ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
30/2018/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày
10 tháng 10 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐÀO TẠO NGHỀ, GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giáo dục nghề nghiệp
ngày 27 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số
11/2018/NQ-HĐND ngày 13 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XII -
kỳ họp thứ 9 Quy định chính sách hỗ trợ đào tạo nghề, giải quyết việc làm trên
địa bàn tỉnh Quảng Ngãi;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 128/TTr-SLĐTBXH ngày 01 tháng
10 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định
chính sách hỗ trợ đào tạo nghề, giải quyết việc làm trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 25 tháng 10 năm 2018.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở:
Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Trưởng ban Ban
Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi; Giám đốc Kho bạc
Nhà nước Quảng Ngãi; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các Bộ: Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Vụ Pháp chế (Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội);
- Tổng cục GDNN (Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng HĐND tỉnh;
- Các tổ chức chính trị-xã hội tỉnh;
- Các sở, ban ngành tỉnh;
- Đài PT-TH tỉnh, Báo Quảng Ngãi;
- VPUB: PCVP(VX), TH, CBTH;
- Lưu: VT, KGVXlmc453.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Căng
|
QUY ĐỊNH
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐÀO TẠO NGHỀ, GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2018/QĐ-UBND ngày 10 tháng 10 năm 2018 của
UBND tỉnh Quảng Ngãi)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định chính sách hỗ
trợ đào tạo nghề, giải quyết việc làm trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Các doanh nghiệp được thành lập
và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp; cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ trên địa bàn tỉnh có nhu cầu tuyển dụng lao động qua đào tạo các cấp trình độ
cao đẳng, trung cấp vào làm việc tại đơn vị (gọi chung là các doanh nghiệp).
2. Các trường cao đẳng, trung cấp,
cơ sở giáo dục đại học có đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp trình độ cao đẳng
trên địa bàn tỉnh (gọi chung là các cơ sở giáo dục nghề nghiệp).
3. Người học trong độ tuổi lao động
có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Quảng Ngãi (kể cả người đã tốt nghiệp đại học,
cao đẳng có nhu cầu đào tạo lại) tham gia các khóa đào tạo trình độ cao đẳng,
trung cấp tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh.
4. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan đến việc thực hiện chính sách hỗ trợ theo quy định tại Quy định
này.
Chương II
CHÍNH SÁCH HỖ
TRỢ
Điều 3. Hỗ
trợ đào tạo nghề
1. Đối tượng hỗ trợ: Các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
2. Điều kiện hỗ trợ:
Doanh nghiệp phải đảm bảo các điều
kiện sau:
a) Có nhu cầu đặt hàng đào tạo nghề
đối với các cấp trình độ cao đẳng, trung cấp với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
trên địa bàn tỉnh để đào tạo người lao động có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Quảng
Ngãi vào làm việc tại doanh nghiệp;
b) Có văn bản cam kết sử dụng lao
động qua đào tạo vào làm việc liên tục tại doanh nghiệp thông qua hợp đồng lao
động từ 12 tháng trở lên;
c) Doanh nghiệp lựa chọn và tham
gia phối hợp với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh trong đào tạo
nghề (giảng dạy lý thuyết, giảng dạy thực hành và đảm bảo các điều kiện thực hiện
đào tạo gồm cơ sở vật chất, thiết bị, nhà xưởng), được thụ hưởng phần kinh phí
đào tạo tương ứng với việc tham gia đào tạo.
3. Mức hỗ trợ đào tạo nghề:
Ngân sách nhà nước hỗ trợ được
tính trên số học sinh, sinh viên ở cấp trình độ đào tạo cao đẳng, trung cấp
theo từng năm học như sau:
Đơn
vị tính: 1.000 đồng/năm học/học sinh, sinh viên
Năm học
|
Mức hỗ trợ đào tạo
nghề theo cấp trình độ đào tạo
|
Trung cấp
|
Cao đẳng
|
2018 - 2019
|
5.600
|
7.300
|
2019 - 2020
|
5.400
|
6.900
|
2020 - 2021
|
5.200
|
6.700
|
2021 - 2022
|
4.900
|
6.400
|
2022 - 2023
|
-
|
5.800
|
4. Kinh phí hỗ trợ đào tạo nghề chỉ
thanh toán cho số lượng học sinh, sinh viên tham gia đào tạo hoàn thành khóa học
và được tuyển dụng theo cam kết của doanh nghiệp.
