ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2788/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày
21 tháng 11 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐỀ ÁN: PHÁT TRIỂN QUAN HỆ LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM, GIAI ĐOẠN
2025-2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Chỉ thị số 37-CT/TW
ngày 03/9/2019 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan
hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ trong tình hình mới;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày
20 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Công đoàn ngày
20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị quyết số
80/2019/QH14 ngày 14/6/2019 của Quốc hội gia nhập Công ước số 98 của ILO về áp
dụng những nguyên tắc của quyền tổ chức và thương lượng tập thể;
Căn cứ Nghị định số
145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động;
Căn cứ Quyết định số
416/QĐ-TTg ngày 25/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành kế hoạch triển khai
thực hiện Chỉ thị số 37-CT/TW ngày 03 tháng 9 năm 2019 của Ban Bí thư về tăng
cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ
trong tình hình mới;
Căn cứ Kế hoạch số 278-KH/TU
ngày 26/11/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Nam thực hiện Chỉ thị số
37-CT/TW, ngày 03/9/2019 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây
dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến độ trong tình hình mới;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 207/TTr-LĐTBXH ngày 31 tháng
10 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm
theo Quyết định này Đề án: Phát triển quan hệ lao động trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam, giai đoạn 2025-2030.
Điều 2. Giao Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, đơn vị có liên
quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện
Đề án đạt mục tiêu đề ra và theo đúng quy định hiện hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, ngành: Lao động - Thương binh và Xã hội,
Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ, Thông tin và Truyền thông, Xây dựng,
Công an tỉnh; Trưởng Ban Quản lý các Khu kinh tế và Khu công nghiệp tỉnh; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Liên đoàn Lao động
tỉnh; Chủ tịch Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh; Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã tỉnh
và Thủ trưởng các Sở, ngành, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực thi hành
kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Lao động-TB&XH;
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thị, thành phố;
- Báo, Đài PT-TH Quảng Nam;
- Lưu: VT, KGVX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Anh Tuấn
|
ĐỀ ÁN
“PHÁT
TRIỂN QUAN HỆ LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2025-2030”
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2788/QĐ-UBND ngày 21/11/2024 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)
Phần
1
SỰ
CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. THỰC TRẠNG QUAN HỆ LAO
ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM TỪ NĂM 2019 ĐẾN NAY
1. Đặc điểm kinh tế - xã
hội, tình hình doanh nghiệp, lao động và quan hệ lao động
a) Đặc điểm kinh tế - xã hội
Tỉnh Quảng Nam có dân số gần 1.520.000
người, diện tích là 10.574,86 km2, là một tỉnh ven biển nằm ở cực bắc khu vực
Duyên hải Nam Trung Bộ, miền Trung Việt Nam, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm.
Phía bắc giáp tỉnh Thừa Thiên Huế và thành phố Đà Nẵng, phía nam giáp tỉnh
Quảng Ngãi và tỉnh Kon Tum, phía tây giáp tỉnh Sekong của Lào, phía đông giáp
Biển Đông. Tỉnh có 18 đơn vị hành chính cấp huyện (02 thành phố, 01 thị xã
và 15 huyện) với 241 đơn vị hành chính cấp xã. Tỉnh lỵ của Quảng Nam đặt
tại thành phố Tam Kỳ.
Năm 2023, tình hình kinh tế -
xã hội tỉnh Quảng Nam có chuyển biến nhất định, chính trị xã hội ổn định, sức
mạnh đại đoàn kết toàn dân được tăng cường, một số ngành, lĩnh vực cơ bản đã
hồi phục và lấy lại đà phát triển; song, do nội lực nhiều ngành chưa đủ sức
cạnh tranh, cùng với khó khăn về thị trường, chi phí sản xuất tăng cao, nguồn
vật tư khan hiếm nên phải thu hẹp sản xuất, tình hình phát triển kinh tế chưa
đạt kế hoạch đề ra. Tốc độ tăng trưởng GRDP năm 2023 giảm 8,25% so với năm
2022; đây là mức giảm nhiều nhất từ khi tái lập tỉnh đến nay, thấp nhất so với
5 tỉnh Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung và 14 tỉnh Bắc Trung bộ và Duyên hải
Trung bộ, thấp thứ hai so với 63 tỉnh, thành phố trong cả nước (sau tỉnh Bắc
Ninh); trong đó khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản không bị ảnh hưởng
nhiều, vẫn giữ mức tăng 3,5%; khu vực dịch vụ tăng 4,6% nhưng không bù đắp được
mức giảm sút của công nghiệp; khu vực công nghiệp và xây dựng giảm 21,7% so với
năm 2022, riêng công nghiệp giảm 24,3%. Như vậy, tốc độ tăng trưởng thấp chủ
yếu do ngành công nghiệp - ngành chủ lực của tỉnh bị ảnh hưởng nghiêm trọng do
tình hình thế giới biến động phức tạp, phục hồi chậm, suy giảm nhu cầu tiêu
dùng, khó khăn trong thị trường tiêu thụ, đặc biệt là ô tô. Đây cũng là xu
hướng chung đối với các tỉnh có giá trị công nghiệp lớn, tốc độ tăng trưởng phụ
thuộc khá nhiều vào thị trường thế giới. Cơ cấu kinh tế khu vực nông - lâm -
thủy sản 14,8%; công nghiệp và xây dựng 29,8%; trong đó, công nghiệp chiếm 24%;
dịch vụ 35,5%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp 19,8%. GRDP bình quân đầu người năm
2023 khoảng 74 triệu đồng. Thu nhập bình quân đầu người đạt 48,2 triệu
đồng/người/năm, tăng gần 5% so với năm 2022.
b) Về lao động, việc làm
Theo kết quả thu thập thông tin
thị trường lao động, đến cuối năm 2023 lực lượng lao động tỉnh Quảng Nam là 1.181.450
người, trong đó lao động nam là 584.967 người, chiếm tỷ lệ 49,51%; lao động nữ
là 596.483 người, chiếm tỷ lệ 50,49%. Lực lượng lao động sinh sống ở khu vực
thành thị là 322.337 người, chiếm tỷ lệ 27,3%, lực lượng lao động sinh sống ở
khu vực nông thôn là 858.913 người, chiếm tỷ lệ 72,7%. Lực lượng lao động tỉnh
Quảng Nam tập trung lớn ở các nhóm tuổi sau: nhóm 25-29 tuổi có 123.551 người,
chiếm tỷ lệ 10,46%; nhóm 30-34 tuổi có 135.849 người, chiếm tỷ lệ 11,5%; nhóm
35-39 tuổi có 109.458 người, chiếm tỷ lệ 9,26%; nhóm 50-54 tuổi có 101.750
người, chiếm tỷ lệ 8,6%; nhóm 55-59 tuổi có 104.548 người, chiếm tỷ lệ 8,85%...
Như vậy, chia theo nhóm tuổi, lực lượng lao động ở nhóm tuổi 25-39 chiếm tỷ
trọng lớn nhất của lực lượng lao động, chiếm trên 32,22% lực lượng lao động của
toàn tỉnh, điều này thể hiện cơ cấu lao động của tỉnh Quảng Nam đang ổn định
với lực lượng lao động ở độ tuổi có năng suất lao động cao.
Lực lượng lao động tham gia
hoạt động kinh tế của tỉnh Quảng Nam đến cuối năm 2023 là 929.035 người, chiếm 78,64%
lực lượng lao động toàn tỉnh; trong đó: lao động nam là 477.342 người, chiếm tỷ
lệ 51,38%, lao động nữ là 451.693 người, chiếm tỷ lệ 48,62%. Cơ cấu lao động
chia theo nhóm ngành kinh tế như sau: có 302.865 lao động tham gia hoạt động
kinh tế lĩnh vực nông lâm nghiệp và thủy sản, chiếm tỷ lệ 32,6%; có 315.990 lao
động tham gia hoạt động kinh tế lĩnh vực công nghiệp và xây dựng, chiếm tỷ lệ
34,01%; có 310.180 lao động tham gia hoạt động kinh tế lĩnh vực thương mại và
dịch vụ, chiếm tỷ lệ 33,39%. Như vậy, lực lượng lao động tham gia hoạt động
kinh tế năm 2023 của tỉnh đang tham gia làm việc 03 nhóm ngành kinh tế chính
với tỷ lệ tương đương nhau. Với định hướng phát triển kinh tế của tỉnh trong
những năm tới là giảm tỷ trọng kinh tế nhóm ngành nông lâm nghiệp và thủy sản, tăng
tỷ trọng kinh tế nhóm ngành công nghiệp và xây dựng, thương mại và dịch vụ thì
trong những năm đến cần đẩy mạnh thực hiện các giải pháp để chuyển dịch cơ cấu
lao động ở nhóm ngành nông lâm nghiệp và thủy sản sang các nhóm ngành công
nghiệp và xây dựng, thương mại và dịch vụ.
