UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2742/2004/QĐ-UB
|
Ninh
Bình, ngày 08 tháng 11 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BỐ TRÍ VÀ THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC Ở
XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật tổ
chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định
số 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ và Thông tư liên tịch số
34/2004/TTLT- BNV- BTC- BLĐTB&XH ngày 14/5/2004 của liên bộ: Bộ Nội vụ- Bộ
Tài chính- Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về chế độ, chính sách đối với cán
bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Chương
trình hành động số 05- CTr/TU ngày 14/8/2002 của Tỉnh uỷ về thực hiện Nghị quyết
Trung ương 5 (khoá IX) về đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở
cơ sở xã, phường, thị trấn;
Xét đề nghị của
Giám đốc Sở Nội vụ;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định về bố trí và thực hiện chế độ,
chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn.
Điều 2. Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động, Thương
binh và Xã hội, các sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã hướng
dẫn, kiểm tra tổ chức thực hiện.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái
với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Nội vụ, Tài chính, Lao động,
Thương binh và Xã hội, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4
- Bộ Nội vụ (Để
- Thường trực Tỉnh uỷ báo
- TTHĐND tỉnh cáo
- Ban Tổ chức Tỉnh uỷ
- CT, các PCT UBND tỉnh
- Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể ở tỉnh.
- Lưu VT, Vp7, VP5, VP6
D/137
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
CHỦ TỊCH
Đinh Văn Hùng
|
QUY ĐỊNH
V/V BỐ TRÍ VÀ THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHUYÊN
TRÁCH, CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2742 /2004/QĐ- UB ngày 8 tháng 11 năm 2004
của UBND tỉnh Ninh Bình)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG:
Điều 1. Phạm vi áp dụng: Quy định này được áp dụng thống nhất trong phạm vi
toàn tỉnh về bố trí các chức danh và thực hiện chế độ, chính sách đối với đội
ngũ cán bộ chuyên trách, công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là công chức
cấp xã).
Điều 2. Chức trách, nhiệm vụ, tiêu chuẩn đối với từng chức danh cán bộ, công
chức cấp xã thực hiện theo Quyết định số 04/2004/QĐ- BNV ngày 16/01/2004 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ;
Nghĩa vụ, quyền lợi,
những việc cán bộ, công chức cấp xã không được làm, việc tuyển dụng, sử dụng,
khen thưởng, kỷ luật, nội dung quản lý cán bộ, công chức thực hiện theo quy định
tại Nghị định số 114/2003/NĐ- CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ và Thông tư số
03/2004/TT- BNV ngày 16/01/2003 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định
114/2003/NĐ- CP của Chính phủ.
Điều 3. Số lượng cán bộ, công chức của từng xã, phường, thị trấn được bố trí
theo đúng quy định tại Quyết định số 2098/2004/QĐ- UB ngày 31/8/2004 của UBND tỉnh.
Chương II
BỐ TRÍ PHÂN CÔNG
CÁC CHỨC DANH CHUYÊN TRÁCH VÀ CÔNG CHỨC CẤP XÃ:
Điều 4. Đối với xã, phường, thị trấn có dưới 1.000 dân được bố trí
không quá 17 cán bộ, công chức, bao gồm các chức danh sau:
1. Bí thư Đảng uỷ,
Bí thư chi bộ xã (nơi chưa thành lập Đảng uỷ cấp xã);
2. Phó Bí thư Đảng
uỷ hoặc Thường trực Đảng uỷ (nơi chưa có Phó Bí thư chuyên trách công tác Đảng);
Phó bí thư Chi bộ xã (nơi chưa thành lập Đảng uỷ cấp xã); Chủ tịch Hội đồng
nhân dân (do Bí thư hoặc Phó bí thư Đảng uỷ kiêm nhiệm);
3. Phó chủ tịch Hội
đồng nhân dân;
4. Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân;
5. Phó Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân;
6. Chủ tịch Uỷ ban
Mặt trận Tổ quốc;
7. Bí thư Đoàn
thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh;
8. Chủ tịch Hội
Liên hiệp Phụ nữ;
9. Chủ tịch Hội
Nông dân;
10. Chủ tịch Hội Cựu
chiến binh;
11. Chỉ huy trưởng
quân sự;
12. Trưởng Công an
(nơi chưa bố trí lực lượng công an chính quy);
13. Văn phòng- Thống
kê;
14.
