ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 27/2013/QĐ-UBND
|
Kon Tum, ngày 18 tháng 07 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH QUY CHẾ TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON
TUM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày
13/11/2008;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP
ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách
đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; Nghị định số 29/2013/NĐ-CP
ngày 08/4/2013 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009;
Căn cứ Nghị định số 112/2011/NĐ-CP
ngày 05/12/2011 của Chính phủ về công chức xã phường, thị trấn; Thông tư số
06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách,
tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức
xã, phường, thị trấn;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 767/TTr-SNV ngày 12/4/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tuyển
dụng công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và bãi bỏ các nội
dung quy định đối với công chức cấp xã tại Quyết định số 205/QĐ-UB ngày 25/02/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon
Tum về việc ban hành Quy chế tuyển dụng, đào tạo, bồi
dưỡng và công tác khen thưởng, xử lý kỷ luật cán bộ, công chức cấp xã trên địa
bàn tỉnh Kon Tum.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Nội vụ, thủ trưởng các đơn vị liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ (b/c);
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VB);
- Cục Văn thư - Lưu trữ Nhà nước;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Báo Kon Tum; Đài PTTH tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh; Công báo tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT-TH2.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Hải
|
QUY CHẾ
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 27/2013/QĐ-UBND ngày 18 tháng 07 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định việc tuyển dụng
công chức tại các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là
công chức cấp xã)
trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với công chức
cấp xã được quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 61 Luật Cán bộ, công chức, gồm
các chức danh sau:
1. Trưởng Công an.
2. Chỉ huy trưởng Quân sự.
3. Văn phòng - Thống kê.
4. Địa chính - Xây dựng - Đô thị và
Môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính -
Nông nghiệp - Xây dựng và Môi trường (đối với xã).
5. Tài chính - Kế toán.
6. Tư pháp - Hộ tịch.
7. Văn hóa - Xã hội.
Chương 2.
NGUYÊN TẮC, CĂN
CỨ, ĐIỀU KIỆN, THẨM QUYỀN TUYỂN DỤNG
Điều 3. Nguyên
tắc, căn cứ tuyển dụng công chức cấp xã
1. Việc tuyển
dụng công chức cấp xã phải căn cứ vào chỉ tiêu biên chế đã được cơ quan có thẩm
quyền giao, yêu cầu nhiệm vụ, tiêu chuẩn chức danh và số lượng công chức cấp xã
theo từng chức danh được UBND tỉnh giao.
2. Đảm bảo thực hiện công khai, minh
bạch, công bằng, khách quan và đúng pháp luật trong quá trình tuyển dụng.
3. Đảm bảo tính cạnh tranh; tuyển chọn đúng người đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ chuyên môn và vị trí việc
làm.
4. Ưu tiên tuyển chọn người có trình
độ cao, người có công với nước, gia đình chính sách, người dân tộc thiểu số.
5. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm xây dựng kế hoạch tuyển dụng công chức cấp xã hàng
năm theo từng chức danh, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện để phê duyệt và tổ chức tuyển dụng theo quy định tại Quy chế này.
Điều 4. Điều kiện
đăng ký dự tuyển công chức cấp xã
1. Người có đủ các
điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín
ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển công chức cấp xã:
a) Có một Quốc tịch là Quốc tịch Việt
Nam;
b) Đủ 18 tuổi trở lên;
c) Có đơn đăng ký dự tuyển; có lý
lịch rõ ràng;
d) Có văn bằng,
chứng chỉ ngành nghề đào tạo phù hợp với chức danh dự tuyển, cụ thể:
- Trình độ chuyên môn:
+ Công chức Trưởng Công an xã:
Tốt nghiệp trung cấp và tương đương trở lên do ngành Công an đào tạo;
+ Công chức Chỉ huy trưởng Quân sự
cấp xã: Tốt nghiệp trung cấp và tương đương trở lên do ngành Quân sự đào tạo;
+ Công chức Địa chính - Xây dựng - Đô thị và Môi trường (đối
với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - Nông nghiệp - Xây dựng và Môi trường
(đối với xã): Tốt nghiệp trung cấp và tương đương trở lên theo các
nhóm ngành: Quản lý đất đai, tài nguyên, môi trường, trắc địa, xây dựng, kiến
trúc, nông - lâm nghiệp - thủy lợi (đối với xã) hoặc quản lý đô thị (đối với phường, thị trấn);
+ Công chức Văn hóa - Xã hội:
Tốt nghiệp trung cấp và tương đương trở lên theo các nhóm
ngành: Xã hội, văn hóa, thể dục thể thao, du lịch, lao động,
báo chí - tuyên truyền;
+ Công chức Tư pháp - Hộ tịch:
Tốt nghiệp trung cấp và tương đương trở lên theo các nhóm ngành: Luật, kiểm
sát, hành chính, pháp lý;
+ Công chức Tài chính - Kế toán:
Tốt nghiệp trung cấp và tương đương trở lên theo các nhóm ngành: Kinh tế, tài
chính, quản trị kinh doanh, kế toán, kiểm toán;
+ Công chức Văn phòng - Thống kê:
Tốt nghiệp trung cấp và tương đương trở lên theo các nhóm ngành:
Hành chính - văn phòng, văn thư - lưu trữ, luật, kinh tế, ngữ văn, lịch sử, báo
chí.
Lưu ý: Đối với công chức Văn hóa - Xã hội,
Văn phòng - Thống kê: Tốt nghiệp đại học các ngành
khác và có chứng chỉ
bồi dưỡng nghiệp vụ hoặc bằng nghề chức danh được tuyển dụng.
- Trình độ tin học: Có chứng chỉ tin
học văn phòng trình độ A trở lên;
- Tiếng dân tộc thiểu số: Ở địa bàn công tác phải sử dụng tiếng dân tộc thiểu
số trong hoạt động công vụ thì phải biết thành thạo tiếng dân tộc thiểu số phù
hợp với địa bàn công tác đó; nếu khi tuyển dụng mà chưa biết tiếng dân
tộc thiểu số thì sau khi tuyển dụng phải hoàn thành lớp học tiếng dân tộc thiểu số phù hợp với địa bàn công tác được phân
công;
đ) Có phẩm chất chính trị, đạo đức
tốt;
e) Đủ sức khoẻ để thực hiện nhiệm vụ;
g) Các điều kiện khác theo yêu cầu
của vị trí dự tuyển.
2. Ngoài các điều kiện đăng ký dự
tuyển quy định tại Khoản 1 Điều này, đối với chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự
cấp xã, Trưởng Công an xã phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn tuyển chọn theo quy
định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định số
112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ về công chức xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Nghị định số
112/2011/NĐ-CP).
3. Căn cứ Khoản 1, Khoản 2 Điều này,
Chủ tịch UBND cấp xã có văn bản báo cáo về điều kiện đăng ký dự tuyển công chức
cấp xã để UBND cấp huyện xem xét, quyết định.
4. Những người
sau đây không được đăng ký dự tuyển công chức:
a) Không cư trú tại Việt Nam;
b) Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành
vi dân sự;
c) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình
sự; đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết
định về hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án tích; đang bị áp dụng biện pháp
xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.
Điều 5. Thẩm quyền tuyển dụng
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã, trừ trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng công chức cấp xã quy định tại Điều 21 Nghị định
số 112/2011/NĐ-CP.
2. Căn cứ số lượng người đăng ký dự
tuyển, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc thành lập Hội đồng
thi tuyển hoặc Hội đồng xét tuyển (Hội đồng thi tuyển, Hội đồng xét tuyển sau đây gọi chung là Hợp
đồng tuyển dụng) chậm nhất 10 ngày trước ngày tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển.
3. Trường hợp số lượng người đăng ký
dự tuyển dưới 20 người thì Ủy ban nhân dân cấp huyện không thành lập Hội đồng
tuyển dụng; Phòng Nội vụ cấp huyện báo cáo Sở Nội vụ, sau khi có ý kiến thống
nhất của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ cấp huyện trực tiếp tham mưu giúp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc tuyển dụng công chức cấp xã. Khi tổ chức
tuyển dụng công chức cấp xã vẫn phải thành lập các ban giúp việc theo quy định tại Khoản 1 Điều
8 Quy chế này.
Điều 6. Ưu tiên trong tuyển dụng
1. Đối tượng và điểm ưu tiên trong thi tuyển hoặc xét tuyển công chức:
a) Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh
hùng Lao động, thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh:
được cộng 30 điểm vào tổng số điểm thi tuyển hoặc xét
tuyển;
b) Người dân tộc thiểu số, sĩ quan
quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp, người làm công tác cơ yếu
chuyển ngành, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng
chính sách như thương binh, con của người hoạt động cách
mạng trước tổng khởi nghĩa (từ ngày 19 tháng 8 năm 1945 trở về trước), con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị
nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng
Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: được cộng 20
điểm vào tổng số điểm thi tuyển hoặc xét tuyển;
c) Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự,
nghĩa vụ phục vụ có thời hạn trong lực lượng công an nhân dân, nghĩa vụ dân quân tự vệ, đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức
trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi từ
đủ 24 tháng trở lên; người có thời gian giữ chức danh hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố liên tục từ 03 năm trở lên: được cộng 10
điểm vào tổng số điểm thi tuyển hoặc xét tuyển.
2. Trường hợp người dự tuyển công
chức cấp xã thuộc nhiều diện ưu tiên quy định tại Khoản 1 Điều này thì chỉ được
cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển.
Chương 3.
HỘI ĐỒNG TUYỂN DỤNG
Điều 7. Hội đồng
tuyển dụng
1. Hội đồng tuyển dụng công chức cấp
xã có 05 hoặc 07 thành viên, gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là Trưởng
Phòng Nội vụ;
c) Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng là
công chức thuộc Phòng Nội vụ;
d) Một Ủy viên là công chức Sở Nội vụ
do Giám đốc Sở Nội vụ cử;
đ) Các Ủy viên khác là đại diện lãnh
đạo một số cơ quan chuyên môn cấp huyện có liên quan.
