ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số: 30/2009/QĐ-UBND
|
Mỹ Tho, ngày 14 tháng 12 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ
SỬ DỤNG QUỸ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TỈNH TIỀN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 39/2003/NĐ-CP ngày 18/4/2003 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật Lao động về việc làm;
Căn cứ Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về
cơ chế quản lý điều hành vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm và Quyết định
số 15/2008/QĐ-TTg ngày 23/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 14/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT ngày 29/7/2008 của
Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch và Đầu tư
hướng dẫn một số điều của Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05/4/2005 của Thủ
tướng Chính phủ về cơ chế quản lý điều hành vốn cho vay của Quỹ quốc gia về
việc làm và Quyết định số 15/2008/QĐ-TTg ngày 23/01/2008 của Thủ tướng Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg;
Căn cứ Thông tư số 73/2008/TT-BTC ngày 01/8/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn
lập, quản lý, sử dụng Quỹ giải quyết việc làm địa phương và kinh phí quản lý
Quỹ quốc gia về việc làm;
Căn cứ Quyết định số 4691/QĐ-UBND ngày 14/12/2009 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh Tiền Giang về việc thành lập Quỹ giải quyết việc làm tỉnh Tiền Giang;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số
1417/TTr-SLĐTBXH ngày 13/11/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ giải
quyết việc làm tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Lao động- Thương binh
và Xã hội, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Ngân
hàng Chính sách xã hội - Chi nhánh tỉnh Tiền Giang, thủ trưởng các sở, ngành,
đoàn thể cấp tỉnh có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Mỹ Tho, thị xã Gò Công căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Thanh Trung
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2009/QĐ-UBND ngày 14/12/2009 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy chế này quy định việc quản lý và sử dụng Quỹ giải quyết việc làm
tỉnh Tiền Giang phần vốn ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội - Chi nhánh
tỉnh Tiền Giang (sau đây gọi là Ngân hàng Chính sách xã hội) để cho vay giải
quyết việc làm theo đúng mục tiêu chương trình việc làm của tỉnh Tiền Giang.
Chương II
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM TỈNH
Điều 2. Quỹ giải quyết việc làm tỉnh Tiền Giang được ủy thác cho Ngân hàng
Chính sách xã hội để cho vay. Căn cứ kế hoạch vốn được duyệt, hàng năm Sở Tài
chính chuyển vốn cho Ngân hàng Chính sách xã hội làm vốn cho vay giải quyết
việc làm.
Ngân hàng Chính sách xã hội quản lý và cho vay theo các quy
định tại Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về
tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác, Quyết định số
71/2005/QĐ-TTg ngày 05/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý, điều
hành vốn vay của Quỹ Quốc gia về việc làm, Quyết định số 15/2008/QĐ-TTg ngày
23/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định
số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05/4/2005, Thông tư liên tịch số
14/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT ngày 29/7/2008 của Liên Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội - Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn một số điều của
Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05/4/2005 và Quyết định số 15/2008/QĐ-TTg
ngày 23/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ và Quy chế này.
Điều 3. Đối tượng được vay vốn: là đối tượng được quy định tại Điều 5, Quyết
định số 71/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ đã sửa đổi, bổ sung.
Điều 4. Điều kiện được vay vốn, mục đích sử dụng vốn vay, mức vốn cho vay tối
đa, thời hạn cho vay, xây dựng dự án, quy trình thẩm định, phê duyệt dự án,
giải ngân, thu hồi vốn và xử lý nợ quá hạn áp dụng theo Quyết định số
71/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ đã sửa đổi, bổ sung và Thông tư liên
tịch số 14/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT ngày 29/7/2008 và các văn bản hướng dẫn
thực hiện của Ngân hàng Chính sách xã hội.
Điều 5. Về lãi suất cho vay: thực hiện bằng với mức lãi suất cho vay hiện hành
của Quỹ Quốc gia về việc làm. Riêng đối với đối tượng là cơ sở sản xuất kinh
doanh dành riêng cho người lao động là người tàn tật, mức lãi suất cho vay bằng
50% lãi suất cho vay ưu đãi đối với các đối tượng chính sách khác theo Quyết
định số 51/2008/QĐ-TTg ngày 24/4/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ
trợ của Nhà nước đối với cơ sở sản xuất kinh doanh dành riêng cho người lao
động là người tàn tật.
