BAN TỔ CHỨC -
CÁN BỘ CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 31/2002/QĐ-BTCCBCP
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 06
năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT BẢN ĐIỀU LỆ CỦA HỘI Y HỌC LAO ĐỘNG VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG, TRƯỞNG BAN BAN TỔ CHỨC - CÁN BỘ CHÍNH PHỦ
Căn cứ Sắc lệnh số 102/SL-L004
ngày 20/5/1957 quy định về quyền lập Hội,
Căn cứ Nghị định 181/CP ngày
9/11/1994 của Chính phủ về việc quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ,
Căn cứ Quyết định số 158/QĐ-TTg
ngày 02/03/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc ủy nhiệm Bộ trưởng, Trưởng ban
Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ cho phép thành lập Hội,
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội Y học
lao động Việt Nam và của Vụ trưởng Vụ tổ chức phi chính phủ;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt bản Điều lệ Hội
Y học lao động Việt Nam đã được Đại hội Đại biểu toàn quốc nhiệm kỳ I thông qua
ngày 25 tháng 4 năm 2002.
Điều 2. Chủ tịch Hội Y học lao
động Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2,
- Lưu VT, TCPCP.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG, TRƯỞNG BAN
BAN TỔ CHỨC - CÁN BỘ CHÍNH PHỦ
PHÓ TRƯỞNG BAN
Đặng Quốc Tiến
|
ĐIỀU LỆ
HỘI Y HỌC LAO ĐỘNG VIỆT NAM
Chương 1.
TÊN HỘI - TÔN CHỈ
- MỤC ĐÍCH
Điều 1. Hội lấy
tên là Hội Y học lao động Việt Nam.
Tên tiếng Anh: "Vietnam
Association of Occupational Health"
Tên viết tắt tiếng Anh: VINAOH
Điều 2. Hội Y học lao động Việt
Nam là một tổ chức tự nguyện của những người làm công tác y học lao động, vệ
sinh an toàn lao động đoàn kết phấn đấu góp phần vào việc bảo vệ và tăng cường
sức khỏe của người lao động, xây dựng nền y học lao động Việt Nam xã hội chủ
nghĩa.
Điều 3. Hội Y học lao động Việt
Nam hoạt động theo Luật pháp của nước CHXHCN Việt Nam, có tư cách pháp nhân trước
pháp luật về việc bảo vệ quyền lợi hợp pháp của cá nhân và tổ chức của Hội
trong hoạt động nghiên cứu, giảng dạy, ứng dụng và phổ biến khoa học Y học lao
động.
Hội Y học lao động Việt Nam chịu sự
quản lý của Nhà nước của Bộ Y tế và là thành viên của Tổng hội Y dược học Việt
Nam.
Điều 4.
Hội Y học lao động Việt Nam hoạt động trên
phạm vi cả nước, trụ sở đặt tại Hà Nội, Thủ đô nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam. Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và có tài khoản riêng tại
Ngân hàng Nhà nước.
Hội Y học lao động Việt Nam được tham
gia các hội chuyên ngành về Y học lao động trong khu vực và quốc tế theo quy định
của pháp luật.
Chương 2.
NHIỆM VỤ CỦA HỘI
Điều 5. Hội Y học
lao động Việt Nam có nhiệm vụ:
1. Động viên và giúp đỡ hội viên y học
lao động cùng nhau nâng cao không ngừng trình độ chuyên môn, đẩy mạnh công tác
nghiên cứu khoa học và nghiệp vụ, góp phần bảo vệ sức khỏe người lao động và xây dựng nền y học lao động Việt Nam tiến bộ, hiện đại.
2. Tham gia ý kiến vào việc xây dựng
những chủ trương chính sách phát triển ngành y học lao động và toàn ngành Y tế.
3. Trao đổi kinh
nghiệm với các tổ chức khoa học kỹ thuật trong nước và
ngoài nước về chuyên ngành y học lao động theo pháp luật của Nhà nước qui định.
4. Bảo vệ các quyền lợi chính đáng của
hội viên theo đúng các quy định của Nhà nước.
5. Làm nhiệm vụ tư vấn, phản biện các
vấn đề về có liên quan đến sức khỏe người lao động với các cơ quan chức năng của
Nhà nước.
Chương 3.
