dài hạn:
Tăng nhanh số lượng đào tạo hàng
năm, mở rộng phát triển đào tạo những ngành nghề mới, những ngành nghề đáp ứng
nhu cầu phát triển, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu lao động
nông thôn;
Đầu tư xây dựng mới một trường dạy
nghề làm nhiệm vụ chủ lực đào tạo nghề dài hạn, khuyến khích các doanh nghiệp,
các thành phần kinh tế và tổ chức xã hội tham gia công tác đào tạo nghề, cơ sở
dạy nghề Nhà nước giữ vai trò chính trong công tác đào tạo nghề dài hạn;
Thời gian trước mắt để đáp ứng đủ
nhu cầu đào tạo nghề dài hạn, cần hợp đồng liên kết đào tạo với các đơn vị có
chức năng đào tạo nghề dài hạn của trung ương và các tỉnh trong khu vực.
Đào tạo ngắn hạn:
Số lượng, chủng loại nghề đào tạo
theo yêu cầu đa dạng của thị trường lao động;
Mỗi huyện trong tỉnh xây dựng một
trung tâm dạy nghề đảm nhận vai trò chính trong đào tạo nghề cho người lao động
ở nông thôn và đào tạo những nghề mà tư nhân không tham gia đào tạo, khuyến
khích hình thành các cơ sở dạy nghề tư nhân, kèm cặp tại nơi sản xuất, vừa học
vừa làm ở các cụm dân cư nhất là các xã vùng sâu vùng xa;
Khuyến khích các doanh nghiệp,
các thành phần kinh tế và tổ chức xã hội tham gia công tác đào tạo nghề, mở rộng
và da dạng hóa các loại hình đào tạo nghề;
Định hướng về hệ thống các cơ sở
dạy nghề thời kỳ 2002 - 2010:
Từ nay đến năm 2010 xây dựng ba
hệ thống dạy nghề:
Hệ thống trường dạy nghề, trường
cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trung tâm dạy nghề và Dịch vụ việc làm thuộc
tỉnh quản lý: làm nhiệm vụ chủ lực trong đào tạo nghề dài hạn, ngắn hạn.
Hệ thống Trường trực thuộc Trung
ương: Thực hiện đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị theo kế hoạch, dự án của
cơ quan chủ quản. Ngoài chỉ tiêu đã đào tạo cho tỉnh hàng năm, tỉnh giao thêm
chỉ tiêu đào tạo về ngành nghề, số lượng học viên, kinh phí, trường thực hiện
đào tạo theo chỉ tiêu giao; tùy theo điều kiện và năng lực, các Trường thực hiện
hợp đồng liên kết đào tạo nghề dài hạn với Tỉnh.
Hệ thống các Trung tâm, cơ sở, lớp
dạy nghề tư nhân, cơ sở sản xuất, doanh nghiệp, cộng đồng trong tỉnh: phát triển
mạnh hệ thống dạy nghề này ở các trung tâm huyện, cụm dân cư, thị tứ, trung tâm
xã vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa nhằm tăng cơ hội học nghề cho người lao động.
3.3- Mục tiêu
đào tạo nghề thời kỳ 2002 - 2010:
Nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo
từ 11,32% năm 2001, lên 18% năm 2005, 25% số lao động đang làm việc vào năm
2010, trong đó tỷ lệ công nhân kỹ thuật chiếm 7,18% năm 2001, lên 12% năm 2005,
18% số lao động đang làm việc năm 2010
Nâng tỷ lệ đào tạo dài hạn từ
6,56% tổng số đào tạo Công nhân kỹ thuật năm 2001, lên 12% năm 2005, lên 18,78%
năm 2010.
