ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 33/2023/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long, ngày 13
tháng 10 năm 2023
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TIÊU CHÍ, TIÊU CHUẨN CHẤT
LƯỢNG SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG; CƠ CHẾ GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ, KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG
VÀ KIỂM TRA, NGHIỆM THU SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG
LĨNH VỰC VIỆC LÀM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Việc làm
ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Ngân sách
nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ,
đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà
nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên;
Căn cứ Nghị định số
23/2021/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết Khoản 3
Điều 37 và Điều 39 của Luật Việc làm về trung tâm dịch vụ việc làm, doanh
nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm.
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này quy định tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm,
dịch vụ công; cơ chế giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng và kiểm tra,
nghiệm thu sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước trong lĩnh vực
việc làm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2023.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
Giám đốc Sở Tài chính và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Nơi nhận:
-
Như
Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Lao động - TB & XH;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL Bộ Tư pháp;
- Đoàn ĐBQH đơn vị tỉnh;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- LĐVP UBND tỉnh;
- TT Tin học - Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, 6.01.05.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lữ Quang Ngời
|
QUY
ĐỊNH
TIÊU CHÍ, TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM,
DỊCH VỤ CÔNG; CƠ CHẾ GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ, KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG VÀ KIỂM TRA,
NGHIỆM THU SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC
VIỆC LÀM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Kèm theo Quyết định số 33/2023/QĐ-UBND ngày 13 tháng 10 năm 2023 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Chương
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định
về tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, dịch vụ công; cơ chế giám sát,
đánh giá, kiểm định chất lượng và kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm, dịch vụ công
sử dụng ngân sách nhà nước trong lĩnh vực việc làm là cơ sở đặt hàng dịch vụ sự
nghiệp công sử dụng ngân sách đã được Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành
tại Quyết định số 17/2021/QĐ-UBND ngày 13/7/2021 ban hành giá dịch vụ sự nghiệp
công sử dụng ngân sách nhà nước trong lĩnh vực việc làm trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Long.
2. Đối tượng áp dụng
a) Cơ quan quản lý
nhà nước về dịch vụ việc làm, cơ quan được ủy quyền giao nhiệm vụ, đặt hàng sản
phẩm dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực việc làm sử dụng ngân sách nhà nước
từ nguồn kinh phí sự nghiệp và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
b) Cơ quan, tổ chức,
đơn vị sự nghiệp và cá nhân có chức năng, nhiệm vụ cung ứng sản phẩm, dịch vụ
sự nghiệp công thuộc lĩnh vực việc làm (gọi chung là bên cung ứng dịch vụ).
c) Cơ quan, đơn vị,
tổ chức, cá nhân sử dụng sản phẩm, dịch vụ sự nghiệp công thuộc lĩnh vực việc
làm (gọi chung bên sử dụng dịch vụ).
Điều
2. Giải thích từ ngữ
Trong quy định này,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Dịch vụ việc làm
là các hoạt động dịch vụ tư vấn, kết nối, giới thiệu việc làm cho người lao
động, tuyển dụng, cung ứng lao động theo yêu cầu của người sử dụng lao động.
Kết quả của sản phẩm dịch vụ việc làm là người lao động tìm được nơi làm việc
phù hợp với khả năng và nguyện vọng của mình, người sử dụng lao động tìm được
người thích hợp bố trí vào vị trí công việc mà mình đang cần. Trong đó các
quyền và nghĩa vụ cho các bên tham gia thể hiện qua hợp đồng dịch vụ tuân thủ
những quy định pháp luật cho phép.
2. Tiêu chí đánh giá
chất lượng sản phẩm, dịch vụ sự nghiệp công tại Quy định này là những chuẩn mực
làm cơ sở đo lường trong quá trình cung ứng sản phẩm, dịch vụ sự nghiệp công
của bên cung ứng dịch vụ, dựa vào các tiêu chí về nội dung được cung ứng; cơ sở
vật chất, trang thiết bị phục vụ; môi trường và trình độ, năng lực, thái độ,
tác phong của bên cung ứng dịch vụ.
3. Tiêu chuẩn chất
lượng sản phẩm, dịch vụ tại Quy định này là những quy định về chuẩn mực, đặc
tính kỹ thuật, yêu cầu quản lý đối với các tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều
này để làm cơ sở phân loại, đánh giá sản phẩm, dịch vụ sự nghiệp công trong
lĩnh vực việc làm.
