ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2666/QĐ-UBND
|
Kiên
Giang, ngày 19 tháng 11 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN THÀNH LẬP MẠNG LƯỚI CỘNG TÁC VIÊN KHUYẾN CÔNG TỈNH
KIÊN GIANG GIAI ĐOẠN 2020 - 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 45/2012/NĐ-CP
ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư số 46/2012/TT-BCT
ngày 28/12/2012 của Bộ Công Thương quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định
số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công; Thông tư số
20/2017/TT-BCT ngày 29/9/2017 của Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 46/2012/TT-BCT ngày 28/12/2012 của Bộ Công Thương quy định chi tiết
một số nội dung của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ về
khuyến công;
Căn cứ Quyết định số 16/2015/QĐ-UBNĐ
ngày 03/6/2015 của UBND tỉnh Kiên Giang ban hành Quy chế quản lý kinh phí khuyến
công địa phương trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; Quyết định số 13/2 019/QĐ-UBND
ngày 13/6/2019 của UBND tỉnh Kiên Giang về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế quản lý kinh phí khuyến công địa phương trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
ban hành kèm theo Quyết định số 16/2015/QĐ-UBND ngày 03/6/2015;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 646/TTr-SNV ngày 30/10/2020 và Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ
trình số 302/TTr-SCT ngày 21/9/2020 về việc phê duyệt Đề án thành lập mạng lưới
cộng tác viên khuyến công tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2020 - 2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết
định này là Đề án số 1107a/ĐA-SCT ngày 21/9/2020 của Sở Công Thương về việc
thành lập mạng lưới cộng tác viên khuyến công tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2020 -
2025 (kèm theo Đề án).
Điều 2. Giao trách nhiệm cho
Giám đốc Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Giám đốc (Thủ trưởng) các Sở,
ban, ngành có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức
triển khai và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Giám đốc Sở Công Thương; Giám đốc (Thủ trưởng)
các Sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Công Thương;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- LĐVP, P. KT, P.TH;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, tmchau (01b).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Chín
|
ĐỀ ÁN
THÀNH
LẬP MẠNG LƯỚI CỘNG TÁC VIÊN KHUYẾN CÔNG TỈNH KIÊN GIANG GIAI ĐOẠN 2020-2025
Cơ quan chủ trì: Sở Công Thương tỉnh Kiên Giang
Cơ quan thực hiện: Trung tâm Khuyến công và Tư vấn Phát triển Công nghiệp tỉnh Kiên Giang
MỤC
LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
I. Mục đích, yêu cầu xây dựng đề án:
II. Căn cứ pháp lý:
III. Mục tiêu và nhiệm vụ xây dựng đề
án:
IV. Phạm vi của đề án:
V. Nội dung và kết cấu của đề án:
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN XÂY DỰNG ĐỀ
ÁN
I. Cơ sở lý luận:
1. Khuyến công và các khái niệm liên
quan
2. Đối tượng thực thi chính sách khuyến
công
II. Cơ sở thực tiễn:
1. Tổ chức khuyến công cấp tỉnh
2. Tổ chức khuyến công cấp huyện, cấp
xã
2.1. Cấp huyện:
2.2. Cấp xã:
3. Tổ chức thực hiện chương trình, kế
hoạch, đề án khuyến công
4. Những thuận lợi, khó khăn
4.1 Thuận lợi
4.2 Khó khăn
PHẦN II
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KHUYẾN CÔNG TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
I. Thực trạng CNNT
1. Về số lượng cơ sở CNNT
2. Về lao động
3. Về giá trị sản xuất Công nghiệp -
Tiểu thủ công nghiệp
II. Kết quả thực hiện nhiệm vụ khuyến
công trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2016-2020
1. Các nội dung khuyến công đã triển
