|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Quyết định 2866/QĐ-BTP 2018 chính sách tiền lương đối với cán bộ công chức lực lượng vũ trang
Số hiệu:
|
2866/QĐ-BTP
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tư pháp
|
|
Người ký:
|
Lê Thành Long
|
Ngày ban hành:
|
23/11/2018
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2866/QĐ-BTP
|
Hà
Nội, ngày 23 tháng 11
năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 107/NQ-CP NGÀY 16 THÁNG 8 NĂM
2018 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT
SỐ 27-NQ/TW NGÀY 21 THÁNG 5 NĂM 2018 CỦA HỘI NGHỊ LẦN THỨ BẢY BAN CHẤP HÀNH
TRUNG ƯƠNG KHÓA XII VỀ CẢI CÁCH CHÍNH SÁCH TIỀN LƯƠNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC,
VIÊN CHỨC, LỰC LƯỢNG VŨ TRANG VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 96/2017/NĐ-CP
ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày
24 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết
số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành
Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao
chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày
03 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ
thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ
sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp
xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả;
Kế hoạch số 07-KH/TW ngày 27 tháng 11 năm 2017 của Bộ Chính trị thực hiện Nghị
quyết số 18-NQ/TW và Nghị quyết số 56/2017/QH14 ngày 24 tháng 11 năm 2017 của
Quốc hội về việc tiếp tục cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước tinh gọn,
hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
Căn cứ Nghị quyết số 107/NQ-CP
ngày 16 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ
thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần thứ
bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối với
cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh
nghiệp;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp
luật dân sự - kinh tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch của Bộ
Tư pháp thực hiện Nghị quyết số 107/NQ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ
về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày
21 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII
về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng
vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Cục Kế hoạch - Tài chính, Văn phòng Bộ có trách
nhiệm đảm bảo kinh phí để tổ chức thực hiện Kế hoạch này theo quy định pháp luật.
Điều 4. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
Vụ trưởng Vụ Pháp luật dân sự - kinh tế, Vụ trưởng Vụ Pháp luật hình sự - hành
chính; Vụ trưởng Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật; Cục trưởng Cục Kế
hoạch - Tài chính; Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự và Thủ trưởng
các đơn vị thuộc Bộ liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4 (để thực hiện);
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- PTTg CP Vương Đình Huệ (để báo cáo);
- Bộ Nội vụ (để biết);
- Các Thứ trưởng (để chỉ đạo thực hiện);
- Cục CNTT (để đăng Cổng thông tin điện tử);
- Lưu: VT, VPLDSKT (LĐASXH (G)).
|
BỘ TRƯỞNG
Lê Thành Long
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 107/NQ-CP NGÀY 16 THÁNG 8 NĂM 2018 CỦA CHÍNH PHỦ
VỀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 27-NQ/TW NGÀY
21 THÁNG 5 NĂM 2018 CỦA HỘI NGHỊ LẦN THỨ BẢY BAN CHẤP HANH TRUNG ƯƠNG KHÓA XII
VỀ CẢI CÁCH CHÍNH SÁCH TIỀN LƯƠNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, LỰC LƯỢNG
VŨ TRANG VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2866/QĐ-BTP ngày 23 tháng 11 năm 2018 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Tổ chức quán triệt và thực hiện
nghiêm túc, có hiệu quả các nội dung của Nghị quyết số 107/NQ-CP ngày 16 tháng
8 năm 2018 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị
quyết số 27-NQ/TW ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp
hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công
chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp (Nghị
quyết số 107/NQ-CP).
2. Xác định nhiệm vụ, trách nhiệm cụ
thể đối với từng đơn vị thuộc Bộ; tạo chuyển biến tích cực, mạnh mẽ trong thực
hiện cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức gắn với
sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế và đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế
tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập của Bộ Tư pháp.
3. Các đơn vị thuộc Bộ chủ động tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp một cách đồng bộ, toàn diện, quyết liệt, hiệu
quả và phù hợp với lộ trình cải cách chính sách tiền lương theo Nghị quyết số
27-NQ/TW.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP
1. Xây dựng
Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 107/NQ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2018
của Chính phủ.
