ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3300/QĐ-UBND
|
Kiên Giang, ngày
16 tháng 12 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH NỘI BỘ TRONG HỆ THỐNG HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC LĨNH
VỰC AN TOÀN LAO ĐỘNG THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KIÊN GIANG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ Quyết định số
1085/QĐ-TTg ngày 15 tháng 9 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch
rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống hành chính nhà
nước giai đoạn 2022 – 2025 và thực hiện Quyết định số 2694/QĐ-UBND ngày 28
tháng 10 năm 2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch rà soát,
đơn giản hóa thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống hành chính nhà nước giai
đoạn 2022-2025 áp dụng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang;
Căn cứ Quyết định số
1758/QĐ-LĐTBXH ngày 23 tháng 10 năm 2024 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã
hội, về việc công bố thủ tục hành chính nội bộ mới ban hành trong hệ thống hành
chính nhà nước thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Lao động- Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 3994/TTr-LĐTBXH ngày 10 tháng
12 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố kèm theo
Quyết định này thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống hành chính nhà nước
lĩnh vực An toàn lao động thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ủy ban nhân dân
tỉnh Kiên Giang.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn và các tổ chức cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục Kiểm soát TTHC-VPCP;
- CT và các PCT.UBND tỉnh;
- Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh;
- Lãnh đạo VP.UBND tỉnh;
- CVNC, TTPVHCC;
- Lưu: VT, lvut.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Nhàn
|
THỦ
TỤC HÀNH CHÍNH NỘI BỘ TRONG HỆ THỐNG HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC LĨNH VỰC AN TOÀN LAO ĐỘNG
THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
(Kèm
theo Quyết định số 3300/QĐ-UBND ngày 16 tháng 12 năm 2024 của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh Kiên Giang)
PHẦN I. DANH MỤC THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH
STT
|
Tên thủ tục hành chính
|
Lĩnh vực
|
Cơ quan thực hiện
|
1
|
Xét thăng hạng viên chức từ
Kỹ thuật viên kiểm định kỹ thuật an toàn lao động lên Kiểm định viên kỹ thuật
an toàn lao động
|
An toàn lao động
|
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; đơn
vị sự nghiệp công lập
|
2
|
Xét thăng hạng viên chức từ
Kiểm định viên kỹ thuật an toàn lao động lên Kiểm định viên chính kỹ thuật an
toàn lao động
|
An toàn lao động
|
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; đơn
vị sự nghiệp công lập
|
PHẦN II. NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA
TỪNG TTHC I. LĨNH VỰC: AN TOÀN LAO ĐỘNG
1. Thủ tục: Xét thăng hạng
viên chức từ Kỹ thuật viên kiểm định kỹ thuật an toàn lao động lên Kiểm định
viên kỹ thuật an toàn lao động
- Trình tự thực hiện:
Bước 1. Cử viên chức tham dự
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp:
Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập lập danh sách viên chức có đủ tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký xét thăng
hạng chức danh nghề nghiệp, báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản
lý viên chức xem xét, quyết định cử viên chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp,
gửi cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
theo thẩm quyền quy định.
Cơ quan, đơn vị cử viên chức
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp chịu trách nhiệm trước pháp luật về tiêu chuẩn,
điều kiện của viên chức được cử xét thăng hạng và lưu trữ, quản lý hồ sơ đăng
ký xét thăng hạng của viên chức theo quy định của pháp luật.
Bước 2. Tổ chức xét thăng
hạng chức danh nghề nghiệp:
(1) Phân công, phân cấp tổ
chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp và thẩm quyền quản lý, sử dụng viên
chức của đơn vị sự nghiệp công lập:
- Ủy ban nhân dân tỉnh:
+ Quyết định chỉ tiêu thăng
hạng phù hợp với vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp
đã được phê duyệt;
+ Chủ trì tổ chức hoặc phân
cấp, ủy quyền việc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp hạng I trở xuống đối
với viên chức làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý, trừ
trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 33 Nghị định số
115/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 85/2023/NĐ-CP .