2. Hội đồng tuyển dụng làm việc theo
nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số, được sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân cấp huyện trong công tác tổ chức tuyển dụng và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 8. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Hội đồng tuyển dụng
1. Thành lập các Ban giúp việc gồm:
Ban đề thi, Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm thi, Ban giám sát, Ban phúc khảo
(nếu có) trong trường hợp tổ chức thi tuyển; Ban kiểm tra
sát hạch, Ban giám sát, Ban phúc khảo (nếu có) trong trường hợp tổ chức xét tuyển.
2. Tổ chức thu phí dự tuyển và sử dụng theo quy định.
3. Tổ chức chấm thi hoặc xét tuyển.
4. Chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày
tổ chức chấm thi xong hoặc xét tuyển xong, Hội đồng tuyển dụng phải báo cáo Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển để Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện thông báo kết quả tuyển dụng.
5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
quá trình tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển.
Điều 9. Nhiệm vụ,
quyền hạn của các thành viên Hội đồng tuyển dụng
1. Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng:
a) Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ của Hội đồng tuyển dụng, chỉ đạo tổ chức kỳ
thi tuyển, xét tuyển bảo đảm đúng quy định;
b) Phân công trách nhiệm cho từng
thành viên của Hội đồng tuyển dụng.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng: Giúp Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng điều
hành hoạt động của Hội đồng tuyển dụng và thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể theo sự
phân công của Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng.
3. Các Ủy viên
của Hội đồng tuyển dụng: Do Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng phân công nhiệm vụ cụ
thể để bảo đảm các hoạt động của Hội đồng tuyển dụng thực hiện đúng quy định.
4. Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng tuyển
dụng: Giúp Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng thực hiện những việc sau:
a) Chuẩn bị các văn bản, tài liệu cần
thiết của Hội đồng tuyển dụng và ghi biên bản các cuộc họp
của Hội đồng tuyển dụng;
b) Tổ chức và chuẩn bị tài liệu để
hướng dẫn cho thí sinh ôn tập trước khi thi tuyển, phỏng vấn, xét tuyển;
c) Tổ chức việc
thu phí dự thi, xét tuyển, quản lý chi tiêu và thanh quyết toán phí dự thi theo
đúng quy định;
d) Nhận và kiểm tra niêm phong bài
thi từ Trưởng Ban coi thi; bàn giao bài thi cho Trưởng Ban
phách; nhận bài thi đã rọc phách, đánh số phách từ Trưởng
Ban phách; bàn giao bài thi đã rọc phách cho Trưởng Ban chấm thi và thu bài thi
đã có kết quả chấm thi từ Trưởng Ban chấm thi theo đúng quy định; nhận đầu phách từ Trưởng Ban phách, khớp phách, lập bảng điểm và lập danh sách kết quả thi tuyển;
đ) Tổng hợp, báo
cáo kết quả thi tuyển, xét tuyển với Hội đồng tuyển dụng;
e) Nhận đơn phúc khảo và ghi rõ ngày
nhận đơn phúc khảo theo dấu văn thư của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng chuyển
đến, kịp thời báo cáo Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng xem xét, quyết định;
g) Một số nhiệm vụ khác theo phân
công của Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng.
Chương 4.
PHƯƠNG THỨC,
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TUYỂN DỤNG
Điều 10. Phương
thức tuyển dụng
1. Đối với các chức danh: Văn phòng -
thống kê, Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã), Tài chính - kế toán, Tư pháp - hộ
tịch, Văn hóa - xã hội:
a) Thực hiện việc tuyển dụng thông qua thi tuyển, trừ các trường hợp quy định tại điểm b Khoản 1 Điều này
và Điều 21 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ;
b) Đối với các xã miền núi, biên giới,
vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn, có thể thực hiện việc tuyển dụng thông qua xét tuyển.
2. Đối với chức danh Chỉ huy trưởng
Quân sự cấp xã và Trưởng Công an xã: Thực hiện việc xét tuyển và bổ nhiệm đối với người có đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 6
Nghị định số 112/2011/NĐ-CP .
Việc bổ nhiệm Chỉ huy trưởng Quân sự
cấp xã và Trưởng Công an xã thực hiện theo quy định của Luật Dân quân tự vệ và
Pháp lệnh Công an xã.
Điều
11. Thông báo tuyển dụng
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm thông báo công khai nội dung tuyển dụng trên các phương tiện thông tin
đại chúng, trên Trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện (nếu có) và niêm yết công khai tại trụ sở làm
việc của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã nơi tuyển dụng và được đăng trên 03
số báo liên tiếp của cấp tỉnh.
2. Nội dung thông báo tuyển dụng bao
gồm:
a) Điều kiện, tiêu chuẩn đăng ký dự
tuyển;
b) Số lượng vị trí việc làm cần tuyển
theo từng chức danh công chức;
c) Nội dung yêu cầu về hồ sơ đăng ký
dự tuyển;
d) Thời hạn nhận hồ sơ;
đ) Địa điểm nộp hồ sơ dự tuyển (cơ
quan có nhu cầu tuyển dụng), số điện thoại liên hệ;
e) Hình thức và nội dung thi tuyển
hoặc xét tuyển; thời gian, địa điểm và
lệ phí thi tuyển hoặc xét tuyển.
3. Thời hạn nhận hồ sơ của người đăng
ký dự tuyển ít nhất là 30 ngày, kể từ ngày thông báo tuyển
dụng công khai trên phương tiện thông tin đại chúng.
4. Chậm nhất 07 ngày trước ngày tổ
chức thi tuyển hoặc xét tuyển, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải lập danh sách
người đủ điều kiện dự tuyển và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của Ủy
ban nhân dân cấp huyện và trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhu
cầu tuyển dụng.
Điều 12. Hồ sơ
đăng ký dự tuyển
Hồ sơ đăng ký dự tuyển công chức lập thành
02 bộ, mỗi bộ gồm:
a) Đơn đăng ký
dự tuyển công chức;
b) Bản sơ yếu lý lịch tự thuật có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền trong
thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển;
c) Bản sao giấy
khai sinh;
d) Bản sao các văn bằng (hoặc giấy
chứng nhận tốt nghiệp hợp pháp), chứng chỉ và kết quả học tập theo yêu cầu của
chức danh công chức dự tuyển;
đ) Giấy chứng nhận
sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 30 ngày, tính đến
ngày nộp hồ sơ dự tuyển;
e) Giấy chứng nhận thuộc đối tượng ưu
tiên trong tuyển dụng công chức (nếu có) được cơ quan có thẩm quyền chứng thực;
g) Ba bì thư có dán tem ghi rõ địa
chỉ người nhận, 02 ảnh cỡ 4 x 6 có ghi họ tên, ngày tháng
năm sinh của người dự tuyển.
Hồ sơ dự tuyển của người trúng tuyển
công chức cấp xã là hồ sơ trúng tuyển. Hồ sơ dự tuyển
không phải trả lại cho người đăng ký dự tuyển, không sử dụng để thi tuyển, xét
tuyển công chức cấp xã lần sau.
Điều 13.
Thông báo kết quả tuyển dụng
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
nhận được báo cáo kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển của Hội
đồng tuyển dụng hoặc của Phòng Nội vụ cấp huyện (trường hợp
không thành lập Hội đồng tuyển dụng), Ủy ban nhân dân cấp
huyện phải thông báo công khai trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân
cấp huyện và niêm yết công khai kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển tại trụ sở làm
việc của Ủy ban nhân dân cấp huyện và trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi tuyển dụng; gửi thông báo kết quả thi tuyển hoặc xét
tuyển bằng văn bản tới người dự tuyển theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
niêm yết công khai kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển, người dự tuyển có quyền
gửi đơn đề nghị phúc khảo kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức chấm phúc khảo trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày hết thời hạn nhận đơn đề nghị phúc khảo
theo quy định tại khoản này.
3. Sau khi thực hiện các quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này, Hội đồng tuyển dụng hoặc
Phòng Nội vụ cấp huyện (trường hợp không thành lập
Hội đồng tuyển dụng) báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
phê duyệt kết quả tuyển dụng công chức; đồng thời gửi thông báo công nhận kết quả trúng
tuyển bằng văn bản tới người dự tuyển theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng
ký, nội dung thông báo phải ghi rõ thời gian người trúng tuyển đến nhận quyết
định tuyển dụng.
Điều 14. Thu lệ phí tuyển dụng và chi phục vụ tuyển dụng công chức
1. Lệ phí tuyển dụng và định mức chi
trong quá trình tuyển dụng do cơ quan có thẩm quyền thu và
chi theo quy định hiện hành (chỉ thu lệ phí đối với những người đủ điều kiện
tham gia thi tuyển hoặc phỏng vấn trong xét tuyển).
2. Trường hợp thu lệ phí tuyển dụng
không đủ chi thì ngân sách cấp huyện hỗ trợ thêm.
Chương 5.
THI TUYỂN CÔNG
CHỨC CẤP XÃ
MỤC 1. CÁC BỘ PHẬN
GIÚP VIỆC CỦA HỘI ĐỒNG THI TUYỂN
Điều 15. Ban coi
thi
1. Trước ngày thi tuyển ít nhất là 05
ngày Chủ tịch Hội đồng thi tuyển quyết định thành lập Ban coi thi gồm: Trưởng
ban, Phó trưởng ban và các Ủy viên.