2. Tổ chức
tuyên truyền mục tiêu, ý nghĩa, yêu cầu, nội dung cải cách, nhiệm vụ, giải pháp
thực hiện cải cách chính sách tiền lương đến cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp.
3. Xây dựng
và hoàn thiện hệ thống vị trí việc làm để làm cơ sở thực hiện cải cách chính
sách tiền lương
3.1. Xây dựng và hoàn thiện danh mục
vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo, bản mô tả công việc, xác định
cơ cấu công chức, viên chức, xác định khung năng lực theo từng vị trí việc làm,
chức danh và chức vụ lãnh đạo, tinh giản biên chế theo chỉ tiêu đã được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt đối với đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp.
3.2. Tham gia với Bộ Nội vụ rà soát,
bổ sung, hoàn thiện hệ thống văn bản về vị trí việc làm và các tiêu chí đánh
giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức gắn với từng vị trí việc làm trình
cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền phù hợp với quy định của
Đảng và của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức để làm căn cứ xây dựng và
thực hiện chế độ tiền lương mới.
4. Thực
hiện nghiêm túc và có hiệu quả các Nghị quyết của Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp
hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống
chính trị, tinh giản biên chế, bảo đảm hoạt động hiệu lực, hiệu quả; về đổi mới
hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các
đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị quyết số 08/NQ-CP và Nghị quyết số
10/NQ-CP.
5. Thực
hiện các nội dung cải cách chính sách tiền lương và hoàn thiện pháp luật về cải
cách chính sách tiền lương
5.1. Tham gia xây dựng, góp ý, thẩm định
văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh mức lương cơ sở áp dụng đối với cán bộ,
công chức, viên chức và lực lượng vũ trang năm 2019 và năm 2020.
5.2. Tham gia xây dựng, góp ý, thẩm định
các văn bản quy phạm pháp luật quy định về chế độ tiền lương mới theo nội dung
cải cách của Đề án cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức,
viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp, trong đó
có:
+ Nghị định quy định chế độ tiền
lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (thay thế Nghị
định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 và các văn bản liên quan);
+ Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội quy định chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc các
cơ quan của Quốc hội, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện, các chuyên ngành
Tòa án, Kiểm sát và Kiểm toán (thay thế các Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11
ngày 30 tháng 9 năm 2004, Nghị quyết số 325/2016/UBTVQH14 ngày 19 tháng 12 năm
2016 và các văn bản liên quan);
+ Quyết định của Ban Bí thư Trung
ương Đảng quy định chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức cơ
quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội (thay thế
Quyết định số 128-QĐ/TW ngày 14 tháng 12 năm 2004 và các văn bản liên quan).
+ Dự án Bộ luật lao động (sửa đổi),
trong đó tập trung hoàn thiện chính sách tiền lương tối thiểu theo tháng và theo
giờ; kiện toàn Hội đồng tiền lương quốc gia; cơ chế quản lý tiền lương bảo đảm
Nhà nước không can thiệp trực tiếp vào chính sách tiền lương của doanh nghiệp;
quản lý việc thành lập và hoạt động của tổ chức đại diện người lao động.
+ Điều chỉnh mức lương tối thiểu vùng
theo lộ trình; các nghị định quy định quản lý lao động, tiền lương, tiền thưởng
trong các doanh nghiệp nhà nước; Nghị định quy định về xác định tiền lương đối
với sản phẩm, dịch vụ công ích.
5.3. Tham gia phối hợp với các Bộ,
ngành có liên quan rà soát, kiến nghị sửa đổi hoặc thay thế các văn bản quy phạm
pháp luật có quy định về chế độ tiền lương phù hợp với chức năng, nhiệm vụ thẩm
quyền được giao khi ban hành chế độ tiền lương mới.
5.4. Chủ trì đề xuất xây dựng bảng
lương theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo và phụ cấp ưu đãi
theo nghề (nếu có) đối với viên chức chuyên ngành của Bộ Tư pháp gắn với sắp xếp
tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế và đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài
chính của các đơn vị sự nghiệp công lập và gửi Bộ Nội vụ để cân đối và tổng hợp
báo cáo cấp có thẩm quyền (nếu có).