3.4- Mục tiêu
đào tạo nghề thời kỳ 2002 - 2010:
3.4.1- Đào tạo công nhân kỹ thuật:
Giai đoạn 2002 - 2005: Đào tạo
47.780 công nhân kỹ thuật, trong đó:
+ Đào tạo phục vụ thị trường lao
động của Tỉnh: 38.280
+ Đào tạo cung ứng cho xuất khẩu
lao động: 2.300
+ Đào tạo cung ứng cho thị trường
lao động ngoài Tỉnh: 7.200
Giai đoạn 2006 - 2010: Đào tạo
86.330 công nhân kỹ thuật, trong đó:
+ Đào tạo phục vụ thị trường lao
động của Tỉnh: 64.430
+ Đào tạo cung ứng cho xuất khẩu
lao động: 6.300
+ Đào tạo cung ứng cho thị trường
lao động ngoài Tỉnh: 16.600
3.4.2- Quy mô đào tạo:
Năm 2005: Đạt quy mô đào tạo
14.160 công nhân kỹ thuật, trong đó:
+ Dài hạn: 1.700
+ Ngắn hạn: 12.460
Năm 2010: Đạt quy mô đào tạo
19.700 công nhân kỹ thuật, trong đó:
+ Dài hạn: 3.700
+ Ngắn hạn: 16.000
3.5- Nội dung
quy hoạch dạy nghề thời kỳ 2002 - 2010
3.5.1- Hệ thống mạng lưới dạy
nghề tỉnh:
Hệ thống trường dạy nghề, trường
cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trung tâm dạy nghề và Dịch vụ việc làm thuộc
Tỉnh quản lý:
Các nghề đào tạo:
+ Dài hạn: Sửa chữa máy động lực;
Kỹ thuật điện tử (Điện tử dân dụng, công nghiệp); Cơ khí sửa chữa (tiện, phay,
bào, mài); Kỹ nghệ sắt (gò, hàn, rèn); Nguội chế tạo, Nguội sửa chữa; Kỹ thuật
điện (điện xí nghiệp, điện dân dụng); Kỹ thuật điện lạnh, Kỹ thuật chăn nuôi
thú y; Kỹ thuật nuôi trồng thủy sản, Kỹ thuật trồng trọt; Giao thông vận tải
(lái tàu sông, vận hành máy tàu); Sửa chữa ô tô máy kéo - sửa chữa xe gắn máy,
điện cơ, mỹ nghệ kim hoàn, may thời trang, may công nghiệp.
+ Ngắn hạn: Các nghề đào tạo như
nghề dài hạn và lái xe ô tô, các nghề thủ công mỹ nghệ truyền thống; các nghề nữ
công gia chánh; các nghề bổ trợ (tin học, ngoại ngữ).
a1- Trường dạy nghề tỉnh Vĩnh
Long:
Nhiệm vụ: Đào tạo công nhân kỹ
thuật bậc 2/7 và bậc cao, bồi dưỡng tổ chức thi nâng bậc nghề, dạy nghề ngắn hạn
cho người lao động.
Quy mô đào tạo:
+ Năm 2005 tuyển sinh 1.500 học
viên, trong đó dài hạn 500 (bậc cao 100)
+ Năm 2010 tuyển sinh 3.500 học
viên, trong đó dài hạn 1.000 (bậc cao 300)
a2- Trường Cao đẳng cộng đồng:
Nhiệmvụ: Đào tạo các nghề ngắn hạn
(các nghề kinh tế, nghề bổ trợ, các nghề dịch vụ) cho 12 tỉnh đồng bằng sông Cửu
Long
Quy mô đào tạo nghề:
+ Năm 2005 tuyển sinh 500 học
viên ngắn hạn
+ Năm 2010 tuyển sinh 800 học
viên ngắn hạn
a3- Trường Trung học kỹ thuật
lương thực thực phẩm:
Nhiệm vụ: Ngoài đào tạo hệ trung
cấp còn đào tạo các nghề Công nhân kỹ thuật bậc 2/7 và bậc cao.
Quy mô đào tạo nghề:
+ Năm 2005 tuyển sinh 400 học
viên dài hạn, trong đó bậc cao 100
+ Năm 2010 tuyển sinh 600 học
viên dài hạn, trong đó bậc cao 180
a4- Trường Trung học y tế:
Nhiệm vụ: Ngoài đào tạo hệ trung
cấp còn đào tạo các nghề ngắn hạn (dược tá, y tá sơ cấp)
Quy mô đào tạo nghề:
+ Năm 2005 tuyển sinh 100 học
viên ngắn hạn
+ Năm 2010 tuyển sinh 200 học
viên ngắn hạn
a5- Trung tâm dịch vụ việc làm
Liên đoàn Lao động:
Nhiệm vụ: Đào tạo các nghề ngắn
hạn cung ứng cho thị trường lao động trong tỉnh, xuất khẩu, ngoài Tỉnh.