Điều 6. Về xử lý rủi ro do nguyên nhân bất khả kháng: Đối tượng được xem xét xử
lý nợ rủi ro; nguyên nhân khách quan làm thiệt hại trực tiếp đến vốn và tài sản
của khách hàng; biện pháp xử lý; hồ sơ pháp lý để xem xét xử lý nợ bị rủi ro áp
dụng theo quy định tại Quyết định số 69/2005/QĐ-TTg ngày 04/4/2005 của Thủ
tướng Chính phủ về ban hành Quy chế xử lý nợ bị rủi ro của Ngân hàng Chính sách
xã hội và Thông tư số 65/2005/TT-BTC ngày 16/8/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện Quy chế xử lý nợ bị rủi ro của Ngân hàng Chính sách xã hội theo Quyết
định số 69/2005/QĐ-TTg ngày 04/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng
dẫn của Ngân hàng Chính sách xã hội. Riêng thẩm quyền xem xét xử lý nợ bị rủi
ro do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Nguồn vốn để xử lý nợ bị rủi ro
được lấy từ Quỹ dự phòng rủi ro của địa phương.
Điều 7. Phân phối và sử dụng số tiền lãi thực thu được từ cho vay Quỹ việc làm
địa phương được thực hiện như sau:
- Trích 50% để chi trả phí ủy thác cho hệ thống Ngân hàng
Chính sách xã hội để thực hiện công tác hướng dẫn người vay vốn xây dựng dự án,
lập hồ sơ vay vốn, tổ chức thẩm định, giải ngân, thu hồi vốn, xử lý nợ, tổng
hợp và báo cáo kết quả thực hiện cho vay. Việc sử dụng phí ủy thác theo quy
định của Ngân hàng Chính sách xã hội.
- Trích 20% để chi cho công tác lập kế hoạch cho vay giải
quyết việc làm; kiểm tra, giám sát đánh giá chỉ tiêu tạo việc làm mới và hoạt
động cho vay vốn của Quỹ; tổng hợp, báo cáo kết quả cho vay của cơ quan Lao
động - Thương binh và Xã hội cấp tỉnh, cấp huyện. Căn cứ báo cáo của Ngân hàng
Chính sách xã hội và kết quả thu lãi, kế hoạch cho vay giải quyết việc làm, kế
hoạch kiểm tra, giám sát; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định phân
phối cho các địa phương, đơn vị. Nội dung chi và mức chi thực hiện theo quy
định tại Điều 10 của Quyết định này.
- Trích 30% lập Quỹ dự phòng rủi ro tại tỉnh để bù đắp các
khoản vốn vay từ Quỹ giải quyết việc làm của tỉnh bị tổn thất do nguyên nhân
bất khả kháng được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xóa nợ và để bổ sung nguồn
vốn cho Quỹ giải quyết việc làm của tỉnh theo Quyết định của Chủ tịch ủy ban
nhân dân tỉnh trên cơ sở đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ngân
hàng Chính sách Xã hội và Sở Tài chính.
Chương III
KINH PHÍ QUẢN LÝ QUỸ
Điều 8. Hàng năm, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội các huyện, thành, thị lập dự toán kinh phí chi cho công
tác quản lý việc cho vay Quỹ giải quyết việc làm tỉnh (cùng lúc với Quỹ Quốc
gia về cho vay giải quyết việc làm) gửi Sở Tài chính và Phòng Tài chính- Kế
hoạch huyện, thành, thị để làm cơ sở bố trí kinh phí.
Điều 9. Các hoạt động của các cơ quan liên quan phối hợp với Ngân hàng chính
sách xã hội trong quá trình thực hiện từ xây dựng dự án, lập hồ sơ vay vốn, phối
hợp thẩm định, giải ngân, thu hồi vốn và xử lý nợ được hưởng phí do Ngân hàng
chính sách xã hội chi trả theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 10. Kinh phí quản lý Quỹ giải quyết việc làm của tỉnh được sử dụng cho các
nội dung sau:
1. Chi hội nghị tập huấn nghiệp vụ, sơ kết, tổng kết hoạt
động cho vay giải quyết việc làm; kiểm tra, giám sát đánh giá chỉ tiêu tạo việc
làm mới, các hoạt động cho vay vốn và tổng hợp, báo cáo kết quả cho vay. Nội
dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Quyết định số 46/2008/QĐ-UBND ngày
31/12/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang quy định chế độ công tác phí,
chế độ chi tổ chức hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp
công lập trên địa bàn tỉnh Tiền Giang và các quy định hiện hành.
2. Chi mua sắm, sửa chữa tài sản phục vụ công tác quản lý
Quỹ cho vay giải quyết việc làm.
3. Chi khảo sát, điều tra về cho vay giải quyết việc làm; hỗ
trợ nghiên cứu xây dựng và hoàn thiện chính sách, soạn thảo và ban hành văn bản
hướng dẫn thực hiện về cho vay giải quyết việc làm. Nội dung và mức chi thực
hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
4. Chi khen thưởng cho các đơn vị, cá nhân có nhiều thành
tích trong công tác quản lý cho vay giải quyết việc làm. Mức chi tối đa đối với
đơn vị là 400.000 đồng/năm, cá nhân là 200.000 đồng/năm. Riêng đối với những
huyện có tỷ lệ nợ quá hạn thấp mức dưới 3%, vốn tồn đọng thấp mức dưới 5%, mức
chi tối đa đối với đơn vị là 1.000.000 đồng/năm, cá nhân là 500.000 đồng/năm.