4. Dịch vụ sự nghiệp
công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực việc làm tại Quy định này là bao
gồm các hoạt động: Tư vấn việc làm, tư vấn chính sách lao động việc làm, tư vấn
học nghề; giới thiệu việc làm; cung ứng lao động; thu thập thông tin người tìm
việc, thu thập thông tin việc làm trống, trong đó:
a) Tư vấn việc làm là
việc bên cung ứng dịch vụ cung cấp thông tin về việc làm, chỗ làm việc, yêu
cầu, tiêu chuẩn, năng lực, trình độ đối với vị trí làm việc, tiền lương, các
chế độ, chính sách khi làm việc, địa điểm làm việc.
b) Tư vấn chính sách
lao động việc làm là việc bên cung ứng dịch vụ cung cấp các thông tin, chính
sách, pháp luật về lao động, về việc làm, các quy định của pháp luật về lao
động, việc làm cho bên sử dụng dịch vụ.
c) Tư vấn học nghề là
việc bên cung ứng dịch vụ cung cấp thông tin về ngành nghề cần học, trình độ
nghề, yêu cầu của ngành nghề cần học, địa điểm, nơi học nghề, chi phí học nghề,
các chế độ chính sách cho học nghề, thời gian học nghề, khả năng làm việc sau
học nghề cho bên sử dụng dịch vụ.
d) Giới thiệu việc
làm là việc bên cung ứng dịch vụ cung cấp, giới thiệu cho bên sử dụng dịch vụ
về việc làm, địa điểm nơi làm việc, công việc phải làm, yêu cầu về năng lực
trình độ chuyên môn, tiền lương, các chế độ, chính sách có liên quan cho người
sử dụng dịch vụ là người lao động hoặc cung cấp thông tin, giới thiệu số lượng
người làm việc, năng lực, trình độ, khả năng của người lao động nếu bên sử dụng
dịch vụ là người sử dụng lao động.
đ) Cung ứng lao động
là việc bên cung ứng dịch vụ cung cấp, giới thiệu người lao động theo nhu cầu
cho tổ chức, cá nhân, người sử dụng lao động ký kết hợp đồng lao động, hợp đồng
làm việc.
e) Thu thập thông tin
người tìm việc là việc bên cung ứng dịch vụ thu thập các thông tin cần thiết
của người tìm việc để kết nối với người sử dụng lao động tìm kiếm việc làm.
g) Thu thập thông tin
việc làm trống là bên cung ứng dịch vụ thu thập thông tin cần thiết của người
sử dụng lao động để đăng tải thông tin, kết nối với người lao động để có việc
làm.
Điều
3. Quản lý nhà nước, cung ứng sản phẩm, dịch vụ trong lĩnh vực việc làm
1. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội (cơ quan quản lý nhà nước về dịch vụ việc làm cấp tỉnh)
được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền đặt hàng cung ứng sản phẩm, dịch vụ về việc
làm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
2. Cơ quan, tổ chức,
đơn vị sự nghiệp công lập được cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoạt động dịch vụ
việc làm được phép nhận đặt hàng cung ứng sản phẩm, dịch vụ việc làm theo quy
định của pháp luật.
Chương
II
QUY
ĐỊNH TIÊU CHÍ, TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, DỊCH VỤ; CƠ CHẾ GIÁM SÁT, ĐÁNH
GIÁ, KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG VÀ KIỂM TRA, NGHIỆM THU SẢN PHẨM, DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP
CÔNG TRONG LĨNH VỰC VIỆC LÀM
Điều 4. Tiêu chí,
tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, dịch vụ về việc làm
1. Tiêu chí, tiêu
chuẩn chất lượng sản phẩm, dịch vụ tư vấn, bao gồm:
a) Tiêu chí, tiêu
chuẩn chất lượng sản phẩm, dịch vụ tư vấn việc làm theo quy định tại Mẫu số 01,
Mẫu số 02 (dành cho người lao động); Mẫu số 03 (dành cho người sử dụng lao
động) ban hành kèm theo Quy định này.
b) Tiêu chí, tiêu
chuẩn chất lượng sản phẩm, dịch vụ tư vấn chính sách lao động việc làm theo quy
định tại Mẫu số 01, Mẫu số 02 (dành cho người lao động); Mẫu số 03 (dành cho
người sử dụng lao động) ban hành kèm theo Quy định này.
c) Tiêu chí, tiêu
chuẩn chất lượng sản phẩm, dịch vụ tư vấn học nghề theo quy định tại Mẫu số 01,
Mẫu số 02 (dành cho người lao động) ban hành kèm theo Quy định này.