2. Tiêu chuẩn thành viên Ban coi thi:
a) Người được cử làm thành viên Ban
coi thi (sau đây gọi là giám thị) phải là công chức, viên chức (trong
biên chế) ở ngạch chuyên viên hoặc tương đương trở lên;
b) Không cử làm giám thị đối với
những người là cha, mẹ, anh, chị, em của bên vợ hoặc chồng, vợ hoặc chồng của
người dự thi và những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật;
c) Các thành viên Ban coi thi không
được tham gia Ban đề thi và Ban chấm thi.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành
viên Ban coi thi:
a) Trưởng Ban coi thi:
- Giúp Hội đồng thi tuyển tổ chức kỳ
thi theo đúng quy chế và nội quy của kỳ thi;
- Bố trí phòng thi; phân công nhiệm
vụ cho Phó trưởng Ban coi thi; phân công giám thị phòng thi và giám thị hành
lang cho từng môn thi;
- Nhận và bảo quản đề thi theo đúng
quy định;
- Tạm đình chỉ việc coi thi của giám
thị, kịp thời báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi tuyển quyết định; đình chỉ thi đối
với thí sinh nếu thấy có căn cứ vi phạm nội quy, quy chế
của kỳ thi;
- Tổ chức thu bài thi của thí sinh và
niêm phong bài thi để bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội
đồng thi tuyển;
- Quy định đánh số báo danh thống
nhất tại các phòng thi.
b) Phó trưởng Ban coi thi: Giúp
Trưởng Ban coi thi điều hành một số hoạt động của Ban coi thi theo sự phân công
của Trưởng Ban coi thi.
c) Giám thị phòng thi:
Mỗi phòng thi được phân công ít nhất
là 02 giám thị, trong đó có một giám thị được Trưởng Ban
coi thi phân công chịu trách nhiệm chính trong việc tổ chức thi tại phòng thi (gọi
là Giám thị 1). Giám thị 1 phân công nhiệm vụ
cụ thể cho các giám thị tại phòng thi.
Giám thị phòng thi thực hiện các
nhiệm vụ sau:
- Kiểm tra phòng thi, đánh số báo
danh của thí sinh vào chỗ ngồi tại phòng thi;
- Gọi thí sinh vào phòng thi; kiểm
tra giấy chứng minh nhân dân (hoặc một trong các loại
giấy tờ tùy thân
hợp pháp khác) của thí sinh; chỉ cho phép thí sinh
mang vào phòng thi những vật dụng theo quy định; hướng dẫn thí sinh ngồi theo
đúng vị trí;
- Ký vào giấy làm bài thi và giấy
nháp theo quy định; phát giấy thi, giấy nháp cho thí sinh; hướng dẫn thí sinh các quy định về làm bài thi, nội quy
thi;
- Nhận đề thi; kiểm tra niêm phong đề
thi có sự chứng kiến của thí sinh; mở đề thi; đọc đề thi
hoặc phát đề thi cho thí sinh theo quy định;
- Thực hiện nhiệm vụ coi thi theo nội
quy, quy chế của kỳ thi;
- Xử lý các trường hợp vi phạm nội
quy thi; lập biên bản và báo cáo Trưởng Ban coi thi xem xét, quyết định nếu vi
phạm đến mức phải đình chỉ thi;
- Thu bài thi theo đúng thời gian quy
định; kiểm tra bài thi do thí sinh nộp, bảo đảm đúng họ
tên, số báo danh, số tờ; ký biên bản và bàn giao bài thi, đề thi đã nhân bản
chưa phát hết cho thí sinh và các biên bản vi phạm (nếu có)
cho Trưởng Ban coi thi.
d) Giám thị hành lang:
- Giữ gìn trật tự và bảo đảm an toàn
bên ngoài phòng thi;
- Phát hiện, nhắc
nhở, phê bình, cùng giám thị phòng thi lập biên bản thí
sinh vi phạm nội quy, quy chế của kỳ thi ở khu vực hành
lang. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng như gây mất trật tự, an toàn ở khu vực
hành lang báo cáo ngay cho Trưởng Ban coi thi xem xét, giải quyết;
- Không được vào phòng thi.
4. Quy định đối với giám thị phòng
thi, giám thị hành lang:
a) Phải có mặt tại địa điểm thi đúng
giờ quy định; trang phục gọn gàng thể hiện văn minh, lịch
sự;
b) Thực hiện đúng chức trách, nhiệm
vụ được giao theo quy chế và nội quy của kỳ thi;
c) Giữ trật tự, không được hút thuốc,
không được sử dụng điện thoại di động, máy ảnh, máy quay phim trong phòng thi;
d) Không được trao đổi riêng với bất
kỳ thí sinh nào trong thời gian thi.
Điều 16. Ban
phách
1. Sau khi hoàn thành xong kỳ thi
tuyển 01 ngày, Chủ tịch Hội đồng thi tuyển thành lập Ban phách gồm có Trưởng
ban và các Ủy viên.
2. Tiêu chuẩn thành viên Ban phách:
a) Người được cử làm thành viên Ban
phách phải là công chức, viên chức đang ở ngạch chuyên viên
hoặc tương đương trở lên;
b) Không cử làm thành viên Ban phách
đối với những người là cha, mẹ, anh, chị, em của bên vợ hoặc chồng, vợ hoặc
chồng của người dự thi và những người đang trong thời gian
bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật;
c) Người được cử làm thành viên Ban
phách không được tham gia Ban chấm thi.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành
viên Ban phách:
a) Trưởng Ban phách:
- Giúp Hội đồng thi tuyển và phân
công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên Ban phách để tổ
chức thực hiện việc đánh số phách và rọc phách các bài thi theo
đúng quy định của kỳ thi;
- Niêm phong đầu phách và bài thi đã
được rọc phách, bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi tuyển theo đúng
quy định; chậm nhất là 10 ngày kể từ khi kết thúc kỳ thi phải bàn giao bài thi
đã rọc phách cho Thư ký Hội đồng thi tuyển.
b) Các Ủy viên:
- Đánh số phách
và rọc phách các bài thi theo phân công của Trưởng Ban phách;
- Bảo đảm bí mật số phách.
Điều 17. Ban đề
thi
1. Ban đề thi do Chủ tịch Hội đồng
thi tuyển quyết định thành lập gồm Trưởng ban và các Ủy viên.
2. Tiêu chuẩn
thành viên Ban đề thi:
a) Người được cử làm thành viên Ban
đề thi phải là công chức, viên chức, nhà quản lý, giáo viên, giảng viên... có
trình độ chuyên môn, chuyên viên chính, giảng viên chính hoặc người có nhiều
kinh nghiệm đối với môn thi;
b) Không cử làm thành viên Ban đề thi đối với những người là cha, mẹ,
anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng, vợ hoặc chồng của người dự thi và những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi
hành quyết định kỷ luật;
c) Người được cử làm thành viên Ban
đề thi không được tham gia Ban coi thi, Ban chấm thi, Ban phúc khảo.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành
viên Ban đề thi:
a) Trưởng Ban đề thi:
- Giúp Hội đồng thi tuyển tổ chức
thực hiện việc xây dựng bộ đề thi và đáp án theo đúng quy định;
- Giữ bí mật của bộ đề thi và đáp án
theo quy định.
b) Các Ủy viên Ban đề thi:
- Giúp Trưởng Ban đề thi trong việc tổ chức xây dựng bộ đề thi;
- Tổ chức nhân
bản đề thi (nếu có);
- Giữ bí mật của bộ đề thi theo quy
định.
Điều 18. Ban
chấm thi
1. Sau khi hoàn chỉnh việc cắt phách
và đánh số phách, Chủ tịch Hội đồng thi tuyển quyết định thành lập Ban chấm thi gồm Trưởng ban và các Ủy viên.
2. Tiêu chuẩn
thành viên Ban chấm thi:
a) Người được cử làm thành viên Ban
chấm thi phải là công chức, viên chức, nhà quản lý, giáo viên, giảng viên... có
trình độ chuyên môn đại học trở lên, chuyên viên chính, giảng viên chính và
tương đương hoặc người có nhiều kinh nghiệm đối với môn thi;
b) Không cử làm thành viên Ban chấm
thi đối với những người là cha, mẹ, anh, chị, em của bên vợ hoặc chồng, vợ hoặc
chồng của người dự thi và những người đang trong thời gian
bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ
luật;
c) Người được cử làm trực tiếp chấm
thi không được tham gia vào Ban đề thi, Ban coi thi và Ban phách.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của các Thành
viên Ban chấm thi:
a) Trưởng Ban chấm thi:
- Giúp Hội đồng thi tuyển tổ chức thực hiện việc chấm thi theo đúng quy định;
- Phân công các thành viên Ban chấm
thi bảo đảm nguyên tắc mỗi bài thi viết, thi vấn đáp phải có ít nhất 02 thành
viên chấm thi;
- Tổ chức trao đổi để thống nhất báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi tuyển xem xét, phê duyệt
đáp án, thang điểm chi tiết của đề thi, tổ chức chấm thí điểm
một số bài thi trước khi chấm thi chính thức;
- Nhận và phân chia bài thi của thí
sinh cho các thành viên Ban chấm thi, bàn giao biên bản chấm thi và kết quả
chấm thi cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi tuyển. Giữ
gìn bí mật kết quả điểm thi;
- Lập biên bản và báo cáo Chủ tịch
Hội đồng thi tuyển xem xét và giải quyết khi phát hiện bài
thi của thí sinh vi phạm nội quy, quy chế của kỳ thi;
- Quyết định chấm lại bài thi trong
trường hợp các thành viên chấm thi chấm chênh lệch nhau
trên 10 % so với điểm tối đa đối với cùng một bài thi.
b) Các Ủy viên Ban chấm thi:
- Chấm điểm các bài thi theo đúng đáp
án và thang điểm đã thống nhất;
- Báo cáo dấu hiệu vi phạm trong các
bài thi với Trưởng Ban chấm thi và đề nghị hình thức xử lý.
Điều 19. Ban
giám sát kỳ thi tuyển
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định thành lập Ban giám sát kỳ thi tuyển công chức
gồm: Trưởng Ban giám sát kỳ thi và các giám sát viên.
Nhiệm vụ cụ thể của các giám sát viên do Trưởng Ban giám sát kỳ thi phân công.
2. Nội dung giám sát gồm: Việc thực
hiện các quy định về tổ chức kỳ thi; về hồ sơ, tiêu chuẩn,
điều kiện của người dự thi; về thực hiện quy chế và nội quy của kỳ thi.
3. Địa điểm giám sát: Tại nơi làm
việc của Hội đồng thi tuyển, địa điểm tổ chức thi, địa điểm tổ chức đánh số
phách, rọc phách, ghép phách và địa điểm tổ chức chấm thi.