5. Các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến công tác cho
vay giải quyết việc làm như:
- Văn phòng phẩm, thông tin liên lạc, tuyên truyền: mức chi
căn cứ vào hóa đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp.
- Làm ngoài giờ, chi khác: mức chi theo quy định hiện hành
của Nhà nước.
Việc lập dự toán, quyết toán và mức chi cho các nội dung nêu
trên thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về Chương trình giải quyết việc làm và Quỹ giải quyết việc làm
tỉnh; phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư lập kế hoạch hàng năm và
5 năm; phân bổ nguồn vốn vay giải quyết việc làm và giao chỉ tiêu vốn vay bổ
sung mới và vốn vay thu hồi hàng năm cho Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Mỹ Tho và thị xã Gò Công;
2. Phối hợp Sở Tài chính lập dự toán ngân sách địa phương
hàng năm bổ sung cho Quỹ Giải quyết việc làm tỉnh; lập dự toán kinh phí chi
quản lý công tác cho vay Quỹ giải quyết việc làm tỉnh hàng năm;
3. Kiểm tra, giám sát, đánh giá chỉ tiêu tạo việc làm mới và
các hoạt động cho vay vốn của Quỹ; trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều
chuyển nguồn vốn vay giữa các huyện, thành, thị trong phạm vi nguồn vốn tỉnh
quản lý khi cần thiết.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
huyện, thành, thị thực hiện chức năng quản lý nhà nước về Chương trình việc làm
và Quỹ giải quyết việc làm tỉnh trên địa bàn.
Điều 12. Sở Tài chính
1. Cân đối và bố trí kinh phí quản lý Quỹ giải quyết việc
làm cho cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội cấp tỉnh, cấp huyện hàng năm
theo phân cấp ngân sách hiện hành; hướng dẫn kiểm tra, giám sát tình hình sử
dụng kinh phí quản lý Quỹ giải quyết việc làm theo quy định;
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
lập dự toán ngân sách địa phương hàng năm bổ sung cho Quỹ giải quyết việc làm
của tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét
quyết định.
3. Tham gia kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch theo
đúng mục tiêu của Quỹ giải quyết việc làm tỉnh.
Điều 13. Ngân hàng Chính sách xã hội - Chi nhánh Tiền Giang
1. Chỉ đạo Phòng Giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội các
huyện, thành, thị chủ trì, hướng dẫn người vay vốn xây dựng dự án, lập hồ sơ
vay vốn khi có nhu cầu; tiếp nhận, kiểm tra, thẩm định hồ sơ vay vốn, trình Ủy
ban nhân dân huyện, thành, thị phê duyệt dự án, giải ngân vốn vay và thu hồi nợ
theo quy định.
2. Giám sát quá trình sử dụng vốn vay của người vay, tổng
hợp báo cáo định kỳ tháng, quý, 6 tháng và hàng năm về tình hình sử dụng vốn
cho cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 14. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã:
1. Xây dựng kế hoạch giải quyết việc làm hàng năm và 5 năm,
kế hoạch sử dụng Quỹ giải quyết việc làm tỉnh; tổ chức thực hiện, quản lý Quỹ
giải quyết việc làm tỉnh; chỉ đạo các cơ quan chức năng hướng dẫn xây dựng dự
án vay vốn theo quy định; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện Quyết định phê
duyệt cho vay đối với dự án có mức vốn vay đến 500 triệu đồng, đồng thời chịu
trách nhiệm về tính hiệu quả, các chỉ tiêu về tạo việc làm mới và bảo tồn vốn
Quỹ giải quyết việc làm tỉnh.
2. Chỉ đạo các cơ quan chức năng, các cơ quan thực hiện
chương trình việc làm và Ngân hàng Chính sách xã hội địa phương thực hiện đúng
cơ chế, chính sách cho vay từ Quỹ giải quyết việc làm tỉnh; kiểm tra, đánh giá
tình hình và kết quả thực hiện; báo cáo định kỳ quý, 6 tháng và năm theo quy
định của liên Bộ.
3. Chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp
phòng Tài chính - Kế hoạch lập kế hoạch cho vay và kế hoạch giải quyết việc làm
hàng năm; kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn, giải quyết việc làm của các
đối tượng vay vốn; kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện và tổng hợp kết quả
cho vay giải quyết việc làm định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm gửi về Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.