5. Thời gian hỗ trợ: Tính cho số học
sinh, sinh viên được tuyển sinh trong thời gian từ tháng 8 năm 2018 đến năm
2020 cho đến khi hoàn thành khóa học.
6. Thẩm quyền quyết định đặt hàng,
cơ quan thực hiện đặt hàng đào tạo nghề: Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định về số
lượng đào tạo, kinh phí đặt hàng đào tạo nghề hàng năm; ủy quyền cho Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức thực hiện việc ký kết hợp đồng đặt
hàng đào tạo nghề thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương.
7. Quy trình và thủ tục hỗ trợ đào
tạo nghề:
a) Hằng năm, trên cơ sở nhu cầu đặt
hàng đào tạo của các doanh nghiệp, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn
tỉnh tổng hợp, lập hồ sơ đề nghị hỗ trợ đào tạo nghề gửi Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội (trước ngày 15/7 của năm kế hoạch). Hồ sơ gồm: Văn bản đề nghị cấp
kinh phí hỗ trợ (số lượng đào tạo, ngành, nghề cần đào tạo, trình độ đào tạo,
thời gian đào tạo); văn bản cam kết tiếp nhận lao động sau đào tạo nghề vào làm
việc của doanh nghiệp;
b) Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội tổng hợp nhu cầu đặt hàng đào tạo nghề của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh,
lập dự toán kinh phí gửi Sở Tài chính (cùng kỳ với thời gian gửi dự toán thu,
chi ngân sách hàng năm của ngành) để tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Căn cứ theo dự toán kinh phí được
duyệt, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiến hành ký kết hợp đồng đặt hàng
đào tạo nghề theo hình thức 03 bên (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, doanh
nghiệp, cơ sở giáo dục nghề nghiệp). Trong đó có ràng buộc trách nhiệm của các
bên trong quá trình tổ chức thực hiện.
8. Phương thức thanh toán:
a) Khi hợp đồng đặt hàng đào tạo
nghề được ký kết, căn cứ vào mức hỗ trợ đào tạo nghề theo cấp trình độ đào tạo
qua các năm học của khóa đào tạo, Bên A (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) tạm
ứng 50% tổng giá trị hợp đồng đào tạo cho Bên B (doanh nghiệp), Bên B có trách
nhiệm tạm ứng cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp để đảm bảo kinh phí đào tạo;
b) Khi kết thúc khóa đào tạo các
bên tổ chức nghiệm thu, thanh lý hợp đồng theo số lượng học sinh, sinh viên
tham gia đào tạo hoàn thành khóa học và được tuyển dụng theo cam kết của doanh
nghiệp;
c) Trường hợp doanh nghiệp có tham
gia, phối hợp với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong đào tạo nghề (giảng dạy
lý thuyết, giảng dạy thực hành và đảm bảo các điều kiện thực hiện đào tạo gồm
cơ sở vật chất, thiết bị, nhà xưởng) thì được thụ hưởng phần kinh phí đào tạo
tương ứng với việc tham gia đào tạo.
Điều 4. Hỗ trợ
doanh nghiệp hoàn thiện kỹ năng nghề nghiệp cho người lao động khi tuyển dụng
lao động qua đào tạo nghề
1. Đối tượng hỗ trợ: Các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
2. Điều kiện hỗ trợ:
Doanh nghiệp phải đảm bảo các điều
kiện sau:
a) Tuyển dụng lao động qua đào tạo
nghề có trình độ cao đẳng, trung cấp, có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Quảng
Ngãi, bố trí việc làm phù hợp với trình độ đào tạo, tổ chức hoàn thiện kỹ năng
nghề nghiệp cho người lao động; ký kết hợp đồng lao động ít nhất là 36 tháng;
b) Chấp hành và thực hiện chế độ bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động đúng quy
định hiện hành.
3. Nguyên tắc hỗ trợ:
a) Các doanh nghiệp chỉ được hỗ trợ
mỗi lao động/một lần;
b) Doanh nghiệp đã được hưởng
chính sách hỗ trợ đối với số lao động đặt hàng đào tạo nghề tại Điều 3 thì
không được tính hỗ trợ tuyển dụng lao động qua đào tạo nghề theo quy định tại
Điều này.