Tư pháp - Hộ tịch ;
15. Tài chính - kế
toán;
16. Địa chính -
Xây dựng;
17. Văn hoá - Xã hội.
Điều 5. Đối với xã đồng bằng có dưới 10.000 dân, sau khi sử dụng cán bộ, công chức
thuộc các chức danh nêu ở Điều 4 trên đây, được bố trí thêm 02 cán bộ chuyên
trách, công chức cấp xã bố trí như sau:
1. Đối với xã bố
trí 2 Phó chủ tịch theo Nghị định số 107/2004/NĐ- CP ngày 01/4/2004 của Chính
phủ phân công như sau:
- 1 Phó chủ tịch
phụ trách khối Kinh tế- Tài chính, xây dựng, giao thông, nhà đất và tài nguyên
- môi trường.
- 1 Phó chủ tịch
phụ trách khối Văn hoá- xã hội và các lĩnh vực xã hội khác.
- Bố trí tăng thêm
01 công chức vào chức danh Văn hoá xã hội, phân công như sau:
+ Công chức Văn
hoá - Xã hội đảm nhiệm công tác Văn hoá - Thông tin, Thể thao kiêm Trưởng đài
truyền thanh;
+ Công chức Văn
Hoá - Xã hội đảm nhiệm công tác Lao động, Thương binh Xã hội kiêm quản lý Nhà
Văn hoá.
2. Đối với xã bố
trí 01 Phó chủ tịch, phân công như sau:
- Chức danh Văn
hoá - xã hội bố trí 02 công chức, phân công như sau:
+ Công chức Văn
hoá - Xã hội đảm nhiệm công tác Văn hoá - Thông tin, Thể thao kiêm Trưởng đài
truyền thanh;
+ Công chức Văn
Hoá - Xã hội đảm nhiệm công tác Lao động, Thương binh xã hội kiêm quản lý nhà
Văn hoá.
- Chức danh Văn
phòng- Thống kê bố trí 02 công chức, phân công như sau:
+ Công chức Văn
phòng- Thống kê đảm nhiệm công tác Văn phòng HĐND và UBND kiêm Thủ quỹ;
+ Công chức Văn
phòng - Thống kê đảm nhiệm công tác Thống kê kiêm Văn phòng Đảng uỷ.
Điều 6. Đối với xã đồng bằng có từ 10.000 dân, cứ thêm 3.000 dân được bố trí
thêm 01 cán bộ chuyên trách, công chức nhưng tối đa không quá 25 cán bộ, công
chức; bố trí như Điều 4, Điều 5 và bổ sung như sau:
1. Nếu xã có 20
cán bộ, bố trí như Điểm 1, Điều 5 và chức danh Văn phòng- thống kê thêm 01 cán
bộ, phân công như sau:
+ Công chức Văn
phòng- Thống kê đảm nhiệm công tác Văn phòng HĐND và UBND kiêm Thủ quỹ;
+ Công chức Văn
phòng - Thống kê đảm nhiệm công tác Thống kê kiêm Văn phòng Đảng uỷ.
2. Nếu xã có 21
cán bộ, bố trí như sau: Bố trí như Điểm 1 và thêm vào chức danh Địa chính- Xây
dựng 01 công chức, phân công như sau:
+ Công chức Địa
chính- Xây dựng đảm nhiệm công tác Địa chính;
+ Công chức Địa
chính - Xây dựng đảm nhiệm công tác Xây dựng, Kế hoạch- Giao thông- Thuỷ lợi.