4. Thành viên
Ban giám sát kỳ thi được quyền vào phòng thi, địa điểm rọc
phách và địa điểm chấm thi; có quyền nhắc nhở thí sinh, thành viên Ban coi thi,
Ban phách và Ban chấm thi thực hiện đúng quy chế và nội quy của kỳ thi; khi
phát hiện có sai phạm thì có quyền lập biên bản về sai phạm của thí sinh, thành
viên Hội đồng thi tuyển, thành viên Ban coi thi, Ban phách và Ban chấm thi.
5. Thành viên Ban giám sát kỳ thi khi
làm nhiệm vụ phải đeo thẻ và phải tuân thủ đúng quy chế, nội quy của kỳ thi;
nếu vi phạm quy chế, nội quy của kỳ thi hoặc làm lộ, lọt bí mật ảnh hưởng đến
kỳ thi thì Trưởng Ban coi thi, Trưởng Ban phách, Trưởng Ban chấm thi báo cáo
Chủ tịch Hội đồng thi tuyển để kịp thời báo cáo cơ quan quản lý công chức đình
chỉ nhiệm vụ giám sát kỳ thi và xử lý theo quy định của pháp luật.
6. Các thành viên Ban giám sát không được tham gia các ban khác của Hội đồng thi tuyển
công chức.
MỤC 2. NỘI QUY KỲ
THI TUYỂN
Điều 20. Quy
định đối với thí sinh tham dự kỳ thi
1. Phải có mặt trước phòng thi đúng
giờ quy định, trang phục gọn gàng, thể hiện văn minh, lịch
sự. Nếu thí sinh đến chậm 10 phút đối với phần thi viết,
05 phút đối phần thi trắc nghiệm kể từ khi có hiệu lệnh làm bài thi, thì giám
thị phòng thi quyết định thí sinh đến chậm không được tham dự phần thi đó.
2. Xuất trình Giấy chứng minh nhân
dân hoặc các giấy tờ tùy thân hợp pháp khác (có dán ảnh) để giám thị phòng thi đối chiếu khi gọi vào phòng
thi.
3. Ngồi đúng chỗ theo số báo danh hoặc theo hướng dẫn của giám thị, để Giấy chứng minh nhân dân
hoặc giấy tờ khác lên mặt bàn để giám thị phòng thi và các
thành viên Hội đồng thi tuyển kiểm
tra.
4. Chỉ được mang vào phòng thi bút
viết, thước kẻ; không được mang vào phòng thi điện thoại di động, máy ghi âm,
máy ảnh, máy vi tính, các phương tiện thông tin khác và các loại giấy tờ, tài
liệu có liên quan đến nội dung thi (trừ trường hợp đề thi có quy định khác).
5. Chỉ sử dụng loại giấy thi được
phát để làm bài thi, không được làm bài thi trên giấy khác; phải ghi đầy đủ các
mục quy định trong giấy làm bài thi. Mỗi tờ giấy thi phải
có đủ chữ ký của 02 giám thị phòng thi, bài thi không có đủ chữ ký của 02 giám thị phòng thi được xem là không hợp lệ.
6. Bài thi chỉ được viết bằng một
loại mực có màu xanh hoặc màu đen. Không được sử dụng các loại mực màu khác,
mực nhũ, mực phản quang, bút chì, bút xóa để làm bài thi.
7. Trừ phần ghi bắt buộc trên trang
phách, thí sinh không được ghi họ tên, chữ ký của thí sinh, chức danh, tên cơ
quan, hoặc các dấu hiệu khác lên bài thi.
8. Giữ trật tự và không được hút
thuốc trong phòng thi.
9. Không được trao
đổi với người khác trong thời gian làm bài thi, không được
trao đổi giấy thi, giấy nháp, không được quay cóp bài thi
của thí sinh khác hoặc có bất kỳ một hành động gian lận nào khác trong khi thi.
10. Nếu cần hỏi điều gì, phải hỏi
công khai giám thị phòng thi.
11. Trường hợp cần viết lại thì gạch
chéo hoặc gạch ngang phần đã viết trong bài thi (trừ trường hợp đề thi có quy
định khác); nếu do nhầm lẫn mà để trống cả trang hoặc một phần
của trang giấy không ghi vào thì gạch chéo phần để trống rồi viết tiếp trang sau.
12. Chỉ được ra
ngoài phòng thi sau hơn một nửa thời gian làm bài, phải được sự đồng ý của giám thị phòng thi và không giải quyết
cho cùng một lúc có 02 thí sinh trong cùng 1 phòng thi ra ngoài. Không giải
quyết cho thí sinh ra ngoài phòng thi đối với môn thi có thời gian dưới 60 phút
và đối với thí sinh tham dự sát hạch.
13. Trong thời gian không được ra
ngoài phòng thi theo quy định tại Khoản 12 Điều này, thí
sinh có đau, ốm bất thường thì phải
báo cáo giám thị phòng thi và giám thị phòng thi phải báo ngay cho Trưởng ban
coi thi xem xét, giải quyết.
14. Ngừng làm bài và nộp bài cho giám
thị phòng thi ngay sau khi giám thị phòng thi tuyên bố hết thời gian làm bài
thi; phải ghi rõ số tờ, số trang của bài thi đã nộp và ký vào danh sách nộp bài
thi. Trường hợp không làm được bài, thí sinh cũng phải nộp lại giấy thi.
Điều 21. Xử lý
vi phạm đối với thí sinh
1. Thí sinh vi phạm nội quy thi tuyển
đều phải lập biên bản và tùy theo mức độ vi phạm, thí sinh sẽ bị xử lý kỷ luật
theo các hình thức sau:
a) Khiển trách: Áp dụng đối với thí
sinh vi phạm một trong các lỗi:
- Cố ý ngồi không đúng chỗ ghi số báo
danh của mình;
- Trao đổi với
người khác đã bị nhắc nhở nhưng vẫn không chấp hành;
- Mang tài liệu vào phòng thi nhưng
chưa sử dụng (trừ trường hợp đề thi có quy định được mang tài liệu vào phòng
thi).
- Hình thức kỷ luật khiển trách do
giám thị phòng thi lập biên bản và công bố công khai tại phòng thi. Thí sinh bị
khiển trách ở phần thi nào sẽ bị trừ 20 % kết quả điểm thi của phần thi đó.
b) Cảnh cáo: Áp dụng đối với thí sinh
vi phạm một trong các lỗi:
- Đã bị khiển
trách nhưng vẫn tiếp tục vi phạm nội quy thi tuyển;
- Sử dụng tài liệu trong phòng thi (trừ trường hợp đề thi có quy định được sử dụng tài liệu trong phòng thi);
- Trao đổi giấy nháp, bài thi cho
nhau;
- Chép bài của người khác;
- Sử dụng một trong các phương tiện
điện thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh, máy quay phim, máy vi tính (trừ trường hợp đề thi có quy định khác).
Hình thức kỷ luật cảnh cáo do giám
thị phòng thi lập biên bản, thu tang vật và công bố công khai tại phòng thi.
Thí sinh bị cảnh cáo ở bài thi nào thì sẽ bị trừ 40 % kết quả điểm thi của bài
thi đó.
c) Đình chỉ thi: Áp dụng đối với thí
sinh vi phạm đã bị lập biên bản cảnh cáo nhưng vẫn cố tình vi phạm nội quy
thi tuyển.
Hình thức kỷ luật đình chỉ thi do
Trưởng ban coi thi quyết định và công bố công khai tại
phòng thi. Thí sinh bị đình chỉ phần thi nào thì phần thi đó được chấm điểm 0.
d) Hủy bỏ kết quả thi: Áp dụng đối
với thí sinh phát hiện đánh tráo bài thi, thi hộ hoặc đã bị xử lý kỷ luật ở
phần thi trước, nhưng phần thi sau vẫn cố tình vi phạm nội
quy đến mức cảnh cáo.
đ) Nếu thí sinh vi phạm ở mức độ
nghiêm trọng, cố ý gây mất an toàn trong phòng thi thì sẽ
bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Các trường hợp thí sinh vi phạm
nội quy phải lập biên bản thì 02 giám thị phòng thi và thí sinh phải ký vào
biên bản; nếu thí sinh vi phạm không ký biên bản thì mời 2
thí sinh làm chứng ký vào biên bản. Sau khi lập biên bản
và công bố công khai tại phòng thi, giám thị 1 phải báo cáo ngay với Trưởng ban
coi thi.
3. Thí sinh có quyền tố giác những
người vi phạm nội quy, quy chế thi cho giám thị, Trưởng
Ban coi thi hoặc Hội đồng thi tuyển.
Điều 22. Xử
lý vi phạm đối với giám
thị phòng thi, giám thị hành lang
1. Giám thị phòng thi, giám thị hành
lang vi phạm các nội quy, quy chế theo quy định thì tùy theo mức độ vi phạm,
Trưởng Ban coi thi nhắc nhở hoặc đề nghị Chủ tịch Hội đồng thi tuyển đình chỉ
nhiệm vụ giám thị.
2. Trường hợp giám thị phòng thi có
các hành vi làm lộ đề thi, chuyển đề thi ra ngoài, chuyển
đáp án từ ngoài vào phòng thi thì Chủ tịch Hội đồng thi tuyển đình chỉ nhiệm vụ
giám thị. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng, gây ảnh hưởng đến kết quả kỳ thi thì
bị xem xét xử lý kỷ luật theo quy
định đối với cán bộ, công chức, viên chức hoặc bị truy tố theo quy định của
pháp luật.
MỤC 3. TỔ CHỨC KỲ
THI TUYỂN
Điều 23. Các môn
thi và hình thức thi
1. Môn kiến thức chung: Thi viết 01 bài thời gian 120 phút về hệ thống chính trị, tổ chức
bộ máy của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội; quản lý hành chính
nhà nước; chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về
ngành, lĩnh vực tương ứng với chức danh công chức cần tuyển dụng.