5.5. Chủ trì đề xuất xây dựng bảng
lương theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo và phụ cấp ưu đãi
theo nghề (nếu có) đối với công chức làm việc tại các cơ quan thi hành án dân sự.
6. Tổng hợp
đề xuất điều chỉnh chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2019 và các năm tiếp
theo, đối với các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến cải cách chính sách
tiền lương.
7. Xây dựng
Báo cáo tình hình triển khai thực hiện Nghị quyết số 107/NQ-CP gửi Bộ Nội vụ.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Vụ Pháp luật dân sự - kinh tế chủ
trì theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch, phối hợp với các đơn
vị thuộc Bộ tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao, kịp thời báo cáo Lãnh đạo
Bộ giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong việc tổ chức thực hiện Kế hoạch
này.
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện
Kế hoạch này, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể, các đơn vị
thuộc Bộ chủ động đề xuất, gửi Vụ Pháp luật dân sự - kinh tế để tổng hợp và báo
cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC
DANH MỤC NHIỆM VỤ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2866/QĐ-BTP ngày 23 tháng 11 năm 2018 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp)
TT
|
Tên
đề án, nhiệm vụ
|
Đơn
vị chủ trì
|
Đơn
vị phối hợp
|
Cấp
trình
|
Sản phẩm
|
Thời
gian hoàn thành
|
I
|
Triển khai thực hiện Nghị quyết
số 107/NQ-CP
|
1
|
Xây dựng Kế hoạch triển khai thực
hiện Nghị quyết số 107/NQ-CP
|
Vụ
Pháp luật dân sự - kinh tế
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
Bộ
trưởng
|
Quyết
định
|
Quý
IV/2018
|
2
|
Xây dựng Báo cáo tình hình triển
khai thực hiện Nghị quyết số 107/NQ-CP
|
Vụ
Pháp luật dân sự - kinh tế
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
Thứ
trưởng Phan Chí Hiếu
|
Báo
cáo
|
Trước
ngày 30/11 hằng năm
|
3
|
Tổ chức tuyên truyền mục tiêu, ý nghĩa,
yêu cầu, nội dung cải cách, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện cải cách chính sách
tiền lương đến cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư
pháp
|
Vụ Tổ
chức cán bộ
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
Bộ
trưởng
|
|
Quý
IV/2018
|
4
|
Tổng hợp đề xuất điều chỉnh chương
trình xây dựng luật, pháp lệnh, đối với các văn bản quy phạm pháp luật liên
quan đến cải cách chính sách tiền lương
|
Vụ
Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
Quốc
hội
|
Nghị
quyết
|
Năm
2019 và các năm tiếp theo
|
II
|
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống
vị trí việc làm để làm cơ sở thực hiện cải cách chính sách tiền lương
|
1
|
Tham gia với Bộ Nội vụ rà soát, bổ
sung, hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý về vị trí
việc làm và các tiêu chí đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức gắn với
từng vị trí việc làm để trình cấp có thẩm quyền ban hành
hoặc ban hành theo thẩm quyền phù hợp với quy định của Đảng và của pháp luật
về cán bộ, công chức, viên chức để làm căn cứ xây dựng
và thực hiện chế độ tiền lương mới
|
Vụ
Pháp luật hình sự - hành chính
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
Thứ
trưởng Trần Tiến Dũng
|
Báo
cáo
|
Theo
Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 24/01/2018 của Chính phủ về Chương trình hành động
của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW và Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày
03/02/2018 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết số 18-NQ/TW
|
2
|
Xây dựng và hoàn thiện danh mục vị
trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo, bản mô tả công việc, xác định cơ