3. Nếu xã có 22
cán bộ, bố trí như sau: Bố trí như Điểm 2 và bố trí thêm vào chức danh Tài
chính- Kế toán một công chức, phân công như sau:
+ Công chức Tài
chính- Kế toán đảm nhiệm công tác Kế toán;
+ Công chức Tài chính
- Kế toán đảm nhiệm công tác Xây dựng, quản lý nguồn thu, tổ chức thu phí, lệ
phí và thu các khoản thuế được phân công cho cấp xã thu.
4. Nếu xã có 23
cán bộ bố trí như sau: Bố trí như Điểm 3 và bố trí thêm vào chức danh Tư pháp-
Hộ tịch 01 công chức, phân công như sau:
+ Công chức Tư
pháp - Hộ tịch đảm nhiệm công tác Tư pháp;
+ Công chức Tư
pháp - Hộ tịch đảm nhiệm công tác Hộ tịch, kiêm Phó trưởng Công an phụ trách Hộ
khẩu.
Điều 7. Đối với phường,
thị trấn bố trí cán bộ, công chức như sau:
Việc bố trí cán bộ
chuyên trách, công chức ở các phường, thị trấn về cơ bản bố trí giống như Điều
5 và có một số điểm khác như sau:
- Bố trí hai Phó
chủ tịch UBND, phân công như sau:
+ 01 Phó Chủ tịch
phụ trách khối Văn hoá - Xã hội;
+ 01 Phó Chủ tịch phụ
trách khối Kinh tế- Tài chính, Xây dựng cơ sở hạ tầng, Khoa học Công nghệ, Nhà
đất và Tài nguyên môi trường;
- Trên địa bàn các
phường và thị trấn Phát Diệm chức danh Trưởng, Phó công an do Công an chính quy
đảm nhiệm;
- Những phường, thị
trấn không có chức danh Chủ tịch Hội Nông dân thì bố trí thêm vào chức danh Văn
phòng - Thống kê một người và phân công như Điều 4.
Điều 8. Đối với xã Miền núi:
1. Xã có dưới
1.000 dân bố trí như quy định tại Điều 4.
2. Xã có từ 1.000
dân đến dưới 5.000 dân bố trí như quy định tai Điều 5.
3. Xã có từ 5.000
dân trở lên, cứ thêm 1.500 dân được bố trí thêm 01 cán bộ chuyên trách, công chức
nhưng tối đa không quá 25 cán bộ, công chức và được bố trí như quy định tại Điều
6.
Điều 9. Đối với xã, phường, thị trấn đã bầu chức danh Chủ tịch HĐND nhưng chưa
thực hiện được việc bố trí kiêm nhiệm do chưa đến thời gian đại hội Đảng bộ để
kiện toàn Đảng uỷ, thì giảm một trong những chức danh công chức chuyên môn bố
trí tăng thêm để đảm bảo số cán bộ, công chức đã bố trí không vượt so với số lượng
cán bộ, công chức đã được UBND tỉnh quy định.
Chương III
CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ CHUYÊN
TRÁCH, CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN:
Điều 10. Chế độ tiền lương, Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm Y tế và các chế độ, chính
sách khác đối với cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã thực hiện theo mục II,
III, IV Thông tư liên tịch số 34/2004/TTLT- BNV- BTC- BLĐTB&XH của liên bộ
Nội vụ- Bộ Tài chính- Bộ Lao động, Thương binh Xã hội và Chương III Nghị định số
114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 về công chức xã, phường, thị trấn.