2. Môn nghiệp vụ chuyên ngành: Thi
viết 01 bài thời gian 120 phút và thi trắc nghiệm 01 bài thời gian 30 phút về
nghiệp vụ chuyên ngành theo yêu cầu của chức danh công chức cần tuyển dụng.
3. Môn tin học văn phòng: Thi thực
hành trên máy hoặc thi trắc nghiệm, thời gian 30 phút theo yêu cầu của chức danh công chức cần tuyển dụng.
Người đăng ký dự tuyển công chức cấp
xã nếu có bằng tốt nghiệp từ trung cấp chuyên ngành công
nghệ thông tin trở lên thì được miễn thi môn tin học văn
phòng.
Điều 24. Cách
tính điểm
1. Bài thi được chấm theo thang điểm
100.
2. Điểm các môn thi được tính như sau:
a) Môn kiến thức chung: Tính hệ số 1;
b) Môn nghiệp vụ chuyên ngành: Bài
thi viết tính hệ số 2; bài thi trắc nghiệm tính hệ số 1;
c) Môn tin học văn phòng: Tính hệ số
1 và không tính vào tổng số điểm thi.
3. Kết quả thi tuyển là tổng số điểm
của các bài thi môn kiến thức chung và môn nghiệp vụ
chuyên ngành tính theo quy định tại điểm a và điểm b Khoản 2 Điều này cộng với
điểm ưu tiên quy định tại Điều 6 Quy chế này.
Điều 25. Công
tác chuẩn bị kỳ thi tuyển
1. Trước ngày thi tuyển ít nhất 15
ngày, Hội đồng thi tuyển gửi thông báo triệu tập thí sinh dự thi, thông báo ghi
cụ thể thời gian, địa điểm tổ chức ôn thi (nếu có) và địa điểm tổ chức thi tuyển cho các thí sinh có đủ điều kiện dự
tuyển.
2. Trước ngày thi tuyển 01 ngày, Hội
đồng thi tuyển niêm yết danh sách thí sinh theo số báo danh và theo phòng thi,
sơ đồ vị trí các phòng, nội quy, hình thức thi tuyển, thời
gian thi đối với từng môn thi tại địa điểm tổ chức dự tuyển.
3. Trước ngày thi ít nhất 01 ngày, Ủy
viên kiêm Thư ký Hội đồng thi tuyển phải hoàn thành các công tác chuẩn bị cho
kỳ thi tuyển như sau:
a) Chuẩn bị các mẫu biểu liên quan
đến tổ chức tuyển dụng, gồm: Danh sách thí sinh để gọi vào
phòng thi; danh sách để thí sinh ký nộp bài thi; mẫu biên bản giao, nhận đề
thi; mẫu biên bản mở đề thi; mẫu biên bản xử lý vi phạm
nội quy thi; mẫu biên bản bàn giao bài thi và mẫu biên bản
tạm giữ các giấy tờ, vật dụng của thí sinh vi phạm quy chế thi tuyển hoặc xét
tuyển.
b) Chuẩn bị thẻ cho các thành viên
Hội đồng thi tuyển, Ban coi thi, Ban giám sát kỳ thi, bộ phận phục vụ kỳ thi.
Thẻ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Hội đồng thi tuyển, Trưởng Ban coi thi
và Trưởng Ban giám sát kỳ thi phải in đầy đủ họ tên và chức danh. Thẻ của các
thành viên khác và giám sát viên chỉ in chức danh.
Điều 26. Khai
mạc kỳ thi, tổ chức các cuộc họp Ban coi thi
1. Trước khi bắt đầu kỳ thi có thể tổ
chức lễ khai mạc kỳ thi.
2. Trình tự tổ chức lễ khai mạc (nếu có) như sau: Chào cờ; tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu; công bố quyết định thành lập Hội đồng
thi tuyển; công bố quyết định thành lập Ban giám sát kỳ thi, Ban coi thi. Chủ
tịch Hội đồng thi tuyển tuyên bố khai mạc kỳ thi, phổ
biến kế hoạch thi tuyển, nội quy, quy chế thi tuyển; mời thí sinh
chứng kiến và xác nhận niêm phong đề thi, lựa chọn đề thi
đối với môn thi viết.
3. Sau lễ khai mạc (nếu có), Trưởng
Ban coi thi tổ chức họp Ban coi thi, phổ biến kế hoạch, quy chế, nội quy, nhiệm
vụ, quyền hạn, trách nhiệm của các thành viên Ban coi thi; thống nhất các hướng
dẫn cần thiết để giám thị thực hiện và hướng dẫn cho thí sinh thực hiện trong
quá trình thi (cách đánh số báo danh, cách làm bài trắc nghiệm...).
4. Trước mỗi môn
thi, Trưởng Ban coi thi họp Ban coi thi, phân công giám thị từng phòng thi theo
nguyên tắc không lặp lại giám thị phòng thi đối với môn thi khác trên cùng một
phòng thi; phổ biến những hướng dẫn và lưu ý cần thiết cho
giám thị phòng thi và giám thị hành lang đối với môn thi.
5. Trường hợp
cần thiết, khi kết thúc môn thi, Trưởng Ban coi thi tổ chức họp Ban coi thi để
rút kinh nghiệm.
Điều 27. Cách bố
trí, sắp xếp trong phòng thi
Mỗi phòng thi bố trí tối đa không quá
50 thí sinh, mỗi thí sinh ngồi một bàn hoặc ngồi cách nhau ít nhất 01 mét. Danh
sách thí sinh vào phòng thi được xếp theo thứ tự bảng chữ cái tiếng Việt của từng chức danh dự tuyển. Trước giờ thi 15 phút, giám thị phòng thi đánh số
báo danh của thí sinh tại phòng thi và gọi thí sinh vào phòng thi.
Điều 28. Đề thi
1. Đối với mỗi môn thi bằng hình thức
thi viết, phải chuẩn bị ít nhất một đề thi chính thức và
một đề thi dự phòng.
2. Đối với mỗi
môn thi bằng hình thức thi trắc nghiệm phải chuẩn bị ít nhất 02 đề thi chính
thức và 02 đề thi dự phòng. Đề thi được nhân bản để phát
cho từng thí sinh, thí sinh ngồi gần nhau không được sử dụng đề thi giống nhau.
3. Nội dung đề thi phải căn cứ vào
tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch công chức phù hợp với vị
trí việc làm cần tuyển; kết cấu đề thi phải bảo đảm tính chính xác, khoa học.
Mỗi đề thi phải có đáp án và thang điểm chi tiết. Đề thi phải được đóng trong
phong bì, niêm phong và bảo quản theo chế độ tài liệu tuyệt mật; việc giao
nhận, mở đề thi đều phải lập biên bản theo quy định.
4. Việc nhân bản đề thi (thi viết,
thi trắc nghiệm) phải bảo đảm hoàn thành trước giờ thi 60 phút (nếu đề thi
cần phải nhân bản). Đề thi sau khi nhân
bản được niêm phong và bảo quản theo chế độ tài liệu tuyệt mật. Người tham gia
nhân bản đề thi phải được cách ly cho đến khi thí sinh làm
bài thi sau 30 phút.
Điều 29. Giấy
làm bài thi, giấy nháp
1. Đối với hình thức thi viết, giấy
làm bài thi được in sẵn theo mẫu quy định, có chữ ký của
02 giám thị phòng thi.
2. Đối với hình thức thi trắc nghiệm,
thí sinh làm bài trực tiếp trên trang dành riêng để làm
bài hoặc đề thi.
3. Giấy nháp sử dụng thống nhất một
loại giấy nháp do Hội đồng thi tuyển phát ra, có dấu của
Hội đồng thi tuyển và chữ ký của 01 giám thị tại phòng thi.
Điều 30. Xác
nhận tình trạng đề thi và mở đề thi
1. Giám thị phòng thi mời 02 đại diện
thí sinh kiểm tra niêm phong bì đựng đề thi và ký biên bản
xác nhận bì đựng đề thi được niêm phong theo quy định.
2. Trường hợp phong bì đựng đề thi bị
mất dấu niêm phong hoặc có dấu hiệu nghi ngờ khác, giám thị phòng thi lập biên
bản (có xác nhận của 02 đại diện thí sinh) tại phòng thi; đồng thời thông báo
Trưởng Ban coi thi để báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi tuyển
xem xét, giải quyết. Trường hợp sau khi đã mở đề thi, nếu
phát hiện đề thi có lỗi (đề thi có
sai sót, nhầm đề thi, thiếu trang, nhầm trang...) thì giám thị phòng thi (giám
thị 1) phải thông báo ngay cho Trưởng Ban coi thi để lập biên bản và Trưởng Ban
coi thi phải báo cáo ngay lên Chủ tịch Hội đồng thi tuyển xem xét, giải quyết.
3. Chỉ có Chủ tịch Hội đồng thi tuyển
mới có quyền cho phép sử dụng đề thi
dự phòng.
Điều 31. Cách
tính thời gian làm bài thi
1. Đối với hình thức thi viết: Thời
gian bắt đầu làm bài thi được tính từ sau khi giám thị viết xong đề thi lên
bảng và đọc lại hết đề thi; trường hợp
đề thi đã được nhân bản để phát cho từng thí sinh thì tính
từ khi giám thị phát đủ đề thi cho thí sinh và đọc lại hết
đề thi. Thời gian làm bài thi được ghi trên đề thi, giám thị phòng thì ghi thời
gian bắt đầu và thời gian nộp bài lên bảng trong phòng thi.
2. Đối với hình thức thi trắc nghiệm:
Thời gian bắt đầu làm bài thi được tính sau 05 phút kể từ khi phát xong đề thi
cho thí sinh. Thời gian làm bài được ghi trên đề thi, giám
thị phòng thì ghi thời gian bắt đầu
và thời gian nộp bài lên bảng trong phòng thi.