khai
2. Kết quả đạt được
3. Tình hình xây dựng và tổ chức thực
hiện các đề án khuyến công tại các huyện, TP trong giai đoạn 2016-2020
4. Đánh giá chung
5. Tồn tại, hạn chế, nguyên nhân và
bài học kinh nghiệm
5.1. Tồn tại, hạn chế
5.2 Nguyên nhân
5.3 Bài học kinh nghiệm
PHẦN III
NỘI DUNG XÂY DỰNG MẠNG LƯỚI
CỘNG TÁC VIÊN KHUYẾN CÔNG
I. Mục tiêu:
1. Mục tiêu chung
2. Mục tiêu cụ thể
II. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, quyền lợi của tổ trưởng và cộng tác viên khuyến công
1. Cơ cấu tổ chức
2. Chức năng của tổ trưởng và cộng
tác viên khuyến công
3. Nhiệm vụ của tổ trưởng và cộng tác
viên khuyến công
4. Quyền hạn của cộng tác viên khuyến
công
5. Quyền lợi của cộng tác viên khuyến
công
III. Phương án xây dựng mạng lưới cộng
tác viên khuyến công
1. Phương án xây dựng mạng lưới cộng
tác viên khuyến công
2. Phân bổ cộng tác viên khuyến công
và tổ trưởng
IV. Kế hoạch nhân sự
1. Tiêu chuẩn cộng tác viên khuyến
công
1.1 Đối tượng tham gia mạng lưới cộng
tác viên khuyến công
1.2 Tiêu chuẩn năng lực
1.3 Tiêu chuẩn về trình độ
1.4 Tiêu chuẩn về đạo đức
2. Cách thức tuyển chọn
3. Thời hạn hợp đồng
4. Tổ chức đào tạo, tập huấn và hội
nghị ra mắt mạng lưới cộng tác viên khuyến công
4.1 Công tác đào tạo, tập huấn
4.2 Hội nghị ra mắt mạng lưới cộng
tác viên khuyến công
V. Dự toán kinh phí thực hiện đề án
1. Kinh phí thực hiện
2. Nguồn kinh phí:
VI. Tổ chức thực hiện
1. Sở Công Thương
2. Sở Nội vụ
3. Sở Tài chính
4. Trung tâm Khuyến công và Tư vấn
Phát triển Công nghiệp:
5. UBND các huyện, thành phố
6. UBND xã, phường, thị trấn
VII. Hiệu quả của đề án
1. Hiệu quả kinh tế
2. Hiệu quả xã hội
PHẦN IV
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
I. Kết luận
II. Kiến nghị
UBND
TỈNH KIÊN GIANG
SỞ CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1107a/ĐA-SCT
|
Kiên Giang, ngày 21 tháng 9 năm 2020
|
ĐỀ ÁN
THÀNH LẬP MẠNG LƯỚI CÔNG TÁC VIÊN KHUYẾN CÔNG TỈNH KIÊN GIANG GIAI ĐOẠN
2020-2025
PHẦN MỞ ĐẦU
I. Mục đích, yêu cầu
xây dựng đề án
Tính đến năm 2019, trên địa bàn tỉnh
Kiên Giang có hơn 9.975 cơ sở sản xuất công nghiệp, tăng 10,8% so với năm 2018.
Trong đó, số hộ cá thể là cơ sở, chiếm 92,3%, doanh nghiệp là 766 cơ sở, chiếm
7,7%. Khu vực nông thôn sản xuất công nghiệp vẫn còn rất khiêm tốn, năng lực cạnh
tranh của công nghiệp nông thôn trên địa bàn tỉnh vẫn còn thấp và tồn tại nhiều
vấn đề như: quy mô nhỏ, phát triển chưa đều về ngành, địa phương; trình độ công
nghệ, chất lượng nguồn nhân lực, hệ thống quản lý chưa đáp ứng yêu cầu phát triển
sản xuất trong tiến trình hội nhập; khả năng tiếp cận nguồn vốn kể cả hỗ trợ ưu
đãi còn nhiều hạn chế.
Kết quả thực hiện chính sách khuyến
khích phát triển sản xuất công nghiệp nông thôn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
theo Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 05 năm 2012 của Chính phủ về khuyến
công trong thời gian qua đã mang lại những hiệu quả tích cực thúc đẩy quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở khu vực nông thôn theo hướng tăng dần tỷ trọng
công nghiệp. Thông qua hoạt động khuyến công, vai trò, vị trí của các cơ quan
quản lý nhà nước về Công Thương ở địa phương được nâng cao, tạo sự gắn kết giữa
các cơ quan quản lý Nhà nước với cộng đồng doanh nghiệp. Hoạt động khuyến công
có hiệu quả, là nhờ sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang, sự vào cuộc của các cấp, các ngành của
Tỉnh, sự phối hợp với các địa phương trong đó có vai trò nòng cốt trong tham
mưu, quản lý Nhà nước của Sở Công Thương và công tác triển khai thực hiện của
Trung tâm Khuyến công và Tư vấn Phát triển công nghiệp tỉnh Kiên Giang (sau đây
viết tắt là Trung tâm KCTVPTCN).