- Người đứng đầu đơn vị sự
nghiệp công lập quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 115/2020/NĐ-CP:
+ Tổ chức xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp hạng I xếp lương loại A3 theo phân cấp, ủy quyền;
+ Tổ chức xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp hạng I xếp lương loại A2 và từ hạng II trở xuống đối với viên
chức làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập phù hợp với vị trí việc làm và cơ
cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp đã được phê duyệt;
+ Quyết định bổ nhiệm chức danh
nghề nghiệp, xếp lương, nâng bậc lương (thường xuyên, trước thời hạn), phụ cấp
thâm niên vượt khung đối với viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng I trở
xuống (bao gồm cả chức danh nghề nghiệp hạng I xếp lương viên chức loại A3)
thuộc phạm vi quản lý.
- Việc phân công, phân cấp tổ
chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp công lập
của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thực hiện theo quy định của
cơ quan có thẩm quyền của Đảng.
(2) Tổ chức xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp:
- Khi tổ chức xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp phải xây dựng Đề án tổ chức xét thăng hạng. Nội dung của
Đề án được quy định chi tiết tại khoản 1 Điều 37 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP .
- Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền
tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức thành lập Hội đồng xét thăng
hạng chức danh nghề nghiệp, tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp theo quy
định của pháp luật. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng xét thăng hạng được quy định
chi tiết tại khoản 1 Điều 38 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP. Hội đồng xét thăng
hạng chức danh nghề nghiệp có nhiệm vụ, quyền hạn như sau:
+ Thông báo kế hoạch, thời
gian, nội quy, hình thức, nội dung và địa điểm xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp;
+ Thành lập các bộ phận giúp
việc: Ban thẩm định hồ sơ, Ban kiểm tra, sát hạch;
+ Tổ chức thu phí xét thăng
hạng và sử dụng theo quy định;
+ Báo cáo người đứng đầu cơ
quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp công
nhận kết quả xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;
+ Giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong quá trình xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;
+ Hội đồng xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
- Không bố trí những người có
quan hệ là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của người xét thăng hạng hoặc của bên vợ (chồng)
của người xét thăng hạng; vợ hoặc chồng, con đẻ hoặc con nuôi của người xét
thăng hạng hoặc những người đang trong thời gian xử lý kỷ luật hoặc đang thi
hành quyết định kỷ luật làm thành viên Hội đồng xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp, thành viên các bộ phận giúp việc của Hội đồng xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp.
(3) Nội dung, hình thức xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp:
- Đánh giá việc đáp ứng các yêu
cầu về tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Điều 32 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP
được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 85/2023/NĐ-CP đối với viên chức xét
thăng hạng và Thông tư số 26/2022/TT-BLĐTBXH ngày 12/12/2022 của Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp và xếp lương viên chức chuyên ngành công tác xã hội.
- Hình thức: Thẩm định hồ sơ.
Bước 3. Xác định viên chức
trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng:
- Viên chức trúng tuyển trong
kỳ xét thăng hạng là người đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại
Điều 32 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 85/2023/NĐ-CP
và Thông tư số 26/2022/TT- BLĐTBXH ngày 12/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp
lương viên chức chuyên ngành công tác xã hội, được người đứng đầu cơ quan, đơn
vị tổ chức xét thăng hạng công nhận kết quả trúng tuyển kỳ xét thăng hạng.
- Trường hợp cơ quan, đơn vị có
số lượng viên chức dự xét thăng hạng nhiều hơn số chỉ tiêu thăng hạng đã được
phê duyệt thì việc xác định viên chức trúng tuyển xét thăng hạng thực hiện theo
thứ tự ưu tiên sau:
+ Viên chức có thành tích cao
hơn trong hoạt động nghề nghiệp đã được cấp có thẩm quyền công nhận;
+ Viên chức là nữ;
+ Viên chức là người dân tộc
thiểu số;
+ Viên chức nhiều tuổi hơn
(tính theo ngày, tháng, năm sinh);
+ Viên chức có thời gian công
tác nhiều hơn.