Điều 32. Thu bài
thi và bàn giao bài thi
1. Đối với hình thức thi viết và thi
trắc nghiệm:
a) Thu bài thi: Khi hết thời gian làm
bài thi, giám thị phòng thi yêu cầu thí sinh dừng làm bài và nộp bài thi. Giám
thị phòng thi kiểm tra số tờ, số trang của bài thi của từng thí sinh, ghi vào
danh sách nộp bài thi và yêu cầu thí sinh ký vào danh sách nộp bài thi, các
giám thị phòng thi ký vào danh sách nộp bài thi.
b) Bàn giao bài thi:
- Giám thị từng phòng thi bàn giao
toàn bộ bài thi của thí sinh, đề thi đã nhân bản chưa phát
hết cho thí sinh và các văn bản khác có liên quan cho Trưởng Ban coi thi.
Trưởng ban coi thi bàn giao toàn bộ bài thi cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng
thi tuyển.
- Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi
tuyển chỉ được bàn giao bài thi cho Trưởng Ban chấm thi sau khi toàn bộ các bài
thi của thí sinh đã được đánh số phách và rọc phách.
2. Việc giao, nhận bài thi quy định
tại Khoản 1 Điều này đều phải có biên bản xác nhận đối với từng môn thi.
Điều
33. Chấm thi
1. Bài thi được chấm theo thang điểm
100.
2. Trưởng ban chấm thi tổ chức, quản lý việc chấm thi tập trung tại địa điểm
quy định, không được mang bài thi của thí
sinh ra khỏi địa điểm chấm thi.
Thành viên chấm thi chỉ căn cứ vào
nội dung bài thi và đáp án, thang điểm đã được thống nhất
để chấm thi. Chỉ
chấm những bài thi hợp lệ là bài thi
làm trên giấy do Hội đồng thi tuyển
phát, có đủ chữ ký của 02 giám thị phòng thi. Không chấm những bài làm trên
giấy khác với giấy dùng cho kỳ thi đó, bài làm trên giấy nháp, bài có nhiều chữ
khác nhau hoặc có viết, vẽ trái với thuần phong mỹ tục, bài có đánh dấu, bài
viết từ 02 loại mực trở lên.
3. Mỗi bài thi
được 02 thành viên chấm thi độc lập; nếu điểm của 02 thành viên chấm chênh lệch
nhau từ 10 điểm trở xuống thì lấy điểm bình quân; nếu chênh lệch trên 10 điểm
thì bài thi đó được chấm lại bởi 02 thành viên chấm thi
khác, nếu vẫn chênh lệch trên 10 điểm thì chuyển 02 kết quả lên Trưởng Ban chấm
thi để báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi tuyển xem xét, quyết định. Đối với bài thi
trắc nghiệm nếu có chêch lệch điểm giữa 02 thành viên thì phải chấm lại để
thống nhất.
4. Điểm của bài thi phải được thành
viên chấm thi ghi rõ bằng số và bằng chữ vào phần dành để
ghi điểm trên bài thi và trên bảng tổng hợp điểm chấm thi, nếu có sửa chữa thì
phải có chữ ký của 02 thành viên chấm thi ở bên cạnh nơi
ghi điểm đã sửa chữa. Trường hợp điểm thi của thí sinh do Chủ tịch Hội đồng thi
tuyển quyết định theo quy định tại Khoản 3 Điều này thì
Chủ tịch Hội đồng thi tuyển cũng phải ký tên vào bên cạnh nơi ghi điểm do Chủ
tịch Hội đồng thi tuyển đã quyết định.
5. Sau khi chấm xong bài thi của từng
môn thi, từng thành viên chấm thi tổng hợp kết quả thi và
ký vào bảng tổng hợp, nộp cho Trưởng Ban chấm thi. Trưởng Ban chấm thi niêm
phong và bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi
tuyển quản lý theo chế độ tài liệu tuyệt mật.
Điều 34. Xác
định người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển
1. Người trúng tuyển trong kỳ thi
tuyển công chức phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có đủ các bài thi của các môn thi;
b) Có điểm của mỗi bài thi đạt từ 50
điểm trở lên (kể cả
điểm bài thi môn tin học văn phòng nếu không được
miễn thi và điểm bài thi viết môn nghiệp vụ chuyên
ngành chưa nhân hệ số 2)
c) Có kết quả thi tuyển cao hơn lấy
theo thứ tự từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu tuyển
dụng của từng chức danh công chức.
2. Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả thi tuyển bằng nhau ở chức danh công chức
cần tuyển dụng thì xác định người trúng tuyển như sau: Người có điểm bài thi
viết môn nghiệp vụ chuyên ngành cao hơn là người trúng tuyển; nếu điểm bài thi viết môn nghiệp vụ chuyên ngành bằng nhau thì người có điểm bài thi trắc nghiệm môn nghiệp vụ chuyên ngành cao hơn là người trúng
tuyển; nếu vẫn chưa xác định được
người trúng tuyển thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định người trúng
tuyển.
3. Người không trúng tuyển trong kỳ
thi tuyển công chức không được bảo lưu kết quả thi tuyển cho các kỳ thi tuyển
lần sau.
Điều 35. Giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phúc khảo trong thi tuyển
1. Trong quá trình tổ chức kỳ thi,
trường hợp có đơn khiếu nại, tố cáo, Hội đồng thi tuyển phải xem xét giải quyết trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu
nại, tố cáo.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
niêm yết công khai kết quả thi tuyển, người dự tuyển có quyền gửi đơn đề nghị
phúc khảo kết quả thi tuyển đến Hội đồng thi tuyển, Ủy
viên kiêm Thư ký Hội đồng thi tuyển tổng hợp báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi
tuyển để báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức chấm phúc khảo
trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nhận đơn
đề nghị phúc khảo theo quy định tại Khoản này. Không giải quyết phúc khảo đối
với các đơn đề nghị phúc khảo nhận được sau thời hạn quy định nêu trên (tính theo dấu bưu điện hoặc sổ theo dõi nhận
hồ sơ của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức nếu nộp đơn trực tiếp) và các đơn đề nghị phúc khảo gửi bằng thư điện
tử, Fax, Telex.
3. Chủ tịch Hội đồng thi tuyển quyết
định thành lập Ban phúc khảo, không bao gồm những thành viên đã tham gia vào
Ban chấm thi; kết quả chấm phúc khảo được tổng hợp vào kết quả thi, Chủ tịch
Hội đồng thi tuyển báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét và thông
báo kết quả chấm phúc khảo cho người có đơn đề nghị phúc khảo trong thời hạn
quy định tại Khoản 2 Điều này.
Điều
36. Lưu trữ tài liệu
1. Tài liệu về kỳ thi tuyển bao gồm:
Các văn bản về tổ chức kỳ thi tuyển của người đứng đầu cơ
quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức, văn bản của Hội
đồng thi tuyển, biên bản các cuộc họp Hội đồng thi tuyển,
danh sách tổng hợp người dự tuyển, đề thi gốc, đáp án và thang điểm của đề thi,
biên bản bàn giao đề thi, biên bản xác định tình trạng niêm phong đề thi, biên
bản lập về các vi phạm quy chế, nội quy thi, biên bản bàn giao bài thi, biên
bản chấm thi, bảng tổng hợp kết quả thi, quyết định công nhận kết quả thi, biên
bản phúc khảo, giải quyết khiếu nại, tố cáo và các tài liệu khác (nếu có) của kỳ thi.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày
kết thúc kỳ thi tuyển, Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi
tuyển chịu trách nhiệm:
a) Bàn giao toàn bộ hồ sơ, tài liệu
về kỳ xét tuyển quy định tại Khoản 1 Điều này cho Ủy ban nhân dân cấp huyện
quản lý và lưu giữ;
b) Bàn giao 01 bộ hồ sơ trúng tuyển
cho Ủy ban nhân dân cấp xã có công chức đã trúng tuyển.
3. Bài thi và phách do Ủy viên kiêm
Thư ký Hội đồng thi tuyển lưu trữ trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày công bố kết
quả tuyển dụng.
Chương 6.
XÉT TUYỂN CÔNG
CHỨC CẤP XÃ
Điều 37. Nội
dung xét tuyển
1. Đối với các chức danh: Văn phòng - Thống kê, Địa chính - Xây dựng - Đô thị
và Môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính -
Nông nghiệp - Xây dựng và Môi trường (đối với xã), Tài chính - Kế toán, Tư pháp
- Hộ tịch, Văn hóa - Xã hội nội dung xét tuyển bao gồm:
a) Xét kết quả học tập, kết quả tốt
nghiệp của người dự tuyển;
b) Phỏng vấn về trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ của người dự tuyển.
2. Đối với chức danh Chỉ huy trưởng
Quân sự và Trưởng Công an xã: Xét các điều kiện đăng ký dự tuyển theo quy định
tại Khoản 2 Điều 6 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP (không thực hiện tính điểm
theo quy định tại Điều 38 Quy chế này).
Điều 38. Cách
tính điểm
1. Điểm học tập được xác định bằng trung bình cộng kết quả các môn học trong
toàn bộ quá trình học tập của người dự xét tuyển ở trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ theo yêu cầu của chức danh công chức dự tuyển, được quy đổi theo thang điểm
100 và tính hệ số 2.
2. Điểm tốt nghiệp được xác định bằng trung bình cộng kết quả các bài thi tốt nghiệp hoặc điểm bảo vệ luận
văn của người dự xét tuyển, được quy đổi theo thang điểm
100 và tính hệ số 1.
3. Điểm phỏng vấn được tính theo thang điểm 100 và tính hệ số 1.
4. Kết quả xét tuyển là tổng số điểm
của điểm học tập, điểm tốt nghiệp, điểm phỏng vấn tính theo quy định tại Khoản
1, Khoản 2, Khoản 3 Điều này và điểm ưu tiên theo quy định tại Điều 6 của Quy
chế này.
5. Trường hợp người dự xét tuyển có
trình độ đào tạo cao hơn so với trình độ đào tạo theo yêu cầu của chức danh
công chức cần tuyển dụng, Hội đồng xét tuyển căn cứ kết
quả học tập trong hồ sơ của người dự tuyển và điểm phỏng vấn để tính điểm theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và
Khoản 3 Điều này.