2. Tiêu chí, tiêu
chuẩn chất lượng sản phẩm, dịch vụ giới thiệu việc làm theo quy định tại Mẫu số
04 ban hành kèm theo Quy định này.
3. Tiêu chí, tiêu
chuẩn chất lượng sản phẩm, dịch vụ cung ứng lao động theo quy định tại Mẫu số
03a ban hành kèm theo Quy định này.
4. Tiêu chí, tiêu
chuẩn chất lượng sản phẩm, dịch vụ thu thập thông tin người tìm việc theo quy
định tại Mẫu số 01a ban hành kèm theo Quy định này.
5. Tiêu chí, tiêu
chuẩn chất lượng sản phẩm, dịch vụ thu thập thông tin việc làm trống theo quy
định tại Mẫu số 03a ban hành kèm theo Quy định này.
Điều 5. Nội dung tiêu
chuẩn chất lượng sản phẩm, dịch vụ
1. Tiêu chuẩn về
người cung cấp dịch vụ
a) Phải có trình độ
chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với vị trí việc làm; nắm vững kiến thức về lĩnh
vực việc làm, giáo dục nghề nghiệp; có khả năng tổng hợp, phân tích các thông
tin về việc làm, giáo dục nghề nghiệp; có kỹ năng tư vấn độc lập.
b) Có phẩm chất đạo
đức tốt; chấp hành đúng các quy định của pháp luật; có ý thức tổ chức kỷ luật;
thái độ thân thiện, hòa nhã, lịch sự, giữ tác phong chuẩn mực trong giao tiếp.
c) Có tinh thần,
trách nhiệm trong quá trình cung cấp dịch vụ, kịp thời, chính xác đáp ứng với
bên sử dụng dịch vụ. Khả năng thành thạo sử dụng vật tư, trang thiết bị trong
quá trình cung ứng dịch vụ.
2. Tiêu chuẩn về nội
dung cung cấp dịch vụ
a) Có đầy đủ nội
dung, thông tin, tài liệu về thị trường lao động, gồm: Số đơn vị doanh nghiệp
cần tuyển dụng lao động, số lượng lao động cần tuyển dụng, ngành, nghề tuyển
dụng, vị trí việc làm tuyển dụng, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tin học, ngoại
ngữ, kinh nghiệm làm việc, kỹ năng, thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi,
thử việc, các hợp đồng lao động, hình thức làm việc, mục đích làm việc, điều
kiện làm việc và lương, thưởng, các khoản phải đóng, các chế độ phúc lợi khác.
b) Nắm bắt đầy đủ
thông tin về người lao động, gồm: Họ tên, năm sinh, giới tính, nơi thường trú,
trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ được đào tạo, khả năng sử dụng tin học,
ngoại ngữ, khả năng giao tiếp, quá trình học tập hoặc quá trình làm việc, tình
trạng hoạt động kinh tế của người lao động, tình trạng thất nghiệp.
c) Có đầy đủ thông
tin, tài liệu về lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp, các văn bản quy phạm pháp luật
và văn bản hướng dẫn thi hành thuộc lĩnh vực lao động, việc làm, giáo dục nghề
nghiệp; nắm vững các quy định về tiêu chuẩn, tiêu chí các ngành, nghề đào tạo,
hệ thống giáo trình, giáo án đào tạo theo ngành nghề, môn học, mô đun; nắm vững
những thông tin về các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, ngành nghề đào tạo của cơ
sở, chương trình đào tạo của cơ sở giáo dục nghề nghiệp, khả năng tìm kiếm việc
làm sau đào tạo, nơi có thể làm việc.
3. Tiêu chuẩn về cơ
sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cung ứng dịch vụ
a) Có đầy đủ phương
tiện, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ trong quá trình cung ứng dịch vụ
đối với từng dịch vụ được cung ứng theo quy định.
b) Bảo đảm nơi, địa
điểm cung cấp dịch vụ thông thoáng, trang trọng, lịch sự, có đầy đủ bảng chỉ
dẫn, bảo đảm quyền riêng tư của bên sử dụng dịch vụ.