Qua thống kê, năm 2023, tỷ lệ
thất nghiệp khu vực thành thị dưới 4%; tỷ lệ thiếu việc làm ở khu vực nông thôn
dưới 5%; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 73% trong đó, tỷ lệ lao động có văn
bằng, chứng chỉ đạt 34,67%. Chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
thất nghiệp được quan tâm thực hiện. Cuối năm 2023, tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế
so với dân số đạt 96%; tỷ lệ tham gia bảo hiểm xã hội 32% so với lực lượng lao động
trong độ tuổi.
Hiện nay trên địa bàn tỉnh có
14 Khu công nghiệp (11 Khu công nghiệp thuộc Khu kinh tế mở Chu Lai, 03 Khu
công nghiệp nằm ngoài Khu kinh tế mở Chu Lai), trong đó có 10 Khu công nghiệp
đã thu hút được nhà đầu tư thứ cấp,
04 Khu công nghiệp đang triển
khai bồi thường giải phóng mặt bằng và xây dựng hạ tầng với tổng quy mô diện
tích khoảng 3.670 ha, có 279 dự án đã cấp phép còn hiệu lực, sử dụng gần 60.000
lao động. Tổng số doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh là 9.200; trong
đó: doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, vốn góp cổ phần chi phối của nhà nước là
06, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là 174, doanh nghiệp dân doanh là
8.735, hợp tác xã: 285, tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng dưới 10 lao động là 78%.
Nhờ làm tốt công tác tuyên
truyền, phổ biến pháp luật lao động cho người lao động, người sử dụng lao động
trong các loại hình doanh nghiệp, quan hệ lao động ở các địa phương, trong các
khu công nghiệp, khu kinh tế có đông lao động được thực hiện tốt. Trong những
năm qua, trên địa bàn tỉnh ít xảy ra tranh chấp lao động cá nhân, tranh chấp
lao động tập thể dẫn đến đình công, ngừng việc, các vụ đình công, ngừng việc
đều được giải quyết nhanh chóng, kịp thời.
2. Công tác phát triển quan
hệ lao động trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua
a) Công tác lãnh đạo, chỉ đạo
xây dựng quan hệ lao động
Nhận thức sâu sắc về tầm quan
trọng của Chỉ thị số 37-CT/TW ngày 03/9/2019 của Ban Bí thư “về tăng cường sự
lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong
tình hình mới”, Tỉnh ủy Quảng Nam đã tổ chức các hội nghị phổ biến, quán triệt,
tuyên truyền nội dung Chỉ thị đối với cán bộ chủ chốt của các đảng bộ, chính quyền,
đoàn thể cấp tỉnh, đồng thời chỉ đạo các cấp ủy đảng tổ chức phổ biến, quán
triệt Chỉ thị đến với cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và người lao động
ở các cấp, các ngành, các tổ chức, doanh nghiệp.
Xây dựng chương trình, kế hoạch
triển khai thực hiện theo từng giai đoạn và hàng năm để tổ chức chỉ đạo và triển
khai thực hiện, cụ thể: Tỉnh ủy Quảng Nam ban hành Kế hoạch số 278-KH/TU ngày
26/11/2019 về thực hiện Chỉ thị số 37-CT/TW, ngày 03/9/2019 của Ban Bí thư về
tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và
tiến bộ trong tình hình mới, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Kế hoạch
số 2530/KH- UBND ngày 08/5/2020 triển khai thực hiện Chỉ thị số 37-CT/TW, ngày
03/9/2019 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ
lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong tình hình mới. Căn cứ Kế hoạch của
Tỉnh uỷ và Ủy ban nhân dân tỉnh và theo chức năng, nhiệm vụ được giao, các Sở,
Ban, ngành của tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng Kế
hoạch tổ chức triển khai thực hiện. Trên cơ sở đó, các cấp, các ngành triển khai
thực hiện xây dựng các nhiệm vụ, thiết chế về quan hệ lao động để phòng ngừa
đình công trái quy định của pháp luật.
b) Công tác quản lý nhà nước về
quan hệ lao động
Hoạt động quản lý nhà nước về
quan hệ lao động chủ yếu thực hiện lồng ghép thông qua đối thoại, tuyên truyền,
phổ biến pháp luật về lao động, các cuộc thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn, giám
sát doanh nghiệp về lao động, hoạt động hỗ trợ giải quyết tranh chấp lao động
và đình công. Ngoài ra còn thực hiện thông qua nhiệm vụ hỗ trợ quan hệ lao động
như: Hỗ trợ tăng cường năng lực đối thoại, thương lượng và giải quyết tranh chấp
cho các chủ thể quan hệ lao động; trung gian đối thoại, thương lượng tập thể...
Bộ luật Lao động có hiệu lực từ
ngày 01/01/2021 quy định thêm trách nhiệm quản lý nhà nước trong việc đăng ký,
quản lý hoạt động của tổ chức đại diện người lao động tại doanh nghiệp; thành
lập hội đồng thương lượng tập thể. Do đó, yêu cầu về khối lượng, chất lượng
công việc của cơ quan quản lý nhà nước về lao động, đặc biệt là cấp tỉnh, sẽ
tăng lên.
c) Tổ chức Công đoàn
Công tác phát triển đoàn viên,
thành lập Công đoàn cơ sở của tổ chức Công đoàn thường xuyên được các cấp, các
ngành của tỉnh quan tâm. Hiện nay, trên địa bàn tình có tổng số lao động ở công
đoàn cơ sở doanh nghiệp: 93.900 người. Tổng số đoàn viên ở công đoàn cơ sở
doanh nghiệp: 85.860 người, đạt tỷ lệ 91%.
Thời gian qua, dưới sự chỉ đạo
của Tỉnh ủy, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam; các cấp Công đoàn trong tỉnh đã
từng bước phát huy được vai trò là người đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp, chính đáng của đoàn viên Công đoàn, người lao động. Thường xuyên tổ chức
các hoạt động gắn kết, tạo không khí vui tươi cho người lao động (như: tổ
chức chương trình Tết sum vầy; thăm tặng quà người lao động có hoàn cảnh khó
khăn nhân Tháng công nhân, Tháng an toàn vệ sinh lao động...), tổ chức hội
nghị hướng dẫn, tư vấn nâng cao năng lực cho cán bộ Công đoàn cơ sở về thương
lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể, đối thoại; tuyên truyền phổ biến chính
sách, pháp luật của nhà nước liên quan đến người lao động; đổi mới tổ chức và
hoạt động Công đoàn theo hướng vì lợi ích đoàn viên và người lao động; chú
trọng tham gia xây dựng và tổ chức thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; đẩy
mạnh các hoạt động xã hội, tạo điều kiện để công nhân, lao động thực hiện được
quyền làm chủ.
Trong những năm qua, đời sống
vật chất, tinh thần của người lao động đã được quan tâm. Trong đó tổ chức Công
đoàn đã có nhiều hoạt động thiết thực, cụ thể chăm lo đời sống vật chất, tinh
thần cho người lao động, như: tổ chức Ngày hội công nhân; Hội thao trong công
nhân, viên chức, lao động; các hội diễn văn nghệ... được triển khai từ cơ sở
đến cấp tỉnh. Tuy nhiên, đời sống văn hóa tinh thần của người lao động tại một
số cơ sở, doanh nghiệp còn khó khăn; môi trường văn hóa ở nơi làm việc và nơi
sinh sống của người lao động chưa được quan tâm đúng mức; vẫn còn nhiều công
nhân lao động có hoàn cảnh khó khăn cần được giúp đỡ.
d) Tổ chức đại diện người sử
dụng lao động
Ủy ban nhân dân tỉnh luôn tạo
điều kiện trong việc thành lập và hoạt động của các tổ chức đại diện của người
sử dụng lao động. Hiện nay, tổ chức đại diện người sử dụng lao động được thành
lập trên địa bàn tỉnh gồm: Hiệp Hội doanh nghiệp tỉnh, Liên minh Hợp tác xã
tỉnh. Đây là các đơn vị đại diện cho cộng đồng doanh nghiệp và giới sử dụng lao
động. Các tổ chức này đã triển khai và tổ chức được nhiều hoạt động, chương
trình hỗ trợ cho người sử dụng lao động và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
đ) Tình hình thực hiện quy chế
dân chủ cơ sở, đối thoại, thương lượng tập thể và thỏa ước lao động tập thể
- Xây dựng và thực hiện quy
chế dân chủ ở cơ sở
Những năm qua, các cấp Công đoàn
đã chủ động phối hợp với người sử dụng lao động trong việc xây dựng và thực
hiện quy chế dân chủ ở cơ sở. Tuy nhiên, thực tế vẫn còn một số lãnh đạo doanh nghiệp
chưa thực sự coi trọng công tác này, tổ chức Hội nghị người lao động đôi khi
còn mang tính hình thức, chất lượng chưa cao. Công tác tuyên truyền, kiểm tra,
giám sát việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở của các cơ quan chức năng còn
hạn chế, đặc biệt là khu vực ngoài nhà nước, dẫn đến người lao động và người sử
dụng lao động chưa thực sự nhận thức đầy đủ ý nghĩa, tầm quan trọng của việc
thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc.