Điều 39. Ban
giám sát kỳ xét tuyển
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Ban giám sát kỳ xét tuyển công
chức, gồm: Trưởng Ban giám sát kỳ xét tuyển và các giám
sát viên. Nhiệm vụ cụ thể của các giám sát viên do Trưởng
Ban giám sát kỳ xét tuyển phân công.
2. Nội dung giám sát gồm: Việc thực
hiện các quy định về tổ chức kỳ xét tuyển, về hồ sơ, tiêu
chuẩn và điều kiện của người dự xét
tuyển; về thực hiện quy chế tổ chức kỳ xét tuyển.
3. Địa điểm giám sát: Tại nơi làm
việc của Hội đồng xét tuyển, tại nơi tổ chức phỏng vấn, nơi tổng hợp kết quả
phỏng vấn.
4. Thành viên Ban giám sát kỳ xét tuyển
được quyền vào phòng phỏng vấn; có quyền nhắc nhở thí sinh, thành viên Ban kiểm tra sát hạch thực hiện đúng quy chế
tổ chức kỳ xét tuyển; khi phát hiện có sai phạm thì có
quyền lập biên bản về sai phạm của thí sinh, thành viên Hội đồng xét tuyển,
thành viên Ban kiểm tra sát hạch.
5. Thành viên Ban giám sát kỳ xét
tuyển khi làm nhiệm vụ phải đeo thẻ và phải tuân thủ đúng quy chế của kỳ xét tuyển; nếu vi phạm quy chế của kỳ xét tuyển hoặc làm lộ, lọt bí mật ảnh
hưởng đến kết quả của kỳ xét tuyển thì Trưởng Ban kiểm tra sát hạch báo cáo Chủ tịch Hội đồng xét tuyển để kịp thời báo cáo
cơ quan quản lý công chức đình chỉ nhiệm vụ giám sát kỳ xét
tuyển và xử lý theo quy định của pháp luật.
6. Các thành viên Ban giám sát không
được tham gia các Ban khác của Hội đồng xét tuyển công chức cấp xã.
Điều 40. Ban
kiểm tra sát hạch
1. Ban kiểm tra sát hạch do Chủ tịch
Hội đồng xét tuyển thành lập gồm Trưởng ban và các Ủy viên.
2. Tiêu chuẩn thành viên Ban kiểm tra
sát hạch:
a) Người được cử làm thành viên Ban
kiểm tra sát hạch phải là công chức, viên chức, nhà quản lý, giáo viên, giảng
viên... có trình độ chuyên môn trên đại học hoặc người có nhiều kinh nghiệm đối
với chuyên ngành, lĩnh vực phù hợp với vị trí cần tuyển;
b) Không cử làm thành viên Ban kiểm
tra sát hạch đối với những người là cha, mẹ, anh, chị, em của bên vợ hoặc
chồng, vợ hoặc chồng của người dự xét tuyển và những người đang trong thời gian
bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành
viên Ban kiểm tra sát hạch:
a) Trưởng Ban kiểm tra sát hạch:
- Giúp Chủ tịch Hội đồng xét tuyển
xây dựng bộ đề phỏng vấn và tổ chức thực hiện việc phỏng
vấn người dự tuyển theo đúng quy định;
- Tổ chức bố trí
người phỏng vấn bảo đảm nguyên tắc mỗi người dự phỏng vấn phải có ít nhất 02
thành viên phỏng vấn và cho điểm;
- Tổng hợp kết quả phỏng vấn và bàn
giao biên bản, phiếu điểm chấm phỏng vấn cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng xét
tuyển. Giữ gìn bí mật kết quả điểm phỏng vấn;
- Báo cáo Chủ tịch Hội đồng xét tuyển
quyết định kết quả phỏng vấn của thí sinh trong trường hợp các thành viên chấm
chênh lệch nhau trên 10 % so với điểm tối đa.
b) Ủy viên Ban kiểm tra sát hạch:
- Tham gia xây dựng bộ đề phỏng vấn
theo phân công của Trưởng Ban kiểm tra sát hạch;
- Thực hiện phỏng vấn, chấm điểm các
thí sinh theo đúng đáp án và thang điểm của bộ đề phỏng
vấn;
- Báo cáo các dấu hiệu vi phạm trong
quá trình tổ chức phỏng vấn với Trưởng Ban kiểm tra sát hạch và đề nghị hình
thức xử lý.
Điều
41. Tổ chức xét tuyển
1. Các bước chuẩn bị tổ chức xét
tuyển:
a) Trước ngày tổ chức phỏng vấn ít
nhất 15 ngày, Hội đồng xét tuyển gửi thông báo triệu tập thí sinh dự phỏng vấn,
thông báo cụ thể thời gian, địa điểm tổ chức ôn tập (nếu có) và địa điểm
tổ chức phỏng vấn cho các thí sinh có đủ điều kiện dự xét tuyển.
b) Trước ngày tổ chức phỏng vấn 01
ngày, Hội đồng xét tuyển niêm yết danh sách thí sinh theo số báo danh và theo
phòng tổ chức phỏng vấn, sơ đồ vị trí các phòng, nội quy xét tuyển, hình thức xét tuyển tại địa điểm tổ chức phỏng vấn.
c) Trước ngày tổ chức xét tuyển ít
nhất 01 ngày, Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng xét tuyển phải hoàn thành các công
tác chuẩn bị cho kỳ xét tuyển như sau:
- Chuẩn bị các mẫu biểu liên quan đến tổ chức xét tuyển, gồm: Danh sách thí sinh để gọi
vào phỏng vấn; danh sách để thí sinh ký xác nhận sau khi phỏng vấn; mẫu biên bản bàn giao, nhận đề, mẫu biên bản mở đề, mẫu biên
bản để xử lý vi phạm quy chế xét tuyển; phiếu chấm điểm cá nhân, mẫu biên bản
bàn giao kết quả phỏng vấn và mẫu biên bản tạm giữ các giấy tờ, vật dụng của
thí sinh vi phạm quy chế xét tuyển;
- Chuẩn bị thẻ cho
các thành viên Hội đồng xét tuyển, Ban kiểm tra sát hạch, Ban giám sát kỳ xét
tuyển, bộ phận phục vụ kỳ xét tuyển. Thẻ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Hội đồng xét tuyển, Trưởng Ban kiểm tra sát hạch và Trưởng Ban giám
sát kỳ xét tuyển thì in đầy đủ họ tên và chức danh. Thẻ của các thành viên khác
và giám sát viên chỉ in chức danh.
2. Tổ chức cuộc họp Ban kiểm tra sát
hạch:
a) Trước khi tổ chức phỏng vấn,
Trưởng Ban kiểm tra sát hạch tổ chức họp Ban kiểm tra sát
hạch; phổ biến kế hoạch, quy chế, nội quy, nhiệm vụ, quyền
hạn trách nhiệm của các thành viên Ban kiểm tra sát hạch; thống nhất các hướng
dẫn cần thiết để Ủy viên Ban kiểm tra sát hạch thực hiện
và hướng dẫn cho thí sinh thực hiện trong quá trình tổ chức phỏng vấn;
b) Trường hợp cần thiết, khi kết thúc buổi phỏng vấn, Trưởng Ban kiểm tra sát hạch tổ chức họp Ban kiểm tra
sát hạch để rút kinh nghiệm.
3. Tổ chức phỏng vấn:
a) Chủ tịch Hội đồng xét tuyển chỉ
đạo Ban kiểm tra sát hạch tổ chức việc xây dựng bộ đề phỏng vấn; Trưởng Ban
kiểm tra sát hạch trình Chủ tịch Hội đồng xét tuyển quyết
định lựa chọn bộ đề phỏng vấn, bảo đảm mỗi vị trí cần tuyển phải có ít nhất 20
đề (kèm theo đáp án và thang điểm); các đề phỏng vấn được nhân bản để thí sinh bốc thăm ngẫu nhiên, việc
nhân bản phải hoàn thành trước giờ phỏng vấn 60 phút;
b) Nội dung đề phỏng vấn phải căn cứ
vào tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch công chức phù hợp với vị trí việc làm cần
tuyển; kết cấu đề phỏng vấn phải bảo đảm tính chính xác,
khoa học. Mỗi đề phỏng vấn phải có đáp án và thang điểm
chi tiết. Đề phỏng vấn phải được đóng
trong phong bì, niêm phong và bảo quản theo chế độ tài liệu tuyệt mật; việc
giao nhận, mở đề phỏng vấn đều phải lập biên bản theo quy
định;
c) Mỗi phòng phỏng vấn bố trí không quá 50 thí sinh trong danh sách, các thí sinh chuẩn bị phần
trả lời độc lập và được bố trí không quá 05 thí sinh vào phòng chuẩn bị trong
cùng một thời gian. Thời gian chuẩn bị và trả lời câu hỏi
của mỗi thí sinh tối đa là 30 phút;
d) Khi chấm điểm phỏng vấn, các thành
viên chấm độc lập. Nếu điểm của 02 thành viên chấm chênh
lệch nhau từ 10 % trở xuống so với điểm tối đa thì lấy
điểm bình quân, nếu chênh lệch trên 10 % so với điểm tối đa thì các thành viên
chấm phỏng vấn trao đổi để thống nhất, nếu không thống nhất được thì chuyển kết
quả lên Trưởng Ban kiểm tra sát hạch để báo cáo Chủ tịch Hội đồng xét tuyển quyết định;
đ) Kết quả chấm phỏng vấn phải được
tổng hợp vào bảng kết quả có chữ ký của các thành viên
chấm phỏng vấn và bàn giao cho Trưởng Ban kiểm tra sát hạch.
4. Tổng hợp kết quả xét tuyển:
a) Sau khi tổ chức phỏng vấn, Trưởng
Ban kiểm tra sát hạch bàn giao kết quả phỏng vấn của các thí sinh dự xét tuyển
cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng xét tuyển;
b) Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng
xét tuyển có trách nhiệm tổng hợp kết quả xét tuyển của các thí sinh
trên cơ sở kết quả học tập, điểm tốt nghiệp và điểm phỏng vấn
để báo cáo Hội đồng xét tuyển;
c) Chủ tịch Hội đồng xét tuyển báo
cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về kết quả xét
tuyển để xem xét, trình cấp có thẩm quyền công nhận kết
quả kỳ xét tuyển.