Điều 6. Giám sát chất
lượng sản phẩm, dịch vụ
1. Định kỳ hàng quý
hoặc đột xuất, cơ quan có thẩm quyền được giao tiến hành giám sát tình hình
cung cấp dịch vụ của bên cung cấp dịch vụ theo các tiêu chí, tiêu chuẩn tại Quy
định này. Việc giám sát phải được lập thành biên bản có chữ ký của người giám
sát và đơn vị được giám sát.
2. Nội dung giám sát:
Giám sát việc thực hiện đầy đủ các tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm,
dịch vụ quy định tại Điều 4, Điều 5 Quy định này.
3. Trong quá trình
giám sát, nếu phát hiện có sai sót của bên cung cấp dịch vụ thì yêu cầu bên
cung cấp dịch vụ khắc phục; nếu không khắc phục báo cáo cơ quan có thẩm quyền
xem xét, quyết định các vấn đề, nội dung liên quan tới việc đặc hàng cung cấp
dịch vụ.
Điều 7. Đánh giá chất
lượng sản phẩm, dịch vụ
1. Đánh giá chất
lượng dịch vụ tư vấn việc làm, tư vấn chính sách lao động việc làm, giới thiệu
việc làm và cung ứng lao động đã được tổ chức sự nghiệp cung ứng là dựa trên
kết quả đánh giá của bên sử dụng dịch vụ theo các tiêu chí, tiêu chuẩn của sản
phẩm, dịch vụ được quy định tại Điều 4, Điều 5 của Quy định này.
2. Đánh giá chất
lượng sản phẩm, dịch vụ thu thập thông tin người tìm việc, thu thập thông tin
việc làm trống là dựa trên kết quả thu thập và kết quả tự đánh giá của người
thu thập thông tin dựa trên cơ sở các thông tin được thu thập đầy đủ, chính xác
do người sử dụng lao động và người lao động cung cấp.
Điều 8. Kiểm định
chất lượng sản phẩm, dịch vụ việc làm
1. Trên cơ sở đánh
giá sản phẩm, dịch vụ của bên sử dụng dịch vụ và người thu thập thông tin người
tìm việc, việc làm trống, đơn vị sự nghiệp cung ứng dịch vụ việc làm rà soát
các tiêu chí, tiêu chuẩn để tự kiểm định, xác định kết quả cụ thể sau kiểm định
trên từng ca dịch vụ đã cung ứng vào Phụ lục ban hành kèm theo Quy định này gửi
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Cơ quan quản lý
nhà nước về dịch vụ việc làm cấp tỉnh kiểm định độc lập đối với chất lượng sản
phẩm, dịch vụ việc làm, dựa trên cơ sở chọn mẫu ngẫu nhiên theo từng ca dịch
vụ, mỗi một dịch vụ chọn mẫu ngẫu nhiên ít nhất 20 ca dịch vụ đã cung ứng để
kiểm định.
a) Trường hợp kết quả
kiểm định có từ 70% ca dịch vụ trở lên đạt yêu cầu thì tất cả các dịch vụ đã
cung ứng đạt yêu cầu về chất lượng sản phẩm, dịch vụ.
b) Trường hợp kết quả
kiểm định có trên 50% số ca dịch vụ không đạt yêu cầu thì cơ quan quản lý nhà
nước về dịch vụ việc làm cấp tỉnh kiểm định toàn bộ sản phẩm, dịch vụ đó đã
cung cấp. Chi phí kiểm định này do bên cung ứng dịch vụ chi trả theo hình thức
làm thêm giờ vào ngày thứ bảy hoặc ngày chủ nhật theo hệ số lương cộng hệ số
phụ cấp chức vụ (nếu có) cộng hệ số vượt khung (nếu có) của kiểm định viên mà
cơ quan nhà nước đang thực hiện chi trả tiền lương.
Điều 9. Kiểm tra,
nghiệm thu sản phẩm, dịch vụ
1. Trên cơ sở kết quả
kiểm định chất lượng sản phẩm, dịch vụ về việc làm đã cung cấp, cơ quan đặt
hàng cung ứng dịch vụ sử dụng ngân sách nhà nước trong lĩnh vực việc làm kiểm
tra, nghiệm thu sản phẩm, dịch vụ.