- Trường hợp không xác định
được người trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng viên chức thì người đứng đầu cơ
quan, đơn vị tổ chức xét thăng hạng có văn bản báo cáo với người đứng đầu cơ
quan, đơn vị quản lý viên chức và quyết định người trúng tuyển theo ý kiến của
người đứng đầu cơ quan, đơn vị quản lý viên chức.
Bước 4. Thông báo kết quả
xét thăng hạng:
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày hoàn thành việc thẩm định hồ sơ xét thăng hạng và xác định danh sách người
trúng tuyển, Chủ tịch Hội đồng xét thăng hạng có văn bản báo cáo người đứng đầu
cơ quan, đơn vị tổ chức xét thăng hạng phê duyệt kết quả kỳ xét thăng hạng và danh
sách viên chức trúng tuyển.
- Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày có quyết định phê duyệt kết quả kỳ xét thăng hạng, Hội đồng xét
thăng hạng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về kết quả xét thăng hạng và
danh sách viên chức trúng tuyển tới cơ quan, đơn vị có viên chức dự xét thăng
hạng; đồng thời thông báo công khai trên trang thông tin điện tử hoặc Cổng
Thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị, tổ chức xét thăng hạng.
Bước 5. Bổ nhiệm và xếp
lương chức danh nghề nghiệp đối với viên chức trúng tuyển kỳ xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp:
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được danh sách viên chức trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền hoặc người được phân
cấp, ủy quyền phải thực hiện việc bổ nhiệm và xếp lương ở chức danh nghề nghiệp
mới đối với viên chức trúng tuyển theo quy định.
Trường hợp viên chức đã trúng
tuyển trong kỳ xét thăng hạng nhưng sau đó bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc bị kỷ
luật hoặc bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì chưa ra quyết định bổ nhiệm
và xếp lương ở chức danh nghề nghiệp trúng tuyển. Khi hết thời hạn xử lý kỷ
luật mà không bị kỷ luật hoặc hết thời gian thi hành quyết định kỷ luật hoặc
sau khi có quyết định của cấp có thẩm quyền đối với trường hợp bị khởi tố, điều
tra, truy tố, xét xử thì căn cứ vào cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp
đã được phê duyệt tại thời điểm xem xét, quyết định bổ nhiệm, cấp có thẩm quyền
quyết định việc bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp đối với viên chức trúng
tuyển trong kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp. Thời điểm hưởng lương mới,
thời gian xét nâng bậc lương lần sau, việc kéo dài thời gian nâng bậc lương
(nếu có) thực hiện theo quy định của pháp luật.
- Việc xếp lương ở chức danh
nghề nghiệp mới bổ nhiệm thực hiện theo quy định của pháp luật.
- Cách thức thực hiện: Nộp
trực tiếp hoặc trực tuyến hoặc qua bưu chính công ích.
- Thành phần, số lượng hồ
sơ: 01 bộ, gồm:
(1) Đối với viên chức được
cử xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ Kỹ thuật kiểm định kỹ thuật an toàn
lao động lên Kiểm định viên kỹ thuật an toàn lao động, hồ sơ đăng ký bao gồm:
- Sơ yếu lý lịch viên chức theo
quy định hiện hành được lập chậm nhất là 30 ngày trước thời hạn cuối cùng nộp
hồ sơ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, có xác nhận của cơ quan, đơn vị sử
dụng viên chức;
- Bản nhận xét, đánh giá của
người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng viên chức hoặc của người đứng
đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập về các tiêu chuẩn,
điều kiện đăng ký xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp của viên chức theo quy
định;
- Bản sao các văn bằng, chứng
chỉ theo yêu cầu của chức danh nghề nghiệp xét thăng hạng.
Trường hợp yêu cầu về ngoại ngữ
ở hạng chức danh nghề nghiệp xét thăng hạng không có sự thay đổi so với yêu cầu
ở hạng mục chức danh nghề nghiệp đang giữ thì không phải nộp chứng chỉ ngoại
ngữ.
Trường hợp có một trong các văn
bằng, chứng chỉ quy định tại điểm c khoản 1 Điều 9 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP thì
được sử dụng thay thế chứng chỉ ngoại ngữ.
- Các yêu cầu khác theo quy
định của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp xét thăng hạng.