- Đối thoại định kỳ tại nơi
làm việc
Việc tổ chức đối thoại định kỳ
tại nơi làm việc được các cấp, các ngành và doanh nghiệp quan tâm triển khai
thực hiện; trong đó có vai trò của tổ chức Công đoàn trong việc chủ động phối
hợp tổ chức đối thoại đạt hiệu quả. Tuy nhiên, hội nghị người lao động, hội
nghị đối thoại chủ yếu diễn ra ở các doanh nghiệp FDI, các doanh nghiệp có đông
lao động, còn đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ (nhất là các doanh nghiệp
tư nhân) thường rất ít tổ chức đối thoại định kỳ.
- Thương lượng, ký kết thỏa
ước lao động tập thể
Trong những năm qua, thỏa ước
lao động tập thể tại doanh nghiệp đã được thương lượng, ký kết theo trình tự
quy định của pháp luật; số lượng thỏa ước lao động tập thể tăng dần qua các
năm. Tính đến 31/12/2023, có 327 doanh nghiệp có tổ chức công đoàn tổ chức
thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể đạt tỷ lệ gần 86,2% doanh nghiệp
có tổ chức công đoàn, trong đó, ký mới thỏa ước lao động tập thể ở 33 doanh
nghiệp có tổ chức công đoàn trong năm 2023. Số doanh nghiệp đã thành lập công
đoàn cơ sở, ký kết thỏa ước lao động tập thể có tăng qua từng năm. Chất lượng
các bản thỏa ước lao động tập thể có nhiều chuyển biến tích cực, hạn chế việc
sao chép Luật; có nhiều bản thỏa ước lao động tập thể được ký mới hoặc sửa đổi,
bổ sung và có nhiều điều khoản có lợi hơn cho người lao động, những nội dung
như: Tiền lương, định mức lao động, chế độ trả lương, quỹ phúc lợi, quỹ khen
thưởng, điều kiện lao động, bữa ăn giữa ca... được đưa vào bản thoả ước lao
động tập thể, đảm bảo lợi ích cho người lao động trong quá trình tham gia lao
động sản xuất, là cơ sở thực hiện quyền, lợi ích các bên, củng cố quan hệ lao
động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp.
- Tình hình xây dựng quy chế
dân chủ ở cơ sở; tổ chức đối thoại với doanh nghiệp
+ Các doanh nghiệp, đơn vị sự
nghiệp ngoài công lập, hợp tác xã có tổ chức Công đoàn tổ chức Hội nghị người
lao động đạt tỷ lệ gần 70%; có 351 doanh nghiệp đã xây dựng ban hành quy chế
dân chủ, trong đó các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn chi phối nhà
nước việc xây dựng quy chế dân chủ được thực hiện bài bản, nề nếp, 100% doanh
nghiệp đã ban hành quy chế dân chủ, thực hiện đối thoại định kỳ theo quy định.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã thường xuyên tổ chức tập huấn, hướng dẫn
và kiểm tra việc xây dựng quy chế dân chủ, hướng dẫn đối thoại định kỳ, đối
thoại theo vụ việc và đối thoại theo yêu cầu một trong hai bên nhằm đảm bảo các
doanh nghiệp chấp hành các quy định pháp luật.
+ Ủy ban nhân dân tỉnh thường
xuyên tổ chức đối thoại định kỳ hàng tháng với các doanh nghiệp; đặc biệt,
trong năm 2022 và năm 2024, Tỉnh ủy Quảng Nam và Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam
đã tổ chức 02 cuộc đối thoại trực tiếp giữa người đứng đầu cấp ủy, chính quyền
tỉnh với cán bộ, công chức, viên chức và công nhân lao động; từ năm 2023 đến
nay, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh đã tổ chức 03 Hội nghị tiếp xúc cử tri với
công nhân lao động. Tại các buổi đối thoại trực tiếp, đồng chí Bí thư Tỉnh ủy
và đồng chí Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đã lắng nghe và giải đáp những ý kiến
phản ảnh của cán bộ, công chức, người lao động về những nội dung: công tác điều
động, luân chuyển, đề bạt, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức; về chế độ, chính sách đối với người lao động theo quy định của pháp luật lao
động; những chính sách của tỉnh về thu hút lao động, nhà ở cho người lao động.
3. Giải quyết tranh chấp lao
động và đình công
a) Tranh chấp lao động, đình
công; giải quyết chấp lao động, đình công
Giải quyết tranh chấp lao động
và đình công không đúng quy định trên địa bàn tỉnh thời gian qua được các cấp,
các ngành quan tâm và chú trọng thực hiện theo đúng quy định pháp luật. Giai
đoạn 2019-2023, trên địa bàn tỉnh xảy ra 12 vụ tranh chấp lao động cá nhân, 06
vụ tranh chấp lao động tập thể dẫn đến ngừng việc của 8.230 lao động; nội dung
các vấn đề tranh chấp liên quan đến việc chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp
luật, doanh nghiệp chậm đóng bảo hiểm xã hội nên khi chấm dứt hợp đồng lao động
không xác nhận được hết quá trình người lao động có làm việc tại đơn vị sử dụng
lao động, doanh nghiệp cắt giảm tiền thưởng, không thông báo mức thưởng cuối
năm, trả lương không đúng kỳ hạn, doanh nghiệp chậm đóng bảo hiểm xã hội kéo
dài do đó người lao không được hưởng các chế độ theo quy định... Các vụ tranh
chấp lao động, ngừng việc tập thể được giải quyết kịp thời, ổn thỏa, đảm bảo
quyền lợi của người lao động theo quy định của pháp luật, hợp đồng lao động,
thoả ước lao động tập thể.
b) Hoạt động của Hòa giải viên
lao động, Hội đồng trọng tài lao động
Hiện nay, toàn tỉnh có 40 hòa
giải viên lao động đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm với nhiệm kỳ
5 năm để thực hiện hòa giải các vụ tranh chấp lao động, tranh chấp về hợp đồng
đào tạo nghề, hỗ trợ phát triển quan hệ lao động. Nhìn chung, năng lực chuyên
môn của hòa giải viên lao động là cán bộ cấp huyện, xã còn hạn chế, chưa có cán
bộ chuyên trách. Khi có tranh chấp lao động tập thể xảy ra, các hoà giải viên
lao động còn lúng túng, chưa có nhiều kinh nghiệm, kỹ năng trong xử lý, giải
quyết các vấn đề thuộc quan hệ lao động. Như vậy, việc phát triển đội ngũ hòa
giải viên lao động đảm bảo đáp ứng yêu cầu mới là hết sức cần thiết.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
đã ban hành Quyết định số 2262/QĐ- UBND ngày 26/9/2024 về việc bổ nhiệm trọng
tài viên lao động và thành lập Hội đồng trọng tài lao động; theo đó, có 15
người được bổ nhiệm trọng tài viên lao động, Hội đồng trọng tài lao động gồm 15
trọng tài viên lao động đại diện cho cơ quan chuyên môn về lao động cấp tỉnh (Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội), công đoàn cấp tỉnh (Liên đoàn Lao
động tỉnh) và tổ chức đại diện người sử dụng lao động (Liên minh Hợp tác
xã tỉnh, Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh), Chủ tịch Hội đồng và Thư ký Hội đồng
là lãnh đạo, công chức Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và 02 Phó Chủ tịch
Hội đồng là lãnh đạo Liên đoàn Lao động tỉnh, Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh; như
vậy, số lượng và cơ cấu Hội đồng trọng tài lao động tỉnh đảm bảo theo quy định
của Bộ luật Lao động, công việc thường xuyên, thực tế của Hội đồng trọng tài
lao động tỉnh trong thời gian qua là tuyên truyền, tập huấn chính sách pháp
luật lao động, hỗ trợ Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc giải quyết tranh
chấp lao động không đúng quy định của pháp luật. Bộ luật Lao động đã có những
quy định nhằm nâng cao vai trò của Hội đồng trọng tài lao động như mở rộng thẩm
quyền, phạm vi giải quyết tranh chấp lao động, do đó đòi hỏi cao về kiến thức
chuyên môn cũng như kỹ năng giải quyết của các trọng tài viên lao động. Vì vậy,
đây cũng là một trong những nhiệm vụ mà Đề án phải thực hiện để nâng cao kiến
thức, kỹ năng giải quyết các tình huống về quan hệ lao động để thực hiện tốt
nhiệm vụ của Hội đồng trọng tài lao động.