2. Kết quả kiểm tra,
nghiệm thu của cơ quan đặt hàng cung cấp dịch vụ lĩnh vực việc làm sẽ được
thông báo bằng văn bản cho bên cung ứng dịch vụ.
3. Kiểm tra, nghiệm
thu khối lượng, chất lượng dịch vụ làm cơ sở thanh toán, quyết toán dịch vụ đã
cung cấp khi sản phẩm, dịch vụ được cung cấp cho một ca dịch vụ đạt yêu cầu và
được thanh, quyết toán theo quy định.
Điều
10. Thanh toán, quyết toán sản phẩm, dịch vụ
Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội thực hiện thanh toán, quyết toán kinh phí cho bên cung ứng dịch
vụ theo Quyết định ủy quyền của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
Chương
III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều
11. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Kiểm tra, giám sát
quá trình cung cấp dịch vụ đối với bên cung ứng dịch vụ theo tiêu chí, tiêu
chuẩn chất lượng sản phẩm, dịch vụ tại Quy định này.
2. Tổ chức hướng dẫn
các tổ chức, cá nhân, đơn vị sự nghiệp công lập được đặt hàng cung ứng dịch vụ
về thực hiện các quy trình, thủ tục cung cấp sản phẩm, dịch vụ việc làm theo
Quy định này và các quy định của pháp luật về việc làm.
3. Tổ chức kiểm định,
đánh giá, nghiệm thu khối lượng, chất lượng sản phẩm, dịch vụ và thanh toán,
quyết toán kinh phí sản phẩm, dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ theo khối lượng,
chất lượng đạt yêu cầu.
4. Định kỳ hoặc đột
xuất báo cáo tình hình thực hiện việc đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công
sử dụng ngân sách nhà nước về Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Điều
12. Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh bố trí dự toán kinh phí chi thường xuyên thực hiện giao nhiệm vụ,
đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trong lĩnh
vực việc làm hàng năm theo quy định.
2. Phối hợp với các
cơ quan có liên quan thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh phí thực hiện giao
nhiệm vụ, đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước
trong lĩnh vực việc làm.
3. Phối hợp với Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung
danh mục dịch vụ sự nghiệp công, định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá dịch vụ
sự nghiệp công sử dụng nguồn ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên
trong lĩnh vực việc làm theo quy định.
Điều
13. Trách nhiệm của bên cung ứng dịch vụ
1. Xây dựng Kế hoạch
cung ứng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trong lĩnh vực việc
làm hàng năm, dự trù số lượng ca dịch vụ và kinh phí gửi cơ quan có thẩm quyền
hoặc cơ quan được ủy quyền đặt hàng.
2. Thực hiện cung cấp
dịch vụ, thu thập thông tin đầy đủ, đúng quy trình và chất lượng dịch vụ theo
tiêu chí, tiêu chuẩn tại Quy định này và khối lượng, thời gian theo yêu cầu của
cơ quan đặt hàng dịch vụ.
3. Thanh toán, quyết
toán sản phẩm, dịch vụ việc làm đã cung cấp theo đúng khối lượng, chất lượng
đạt yêu cầu với cơ quan được ủy quyền đặt hàng cung cấp dịch vụ.
4. Chịu trách nhiệm
trước pháp luật, cơ quan có thẩm quyền về nội dung, chất lượng sản phẩm, dịch
vụ do đơn vị cung ứng.
5. Định kỳ hoặc đột
xuất báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về việc làm tình hình thực hiện cung cấp
dịch vụ theo Quy định này.
Điều
14. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ
1. Tổ chức, cá nhân
sử dụng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trong lĩnh vực việc
làm có trách nhiệm khai báo trung thực các thông tin, nhu cầu theo yêu cầu của
Quy định này và của bên cung ứng dịch vụ.
2. Chịu trách nhiệm
trước pháp luật về nội dung đã khai báo, đã được cung ứng dịch vụ đối với từng
dịch vụ mà tổ chức, cá nhân đó đã đăng ký sử dụng.
Điều
15. Điều khoản thi hành
1. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội có trách nhiệm triển khai, tổ chức thực hiện Quy định
này.
2. Trong quá trình
thực hiện nếu có vướng mắc phát sinh, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp) để được
xem xét, xử lý theo thẩm quyền./.