(2) Đối với cơ quan, đơn vị
cử viên chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ Kỹ thuật kiểm định kỹ
thuật an toàn lao động lên Kiểm định viên kỹ thuật an toàn lao động, hồ sơ bao
gồm:
- Danh sách viên chức có đủ
tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;
- Quyết định cử viên chức xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp.
- Thời hạn giải quyết: 35
ngày làm việc.
- Đối tượng thực hiện thủ
tục hành chính: Viên chức; Cơ quan, đơn vị cử viên chức xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp từ Kỹ thuật kiểm định kỹ thuật an toàn lao động lên Kiểm định
viên kỹ thuật an toàn lao động.
- Cơ quan giải quyết thủ tục
hành chính: Ủy ban nhân dân tỉnh; đơn vị sự nghiệp công lập.
- Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính: Quyết định hành chính.
- Phí, lệ phí (nếu có): Theo
Thông tư số 92/2021/TT-BTC ngày 28/10/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính:
a) Thăng hạng chức danh nghề
nghiệp viên chức hạng I:
- Dưới 50 thí sinh: 1.400.000 đồng/thí
sinh/lần.
- Từ 50 đến dưới 100 thí sinh: 1.300.000
đồng/thí sinh/lần.
- Từ 100 thí sinh trở lên:
1.200.000 đồng/thí sinh/lần.
b) Thăng hạng chức danh nghề
nghiệp viên chức hạng II, hạng III, hạng IV:
- Dưới 100 thí sinh: 700.000 đồng/thí
sinh/lần.
- Từ 100 đến dưới 500 thí sinh:
600.000 đồng/thí sinh/lần.
- Từ 500 trở lên: 500.000
đồng/thí sinh/lần. c) Phúc khảo: 150.000 đồng/bài thi.
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.
- Yêu cầu, điều kiện thực
hiện thủ tục hành chính (nếu có):
Viên chức được xét thăng hạng
từ Kỹ thuật viên kiểm định kỹ thuật an toàn lao động lên Kiểm định viên kỹ
thuật an toàn lao động đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện sau:
(1) Được xếp loại chất lượng ở
mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liền kề trước năm dự xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp; có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp tốt;
không trong thời hạn xử lý kỷ luật; không trong thời gian thực hiện các quy
định liên quan đến kỷ luật theo quy định của Đảng và của pháp luật.
(2) Đáp ứng yêu cầu về văn
bằng, chứng chỉ và yêu cầu khác của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp xét thăng
hạng:
a) Có bằng tốt nghiệp đại học
trở lên thuộc các chuyên ngành kỹ thuật phù hợp với phạm vi thực hiện kiểm định;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng chức
danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành kiểm định kỹ thuật an toàn lao động
hoặc chứng chỉ kiểm định viên kiểm định kỹ thuật an toàn lao động.
(3) Có năng lực, trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ để đảm nhận chức danh nghề nghiệp hạng cao hơn liền kề
hạng chức danh nghề nghiệp hiện giữ trong cùng lĩnh vực nghề nghiệp:
a) Có khả năng làm việc độc lập
và thực hiện các nghiệp vụ về công tác kiểm định kỹ thuật an toàn lao động
trong phạm vi được phân công phù hợp với chuyên ngành đào tạo;
b) Có khả năng nắm bắt và áp
dụng các phương pháp, công nghệ tiên tiến trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
được giao về công tác kiểm định kỹ thuật an toàn lao động phù hợp với chuyên
ngành được đào tạo;
c) Có khả năng chủ trì phối hợp
với các tổ chức, cá nhân trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao về công
tác kiểm định kỹ thuật an toàn phù hợp với chuyên ngành được đào tạo;
d) Có khả năng hướng dẫn nghiệp
vụ, phổ biến kinh nghiệm và tham gia nghiên cứu khoa học phục vụ công tác kiểm
định kỹ thuật an toàn lao động;
đ) Nhận biết được các nguy cơ
sự cố và thiết lập biện pháp phòng ngừa sự cố trong khi thực hiện nhiệm vụ kiểm
định;
e) Có khả năng ứng dụng công
nghệ thông tin trong thực hiện các nhiệm vụ của kiểm định viên kỹ thuật an toàn
lao động và có khả năng sử dụng ngoại ngữ trong một số nhiệm vụ cụ thể được
giao.