4. Công tác phối hợp
Giữa Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh và Liên minh Hợp
tác xã đã có sự phối hợp trong việc lấy ý kiến đóng góp của các bên về một số
chính sách về lao động; phối hợp tổ chức tuyên truyền pháp luật lao động, Luật
Bảo hiểm xã hội, Luật Công đoàn, Luật Hợp tác xã và các văn bản liên quan cho
người lao động và người sử dụng lao động trong doanh nghiệp, hợp tác xã nhằm
nâng cao nhận thức pháp luật, để từ đó điều chỉnh hành vi phù hợp pháp luật,
hạn chế vi phạm pháp luật trong quan hệ lao động.
Ngoài ra, Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội và Liên đoàn Lao động tỉnh đã ký kết Chương trình phối hợp công
tác trong quan hệ lao động. Nhiều cuộc thanh tra, kiểm tra do ngành Lao động - Thương
binh và Xã hội chủ trì đã có sự tham gia của đại diện Liên đoàn lao động tỉnh,
Bảo hiểm xã hội tỉnh, Công an tỉnh và các cơ quan liên quan cùng giám sát việc
thực thi pháp luật tại doanh nghiệp.
5. Đánh giá chung
a) Những kết quả đạt được
- Nhận thức chung của các cấp,
các ngành, các cơ quan, đoàn thể và các doanh nghiệp trong tỉnh về quan hệ lao
động từng bước được nâng cao. Công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực lao động
được tăng cường; phần lớn các doanh nghiệp đã duy trì và thực hiện tốt việc
chấp hành pháp luật về lao động; giảm thiểu số vụ vi phạm pháp luật lao động,
góp phần đảm bảo quyền lợi của người lao động.
- Công đoàn các cấp đã có nhiều
hoạt động chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho đoàn viên, người lao động
trên địa bàn tỉnh; góp phần tạo sự tin tưởng và thu hút người lao động tham gia
hệ thống Công đoàn.
- Nhiều doanh nghiệp đã quan
tâm đến việc xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa thông qua việc thực hiện tốt
quy chế dân chủ ở cơ sở, tình hình đối thoại của người lao động, người sử dụng
lao động dần được nâng lên cả về số lượng và chất lượng.
b) Tồn tại, hạn chế
- Vai trò của cơ quan quản lý
nhà nước trong việc phát triển quan hệ lao động mới chỉ tập trung vào chức năng
quản lý nhà nước; chức năng hỗ trợ quan hệ lao động hiệu quả chưa cao. Công tác
quản lý nhà nước về lao động như thanh tra, kiểm tra, tuyên truyền phổ biến pháp
luật còn hạn chế, dẫn đến việc tuân thủ pháp luật của một bộ phận người sử dụng
lao động chưa được nghiêm túc. Tình trạng vi phạm pháp luật của người sử dụng
lao động vẫn còn diễn ra.
- Tỷ lệ doanh nghiệp có tổ chức
Công đoàn và số đoàn viên chưa tương xứng so với tổng số doanh nghiệp đã đi vào
hoạt động và người lao động trên địa bàn tỉnh. Tổ chức Công đoàn ở một số nơi,
nhất là Công đoàn cơ sở tại doanh nghiệp ngoài nhà nước chưa phát huy được vai
trò đại diện cho người lao động, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng
cho người lao động trong quan hệ lao động.
- Các tổ chức đại diện người sử
dụng lao động hoạt động chủ yếu về hỗ trợ xúc tiến thương mại cho những doanh nghiệp,
hợp tác xã là thành viên; những vấn đề về quan hệ lao động chưa được quan tâm,
chú trọng đúng mức.
- Hoạt động thương lượng và ký
kết thỏa ước lao động tập thể còn hạn chế. Thỏa ước lao động tập thể chưa thực
sự là kết quả của quá trình thương lượng mà thường chịu sự chi phối, tác động
bởi yêu cầu của người sử dụng lao động.
- Một số đơn vị không tham gia,
tham gia không đầy đủ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho
người lao động, việc trích đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp chưa đúng quy định của pháp luật làm ảnh hưởng đến quyền lợi của người
lao động.
c) Nguyên nhân của những hạn chế
- Nguyên nhân khách quan
+ Nhận thức của các chủ thể về
quan hệ lao động còn hạn chế và ở nhiều mức độ khác nhau. Khung khổ pháp lý cho
quan hệ lao động đã được hình thành và phát triển nhưng chưa hoàn thiện.
+ Các thiết chế quan hệ lao
động chưa phát triển tương xứng với yêu cầu, còn hạn chế về năng lực và cơ chế
hoạt động.
+ Bộ luật Lao động năm 2019 đã
có quy định về quyền thành lập, gia nhập và tham gia hoạt động của tổ chức đại diện
người lao động tại cơ sở nhưng đến nay chưa có Nghị định hướng dẫn thực hiện.
- Nguyên nhân chủ quan
+ Nhận thức của một số cấp ủy
đảng, chính quyền và một bộ phận cán bộ, đảng viên về quan hệ lao động và về
vai trò của cơ quan nhà nước trong quan hệ lao động còn hạn chế.
+ Vai trò của cơ quan nhà nước
và các thiết chế khác trong việc hỗ trợ thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, đối thoại,
thương lượng tập thể và ký kết, thực hiện thỏa ước lao động tập thể có lúc, có
nơi chưa được phát huy. Bộ máy quản lý nhà nước còn có những hạn chế: thiếu về
số lượng, thiếu cán bộ chuyên trách quan hệ lao động; cán bộ quản lý nhà nước
về lao động chưa được đào tạo bài bản cũng như tập huấn, bồi dưỡng về quan hệ
lao động trong nền kinh tế thị trường.
+ Kinh phí hàng năm dành cho
đội ngũ hòa giải viên lao động, Hội đồng trọng tài lao động còn hạn chế, chưa
tạo được động lực tham gia công tác này. Việc tham gia các lớp tập huấn chưa
thường xuyên, thời gian tập huấn, bồi dưỡng kiến thức thường ngắn hạn dẫn đến
trình độ, kỹ năng của hòa giải viên ở nhiều nơi vẫn chưa thật sự đảm bảo.
+ Đội ngũ cán bộ Công đoàn cơ
sở chủ yếu làm kiêm nhiệm, chưa được đào tạo nghiệp vụ Công đoàn nên việc tổ
chức, hoạt động Công đoàn nhiều nơi còn yếu. Hầu hết tiền lương và thu nhập của
cán bộ Công đoàn cơ sở phụ thuộc vào người sử dụng lao động, chưa có cơ chế bảo
vệ cán bộ Công đoàn khi tham gia đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp,
chính đáng cho người lao động.
+ Tổ chức Công đoàn phát triển
chưa tương xứng với phát triển doanh nghiệp.
+ Người sử dụng lao động,
tổ chức đại diện người sử dụng lao động chưa quan tâm đúng mức đến việc nâng
cao chế độ, quyền lợi, đời sống tinh thần của người lao động dẫn đến quan hệ lao
động giữa người sử dụng lao động và người lao động ở một số doanh nghiệp chưa
được hài hòa, tiến bộ.
II. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ ÁN
1. Bối cảnh và những vấn đề
đặt ra đối với quan hệ lao động trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
a) Bối cảnh
Nhằm đẩy mạnh việc hoàn thiện
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trong bối cảnh hội nhập quốc
tế, Việt Nam đang thực hiện những bước chuyển đổi mạnh mẽ trong quan hệ lao
động. Quan hệ lao động ở Việt Nam nói chung, từng địa phương nói riêng phải phù
hợp với những nguyên lý cơ bản của quan hệ lao động trong nền kinh tế thị
trường, phù hợp với những nguyên tắc và quyền cơ bản về lao động trong các cam
kết quốc tế mà Việt Nam có nghĩa vụ phải thực hiện.
Để thúc đẩy quá trình hội nhập
quốc tế, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII ban hành Nghị quyết số 06-NQ/TW
nêu rõ chủ trương đảm bảo sự ra đời và hoạt động của các tổ chức của người lao
động tại doanh nghiệp phù hợp với các nguyên tắc của ILO, đồng thời giữ vững ổn
định chính trị - xã hội. Ngày 3 tháng 9 năm 2019, Ban Bí thư ban hành Chỉ thị
số 37-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài
hòa, ổn định và tiến bộ trong tình hình mới.
Nhằm thể chế hóa chủ trương,
đường lối của Đảng, ngày 14 tháng 6 năm 2019, Quốc hội khóa XIV đã ban hành Nghị
quyết số 80/2019/QH14 về việc gia nhập Công ước số 98 của ILO về áp dụng những nguyên
tắc về quyền tổ chức và thương lượng tập thể. Ngày 20 tháng 11 năm 2019, Quốc
hội phê chuẩn Bộ luật Lao động năm 2019 với nhiều nội dung đổi mới quan trọng
về quan hệ lao động. Trong đó, đặc biệt là cho phép thành lập và hoạt động của
tổ chức đại diện người lao động không thuộc hệ thống Tổng Liên đoàn Lao động
Việt Nam và đổi mới vai trò của cơ quan nhà nước trong quản lý, hỗ trợ phát
triển quan hệ lao động.