cấu công chức, viên chức, xác định khung năng lực theo từng vị trí việc làm,
chức danh và chức vụ lãnh đạo, tinh giản biên chế theo chỉ tiêu đã được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm
vi quản lý
|
Vụ Tổ
chức cán bộ
|
Vụ
Pháp luật hình sự - hành chính và các đơn vị thuộc Bộ
|
Bộ
trưởng
|
Danh
mục vị trí việc làm
|
III
|
Thực hiện các nội dung cải cách
chính sách tiền lương
|
1
|
Tham gia xây dựng, góp ý, thẩm định
Nghị định của Chính phủ điều chỉnh mức lương cơ sở áp dụng đối với cán bộ,
công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
|
Vụ
Pháp luật dân sự - kinh tế
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
Thứ
trưởng Phan Chí Hiếu
|
Công
văn góp ý; Báo cáo
|
Năm
2019 và năm 2020
|
2
|
Tham gia xây dựng, góp ý, thẩm định
văn bản quy định chế độ tiền lương mới theo nội dung cải cách của Đề án báo
cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định trước khi giao các cơ quan của Đảng,
Quốc hội và Chính phủ ban hành theo chức năng
|
Vụ
Pháp luật dân sự - kinh tế
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
Thứ
trưởng Phan Chí Hiếu
|
Công
văn góp ý; Báo cáo
|
Quý II/2020
|
3
|
Tham gia xây dựng, góp ý, thẩm định
Nghị định quy định chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và
lực lượng vũ trang (thay thế Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm
2004 và các văn bản liên quan)
|
Vụ
Pháp luật dân sự - kinh tế
|
Vụ Tổ
chức cán bộ và các đơn vị thuộc Bộ
|
Thứ
trưởng Phan Chí Hiếu
|
Công
văn góp ý; Báo cáo
|
Quý
III/2020
|
IV
|
Điều chỉnh mức lương tối thiểu
vùng phù hợp tình hình phát triển kinh tế - xã hội; thí điểm quản lý lao động,
tiền lương đối với doanh nghiệp nhà nước; hoàn thiện chính sách tiền lương tối
thiểu vùng theo tháng và theo giờ; hoàn thiện cơ chế quản lý tiền lương bảo đảm
Nhà nước không can thiệp trực tiếp vào chính sách tiền lương của doanh nghiệp;
thực hiện khoán chi phí tiền lương gắn với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh; thực
hiện giao khoán, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh gắn với kết quả, hiệu quả quản
lý và sử dụng vốn nhà nước của doanh nghiệp nhà nước
|
1
|
Tham gia xây dựng, góp ý, thẩm định
văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh mức lương tối thiểu năm 2019 và năm
2020
|
Vụ Pháp
luật dân sự - kinh tế
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
Thứ
trưởng Phan Chí Hiếu
|
Công
văn góp ý; Báo cáo
|
Quý
III/năm 2019 và năm 2020
|
2
|
Tham gia xây dựng, góp ý, thẩm định
văn bản quy phạm pháp luật mức lương tối thiểu vùng theo tháng và mức lương tối
thiểu vùng theo giờ
|
Vụ
Pháp luật dân sự - kinh tế
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
Thứ
trưởng Phan Chí Hiếu
|
Công
văn góp ý; Báo cáo
|
Quý
III hằng năm (từ năm 2021)
|
3
|
Tham gia xây dựng, góp ý, thẩm định
Nghị định thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền lương, tiền thưởng đối với
người lao động và người quản lý một số Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước
|
Vụ
Pháp luật dân sự - kinh tế
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
Thứ
trưởng Phan Chí Hiếu
|
Công
văn góp ý; Báo cáo
|
Quý I/2019
|
4
|
Tham gia tổng kết thực hiện thí điểm
quản lý lao động, tiền lương, tiền thưởng đối với người lao động và người quản
lý một số Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước
|
Vụ
Pháp luật dân sự - kinh tế
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
Thứ trưởng
Phan Chí Hiếu
|
Báo
cáo
|
Sau
khi kết thúc thí điểm theo Nghị định của Chính phủ
|
5
|
Tham gia rà soát sửa đổi, bổ sung
các quy định về tiền lương tối thiểu vùng theo tháng và theo giờ; Hội đồng Tiền