Quy mô đào tạo:
+ Năm 2005 tuyển 1.000 học viên
ngắn hạn
+ Năm 2010 tuyển 1.200 học viên
ngắn hạn
a6- Trung tâm dịch vụ việc làm Hội
liên hiệp phụ nữ Tỉnh:
Quy mô đào tạo:
+ Năm 2005 tuyển 200 học viên ngắn
hạn
+ Năm 2010 tuyển 300 học viên ngắn
hạn
a7- Trung tâm dịch vụ việc làm Sở
Lao động - TBXH:
Nhiệm vụ: Đào tạo các nghề ngắn
hạn cung ứng cho thị trường xuất khẩu lao động
Quy mô đào tạo:
+ Năm 2005 đào tạo 650 học viên
xuất khẩu lao động
+ Năm 2010 đào tạo 800 học viên
xuất khẩu lao động
a8- Trung tâm dạy nghề huyện Tam
Bình:
Quy mô đào tạo:
+ Năm 2005 tuyển sinh 480 học
viên, trong đó đào tạo dài hạn (liên kết) 80
+ Năm 2010 tuyển sinh 630 học
viên, trong đó dài hạn 130
a9- Trung tâm dạy nghề huyện
Vũng Liêm:
Quy mô đào tạo:
+ Năm 2005 tuyển sinh 500 học
viên, trong đó đào tạo dài hạn (liên kết) 100
+ Năm 2010 tuyển sinh 650 học
viên, trong đó dài hạn 150
a10- Trung tâm dạy nghề huyện
Bình Minh:
Quy mô đào tạo:
+ Năm 2005 tuyển sinh 500 học
viên, trong đó đào tạo dài hạn (liên kết) 100
+ Năm 2010 tuyển sinh 650 học
viên, trong đó dài hạn 150
a11- Trung tâm dạy nghề Thị xã
Bình Minh:
Quy mô đào tạo:
+ Năm 2005 tuyển sinh 250 học
viên, trong đó đào tạo dài hạn (liên kết) 50
+ Năm 2010 tuyển sinh 500 học
viên, trong đó dài hạn 100
a12- Trung tâm dạy nghề huyện
Trà Ôn:
Quy mô đào tạo:
+ Năm 2005 tuyển sinh 500 học
viên, trong đó đào tạo dài hạn (liên kết) 100
+ Năm 2010 tuyển sinh 650 học
viên, trong đó dài hạn 150
a13- Trung tâm dạy nghề huyện
Mang Thít:
Quy mô đào tạo:
+ Năm 2005 tuyển sinh 300 học
viên
+ Năm 2010 tuyển sinh 400 học
viên
a14- Trung tâm dạy nghề huyện
Long Hồ:
Quy mô đào tạo:
+ Năm 2005 tuyển sinh 250 học
viên
+ Năm 2010 tuyển sinh 500 học
viên, trong đó dài hạn 100
Hệ thống trường trực thuộc Trung
ương:
b1- Trường Cao đẳng Sư phạm kỹ
thuật Vĩnh long
Quy mô đào tạo nghề:
+ Năm 2005 tuyển sinh đào tạo
300 công nhân kỹ thuật bậc cao
+ Năm 2010 tuyển sinh đào tạo
500 công nhân kỹ thuật bậc cao
b2- Trường Trung học xây dựng Miền
Tây:
Quy mô đào tạo nghề:
+ Năm 2005 tuyển sinh đào tạo
450 học viên dài hạn (bậc cao 200)
+ Năm 2010 tuyển sinh đào tạo
600 học viên dài hạn (bậc cao 300)
b3- Trường dạy nghề số 9:
Quy mô đào tạo:
+ Năm 2005 tuyển 2.800 học viên,
trong đó 500 học viên dài hạn (bậc cao 150)
+ Năm 2010 tuyển 3.300 học viên,
trong đó 800 học viên dài hạn (bậc cao 300)
Hệ thống các trung tâm, lớp và
cơ sở dạy nghề tư nhân, cơ sở sản xuất, doanh nghiệp, cộng đồng trong tỉnh:
Các nghề đào tạo thay đổi linh
hoạt theo nhu cầu thị trường lao động và nhu cầu học nghề. Các cơ sở dạy nghề
có thể mở rộng hay thu hẹp ngành nghề, quy mô đào tạo
+ Năm 2005 quy mô đào tạo 4.020
học viên (ngắn hạn)
+ Năm 2010 quy mô đào tạo 4.500
học viên (ngắn hạn)
3.5.2- Quy mô đào tạo học viên:
Quy mô học viên tốt nghiệp: (xem
bảng 1)
Quy mô tuyển sinh đầu vào: (xem
bảng 2)