Các hiệp định thương mại tự do
(FTA) thế hệ mới mà Việt Nam tham gia (CPTPP, EVFTA) đều có những điều khoản
ràng buộc chặt về quan hệ lao động kèm theo cơ chế thúc đẩy, giám sát thực thi.
Những cam kết quốc tế về quan hệ lao động phải được đảm bảo trong cả luật pháp và
thực tiễn. Do vậy, từng địa phương phải có trách nhiệm xây dựng và vận hành hiệu
quả hệ thống quan hệ lao động phù hợp với những cam kết quốc tế của Việt Nam.
b) Những vấn đề đặt ra đối với
quan hệ lao động
Quá trình triển khai thực hiện
Bộ luật Lao động 2019 với sự ra đời của tổ chức đại diện người lao động tại
doanh nghiệp đặt ra những yêu cầu mới về quản lý, hỗ trợ để tổ chức này hoạt
động lành mạnh, đúng pháp luật. Khi tổ chức được thành lập và hoạt động sẽ tiềm
ẩn nhiều vấn đề phức tạp mà Việt Nam chưa có kinh nghiệm quản lý. Nhà nước cần
có biện pháp để chủ động hỗ trợ tổ chức này ngay từ khi mới thành lập và hoạt động.
Năng lực quản lý và hỗ trợ phát
triển quan hệ lao động của các cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện còn
nhiều hạn chế. Việc triển khai Bộ luật Lao động và Chỉ thị số 37-CT/TW đặt ra
nhiều nhiệm vụ mới về quản lý và hỗ trợ quan hệ lao động, nếu không nhanh chóng
đổi mới, kiện toàn thì khó đáp ứng được yêu cầu phát triển quan hệ lao động.
Có nhiều thay đổi về trách
nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước trong đối thoại, thương lượng và giải quyết
tranh chấp lao động theo quy định của Bộ luật Lao động. Về thương lượng tập
thể, tại Điều 74 Bộ luật Lao động 2019 quy định trách nhiệm của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh trong thương lượng tập thể (tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng
thương lượng tập thể cho các bên thương lượng tập thể, xây dựng và cung cấp các
thông tin, dữ liệu về kinh tế - xã hội, thị trường lao động...); về giải
quyết tranh chấp lao động tại Điều 181 Bộ luật Lao động 2019 giao cơ quan
chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh là đầu mối tiếp nhận yêu cầu
giải quyết tranh chấp lao động và có trách nhiệm phân loại, hướng dẫn, hỗ trợ,
giúp đỡ các bên trong giải quyết tranh chấp lao động.
Việc Việt Nam phê chuẩn Công
ước số 98 của ILO về áp dụng những nguyên tắc của quyền tổ chức và thương lượng
tập thể theo Nghị quyết số 80/2019/QH14 ngày 14 tháng 6 năm 2019 của Quốc hội
và tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới đặt ra những yêu cầu về
phát triển quan hệ lao động ở Việt Nam cũng như vai trò của nhà nước trong quan
hệ lao động cần có sự đổi mới và phù hợp với những tiêu chuẩn lao động quốc tế
mà Việt Nam đã cam kết thực hiện.
Nhằm thúc đẩy thương lượng tập
thể hiệu quả, nhà nước phải hỗ trợ nhằm đảm bảo điều kiện thuận lợi để quá
trình thương lượng tập thể diễn ra. Ngoài ra, nhà nước phải hỗ trợ về mặt kỹ
thuật cho các bên trong quá trình thương lượng và việc thúc đẩy thương lượng
tập thể thực chất sẽ được giám sát, hỗ trợ bởi ILO và các hiệp định thương mại.
Nếu không làm tốt thì sẽ gây ảnh hưởng tới uy tín quốc gia và năng lực cạnh
tranh của địa phương.
2. Sự cần thiết xây dựng Đề
án
Thực hiện Chỉ thị số 37-CT/TW
ngày 03/9/2019 của Ban Bí thư (Khóa XII) về xây dựng quan hệ lao động hài hòa,
ổn định và tiến bộ trong tình hình mới, Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh và các
cấp, các ngành của tỉnh đã quan tâm triển khai một số giải pháp nhằm xây dựng
quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ, bước đầu đã đạt được một số kết
quả nhất định: nhận thức của các cấp, các ngành và của người lao động, người sử
dụng lao động về quan hệ lao động từng bước được nâng lên; hoạt động của tổ chức
Công đoàn từng bước phát huy vai trò đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp,
chính đáng của người lao động; số lượng các cuộc đình công đúng pháp luật không
có xảy ra trong thời gian gần đây; công tác xây dựng quan hệ lao động trong
doanh nghiệp được duy trì ổn định; đời sống vật chất và tinh thần của người lao
động từng bước được cải thiện. Những kết quả này góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo an ninh trật tự xã hội và thu hút vốn
đầu tư nước ngoài vào địa bàn tỉnh.
Trong những năm tới, tình hình
thế giới, khu vực, trong nước và trên địa bàn tỉnh có nhiều diễn biến phức tạp
mới, việc thành lập tổ chức đại diện người lao động ngoài hệ thống tổ chức công
đoàn thuộc Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam tại doanh nghiệp cùng với sự gia
tăng số lượng các doanh nghiệp, nhà đầu tư trong thời gian đến sẽ nảy sinh
nhiều vấn đề phức tạp trong công tác quản lý nhà nước về quan hệ lao động, tình
hình quan hệ lao động trên địa bàn tỉnh tiềm ẩn những tồn tại: vai trò bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động ở một số cấp Công đoàn
còn hạn chế; thực hiện quy định về đối thoại và thực hiện quy chế dân chủ cơ sở
đạt hiệu quả chưa cao; thỏa ước lao động tập thể tại doanh nghiệp chưa được sự
quan tâm nhiều của giới chủ doanh nghiệp trong quá trình thương lượng; đình
công không đúng trình tự pháp luật vẫn còn diễn ra và tiềm ẩn những yếu tố phức
tạp; các thiết chế giải quyết tranh chấp lao động như hòa giải viên lao động,
trọng tài lao động cơ bản chưa thể phát huy trong thực tiễn. Những hạn chế này
ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường đầu tư, an ninh chính trị và trật tự an toàn
xã hội trên địa bàn tỉnh.
Trong bối cảnh đất nước tiếp
tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hội nhập
quốc tế, nhiều chủ trương, chính sách mới được Đảng và Nhà nước ban hành. Bộ luật
Lao động đã thể chế hóa đường lối, chủ trương của Đảng và đặt ra nhiều yêu cầu
mới và cao hơn về quan hệ lao động, đòi hỏi việc phân công trách nhiệm quản lý
nhà nước về đổi mới, tăng cường quản lý có hiệu quả hoạt động của tổ chức đại
diện người lao động tại doanh nghiệp nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính
đáng của người lao động, tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển ổn định.
Từ thực tiễn trên cho thấy việc
xây dựng, ban hành và triển khai thực hiện Đề án: “Phát triển quan hệ lao động
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2025-2030” là cần thiết nhằm góp phần
xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong bối cảnh mới, thúc
đẩy phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, giữ vững an ninh, trật tự, an
toàn xã hội trên địa bàn tỉnh theo đúng tinh thần của Chỉ thị số 37-CT/TW ngày
03/9/2019 của Ban Bí thư (Khóa XII) về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng
quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ trong tình hình mới và các quy định
của Bộ luật Lao động.
III. CƠ SỞ PHÁP LÝ XÂY DỰNG
ĐỀ ÁN
- Chỉ thị số 37-CT/TW ngày
03/9/2019 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ
lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ trong tình hình mới.
- Bộ luật Lao động năm 2019.
- Luật Công đoàn năm 2012.
- Nghị quyết số 80/2019/QH14
ngày 14/6/2019 của Quốc hội về gia nhập Công ước số 98 của ILO về áp dụng những
nguyên tắc của quyền tổ chức và thương lượng tập thể.
- Nghị định số 145/2020/NĐ-CP
ngày 14/12/2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động.
- Quyết định số 416/QĐ-TTg ngày
25/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị
số 37-CT/TW ngày 03/9/2019 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo
xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ trong tình hình mới.
- Kế hoạch số 278-KH/TU ngày 26/11/2019
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Nam thực hiện Chỉ thị số 37-CT/TW, ngày
03/9/2019 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ
lao động hài hòa, ổn định và tiến độ trong tình hình mới.
- Kế hoạch số 2530/KH-UBND ngày
08/5/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam về triển khai thực Chỉ thị số 37-CT/TW,
ngày 03/9/2019 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan
hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong tình hình mới.
Phần
2
QUAN
ĐIỂM, MỤC TIÊU, PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN QUAN HỆ LAO
ĐỘNG TỈNH QUẢNG NAM
I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU
1. Quan điểm
Đảm bảo tính đồng bộ, thống
nhất trong chỉ đạo, thực hiện các giải pháp phát triển quan hệ lao động. Nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và hỗ trợ quan hệ lao động của cơ quan quản lý
nhà nước; phát huy vai trò, trách nhiệm của tổ chức đại diện người lao động, tổ
chức đại diện người sử dụng lao động trong xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn
định, tiến bộ.