(4) Đáp ứng yêu cầu về thời
gian công tác tối thiểu đối với viên chức xét thăng hạng chức danh Kiểm định
viên kỹ thuật an toàn lao động:
Có thời gian công tác giữ chức
danh Kỹ thuật viên kiểm định kỹ thuật an toàn lao động hoặc tương đương từ đủ
02 năm trở lên. Trường hợp có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp tương đương
thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh Kỹ thuật viên kiểm định
kỹ thuật an toàn lao động tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký xét
thăng hạng.
- Căn cứ pháp lý của thủ tục
hành chính:
+ Luật Viên chức số
58/2010/QH12 ngày 15/11/2010 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
+ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019 của
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
+ Nghị định số 115/2020/NĐ-CP
ngày 25/9/2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
+ Nghị định số 85/2023/NĐ-CP
ngày 07/12/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
115/2020/NĐ-CP .
+ Thông tư số 92/2021/TT-BTC
ngày 28/10/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp,
quản lý và sử dụng phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức,
viên chức.
+ Thông tư số
30/2022/TT-BLĐTBXH ngày 28/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên
ngành kiểm định kỹ thuật an toàn lao động.
2. Thủ tục: Xét thăng hạng
viên chức từ Kiểm định viên kỹ thuật an toàn lao động lên Kiểm định viên chính
kỹ thuật an toàn lao động
- Trình tự thực hiện:
Bước 1. Cử viên chức tham dự
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập lập danh sách viên chức có đủ tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký xét thăng
hạng chức danh nghề nghiệp, báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản
lý viên chức xem xét, quyết định cử viên chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp,
gửi cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
theo thẩm quyền quy định.
Cơ quan, đơn vị cử viên chức
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp chịu trách nhiệm trước pháp luật về tiêu chuẩn,
điều kiện của viên chức được cử xét thăng hạng và lưu trữ, quản lý hồ sơ đăng
ký xét thăng hạng của viên chức theo quy định của pháp luật.
Bước 2. Tổ chức xét thăng
hạng chức danh nghề nghiệp
(1) Phân công, phân cấp tổ
chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp và thẩm quyền quản lý, sử dụng viên
chức của đơn vị sự nghiệp công lập:
- Ủy ban nhân dân tỉnh:
+ Quyết định chỉ tiêu thăng
hạng phù hợp với vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp
đã được phê duyệt;
+ Chủ trì tổ chức hoặc phân
cấp, ủy quyền việc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp hạng I trở xuống đối
với viên chức làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý, trừ
trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 33 Nghị định số
115/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 85/2023/NĐ-CP .
- Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 115/2020/NĐ-CP:
+ Tổ chức xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp hạng I xếp lương loại A3 theo phân cấp, ủy quyền;
+ Tổ chức xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp hạng I xếp lương loại A2 và từ hạng II trở xuống đối với viên
chức làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập phù hợp với vị trí việc làm và cơ
cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp đã được phê duyệt;
+ Quyết định bổ nhiệm chức danh
nghề nghiệp, xếp lương, nâng bậc lương (thường xuyên, trước thời hạn), phụ cấp
thâm niên vượt khung đối với viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng I trở
xuống (bao gồm cả chức danh nghề nghiệp hạng I xếp lương viên chức loại A3)
thuộc phạm vi quản lý.
- Việc phân công, phân cấp tổ
chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp công lập
của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thực hiện theo quy định của
cơ quan có thẩm quyền của Đảng.
(2) Tổ chức xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp:
- Khi tổ chức xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp phải xây dựng Đề án tổ chức xét thăng hạng. Nội dung của
Đề án được quy định chi tiết tại khoản 1 Điều 37 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP .
- Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền
tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức thành lập Hội đồng xét thăng
hạng chức danh nghề nghiệp, tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp theo
quy định của pháp luật. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng xét thăng hạng được quy
định chi tiết tại khoản 1 Điều 38 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP. Hội đồng xét thăng
hạng chức danh nghề nghiệp có nhiệm vụ, quyền hạn như sau:
+ Thông báo kế hoạch, thời
gian, nội quy, hình thức, nội dung và địa điểm xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp;
+ Thành lập các bộ phận giúp
việc: Ban thẩm định hồ sơ, Ban kiểm tra, sát hạch;
+ Tổ chức thu phí xét thăng
hạng và sử dụng theo quy định;
+ Báo cáo người đứng đầu cơ
quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp công
nhận kết quả xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;
+ Giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong quá trình xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;
+ Hội đồng xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
- Không bố trí những người có
quan hệ là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của người xét thăng hạng hoặc của bên vợ (chồng)
của người xét thăng hạng; vợ hoặc chồng, con đẻ hoặc con nuôi của người xét
thăng hạng hoặc những người đang trong thời gian xử lý kỷ luật hoặc đang thi
hành quyết định kỷ luật làm thành viên Hội đồng xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp, thành viên các bộ phận giúp việc của Hội đồng xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp.
(3) Nội dung, hình thức xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp:
- Đánh giá việc đáp ứng các yêu
cầu về tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Điều 32 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP
được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 85/2023/NĐ-CP đối với viên chức xét
thăng hạng và Thông tư số 26/2022/TT-BLĐTBXH ngày 12/12/2022 của Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp và xếp lương viên chức chuyên ngành công tác xã hội.
- Hình thức: Thẩm định hồ sơ.
Bước 3. Xác định viên chức
trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng:
- Viên chức trúng tuyển trong
kỳ xét thăng hạng là người đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại
Điều 32 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 85/2023/NĐ-CP
và Thông tư số 26/2022/TT- BLĐTBXH ngày 12/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp
lương viên chức chuyên ngành công tác xã hội, được người đứng đầu cơ quan, đơn
vị tổ chức xét thăng hạng công nhận kết quả trúng tuyển kỳ xét thăng hạng.
- Trường hợp cơ quan, đơn vị có
số lượng viên chức dự xét thăng hạng nhiều hơn số chỉ tiêu thăng hạng đã được
phê duyệt thì việc xác định viên chức trúng tuyển xét thăng hạng thực hiện theo
thứ tự ưu tiên sau:
+ Viên chức có thành tích cao
hơn trong hoạt động nghề nghiệp đã được cấp có thẩm quyền công nhận;
+ Viên chức là nữ;
+ Viên chức là người dân tộc
thiểu số;
+ Viên chức nhiều tuổi hơn
(tính theo ngày, tháng, năm sinh);
+ Viên chức có thời gian công
tác nhiều hơn.
- Trường hợp không xác định
được người trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng viên chức thì người đứng đầu cơ quan,
đơn vị tổ chức xét thăng hạng có văn bản báo cáo với người đứng đầu cơ quan, đơn
vị quản lý viên chức và quyết định người trúng tuyển theo ý kiến của người đứng
đầu cơ quan, đơn vị quản lý viên chức.
Bước 4. Thông báo kết quả
xét thăng hạng:
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày hoàn thành việc thẩm định hồ sơ xét thăng hạng và xác định danh sách người
trúng tuyển, Chủ tịch Hội đồng xét thăng hạng có văn bản báo cáo người đứng đầu
cơ quan, đơn vị tổ chức xét thăng hạng phê duyệt kết quả kỳ xét thăng hạng và danh
sách viên chức trúng tuyển.
- Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày có quyết định phê duyệt kết quả kỳ xét thăng hạng, Hội đồng xét
thăng hạng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về kết quả xét thăng hạng và
danh sách viên chức trúng tuyển tới cơ quan, đơn vị có viên chức dự xét thăng
hạng; đồng thời thông báo công khai trên trang thông tin điện tử hoặc Cổng
Thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị, tổ chức xét thăng hạng.
Bước 5. Bổ nhiệm và xếp
lương chức danh nghề nghiệp đối với viên chức trúng tuyển kỳ xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được danh sách viên chức trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền hoặc người được phân
cấp, ủy quyền phải thực hiện việc bổ nhiệm và xếp lương ở chức danh nghề nghiệp
mới đối với viên chức trúng tuyển theo quy định.