Giai đoạn 2002 - 2005: Đào tạo
47.780 CNKT, trong đó dài hạn 4.530 họcviên.
Giai đoạn 2006 - 2010: Đào tạo
86.330 CNKT, trong đó dài hạn 14.030 học viên
Năm 2002: đào tạo 9.980
+ Dài hạn: 710
+ Ngắn hạn: 9.270
Năm 2003: đào tạo 11.150
+ Dài hạn: 820
+ Ngắn hạn: 10.330
Năm 2004: đào tạo 12.490
+ Dài hạn: 1.300
+ Ngắn hạn: 11.190
Năm 2005: đào tạo 14.160
+ Dài hạn: 1.700
+ Ngắn hạn: 12.460
Năm 2010: đào tạo 19.700
+ Dài hạn: 3.700
+ Ngắn hạn: 16.000
3.5.3- Quy mô đội ngũ giáo viên
Bảng
3
ĐVT:
người
Chỉ tiêu
|
2002
|
2003
|
2004
|
2005
|
2010
|
Đội ngũ giáo viên
|
243
|
280
|
315
|
360
|
560
|
Giai đoạn 2002 - 2005: Cần thêm
207 giáo viên, đào tạo lại 205 giáo viên
Giai đoạn 2006 - 2010: cần thêm
200 giáo viên, đào tạo lại 440 giáo viên.
3.5.4- Dự trù kinh phí:
Kinh phí đầu tư cơ sở vật chất:
a1- Giai đoạn 2002 - 2005: dự kiến
kinh phí đầu tư là 56,1 tỷ đồng, gồm:
Kinh phí xây dựng mới: 32,5 tỷ đồng
Kinh phí nâng cấp: 18,6 tỷ đồng
a2- Giai đoạn 2006 - 2010: Dự kiến
kinh phí đầu tư là 36,5 tỷ đồng (kinh phí nâng cấp gồm xây dựng và bổ sung
trang thiết bị)
Kinh phí đào tạo:
b1- Kinh phí đào tạo học viên:
Nguồn ngân sách Trung ương và địa
phương:
+ Giai đoạn 2002 - 2005: 12,47 tỷ
đồng (cho 2.900 chỉ tiêu)
+ Giai đoạn 2006 - 2010: 32,25 tỷ
đồng (cho 7.500 chỉ tiêu)
Nguồn đóng góp từ học phí của
người học:
+ Giai đoạn 2002 - 2005: Dự kiến
khoảng 24,3 tỷ đồng
+ Giai đoạn 2006 - 2010: khoảng
57 tỷ đồng
b2- Kinh phí đào tạo đội ngũ
giáo viên:
Đào tạo giáo viên mới:
+ Giai đoạn 2002 - 2005: 2,34 tỷ
đồng
+ Giai đoạn 2006 - 2010: 2,8 tỷ
đồng
Đào tạo lại giáo viên:
+ Giai đoạn 2002 - 2005: 0,3 tỷ
đồng
+ Giai đoạn 2006 - 2010: 0,66 tỷ
đồng
Bảng tổng hợp dự trù kinh phí đầu
tư phát triển mạng lưới dạy nghề đến năm 2010:
Bảng
4
ĐVT:
tỷ đồng
Chỉ
tiêu
|
2002
|
2003
|
2004
|
2005
|
2001
- 2005
|
2006
- 2010
|
1- Đầu tư xây dựng
|
5,17
|
21,87
|
4,76
|
0,5
|
32,3
|
22,0
|
2- Đầu tư trang thiết bị
|
3,95
|
7,5
|
4,45
|
2,9
|
18,8
|
40,5
|
3- Kinh phí đào tạo
|
7,52
|
8,25
|
10,64
|
13,02
|
39,43
|
92,71
|
- Đào tạo học viên
|
6,76
|
7,66
|
10,06
|
12,29
|
36,77
|
89,25
|
- Đào tạo giáo viên
|
0,76
|
0,59
|
0,58
|
0,73
|
2,66
|
3,46
|
Tổng cộng
|
16,64
|
37,62
|
19,85
|
16,42
|
90,53
|
155,21
|
Cơ cấu nguồn kinh phí:
Giai đoạn 2002 - 2005:
+ Vốn từ ngân sách Trung ương và
địa phương: khoảng 61,21 tỷ đồng, chiếm 67,63% tổng vốn đầu tư
+ Vốn từ các nguồn khác (nguồn vốn
tư nhân, cơ sở sản xuất, doanh nghiệp, cộng đồng, học phí): khoảng 29,3 tỷ đồng,
chiếm 32,37% tổng vốn đầu tư.