Phát triển quan hệ lao động
phải giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội và tăng trưởng, phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương, phù hợp nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu tổng quát
Đến năm 2030, xây dựng và đi
vào vận hành hệ thống quan hệ lao động mới phù hợp với kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và các tiêu chuẩn lao động quốc tế cơ bản mà Việt Nam đã
cam kết đảm bảo quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ; những quyền của
người lao động, người sử dụng lao động trong quan hệ lao động được đảm bảo, giữ
vững an ninh, trật tự xã hội.
b) Mục tiêu cụ thể
- 100% tổ chức đại diện người
lao động tại cơ sở khi có yêu cầu được hướng dẫn thành lập, đăng ký thành lập,
được hỗ trợ đối thoại, thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể.
- 100% đơn vị sử dụng lao động
tham gia đầy đủ, thực hiện việc trích đóng tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo đúng quy định của pháp luật.
- Đến năm 2030, 80% cán bộ ban
chấp hành, ban lãnh đạo tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở được tập
huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quan hệ lao động khi được bầu vào ban chấp
hành, ban lãnh đạo.
- Đến năm 2030, phấn đấu 83%
doanh nghiệp có tổ chức đại diện người lao động tiến hành thương lượng, ký kết
thỏa ước lao động tập thể và gửi đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Đảm bảo 100% trọng tài viên
lao động được tập huấn, bồi dưỡng chuyên sâu, cập nhật kiến thức, kỹ năng,
nghiệp vụ về quan hệ lao động, giải quyết tranh chấp lao động khi có thư mời
tập huấn.
- Hằng năm việc củng cố, kiện
toàn đội ngũ hòa giải viên lao động, đảm bảo 100% hòa giải viên lao động được
đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu và thực hiện tốt đồng thời hai chức năng hỗ trợ
quan hệ lao động và hòa giải tranh chấp lao động.
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG ÁP
DỤNG CỦA ĐỀ ÁN
1. Phạm vi áp dụng
- Phạm vi không gian: Quản lý
và hỗ trợ xây dựng quan hệ lao động, đối thoại, thương lượng, ký kết thỏa ước
lao động tập thể và giải quyết tranh chấp lao động tại các doanh nghiệp hoạt
động trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
- Phạm vi thời gian: Giai đoạn
2025-2030.
2. Đối tượng áp dụng
- Người lao động, tổ chức đại
diện người lao động và người sử dụng lao động, tổ chức đại diện của người sử
dụng lao động trên địa bàn tỉnh Quảng Nam được thành lập theo quy định của pháp
luật.
- Cơ quan quản lý nhà nước về
quan hệ lao động cấp tỉnh, cấp huyện.
- Hòa giải viên lao động, Hội
đồng trọng tài lao động tỉnh.
- Các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan đến việc thực hiện nội dung Đề án.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN QUAN HỆ LAO ĐỘNG
1. Tăng cường sự lãnh đạo,
chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ
Các Sở, Ban, ngành và Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phối hợp chặt chẽ với tổ chức Đảng và cấp
ủy, tổ chức Công đoàn cùng cấp tiếp tục tổ chức quán triệt đến toàn thể đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động nội dung Chỉ thị số 37-CT/TW ngày 03/9/2019
của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài
hòa, ổn định và tiến bộ trong tình hình mới; nâng cao nhận thức về vị trí, vai
trò xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ gắn với ổn định chính
trị, xã hội, môi trường kinh doanh, thu hút đầu tư, phát triển kinh tế, bảo đảm
quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, người sử dụng lao động trong nền
kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế; xác định rõ nhiệm vụ lãnh đạo, chỉ đạo
xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ vừa cấp bách, vừa lâu dài,
là trách nhiệm của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, người lao
động, người sử dụng lao động và toàn xã hội.
Trên cơ sở đó có các biện pháp
lãnh đạo, chỉ đạo triển khai các nhiệm vụ, giải pháp phát triển quan hệ lao
động trong thời gian tới, đồng thời đảm bảo bố trí nguồn nhân lực, cơ sở vật
chất, kinh phí phù hợp để triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải
pháp đề ra.
2. Nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý Nhà nước về quan hệ lao động
a) Hằng năm tăng cường củng cố,
kiện toàn tổ chức và hoạt động của các đơn vị quản lý nhà nước về quan hệ lao
động ở cấp tỉnh, cấp huyện; bố trí cán bộ chuyên trách thực hiện nhiệm vụ quản
lý tổ chức đại diện người lao động và quản lý hỗ trợ phát triển quan hệ lao
động tại cấp tỉnh và một số huyện, thị xã, thành phố có lực lượng lao động
đông, số lượng doanh nghiệp nhiều.
b) Tăng cường vai trò hỗ trợ
phát triển quan hệ lao động
- Tham gia các lớp đào tạo, bồi
dưỡng, tập huấn của Bộ, ngành Trung ương tổ chức để nâng cao năng lực đội ngũ cán
bộ. Xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức triển khai có hiệu quả công tác
tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về quản lý, hỗ trợ quan hệ lao động cho
cán bộ cơ quan quản lý nhà nước về quan hệ lao động theo một chương trình tổng
thể, thống nhất phù hợp với yêu cầu mới về quan hệ lao động.
- Tăng cường tuyên truyền, phổ
biến pháp luật lao động, Công đoàn cho người lao động và người sử dụng lao
động, nhất là người lao động, người sử dụng lao động trong các khu công nghiệp,
khu kinh tế, tạo điều kiện cho người lao động, người sử dụng lao động tiếp cận thông
tin chính thức, nâng cao ý thức giữ gìn trật tự, an toàn xã hội; đổi mới nội
dung, hình thức tuyên truyền, chú trọng thông tin trên mạng xã hội để tạo sự
chuyển biến thực sự trong việc chấp hành pháp luật của các bên trong quan hệ lao
động.
- Tăng cường quản lý, hỗ trợ tổ
chức người lao động tại doanh nghiệp: sau khi Chính phủ ban hành Nghị định
hướng dẫn về thành lập, hoạt động của tổ chức đại diện người lao động tại cơ
sở, sẽ triển khai ngay các biện pháp, hỗ trợ thành lập tổ chức của người lao
động tại doanh nghiệp và nắm bắt, cập nhật tình hình hoạt động, bảo đảm các tổ
chức này được thành lập và hoạt động lành mạnh, đúng chức năng, nhiệm vụ, tôn
chỉ, mục đích và tuân thủ pháp luật, giữ vững ổn định chính trị xã hội.
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ
liệu về quan hệ lao động, thông tin thị trường lao động để phục vụ tốt cho công
tác quản lý Nhà nước về quan hệ lao động và hỗ trợ các bên trong quá trình đối thoại,
thương lượng tập thể.
c) Tăng cường cơ chế phối hợp
trong giải quyết các vấn đề có liên quan đến quan hệ lao động.
- Xây dựng quy chế phối hợp,
tham vấn chính sách, chia sẻ thông tin giữa cơ quan quản lý nhà nước và các tổ
chức đại diện người lao động, tổ chức đại diện của người sử dụng lao động trong
giải quyết những vấn đề liên quan đến lao động, quan hệ lao động ở địa phương.
- Tăng cường trao đổi thông tin
giữa cơ quan quản lý lao động, cơ quan cấp giấy phép hoạt động, cơ quan bảo
hiểm xã hội và các tổ chức đại diện cho người lao động để đảm bảo người sử dụng
lao động thực hiện đầy đủ trách nhiệm với người lao động theo quy định của pháp
luật lao động.
d) Đẩy mạnh các hoạt động thanh
tra, kiểm tra có trọng tâm, trọng điểm, hướng dẫn và xử lý nghiêm các trường
hợp vi phạm nhằm thúc đẩy việc tuân thủ các quy định của pháp luật lao động
trong doanh nghiệp; đồng thời đổi mới nội dung và phương thức thanh tra, kiểm
tra để nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật, giảm thiểu các tranh chấp, xung đột,
tạo môi trường thuận lợi cho xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến
bộ.
3. Nâng cao hiệu quả hoạt
động của tổ chức Công đoàn trong quan hệ lao động
- Đổi mới hoạt động và nâng cao
vai trò của Công đoàn cơ sở trong đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích của đoàn
viên Công đoàn và người lao động.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, vận
động và phát triển đoàn viên, chú trọng thành lập Công đoàn cơ sở ngoài khu vực
Nhà nước, đa dạng hóa phương thức kết nạp người lao động vào tổ chức công đoàn,
bảo đảm tính tự nguyện khi gia nhập, hoạt động Công đoàn.