lương quốc gia; cơ chế quản lý tiền lương bảo đảm Nhà nước không can thiệp trực
tiếp vào chính sách tiền lương của doanh nghiệp; các quy định về thành lập và
hoạt động của tổ chức đại diện người lao động trong Bộ luật lao động sửa đổi
|
Vụ
Pháp luật dân sự - kinh tế
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
Thứ
trưởng Phan Chí Hiếu
|
Báo
cáo
|
Theo
tiến độ xây dựng Bộ luật lao động sửa đổi
|
6
|
Tham gia xây dựng, góp ý, thẩm định
Nghị định quy định chi tiết Bộ luật lao động sửa đổi về thành lập và hoạt động
của tổ chức đại diện người lao động
|
Vụ
Pháp luật dân sự - kinh tế
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
Thứ
trưởng Phan Chí Hiếu
|
Công
văn góp ý; Báo cáo
|
Sau
khi Quốc hội thông qua Bộ luật lao động sửa đổi
|
7
|
Tham gia rà soát sửa đổi, bổ sung Luật
bảo hiểm xã hội về việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội khi thực hiện mức lương tối
thiểu theo giờ
|
Vụ
Pháp luật dân sự - kinh tế
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
Thứ
trưởng Phan Chí Hiếu
|
Công
văn góp ý; Báo cáo
|
Cùng
với kế hoạch triển khai Nghị quyết số 28-NQ/TW về cải cách chính sách bảo hiểm
xã hội
|
8
|
Tham gia xây dựng, góp ý, thẩm định
Nghị định về quản lý lao động, tiền lương, tiền thưởng đối với người lao động
(bao gồm cả ban điều hành doanh nghiệp) trong doanh nghiệp nhà nước
|
Vụ Pháp
luật dân sự - kinh tế
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
Thứ
trưởng Phan Chí Hiếu
|
Công
văn góp ý; Báo cáo
|
Năm
2021
|
9
|
Tham gia xây dựng, góp ý, thẩm định
Nghị định về quản lý tiền lương, tiền thưởng đối với người đại diện chủ sở hữu
vốn nhà nước trong doanh nghiệp nhà nước
|
Vụ
Pháp luật dân sự - kinh tế
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
Thứ
trưởng Phan Chí Hiếu
|
Công
văn góp ý; Báo cáo
|
Năm
2021
|
10
|
Tham gia xây dựng, góp ý, thẩm định
Nghị định quy định việc xác định chi phí tiền lương trong đơn giá sản phẩm, dịch
vụ công ích
|
Vụ
Pháp luật dân sự - kinh tế
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
Thứ
trưởng Phan Chí Hiếu
|
Công
văn góp ý; Báo cáo
|
Năm
2021
|
11
|
Tham gia rà soát sửa đổi Luật doanh
nghiệp năm 2015, Luật quản lý vốn tài sản nhà nước năm 2015 theo hướng doanh
nghiệp nhà nước gồm doanh nghiệp 100% vốn nhà nước và doanh nghiệp có vốn chi
phối của nhà nước; không coi người quản lý doanh nghiệp nhà nước là cán bộ,
công chức nhà nước; người đại diện vốn nhà nước hưởng lương theo mức độ thực
hiện nhiệm vụ được chủ sở hữu giao
|
Vụ
Pháp luật dân sự - kinh tế
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
Thứ trưởng Phan Chí Hiếu
|
Công
văn góp ý; Báo cáo
|
Trước
năm 2021
|
12
|
Tham gia rà soát sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân (theo hướng điều chỉnh tăng mức thuế
suất đối với người có thu nhập quá cao)
|
Vụ
Pháp luật dân sự - kinh tế
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
Thứ
trưởng Phan Chí Hiếu
|
Công
văn góp ý; Báo cáo
|
Trước
năm 2021
|
13
|
Tham gia xây dựng, góp ý, thẩm định
Nghị định về quản lý lao động, tiền lương, tiền thưởng đối với người lao động
(bao gồm cả ban điều hành doanh nghiệp) gắn với việc giao khoán nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh, kết quả, hiệu quả quản lý và sử dụng vốn nhà nước
|
Vụ
Pháp luật dân sự - kinh tế
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
Thứ
trưởng Phan Chí Hiếu
|
Công
văn góp ý; Báo cáo
|
Năm
2030
|
14
|
Tham gia xây dựng, góp ý, thẩm định
xây dựng Nghị định quy định về tiền lương, tiền thưởng đối với hội đồng thành
viên, kiểm soát viên (từ lợi nhuận sau thuế)
|
Vụ
Pháp luật dân sự - kinh tế
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