Trường hợp viên chức đã trúng
tuyển trong kỳ xét thăng hạng nhưng sau đó bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc bị kỷ
luật hoặc bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì chưa ra quyết định bổ nhiệm
và xếp lương ở chức danh nghề nghiệp trúng tuyển. Khi hết thời hạn xử lý kỷ
luật mà không bị kỷ luật hoặc hết thời gian thi hành quyết định kỷ luật hoặc
sau khi có quyết định của cấp có thẩm quyền đối với trường hợp bị khởi tố, điều
tra, truy tố, xét xử thì căn cứ vào cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp
đã được phê duyệt tại thời điểm xem xét, quyết định bổ nhiệm, cấp có thẩm quyền
quyết định việc bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp đối với viên chức trúng
tuyển trong kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp. Thời điểm hưởng lương mới,
thời gian xét nâng bậc lương lần sau, việc kéo dài thời gian nâng bậc lương
(nếu có) thực hiện theo quy định của pháp luật.
- Việc xếp lương ở chức danh
nghề nghiệp mới bổ nhiệm thực hiện theo quy định của pháp luật.
- Cách thức thực hiện: Nộp
trực tiếp hoặc trực tuyến hoặc qua bưu chính công ích.
- Thành phần, số lượng hồ
sơ: 01 bộ, gồm:
(1) Đối với viên chức được
cử xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ Kiểm định viên kỹ thuật an toàn lao
động lên Kiểm định viên chính kỹ thuật an toàn lao động, hồ sơ đăng ký bao gồm:
- Sơ yếu lý lịch viên chức theo
quy định hiện hành được lập chậm nhất là 30 ngày trước thời hạn cuối cùng nộp
hồ sơ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, có xác nhận của cơ quan, đơn vị sử
dụng viên chức;
- Bản nhận xét, đánh giá của
người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng viên chức hoặc của người đứng
đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập về các tiêu chuẩn,
điều kiện đăng ký xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp của viên chức theo quy
định;
- Bản sao các văn bằng, chứng
chỉ theo yêu cầu của chức danh nghề nghiệp xét thăng hạng.
Trường hợp yêu cầu về ngoại ngữ
ở hạng chức danh nghề nghiệp xét thăng hạng không có sự thay đổi so với yêu cầu
ở hạng mục chức danh nghề nghiệp đang giữ thì không phải nộp chứng chỉ ngoại ngữ.
Trường hợp có một trong các văn
bằng, chứng chỉ quy định tại điểm c khoản 1 Điều 9 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP thì
được sử dụng thay thế chứng chỉ ngoại ngữ.
- Các yêu cầu khác theo quy
định của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp xét thăng hạng.
(2) Đối với cơ quan, đơn vị
cử viên chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ Kiểm định viên kỹ thuật an
toàn lao động lên Kiểm định viên chính kỹ thuật an toàn lao động, hồ sơ bao gồm:
- Danh sách viên chức có đủ
tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;
- Quyết định cử viên chức xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp.
- Thời hạn giải quyết: 35
ngày làm việc.
- Đối tượng thực hiện thủ
tục hành chính: Viên chức; cơ quan, đơn vị cử viên chức xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp từ Kiểm định viên kỹ thuật an toàn lao động lên Kiểm định viên
chính kỹ thuật an toàn lao động.
- Cơ quan giải quyết thủ tục
hành chính: Ủy ban nhân dân tỉnh; đơn vị sự nghiệp công lập.
- Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính: Quyết định hành chính.
- Phí, lệ phí (nếu có):
Theo Thông tư số 92/2021/TT-BTC ngày 28/10/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính:
a) Thăng hạng chức danh nghề
nghiệp viên chức hạng I:
- Dưới 50 thí sinh: 1.400.000 đồng/thí
sinh/lần.
- Từ 50 đến dưới 100 thí sinh: 1.300.000
đồng/thí sinh/lần.