- Không ngừng nâng cao chất
lượng, hiệu quả hoạt động của Công đoàn cơ sở để Công đoàn thực sự là chỗ dựa
vững chắc của đoàn viên, lao động trên cơ sở ưu tiên nguồn lực cho hoạt động
thương lượng tập thể, nhất là thương lượng về tiền lương, tăng cường thực hiện
đối thoại, tham vấn tại nơi làm việc, tích cực, chủ động sử dụng cơ chế theo
quy định để bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của người lao động.
- Triển khai có hiệu quả các
biện pháp hỗ trợ, bảo vệ đoàn viên, cán bộ Công đoàn và tổ chức Công đoàn cơ sở
trong doanh nghiệp trước sự phân biệt đối xử, can thiệp, thao túng từ phía người
sử dụng lao động nhằm làm suy yếu vai trò của tổ chức Công đoàn.
4. Thúc đẩy các hoạt động
đối thoại và thương lượng tập thể
- Hỗ trợ xây dựng và tăng cường
năng lực đối thoại, thương lượng cho các chủ thể quan hệ lao động, tập trung
đẩy mạnh và nâng cao năng lực của các tổ chức đại diện người lao động trong đối
thoại, thương lượng tập thể. Đảm bảo các tổ chức đại diện người lao động và người
sử dụng lao động có đủ năng lực để thực hiện đối thoại, thương lượng tập thể thực
chất theo những quy định mới của Bộ luật Lao động, tránh sự can thiệp, thao
túng từ phía người sử dụng lao động đối với các tổ chức đại diện của người lao
động.
- Thúc đẩy các hoạt động đối
thoại, thương lượng, ký kết thỏa ước tập thể cấp ngành và cấp nhóm doanh nghiệp
để hỗ trợ mở rộng phạm vi xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ
ở cấp ngoài doanh nghiệp.
- Nâng cao ý thức chấp hành
pháp luật của người lao động và người sử dụng lao động, bảo đảm các tranh chấp
phát sinh đều phải được giải quyết nhanh chóng, kịp thời theo đúng trình tự thủ
tục quy định của pháp luật, Nhà nước không can thiệp, làm thay vai trò của các thiết
chế giải quyết tranh chấp lao động theo quy định; giảm dần và tiến tới xóa bỏ
cơ chế giải quyết các cuộc đình công không theo trình tự thủ tục pháp luật
thông qua cơ chế can thiệp trực tiếp từ cơ quan hành chính Nhà nước.
5. Nâng cao năng lực và hiệu
quả các thiết chế giải quyết tranh chấp lao động
- Thường xuyên rà soát, kiện
toàn, nâng cao hiệu quả hoạt động của các thiết chế giải quyết tranh chấp lao
động, bảo đảm các tranh chấp lao động phát sinh được giải quyết đúng trình tự
thủ tục, trong đó tập trung vào các nhiệm vụ sau:
+ Rà soát, kiện toàn Hội đồng
trọng tài lao động tỉnh, đội ngũ hòa giải viên lao động, xây dựng vị trí việc
làm, bố trí thư ký Hội đồng trọng tài lao động chuyên trách và kiện toàn bổ
sung trọng tài viên lao động để có đủ số lượng và chất lượng tham gia vào giải
quyết các tranh chấp lao động và hỗ trợ phát triển quan hệ lao động đáp ứng yêu
cầu mới.
+ Tổ chức thí điểm bố trí một
số hòa giải viên lao động chuyên trách tại một số huyện có nhiều doanh nghiệp
có nguy cơ tiềm ẩn xảy ra tranh chấp lao động.
+ Thiết lập đầu mối tiếp nhận
yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động của tỉnh và phân công nhiệm vụ giải
quyết tranh chấp lao động giữa Sở Lao động - Thương binh và Xã hội với Phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện bảo đảm sự kết nối, vận hành giữa
đầu mối tiếp nhận yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động với các thiết chế hòa
giải, trọng tài nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giải quyết tranh chấp theo
nguyên tắc của quan hệ lao động, giảm thiểu các biện pháp can thiệp hành chính.
+ Từng bước nâng cao hiệu quả
hoạt động của thiết chế hòa giải viên lao động thông qua việc hỗ trợ, thúc đẩy
hòa giải viên lao động tham gia giải quyết các vụ việc tranh chấp lao động tập
thể, hỗ trợ giải quyết đình công không đúng trình tự thủ tục.
+ Từng bước đưa thiết chế Hội
đồng trọng tài lao động vận hành trong thực tiễn thông qua việc hướng dẫn, hỗ
trợ trọng tài viên lao động tham gia các hoạt động hỗ trợ phát triển quan hệ
lao động trên địa bàn tỉnh.
- Chủ động triển khai các biện
pháp bảo đảm an ninh, an toàn tại các cuộc tranh chấp lao động tập thể và đình công,
không để đối tượng xấu lợi dụng, lôi kéo, kích động, gây rối an ninh trật tự; xử
lý nghiêm các đối tượng lợi dụng tranh chấp lao động, đình công để vi phạm pháp
luật.
6. Tiếp tục triển khai thực
hiện có hiệu quả các nội dung hỗ trợ người lao động
Quan tâm đẩy nhanh công tác quy
hoạch, giải phóng mặt bằng, để sớm xây dựng các thiết chế văn hóa, đầu tư phát triển
nhà ở, xây dựng các công trình phúc lợi xã hội (trường học, nhà mẫu giáo,
trung tâm thương mại, các chợ, các thiết chế văn hóa), các thiết chế Công
đoàn, các biện pháp cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người
lao động... để hỗ trợ tích cực cho việc xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn
định và tiến bộ.
Phần
3
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
I. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
1. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
- Là cơ quan thường trực, tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Đề án. Chủ trì, phối hợp với các
Sở, Ban, ngành, các cơ quan liên quan, địa phương, doanh nghiệp triển khai thực
hiện các giải pháp của Đề án; định kỳ hàng năm tổng hợp kết quả thực hiện Đề án,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy
định.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
Ban, ngành liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, triển khai kịp
thời chính sách pháp luật lao động và các văn bản hướng dẫn thi hành; kỹ năng
đối thoại, thương lượng tập thể cho người lao động, người sử dụng lao động, tổ
chức đại diện người lao động tại doanh nghiệp.
- Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật lao động, trong đó tập trung vào những
nội dung vi phạm thường xảy ra tranh chấp, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm
liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động; thường xuyên theo
dõi và kịp thời giải quyết các vướng mắc, mâu thuẫn phát sinh trong quan hệ lao
động.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
thường xuyên kiện toàn Hội đồng trọng tài lao động, bổ nhiệm hòa giải viên lao động.
Tổ chức tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho lực lượng hòa giải
viên lao động, trọng tài viên lao động, cán bộ quản lý nhà nước về quan hệ lao
động, quản lý tổ chức đại diện người lao động tại doanh nghiệp.
- Phối hợp với các Sở, Ban,
ngành, đoàn thể, địa phương tổ chức hội nghị đối thoại chính sách, pháp luật
với doanh nghiệp, người lao động, các cơ quan quản lý nhà nước về lao động nhằm
kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực thi pháp luật lao
động.
- Hướng dẫn, đôn đốc các doanh nghiệp
tổ chức thực hiện nghiêm pháp luật lao động. Nâng cao năng lực hoạt động của
thanh tra chuyên ngành lao động đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật lao động tại
các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động.
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ
liệu về quan hệ lao động, thông tin thị trường lao động để phục vụ tốt cho công
tác quản lý Nhà nước về quan hệ lao động và hỗ trợ các bên trong quá trình đối thoại,
thương lượng tập thể.
- Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh giải quyết tranh chấp lao động và đình công trên địa bàn tỉnh.
- Chủ động phối hợp với các cơ
quan liên quan về thẩm định hồ sơ xin thành lập, giải thể tổ chức đại diện
người lao động; phối hợp tăng cường quản lý nhà nước đảm bảo quá trình thành
lập, hoạt động theo đúng quy định của pháp luật.
2. Sở Tài chính
Tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Đề án theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước và khả năng cân đối ngân sách hàng năm.
3. Công an tỉnh
- Triển khai các phương án, kế
hoạch bảo đảm an ninh trật tự tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công
nghiệp, doanh nghiệp đông công nhân. Chủ động nắm tình hình, kịp thời phát
hiện, trao đổi thông tin với cơ quan liên quan, đấu tranh, ngăn chặn, xử lý các
đối tượng có hành vi lợi dụng, lôi kéo, kích động người lao động đình công trái
pháp luật, phá rối an ninh trật tự và nhiệm vụ được phân công theo Kế hoạch số 2530/KH-UBND
ngày 08/5/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam về triển khai thực hiện Chỉ
thị số 37-CT/TW, ngày 03/9/2019 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ
đạo xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong tình hình mới
và Quyết định số 323/QĐ-UBND ngày 19/9/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam
ban hành Đề án bảo đản an ninh công nhân, phòng ngừa, giải quyết tranh chấp lao
động, đình công, tập trung đông người trái pháp luật, phá rối an ninh, trật tự
tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn
đến năm 2030.