HỘI VIÊN
Điều 6. Hội viên.
a. Hội viên chính thức:
Là bác sỹ, y sỹ, dược sỹ, kỹ thuật
viên y dược và các cán bộ khoa học kỹ thuật đã và đang hoạt động trong lĩnh vực
y học lao động, an toàn vệ sinh lao động làm đơn tự nguyện
xin gia nhập Hội, đóng hội phí đầy đủ được công nhận là hội viên chính thức của
Hội.
b. Hội viên danh dự:
Công dân và các tổ chức pháp nhân của
Việt Nam có nhiều công lao, đóng góp
cho sự nghiệp bảo vệ sức khỏe cho người lao động, nghiên cứu
khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực y học lao động, an toàn vệ sinh lao động được
mời làm hội viên danh dự.
c. Hội viên khác:
Công dân, các tổ chức pháp nhân của
Việt Nam có nguyện vọng đóng góp cho sự nghiệp xây dựng, phát triển của Hội Y học
lao động Việt Nam được mời làm hội viên tán trợ hoặc hội viên tổ chức.
Điều 7. Nhiệm vụ
và quyền lợi của hội viên.
1. Hội viên có nhiệm vụ:
Tôn trọng điều lệ Hội, nghiêm chỉnh
chấp hành các chỉ thị, nghị quyết của Ban chấp hành Hội. Tuyên truyền phát triển
hội viên, vận động quần chúng hưởng ứng mọi hoạt động của Hội.
Chăm lo xây dựng đoàn kết trong nội bộ
trong chuyên ngành y học lao động, đoàn kết với các chuyên ngành y học khác để
cùng nhau xây dựng nền y dược học và y tế của Nhà nước.
Tích cực học tập chính trị, văn hóa, chuyên môn, phổ biến kinh nghiệm phòng bệnh, phát hiện và điều trị bệnh
nghề nghiệp góp phần xây dựng nền y dược học khoa học dân tộc, đại chúng, xã hội
chủ nghĩa.
Phát huy tinh thần tự lực cánh sinh,
tự hào dân tộc, tính sáng tạo, sẵn sàng cống hiến tất cả khả năng, kiến thức và
kinh nghiệm chuyên môn của mình để phục vụ người lao động. Đấu tranh chống những
tư tưởng và hành động có hại đến uy tín của Hội, đến nhiệm vụ của Hội.
Hoạt động chuyên môn phải theo đúng chủ
trương đường lối y học và y tế của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
Tham gia sinh hoạt Hội và đóng hội phí.
2. Hội viên có quyền lợi:
Thảo luận và biểu quyết mọi công việc
của Hội, bầu và ứng cử vào Ban chấp hành các cấp Hội.
Được bồi dưỡng về tư tưởng, chính trị
và chuyên môn; được khuyến khích phát huy khả năng về mọi
mặt để phục vụ nhân dân.
Được trình bày các đề tài nghiên cứu
khoa học của mình trong các buổi sinh hoạt khoa học kỹ thuật của Hội để các bạn
đồng nghiệp giúp đỡ bổ sung cho đề tài của mình thêm hoàn chỉnh.
Được Hội nhận xét về các công trình của
mình khi cần thiết chọn lọc để đề nghị chính quyền khen thưởng, được công nhận
và bảo vệ quyền tác giả, sáng tác, v.v.
Được giới thiệu đăng các công trình của
mình vào các tạp chí, nội san của Hội và Tổng hội Y dược học.
Được hưởng mọi quyền lợi khác do Hội quy định, được Hội bảo vệ các quyền lợi chính đáng của mình nếu xét thấy bị xúc phạm.
Viết đơn xin ra Hội.
3. Hội viên danh dự và hội viên khác
có nhiệm vụ và quyền lợi như hội viên chính thức, nhưng không được biểu quyết, ứng
cử, đề cử vào cơ quan lãnh đạo hội.
Chương 4.
TỔ CHỨC CỦA HỘI
Điều 8. Hội tổ chức
và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tự nguyện, tự quản, tự trang trải
tài chính.
Tổ chức của Hội gồm:
- Ở trung ương: Hội Y học lao động Việt
Nam.
- Ở các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh): Hội Y học lao động tỉnh.
- Ở cơ sở có chi hội (hoặc chi hội
chuyên ngành) nếu cơ sở có từ 5 hội viên trở lên có thể thành lập chi hội.
Việc thành lập Hội Y học lao động tỉnh
do UBND Tỉnh quyết định. Các Hội Y học lao động tỉnh hoạt động theo điều lệ của
mình, tự nguyện gia nhập Hội Y học lao động Việt Nam và tuân thủ theo điều lệ của
Hội YHLĐ Việt Nam, chịu sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Ban chấp hành
Trung ương Hội.
Điều 9. Đại hội đại
biểu toàn quốc Hội Y học lao động Việt Nam.
Đại hội đại biểu toàn quốc Hội Y học
lao động Việt Nam là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Hội. Đại hội được tổ chức
5 năm một lần.