4. Mức hỗ trợ: 3.000.000 đồng/01
lao động.
5. Thời gian hỗ trợ: Từ ngày
01/8/2018 đến ngày 31/12/2020.
6. Quy trình và thủ tục:
a) Lập hồ sơ xin hỗ trợ kinh phí:
Doanh nghiệp lập hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí hỗ trợ hoàn thiện kỹ năng nghề
nghiệp cho người lao động khi tuyển dụng lao động qua đào tạo nghề gửi Trung tâm
Dịch vụ việc làm tỉnh Quảng Ngãi, hồ sơ gồm: Văn bản đề nghị hỗ trợ kinh phí,
kèm theo các bản sao có chứng thực: Hợp đồng lao động đã được ký kết; bằng tốt
nghiệp các cấp trình độ cao đẳng, trung cấp; Thẻ bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội;
sổ hộ khẩu. Danh sách bảng lương của người lao động 03 tháng liên tục. Số bộ hồ
sơ: 02 bộ;
b) Thẩm định hồ sơ: Trung tâm Dịch
vụ việc làm tỉnh Quảng Ngãi thẩm định hồ sơ, trình Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội gửi Sở Tài chính xem xét, trình Ủy ban nhân dân tỉnh. Nếu không giải quyết
phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do cho doanh nghiệp. Thời gian giải quyết là
07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ;
c) Cấp kinh phí hỗ trợ: Sau khi tiếp
nhận văn bản đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cấp kinh phí hỗ trợ cho doanh nghiệp. Thời
gian giải quyết là 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
Điều 5. Nguồn
kinh phí thực hiện: Từ
ngân sách tỉnh.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 6. Trách
nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Là cơ quan đầu mối, chịu trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và đơn vị có liên quan tổ chức
thực hiện Quy định này.
2. Lập kế hoạch, dự toán kinh phí
hàng năm về đặt hàng đào tạo nghề và kinh phí thực hiện,hỗ trợ doanh nghiệp
hoàn thiện kỹ năng nghề nghiệp cho người lao động khi tuyển dụng lao động qua
đào tạo nghề.
3. Xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm
tra, giám sát; hướng dẫn, tổng hợp báo cáo, đánh giá kết quả và tiến độ thực hiện.
Tham mưu tổ chức việc sơ kết, tổng kết triển khai thực hiện Quy định này.
Điều 7. Trách
nhiệm của Sở Tài chính
Cùng với thời điểm lập dự toán
hàng năm, trên cơ sở dự toán do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội lập và căn
cứ khả năng ngân sách, Sở Tài chính có trách nhiệm tổng hợp trình cấp có thẩm
quyền xem xét, quyết định.
Điều 8. Trách
nhiệm của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp
1. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp:
a) Chuẩn bị đủ các điều kiện phục
vụ cho công tác thực hiện đào tạo nghề. Tổ chức tư vấn, tuyển sinh học nghề;
b) Chủ động liên kết với doanh
nghiệp để tổ chức đặt hàng đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người học
nghề. Có trách nhiệm tiếp nhận các thông tin, yêu cầu từ phía doanh nghiệp và
điều chỉnh kế hoạch đào tạo để thích ứng với nhu cầu của doanh nghiệp;
c) Thủ trưởng của các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn được giao
trong lĩnh vực tài chính - ngân sách và chịu trách nhiệm về những sai phạm thuộc
phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.
2. Các doanh nghiệp:
a) Cung cấp thông tin về nhu cầu
đào tạo, sử dụng lao động của doanh nghiệp theo ngành, nghề và nhu cầu tuyển dụng
lao động hằng năm cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
b) Thực hiện đầy đủ trách nhiệm đã
thỏa thuận trong hợp đồng đặt hàng đào tạo nghề. Tham gia xây dựng chương
trình, giáo trình đào tạo; tổ chức giảng dạy, hướng dẫn thực tập, đánh giá kết
quả học tập của người học.
Điều 9. Trách
nhiệm thi hành
Trong quá trình tổ chức triển khai
thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có
liên quan kịp thời phản ánh về UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội) để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.