Giai đoạn 2006 - 2010:
+ Vốn từ ngân sách Trung ương và
địa phương: khoảng 82,21 tỷ đồng, chiếm 52,97% tổng vốn đầu tư
+ Vốn từ các nguồn khác (nguồn vốn
tư nhân, cơ sở sản xuất, doanh nghiệp, cộng đồng, học phí): khoảng 73 tỷ đồng,
chiếm 47,03% tổng vốn đầu tư.
3.7- Giải
pháp thực hiện:
3.7.1- Giải pháp chung:
Quy hoạch hệ thống các cơ sở dạy
nghề trên địa bàn Tỉnh Vĩnh long nhằm cân đối gữa nhu cầu học và khả năng dạy
nghề nhằm đáp ứng nguồn nhân lực qua đào tạo nghề, phục vụ kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội của các huyện thị và Tỉnh Vĩnh long. Để thực hiện việc này cần ứng
dụng các giải pháp:
Giải pháp nâng cao nhận thức của
các cấp, ngành và xã hội
Giải pháp quy hoạch mạng lưới cơ
sở dạy nghề trên địa bàn Tỉnh Vĩnh long
Giải pháp về các chính sách đối
với đào tạo nghề
Giải pháp xã hội hóa công tác
đào tạo nghề
Giải pháp về vốn đầu tư
Giải pháp phát triển đào tạo nghề
tại các cơ sở dạy nghề đào tạo theo các dự án chuyên biệt, đào tạo theo địa chỉ,
coi trọng kết hợp giữa đào tạo với tìm việc làm cho học sinh sau khi tốt nghiệp
Giải pháp tăng cường bộ máy tổ
chức và năng lực quản lý Nhà nước về đào tạo nghề
Giải pháp phân luồng liên thông
trong đào tạo nghề
Giải pháp hình thành Trung tâm
thông tin về thị trường lao động tại Tỉnh Vĩnh long
3.7.2- Giải pháp đột phá:
Hoàn thiện tổ chức và quản lý hệ
thống, phát triển mạng lưới theo quy hoạch được duyệt trong từng giai đoạn
Hoàn thiện cơ chế, hệ thống văn
bản tạo động lực phát triển đào tạo nghề
Tăng cường các nguồn lực đầu tư
cho đào tạo nghề
3.7.3- Xây dựng và triển khai một
số chương trình:
Chương trình nâng cao năng lực
đào tạo cho các trung tâm dạy nghề.
Chương trình nâng cao năng lực
đào tạo công nhân lành nghề và lành nghề trình độ cao đáp ứng yêu cầu các khu
công nghiệp, xuất khẩu lao động.
Chương trình nâng cao năng lực
quản lý đào tạo nghề ở cấp tỉnh, huyện, hoàn thiện cơ chế quản lý, nâng cao
trình độ, lập hệ thống thông tin quản lý đào tạo nghề.
Chương trình liên kết đào tạo với
các trường trong và ngoài tỉnh, nước ngoài
Xây dựng chương trình đào tạo
nghề gắn với giải quyết việc làm cho lao động trong và ngoài tỉnh, xuất khẩu
lao động.
Điều 2:
Giao
Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn
triển khai thực hiện nội dung quy hoạch này trên địa bàn Tỉnh Vĩnh long
Giao Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các Huyện, Thị xã tổ chức triển khai
thực hiện các mục tiêu và cụ thể hóa quy hoạch thành chương trình, kế hoạch tuỳ
theo tình hình thực tế của ngành, địa phương mình phụ trách.
(Kèm theo Quy hoạch mạng lưới dạy
nghề Tỉnh Vĩnh Long thời kỳ 2002 - 2010)
Điều 3:
Các Ông (Bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh,
Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành
liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các Huyện, Thị xã chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực thi hành
kể từ ngày ký.
Nơi nhận:
Bộ LĐ-TBXH;
Bộ Kế hoạch &ĐT;
Bộ Tài chính;
TT.TU, TT.HĐND, TT.UBND Tỉnh;
Các Sở, ban, ngành Tỉnh;
UBMTTQ, các Đoàn thể cấp Tỉnh;
UBND các huyện, Thị xã;
Phòng NCTH
Lưu:3.2.2.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Trương Văn Sáu
|