Nhiệm vụ chính của
Đại hội:
1. Thông qua báo cáo tình hình công
tác hội và báo cáo kiểm điểm nhiệm kỳ của Ban chấp hành Trung ương.
2. Quyết định phương hướng nhiệm vụ,
mục tiêu, biện pháp công tác của Hội nhằm phục vụ phát triển
Hội.
3. Phê duyệt quyết toán tài chính và
thông qua kế hoạch tài khóa mới.
4. Kiến nghị sửa đổi, bổ sung điều lệ
hoặc các quy định mới của Hội nếu xét thấy cần thiết.
5. Bầu Ban chấp hành Trung ương Hội.
Điều 10. Ban Chấp
hành Trung ương Hội.
1. Ban Chấp hành trung ương Hội là cơ
quan lãnh đạo của Hội giữa hai kỳ Đại hội. Số lượng ủy
viên Ban chấp hành do Đại hội quyết định.
2. Ban Chấp hành Trung ương Hội họp
thường kỳ 1 năm một lần và có thể họp bất thường khi có quá 1/2 số ủy viên Ban
Chấp hành hoặc Ban Thường vụ yêu cầu.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban chấp
hành Trung ương Hội.
Điều hành hoạt động
của Hội theo nghị quyết và phương hướng nhiệm vụ Đại hội đã thông qua.
Quyết định chương trình, kế hoạch và
chỉ đạo thực hiện công tác hàng năm và thông báo kết quả hoạt động của Ban chấp
hành cho các cấp Hội.
Phê duyệt kế hoạch và quyết toán tài
chính hàng năm.
Xây dựng quy chế hoạt động của Hội.
Quy định tổ chức và hoạt động của các
Ban chuyên môn, Văn phòng Hội; quy định các nguyên tắc, chế độ, sử dụng và quản
lý tài sản, tài chính của Hội.
Bầu bổ sung và bãi miễn ủy viên Ban chấp
hành. Số lượng ủy viên được bầu bổ sung hoặc bãi miễn không quá 1/3 tổng số ủy
viên Ban chấp hành đã được Đại hội bầu ra.
Chuẩn bị nội dung, chương trình và
tài liệu trình Đại hội
Quyết định triệu tập đại hội nhiệm kỳ hoặc đại hội bất thường, hội nghị đại biểu hàng năm (nếu cần).
Thành lập các tổ chức thuộc Hội theo
quy định của pháp luật.
Điều 11. Ban Thường
vụ.
1. Ban thường vụ do Ban chấp hành bầu,
gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký và một số ủy viên. Số lượng Ban thường
vụ do Ban Chấp hành Trung ương quyết định.
2. Ban Thường vụ thay mặt Ban Chấp
hành Trung ương Hội điều hành hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp và phải báo cáo
kiểm điểm công tác trong các kỳ họp của Ban chấp hành Trung ương Hội.
3. Ban Thường vụ 6 tháng họp một lần.
Điều 12. Chủ tịch
và Phó Chủ tịch.
1. Chủ tịch Hội có quyền hạn và trách
nhiệm:
Đại diện pháp nhân của Hội trước pháp
luật.
Tổ chức triển khai và thực hiện các
nghị quyết của Đại hội, của Hội nghị đại biểu và các quy định của Ban Chấp hành
Trung ương Hội và Ban Thường vụ.
Triệu tập và chủ trì các cuộc họp của
Ban chấp hành Trung ương Hội và Ban thường vụ.
Ký quyết định bổ nhiệm, bãi miễn và
trực tiếp chỉ đạo Tổng Thư ký, Phó Tổng thư ký.
Phê duyệt nhân sự Văn phòng Hội và
các tổ chức khác do hội thành lập.
Chịu trách nhiệm trước Ban chấp hành
Trung ương Hội và toàn thể hội viên về các hoạt động của Hội.
2. Các Phó Chủ tịch là người giúp việc
Chủ tịch, được Chủ tịch phân công giải quyết từng vấn đề cụ
thể và có thể được ủy quyền điều hành công việc của Ban chấp
hành Trung ương Hội khi Chủ tịch vắng mặt. Giúp việc Chủ tịch có một Phó Chủ tịch
thường trực, và một số Phó Chủ tịch về chuyên môn nghiệp vụ.
3. Tổng Thư ký là người điều hành mọi
hoạt động của Văn phòng.
Điều 13. Văn
phòng Trung ương Hội, các Ban và các tổ chức trực thuộc.
1. Các tổ chức của Hội hoạt động
trong lĩnh vực nghiên cứu, đào tạo, dịch vụ khoa học kỹ thuật, được tổ chức và
hoạt động theo pháp luật hiện hành, tuân thủ các quy chế của Hội ban hành, thực
hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước và nghĩa vụ đóng góp cho quỹ của Trung ương
Hội.