Điều 11. Đối với Trưởng Ban Tài chính, Giao thông - Thuỷ lợi, Phó công an
(không do cán bộ Tư pháp - Hộ tịch kiêm), Phó chỉ huy trưởng Quân sự xã đã bố
trí theo Nghị định 09/1998/NĐ- CP ngày 23/01/1998, Nghị định 40/1999/NĐ- CP
ngày 23/6/1999, Nghị định 46/2000/NĐ- CP ngày 12/9/2000 của Chính phủ và các chức
danh khác đang đóng Bảo hiểm xã hội, nay theo quy định mới không thuộc chức
danh cán bộ chuyên trách và công chức cấp xã, chuyển sang làm cán bộ không
chuyên trách thì làm thủ tục giải quyết chế độ chính sách theo quy định tại khoản
8 mục IV Thông tư liên tịch số 34/2004/TTLT/BNV- BTC- BLĐTBXH ngày 14/5/2004 của
Bộ Nội vụ- Bộ Tài chính- Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội; Chế độ phụ cấp hưởng
tạm thời theo Nghị định 09/1998/NĐ- CP cho đến khi HĐND tỉnh ra Nghị quyết và
UBND tỉnh ban hành quyết định về mức phụ cấp cho các chức danh không chuyên
trách ở cấp xã.
Điều 12. Kinh phí để thực hiện các chế độ quy định đối với cán bộ chuyên trách,
công chức xã, phường, thị trấn thực hiện theo quy định của Luật ngân sách và
các văn bản hướng dẫn thực hiện luật ngân sách.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Điều 13. Các chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã thực hiện thống
nhất từ ngày 01 tháng 11 năm 2003;
Điều 14. Trong năm 2004, căn cứ vào tiêu chuẩn cụ thể đối với công chức cấp xã
được ban hành theo Quyết định 04/2004/QĐ- BNV ngày 16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ
Nội vụ tổ chức xét tuyển các công chức chuyên môn còn thiếu hoặc thực hiện
chính sách thu hút, điều động công chức dự bị về làm công chức ở cơ sở; từ năm
2005 công chức cơ sở sẽ tuyển dụng theo quy chế tuyển dụng công chức cấp xã của
UBND tỉnh ban hành.
Điều 15. Giao cho Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động,
Thương Binh và xã hội, Bảo hiểm xã hội tỉnh, các sở, ban, ngành, đoàn thể liên
quan hướng dẫn, triển khai tổ chức thực hiện và tổng hợp số lượng, chất lượng
cán bộ, công chức báo cáo theo định kỳ hàng năm về UBND tỉnh.
- Sở Tài chính hướng
dẫn các huyện, thị xã bổ sung nguồn kinh phí tăng thêm vào kế hoạch ngân sách
năm 2004 cho các xã, phường, thị trấn báo cáo UBND tỉnh quyết định và xây dựng
dự toán cân đối ngân sách đảm bảo đủ nguồn kinh phí chi trả kịp thời lương và
các khoản phụ cấp khác cho cán bộ, công chức cấp xã.
- Cục thống kê tỉnh
chỉ đạo Thống kê huyện, thị xã báo cáo UBND huyện, thị xã dân số hàng năm để
trình UBND tỉnh điều chỉnh số lượng cán bộ được bố trí cho từng xã, phường, thị
trấn.
Điều 16. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã căn cứ hướng dẫn của liên bộ Bộ Nội
vụ- Bộ Tài chính- Bộ Lao động Thương binh và Xã hội và Quy định của UBND tỉnh,
hướng dẫn của các sở, ban, ngành liên quan ở tỉnh có kế hoạch chỉ đạo các xã,
phường, thị trấn bố trí cán bộ, công chức cấp xã đảm bảo đúng tiêu chuẩn quy định,
đúng số lượng, chất lượng, thường xuyên kiểm tra việc thực hiện và quản lý chặt
chẽ hoạt động của đội ngũ cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn.
Điều 17. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm xây dựng Đề án bố
trí cán bộ chuyên trách, công chức chuyên môn, xin ý kiến Đảng uỷ và Thường trực
HĐND xã, phường, thị trấn, trình UBND huyện, thị xã xem xét Quyết định, sau khi
đã hiệp y với Sở Nội vụ.
Điều 18. Trong quá trình thực hiện quy định này, nếu có vấn đề phát sinh, vướng
mắc các huyện, thị xã báo cáo bằng văn bản về UBND tỉnh và gửi Sở Nội vụ tổng hợp
báo cáo UBND tỉnh để xem xét giải quyết. Khi chưa có ý kiến của UBND tỉnh không
được làm trái quy định này./.