5. Việc bàn giao kết quả phỏng vấn
quy định tại điểm đ Khoản 3 và điểm a Khoản 4 Điều này đều
phải có biên bản xác nhận.
Điều 42. Xác
định người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công
chức
1. Người trúng tuyển trong kỳ xét
tuyển các chức danh công chức quy định tại Khoản 1 Điều 37 Quy chế này phải có
đủ các điều kiện sau đây:
a) Có điểm học tập, điểm tốt nghiệp
và điểm phỏng vấn, mỗi loại đạt từ 50 điểm trở lên (điểm học tập chưa nhân
hệ số 2);
b) Có kết quả xét tuyển cao hơn lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu
được tuyển dụng của từng chức danh công chức.
2. Trường hợp có từ 02 người trở lên
có kết quả xét tuyển bằng nhau ở chức danh công chức cần tuyển dụng thì xác
định người trúng tuyển như sau: Người có kết quả điểm học
tập cao hơn là người trúng tuyển; nếu kết quả điểm học tập
bằng nhau thì người có kết quả điểm
tốt nghiệp cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn chưa xác định được người trúng
tuyển thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định người trúng tuyển.
3. Người trúng tuyển trong kỳ xét
tuyển chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã, Trưởng Công an xã là người đạt
các điều kiện đăng ký dự tuyển quy định tại Khoản 2 Điều
37 Quy chế này và theo đề nghị của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp huyện (nếu tuyển Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã)
hoặc Trưởng Công an cấp huyện (nếu tuyển Trưởng
Công an cấp xã).
4. Người không trúng tuyển trong kỳ
xét tuyển công chức không được bảo lưu kết quả xét tuyển cho các kỳ xét tuyển
lần sau.
Điều 43. Giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phúc khảo trong xét
tuyển
1. Trong quá trình tổ chức kỳ xét
tuyển, trường hợp có đơn khiếu nại, tố cáo, Hội đồng xét
tuyển phải xem xét giải quyết trong thời hạn 10 ngày, kể
từ ngày nhận được đơn khiếu nại, tố cáo.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
niêm yết công khai kết quả xét tuyển, nếu thấy có sai sót của Hội đồng xét tuyển trong việc tính điểm học tập, điểm tốt nghiệp thì người dự tuyển có quyền gửi đơn đề nghị phúc khảo kết quả
xét tuyển đến Hội đồng xét tuyển, Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng xét tuyển tổng
hợp báo cáo Chủ tịch Hội đồng xét tuyển để báo cáo Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức phúc khảo trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày hết thời hạn nhận đơn đề nghị phúc khảo theo quy định
tại Khoản này (tính theo dấu bưu điện hoặc sổ theo dõi nhận hồ sơ của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng
công chức). Không giải quyết phúc khảo đối với các đơn
đề nghị phúc khảo nhận được sau thời hạn quy định nêu trên.
3. Chủ tịch Hội đồng xét tuyển quyết
định thành lập Ban phúc khảo; kết quả phúc khảo được tổng
hợp vào kết quả xét tuyển. Chủ tịch
Hội đồng xét tuyển báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét và thông
báo kết quả phúc khảo cho người có đơn đề nghị phúc khảo trong thời hạn quy
định tại Khoản 2 Điều này.
4. Đối với thí sinh trong quá trình
tổ chức xét tuyển nếu vi phạm thì áp dụng Điều 21 Quy chế
này để làm căn cứ xử lý; thành viên Ban kiểm tra sát hạch
vi phạm quy chế xét tuyển thì áp dụng Điều 22 Quy chế này để làm căn cứ xử lý.
Điều 44. Lưu trữ
tài liệu
1. Tài liệu về kỳ xét tuyển bao gồm:
Các văn bản về tổ chức kỳ xét tuyển của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức, văn bản của Hội đồng xét tuyển, biên bản
các cuộc họp Hội đồng xét tuyển, danh sách tổng hợp người dự tuyển, đề phỏng vấn gốc, thang điểm và đáp án đề phỏng vấn,
các biên bản bàn giao đề phỏng vấn, biên bản xác định tình trạng niêm phong đề phỏng vấn,
biên bản lập về các vi phạm quy chế, nội quy xét tuyển,
bảng tổng hợp kết quả phỏng vấn, kết quả xét tuyển, quyết
định công nhận kết quả xét tuyển, biên bản phúc khảo, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và các tài liệu khác (nếu có) của kỳ xét tuyển.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày
kết thúc kỳ xét tuyển, Ủy viên Thư ký Hội đồng xét tuyển
chịu trách nhiệm:
a) Bàn giao toàn bộ hồ sơ, tài liệu về
kỳ xét tuyển quy định tại Khoản 1 Điều này cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quản
lý và lưu giữ;
b) Bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý toàn bộ hồ sơ cá nhân của người dự trúng
tuyển.
Chương 7.
THỜI HẠN RA
QUYẾT ĐỊNH TUYỂN DỤNG VÀ NHẬN VIỆC
Điều 45. Quy
trình ra quyết định tuyển dụng
1. Đối với các chức danh: Văn phòng -
Thống kê, Địa chính - Xây dựng - Đô thị và môi trường (đối với phường, thị
trấn) hoặc Địa chính - Nông nghiệp - Xây dựng và Môi trường (đối với xã),
Tài chính - Kế toán, Tư pháp - Hộ tịch, Văn hóa - Xã hội:
Căn cứ thông báo công nhận kết quả trúng tuyển được quy
định tại Khoản 3, Điều 13 Quy chế này, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện ra quyết định tuyển dụng công chức cấp
xã.
2. Đối với chức danh Chỉ huy trưởng
Quân sự cấp xã và Trưởng Công an xã: Căn cứ thông báo công nhận kết quả trúng
tuyển được quy định tại Khoản 3, Điều 13 Quy chế này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định:
a) Bổ nhiệm Chỉ huy trưởng Quân sự
cấp xã theo đề nghị bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sau khi thống nhất với Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy
Quân sự cấp huyện;
b) Bổ nhiệm
Trưởng Công an xã theo đề nghị bằng văn bản của Trưởng Công an cấp huyện sau
khi thống nhất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Trong thời hạn chậm nhất 30 ngày,
kể từ ngày nhận được thông báo công nhận kết quả trúng tuyển, người trúng tuyển
phải đến Phòng Nội vụ hoàn thiện hồ sơ trước khi ký quyết định tuyển dụng, hồ
sơ bao gồm:
a) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ và
kết quả học tập theo yêu cầu của vị trí dự tuyển, được cơ quan có thẩm quyền
chứng thực; đối chiếu bản gốc;
b) Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan
tư pháp nơi thường trú cấp.
Thời điểm cơ quan có thẩm quyền chứng
thực văn bằng, chứng chỉ, kết quả học tập và cấp phiếu lý lịch tư pháp được
thực hiện trong thời hạn 30 ngày.
4. Trường hợp người trúng tuyển có lý do chính đáng mà không thể đến hoàn thiện hồ sơ dự tuyển thì
phải làm đơn xin gia hạn trước khi kết thúc thời hạn hoàn
thiện hồ sơ dự tuyển gửi Phòng Nội vụ. Thời gian xin gia hạn không quá 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn hoàn thiện hồ sơ dự tuyển quy định tại Khoản
3 Điều này.
Điều
46. Thời hạn nhận việc
1. Sau khi người trúng tuyển hoàn
thiện đủ hồ sơ dự tuyển theo quy định tại Khoản 3 và Khoản
4 Điều 45 Quy chế này, trong thời hạn 15 ngày, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải ra quyết định tuyển
dụng đối với người trúng tuyển; trường hợp người trúng
tuyển không hoàn thiện đủ hồ sơ dự tuyển theo quy định thì
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định hủy kết quả
trúng tuyển.
2. Trong thời hạn chậm nhất là 30
ngày, kể từ ngày có quyết định tuyển dụng, người được tuyển
dụng vào công chức cấp xã phải đến cơ quan nhận việc, trừ
trường hợp quyết định tuyển dụng quy định thời hạn khác. Trường hợp người được
tuyển dụng vào công chức cấp xã có lý do chính đáng mà
không thể đến nhận việc thì phải làm
đơn xin gia hạn trước khi kết thúc
thời hạn nêu trên gửi cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức. Thời gian xin
gia hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nhận việc
quy định tại khoản này.
3. Trường hợp người trúng tuyển bị
hủy bỏ kết quả trúng tuyển theo quy định tại Khoản 1 Điều này và trường hợp
người được tuyển dụng bị hủy bỏ quyết định tuyển dụng do không đến nhận việc
trong thời hạn quy định tại Khoản 2 Điều này thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định tuyển dụng người có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề ở vị trí tuyển dụng đó, nếu người đó bảo
đảm có đủ các điều kiện quy định tại điểm a điểm b Khoản 1
Điều 34 Quy chế này (trong trường hợp thi tuyển) hoặc quy định tại điểm a điểm b Khoản 1
Điều 42 Quy chế này (trong trường hợp xét
tuyển).
Trường hợp có từ 02 người trở lên có
kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề bằng nhau thì Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định người trúng tuyển
theo quy định tại Khoản 2 Điều 34 Quy chế này (trong
trường hợp thi tuyển) hoặc quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 42 Quy chế
này (trong trường hợp xét tuyển).
Chương 8.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 47. Tổ chức
thực hiện
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được
giao, thủ trưởng các đơn vị liên quan, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn có trách nhiệm tổ chức thực hiện đúng Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện nếu tổ
chức, cá nhân nào vi phạm thì căn cứ theo tính chất, mức độ vi phạm để xử lý kỷ
luật hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định hiện hành.
Giao Sở Nội vụ theo dõi, kiểm tra
việc thực hiện Quy chế này, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ
sung những vướng mắc hoặc khi Chính phủ có sửa đổi, bổ
sung các quy định về tuyển dụng công chức cấp xã (nếu có).