2. Văn phòng Trung ương Hội có nhiệm
vụ điều phối các hoạt động của Hội, của các Ban và các tổ chức khác của Hội dưới
sự chỉ đạo của Ban Thường vụ.
Tùy theo nhu cầu
công tác Hội thành lập các ban chuyên môn:
- Ban Tổ chức cán bộ và hợp tác quốc
tế.
- Ban Khoa học kỹ thuật.
- Ban Truyền thông và xuất bản báo
chí.
- Ban Tư vấn và phản biện.
- Ban Tài chính.
Hội còn có thể có một số tổ chức dịch
vụ để làm kinh tế gây quỹ cho Hội và phải tuân theo các qui định của Nhà nước.
Hội có tập san riêng, việc xuất bản tập
san theo đúng luật của Nhà nước.
Điều 14. Ban kiểm
tra.
Ban kiểm tra trung ương Hội do đại hội
bầu, số lượng ủy viên Ban kiểm tra do Ban chấp hành quyết định.
Nhiệm vụ của Ban kiểm tra:
Kiểm tra việc thực hiện điều lệ và Nghị quyết của Đại hội, Nghị quyết của Ban chấp hành, Ban Thường
vụ.
Kiểm tra việc thực hiện quy chế và
các hoạt động kinh tế, tài chính của Hội.
Xem xét, giải quyết các đơn thư khiếu
nại tố cáo có liên quan đến hội viên.
Điều 15. Hội
YHLĐ tỉnh.
Hội Y học lao động tỉnh là thành viên
của Hội Y học lao động Việt Nam. Hội Y học lao động tỉnh phải có từ 30 hội viên
trở lên mới đủ điều kiện thành lập hội.
Chương 5.
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ
LUẬT
Điều 16. Khen
thưởng.
Những tổ chức Hội và Hội viên có thành
tích xuất sắc trong công tác Hội sẽ được Hội xét khen thưởng hoặc có thể đề nghị
cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng.
Điều 17. Kỷ luật
1. Những tổ chức và hội viên vi phạm
những điều sau đây:
Làm tổn hại uy tín của Hội Y học lao
động Việt Nam, chống lại tôn chỉ và mục đích của Hội, làm trái điều lệ của Hội
thì tùy theo lỗi nặng nhẹ mà phê bình, cảnh cáo đến khai
trừ ra khỏi Hội.
Trong thời gian 2 năm chi hội thành
viên không có báo cáo hoạt động lên Hội thì không còn là thành viên của Hội nữa.
Những hội viên bị kỷ luật của chính
quyền, xét không còn đủ tiêu chuẩn của hội viên thì xóa tên
trong danh sách hội viên.
2. Đơn vị và hội viên thuộc cấp hội
nào, cấp hội ấy quyết định kỷ luật hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định kỷ luật (theo quy định của pháp luật) và báo cáo lên Ban
chấp hành Trung ương Hội Y học lao động Việt Nam.
Chương 6.
TÀI SẢN VÀ TÀI
CHÍNH CỦA HỘI
Điều 18. Tài sản
và tài chính của hội.
1. Tài sản và tài chính của Hội Y học
lao động Việt Nam bao gồm:
Hội phí của hội viên (do Ban Chấp
hành Trung ương Hội Y học lao động Việt Nam quy định).
Thu nhập do các hoạt động của Hội được
Nhà nước cho phép.
Tài trợ bằng tiền hoặc hiện vật của
các cơ sở, đoàn thể và cá nhân trong và ngoài nước.
2. Tài sản và tài chính của Hội được
quản lý và sử dụng theo qui định của Ban Chấp hành Trung ương Hội và sự hướng dẫn
của cơ quan tài chính Nhà nước.
Khi Hội giải thể thì toàn bộ tài sản
của Hội được giao lại cho Nhà nước.
Điều 19. Giải thể
hội.
Hội tự nguyện giải thể khi có Nghị
quyết của Đại hội đại biểu toàn quốc hoặc khi có quyết định giải thể của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền.
Chương 8.
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 20. Sửa đổi
và ban hành điều lệ.
Việc sửa đổi hoặc bổ sung Điều lệ phải
được Đại hội đại biểu toàn quốc nhất trí kiến nghị và được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt mới có giá trị thực hiện.
Điều 21. Hiệu lực
thi hành
Bản Điều lệ này gồm 7 chương và 21 điều
đã được Đại hội Đại biểu toàn quốc Hội Y học lao động Việt
Nam thông qua ngày 25 tháng 4 năm 2002 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày được
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.