- Từ 100 thí sinh trở lên:
1.200.000 đồng/thí sinh/lần.
b) Thăng hạng chức danh nghề
nghiệp viên chức hạng II, hạng III, hạng IV:
- Dưới 100 thí sinh: 700.000 đồng/thí
sinh/lần.
- Từ 100 đến dưới 500 thí sinh:
600.000 đồng/thí sinh/lần.
- Từ 500 trở lên: 500.000
đồng/thí sinh/lần.
c) Phúc khảo: 150.000 đồng/bài
thi.
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.
- Yêu cầu, điều kiện thực
hiện thủ tục hành chính:
Viên chức được xét thăng hạng
từ Kiểm định viên kỹ thuật an toàn lao động lên Kiểm định viên chính kỹ thuật
an toàn lao động đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện sau:
(1) Được xếp loại chất lượng ở
mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liền kề trước năm dự xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp; có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp tốt;
không trong thời hạn xử lý kỷ luật; không trong thời gian thực hiện các quy
định liên quan đến kỷ luật theo quy định của Đảng và của pháp luật.
(2) Đáp ứng yêu cầu về văn
bằng, chứng chỉ và yêu cầu khác của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp xét thăng
hạng:
a) Có bằng tốt nghiệp đại học
trở lên thuộc các chuyên ngành kỹ thuật phù hợp với phạm vi thực hiện kiểm định;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng chức
danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành kiểm định kỹ thuật an toàn lao động
hoặc chứng chỉ kiểm định viên kiểm định kỹ thuật an toàn lao động.
(3) Có năng lực, trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ để đảm nhận chức danh nghề nghiệp hạng cao hơn liền kề
hạng chức danh nghề nghiệp hiện giữ trong cùng lĩnh vực nghề nghiệp:
a) Có năng lực chủ trì tổ chức,
triển khai các hoạt động nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động và đề xuất
giải pháp nâng cao hiệu quả triển khai thực hiện các hoạt động thuộc lĩnh vực
kiểm định;
b) Có năng lực tổ chức phối hợp
với các tổ chức, cá nhân có liên quan khác trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động;
c) Có khả năng hướng dẫn nghiệp
vụ về lĩnh vực kiểm định kỹ thuật an toàn lao động phù hợp với chuyên ngành
được đào tạo;
d) Đã chủ trì 01 nhiệm vụ khoa
học và công nghệ cấp bộ, cấp tỉnh ở mức đạt trở lên liên quan đến lĩnh vực kiểm
định kỹ thuật an toàn lao động hoặc tham gia ít nhất 02 nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp bộ, cấp tỉnh được nghiệm thu ở mức đạt trở lên liên quan đến lĩnh vực
kiểm định;
đ) Có khả năng ứng dụng công
nghệ thông tin trong thực hiện các nhiệm vụ của kiểm định viên chính kỹ thuật
an toàn lao động và có khả năng sử dụng ngoại ngữ trong một số nhiệm vụ cụ thể được
giao.
(4) Đáp ứng yêu cầu về thời
gian công tác tối thiểu đối với viên chức xét thăng hạng chức danh Kiểm định
viên chính kỹ thuật an toàn lao động:
Có thời gian công tác giữ chức
danh Kiểm định viên kỹ thuật an toàn lao động hoặc tương đương từ đủ 09 năm trở
lên (không kể thời gian tập sự, thử việc). Trường hợp có thời gian giữ chức
danh nghề nghiệp tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ chức
danh Kiểm định viên kỹ thuật an toàn lao động tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ
sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.
- Căn cứ pháp lý của thủ tục
hành chính:
- Luật Viên chức số
58/2010/QH12 ngày 15/11/2010 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
- Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019 của
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Nghị định số 115/2020/NĐ-CP
ngày 25/9/2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
- Nghị định số 85/2023/NĐ-CP
ngày 07/12/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
115/2020/NĐ-CP .
- Thông tư số 92/2021/TT-BTC
ngày 28/10/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp,
quản lý và sử dụng phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức,
viên chức.
- Thông tư số
30/2022/TT-BLĐTBXH ngày 28/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên
ngành kiểm định kỹ thuật an toàn lao động.