Thứ
trưởng Phan Chí Hiếu
|
Công
văn góp ý; Báo cáo
|
Năm
2030
|
15
|
Tham gia rà soát sửa đổi Luật Thuế thu
nhập doanh nghiệp (để trích một phần lợi nhuận sau thuế trả lương cho hội đồng
thành viên, kiểm soát viên)
|
Vụ
Pháp luật dân sự - kinh tế
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
Thứ
trưởng Phan Chí Hiếu
|
Công
văn góp ý; Báo cáo
|
Trước
năm 2021
|
16
|
Tham gia xây dựng, góp ý, thẩm định
các văn bản quy định về cơ chế quản lý tiền lương và thu nhập theo các nội
dung nêu tại tiết đ điểm 3.1 khoản 3 mục II và các giải pháp tài chính nêu tại
khoản 4 mục III của Nghị quyết số 27-NQ/TW khóa XII
|
Vụ
Pháp luật dân sự - kinh tế
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
Thứ trưởng Phan Chí Hiếu
|
Công
văn góp ý; Báo cáo
|
Quý
IV/2018
|
17
|
Tham gia với Bộ Quốc phòng, Bộ Công
an đề xuất xây dựng 3 bảng lương đối với lực lượng vũ trang, gồm: 01 bảng lương
sĩ quan quân đội, sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ công an (theo chức vụ, chức
danh và cấp bậc quân hàm hoặc cấp hàm); 01 bảng lương quân nhân chuyên nghiệp,
chuyên môn kỹ thuật công an và 01 bảng lương công nhân quốc phòng, công nhân
công an và phụ cấp đặc thù đối với lực lượng vũ trang
|
Vụ
Pháp luật dân sự - kinh tế
|
Vụ Tổ
chức cán bộ
|
Thứ
trưởng Phan Chí Hiếu
|
Công
văn góp ý; Báo cáo
|
Quý
III/2019
|
18
|
Tham gia xây dựng, góp ý Quyết định
của Ban Bí thư Trung ương Đảng quy định chế độ liền lương đối với cán bộ,
công chức, viên chức cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
chính trị - xã hội (thay thế Quyết định số 128-QĐ/TW ngày 14/12/2004 và các
văn bản liên quan)
|
Vụ
Pháp luật dân sự - kinh tế
|
Vụ Tổ
chức cán bộ và Văn phòng Đảng - Đoàn thể
|
Thứ
trưởng Phan Chí Hiếu
|
Công
văn góp ý; Báo cáo
|
Quý
III/2020
|
19
|
Tham gia xây dựng, góp ý, thẩm định
Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định chế độ tiền lương đối với
cán bộ, công chức, viên chức thuộc các cơ quan của Quốc hội, Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh và cấp huyện, các chuyên ngành Tòa án, Kiểm sát và Kiểm toán
(thay thế các Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11, Nghị quyết số
325/2016/UBTVQH14 và các văn bản liên quan)
|
Vụ
Pháp luật dân sự - kinh tế
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
Thứ
trưởng Phan Chí Hiếu
|
Công
văn góp ý; Báo cáo
|
Quý
III/2020
|
20
|
Chủ trì đề xuất xây dựng bảng lương
theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo và phụ cấp ưu đãi theo
nghề (nếu có) đối với viên chức chuyên ngành của Bộ Tư pháp gắn với sắp xếp tổ
chức bộ máy, tinh giản biên chế và đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính
của các đơn vị sự nghiệp công lập
|
Vụ Tổ
chức cán bộ
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
Gửi
Bộ Nội vụ
|
Báo
cáo
|
Quý
III/2019
|
21
|
Chủ trì đề xuất xây dựng bảng lương
theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo và phụ cấp ưu đãi theo nghề
(nếu có) đối với công chức làm việc tại các cơ quan thi hành án dân sự
|
Tổng
cục Thi hành án dân sự
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
Gửi
Bộ Nội vụ
|
Báo
cáo
|
Quý III/2019
|
Quyết định 2866/QĐ-BTP năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 107/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 27-NQ/TW về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 2866/QĐ-BTP ngày 23/11/2018 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 107/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 27-NQ/TW về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
2.007
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|