- Phối hợp với các cơ quan liên
quan triển khai các giải pháp bảo đảm việc thành lập, hoạt động của tổ chức đại
diện người lao động theo đúng quy định của pháp luật.
4. Sở Kế hoạch và đầu tư
Phối hợp với các cơ quan liên
quan để triển khai nhiệm vụ của Đề án theo chức năng nhiệm vụ được giao theo Kế
hoạch số 2530/KH-UBND ngày 08/5/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam về
triển khai thực hiện Chỉ thị số 37-CT/TW, ngày 03/9/2019 của Ban Bí thư về tăng
cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến
bộ trong tình hình mới.
5. Sở Nội vụ
Phối hợp với các cơ quan liên
quan trong kiện toàn tổ chức bộ máy nhằm đảm bảo thực hiện có hiệu quả quản lý
nhà nước về quan hệ lao động.
6. Sở Thông tin và Truyền
thông
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan Báo, Đài đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
phổ biến các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước
và của tỉnh về quan hệ lao động, nhất là nội dung của Bộ luật Lao động, Luật
Công đoàn, các luật có liên quan và các văn bản hướng dẫn thi hành tới mọi tầng
lớp nhân dân, người lao động, người sử dụng lao động để tạo sự đồng thuận trong
triển khai thực hiện và nhiệm vụ được phân công theo Kế hoạch số 2530/KH-UBND
ngày 08/5/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam về triển khai thực hiện Chỉ
thị số 37- CT/TW, ngày 03/9/2019 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ
đạo xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong tình hình mới.
7. Sở Xây dựng
Chủ trì tham mưu đề xuất các cơ
chế chính sách về nhà ở cho công nhân, người lao động trên địa bàn tỉnh và
nhiệm vụ được phân công theo Kế hoạch số 2530/KH-UBND ngày 08/5/2020 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Nam về triển khai thực hiện Chỉ thị số 37-CT/TW, ngày
03/9/2019 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ
lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong tình hình mới
8. Ban Quản lý các Khu kinh
tế và Khu công nghiệp tỉnh
- Chủ trì, phối hợp chặt chẽ
với các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị liên quan trong
việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Đề án trong địa bàn quản lý. Tham
mưu đề xuất các cơ chế chính sách về nhà ở cho công nhân, người lao động trên
địa bàn tỉnh và thực hiện nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch số 2530/KH-UBND
ngày 08/5/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam.
- Phối hợp với các Sở, ngành
liên quan thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật lao động trong các doanh
nghiệp thuộc phạm vi quản lý theo Kế hoạch số 2530/KH-UBND ngày 08/5/2020 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Nam về triển khai thực hiện Chỉ thị số 37-CT/TW, ngày
03/9/2019 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ
lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong tình hình mới.
9. Báo Quảng Nam, Đài Phát
thanh - Truyền hình Quảng Nam
Thường xuyên đưa tin, phản ánh
về công tác xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trên địa bàn tỉnh.
Kịp thời biểu dương những doanh nghiệp, người lao động tiêu biểu phục vụ công
tác tuyên truyền, phê phán những hành vi gây ảnh hưởng xấu tới quan hệ lao động
trên địa bàn tỉnh.
10. Bảo hiểm xã hội tỉnh
- Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Đề án và
các nhiệm vụ được phân công theo Kế hoạch số 2530/KH-UBND ngày 08/5/2020 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Nam về triển khai thực hiện Chỉ thị số 37-CT/TW, ngày 03/9/2019
của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài
hòa, ổn định và tiến bộ trong tình hình mới.
- Chủ trì, phối hợp với cơ quan
Thuế, các đơn vị cấp phép kinh doanh rà soát, trao đổi thông tin đơn vị mới được
thành lập, đi vào sản xuất kinh doanh để xây dựng kế hoạch tuyên truyền, vận
động và yêu cầu đơn vị sử dụng lao động thực hiện việc tham gia bảo hiểm xã hội
cho người lao động theo đúng quy định của pháp luật.
11. Hiệp hội doanh nghiệp
tỉnh, Liên minh hợp tác xã tỉnh
Phối hợp với các Sở, Ban,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Đề án.
Tăng cường các hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ đối với doanh nghiệp, đơn vị
thành viên trong việc thực hiện các quy định của pháp luật lao động, tham gia
hoạt động đối thoại, thương lượng tập thể để thúc đẩy quan hệ lao động hài hòa,
ổn định và tiến bộ.
12. Đề nghị Liên đoàn Lao
động tỉnh
- Phối hợp chặt chẽ với các Sở,
Ban, ngành, đơn vị, doanh nghiệp liên quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ,
giải pháp của Đề án. Chủ trì, phối hợp triển khai thực hiện các giải pháp: nâng
cao hiệu quả hoạt động của tổ chức Công đoàn trong quan hệ lao động; thúc đẩy
các hoạt động đối thoại và thương lượng tập thể trong doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp;
đẩy mạnh công tác tuyên truyền và hoạt động chăm lo đời sống vật chất và tinh
thần cho người lao động.
- Tập trung tuyên truyền, vận
động các doanh nghiệp đủ điều kiện thì tiến hành thành lập tổ chức Công đoàn và
thực hiện nhiệm vụ được phân công theo Kế hoạch số 2530/KH-UBND ngày 08/5/2020
của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam về triển khai thực hiện Chỉ thị số 37-CT/TW,
ngày 03/9/2019 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ
lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong tình hình mới.
13. Đề nghị Ban Thường trực
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
Tăng cường vận động doanh
nghiệp và người lao động thực hiện đúng quy định pháp luật; tham gia giám sát,
đánh giá và đề xuất các giải pháp hỗ trợ phát triển quan hệ lao động. Đồng
thời, đẩy mạnh công tác tuyên truyền về nội dung của Đề án đến các tầng lớp
nhân dân, thực hiện nhiệm vụ được phân công theo Kế hoạch số 2530/KH-UBND ngày
08/5/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam về triển khai thực hiện Chỉ thị số
37-CT/TW, ngày 03/9/2019 của Ban Bí thư về việc tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo
trong xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong tình hình mới.
14. Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố
- Các huyện ủy, thị ủy, thành
ủy lãnh đạo, chỉ đạo Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện có hiệu
quả Đề án.
- Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố chỉ đạo cơ quan chuyên môn phối hợp triển khai thực hiện các
nhiệm vụ, giải pháp của Đề án; bố trí đầy đủ các nguồn lực theo quy định để
thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp của Đề án tại địa phương và thực
hiện các nhiệm vụ được phân công theo Kế hoạch số 2530/KH-UBND ngày 08/5/2020
của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam về triển khai thực hiện Chỉ thị số 37-CT/TW,
ngày 03/9/2019 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan
hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong tình hình mới.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ
biến chính sách pháp luật lao động, trong đó tập trung vào những nội dung liên
quan trực tiếp đến quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của người sử dụng lao
động và người lao động. Chủ động nắm tình hình và kịp thời giải quyết các vướng
mắc, mâu thuẫn phát sinh trong quan hệ lao động, không để tranh chấp lao động
kéo dài dẫn đến đình công.
- Chủ động phối hợp với cơ quan
Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội giải quyết đình công, ngừng
việc tập thể.
15. Đề nghị các Huyện ủy,
Thị ủy, Thành ủy: Lãnh đạo, chỉ đạo Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố thực hiện có hiệu quả Đề án này.
II. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Đề án từ
nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện hành và nguồn huy động
hợp pháp khác (nếu có). Cụ thể:
- Ngân sách tỉnh đảm bảo kinh
phí thực hiện các hoạt động của Đề án do các Sở, Ban, ngành, cơ quan cấp tỉnh
được phân công thực hiện. Hàng năm, các cơ quan, đơn vị căn cứ nhiệm vụ được
phân công, xây dựng dự toán kinh phí thực hiện Đề án, tổng hợp vào dự toán
chung của ngành gửi Sở Tài chính để thẩm định, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt, trong đó ưu tiên lồng ghép với các nhiệm vụ thường xuyên khác
để thực hiện.
- Ngân sách huyện, thị xã,
thành phố đảm bảo kinh phí để thực hiện các hoạt động của Đề án thuộc cấp
huyện, thị xã, thành phố theo phân cấp ngân sách hiện hành. Giao phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội lập dự toán kinh phí đảm bảo cho các hoạt động của Đề
án trên địa bàn trong năm gửi phòng Tài chính thẩm định trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện quyết định để tổ chức thực hiện.
III. TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN
Trên cơ sở nhiệm vụ, nội dung
công việc được giao tại Đề án, Giám đốc, Thủ thưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan theo
chức năng, nhiệm vụ chỉ đạo xây dựng kế hoạch, nhiệm vụ và dự toán chi tiết
hằng năm để triển khai thực hiện; báo cáo kết quả thực hiện Đề án, gửi Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội trước ngày 15 tháng 11 hàng năm để tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc, các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố và các cơ quan có liên quan có văn bản gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.