Hiện nay, tổ chức bộ máy hoạt động
khuyến công chỉ có ở cấp tỉnh là Trung tâm KCTVPTCN, không có chi nhánh cấp huyện
và cũng không có mạng lưới cộng tác viên khuyến công như một số tỉnh, thành phố
khác. Đối với cấp huyện, phòng Kinh tế/Kinh tế và Hạ tầng phân công 01 cán bộ
công chức kiêm nhiệm theo dõi công tác Công Thương trong đó có khuyến công, cấp
xã không có cán bộ chuyên trách theo dõi công tác khuyến công. Do chưa có hệ thống
cán bộ khuyến công từ tỉnh đến cấp xã cũng như số lượng biên chế của Trung tâm
KCTVPTCN ít (18 biên chế) nên trong quá trình tổ chức thực hiện hoạt động khuyến
công trên địa bàn tỉnh còn gặp nhiều khó khăn, nhất là việc tuyên truyền, hướng
dẫn, triển khai chính sách khuyến công và nắm tình hình hoạt động của các cơ sở
công nghiệp nông thôn.
Công tác xây dựng đề án khuyến công của
cấp cơ sở còn hạn chế, mặc dù đã được tập huấn về nghiệp vụ khuyến công, nhưng
cán bộ phụ trách lĩnh vực công nghiệp tại các Phòng Kinh tế, Phòng Kinh tế và Hạ
tầng do phụ trách kiêm nhiệm nhiều công việc, nên trong việc khảo sát và xây dựng
kế hoạch khuyến công hàng năm chưa kịp thời.
Để các chương trình khuyến công ngày
càng phát huy hơn tính hiệu quả, tạo ra động lực để phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh, đặc biệt là ở các xã nông thôn mới. Vì vậy, cần thiết có đội ngũ cộng
tác viên (CTV) tại các địa phương. Có đội ngũ CTV, giúp cho hoạt động khuyến công
dần đi vào chiều sâu, thiết thực và hiệu quả. Triển khai thực hiện các chương
trình, đề án bằng những việc làm cụ thể ở địa phương, giúp các cơ sở công nghiệp
nông thôn tiếp cận các chính sách như hỗ trợ vốn, đào tạo nghề, phát triển sản
phẩm...một cách dễ dàng.
Từ những mục đích, yêu cầu nêu trên,
việc xây dựng đề án thành lập và duy trì mạng lưới cộng tác viên khuyến công
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, giai đoạn 2020 - 2025 là cần thiết và cấp bách.
II. Căn cứ pháp lý
- Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21
tháng 05 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công.
- Thông tư số 46/2012/TT-BCT ngày 28
tháng 12 năm 2012 của Bộ Công Thương quy định chi tiết một số nội dung của Nghị
định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 05 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công.
- Thông tư số 28/2018/TT-BTC ngày 28
tháng 03 năm 2018 của Bộ Tài Chính về hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng kinh phí
khuyến công.
- Thông tư số 20/2017/TT-BCT ngày 29
tháng 9 năm 2017 của Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
46/2012/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Công Thương quy định chi tiết một
số nội dung của nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính
phủ về khuyến công;
- Quyết định 16/2015/QĐ-UBND ngày 03
tháng 6 năm 2015 của UBND tỉnh Kiên Giang ban hành Quy chế quản lý kinh phí
khuyến công địa phương trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; Quyết định số
13/2019/QĐ-UBND ngày 13 tháng 6 năm 2019 của UBND tỉnh Kiên Giang về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của Quy chế quản lý kinh phí Khuyến công địa phương trên địa
bàn tỉnh Kiên Giang ban hành kèm theo Quyết định số 16/2015/QĐ-UBND ngày 03
tháng 06 năm 2015 của UBND tỉnh Kiên Giang.
- Quyết định số 2741/QĐ-UBND ngày 10
tháng 11 năm 2015 của UBND tỉnh Kiên Giang Ban hành Chương trình Khuyến công tỉnh
Kiên Giang đến năm 2020.
III. Mục tiêu và
nhiệm vụ xây dựng đề án
1. Phân
tích những căn cứ lý luận và thực tiễn xây dựng đề án thành lập và duy trì mạng
lưới cộng tác viên khuyến công trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2020
-2025.
2. Đánh
giá thực trạng công nghiệp nông thôn và tình hình thực hiện nhiệm vụ khuyến
công trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2016-2019; đánh giá những kết quả đạt
được, hạn chế tồn tại và nguyên nhân.
3. Xây dựng
phương án thành lập mạng lưới cộng tác viên khuyến công, mục tiêu, các hoạt động
chính của đề án và kiến nghị.
IV. Phạm vi của đề
án
Thành lập mạng lưới cộng tác viên
khuyến công trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2020 - 2025.
V. Nội dung và kết
cấu của đề án
Nội dung của đề án thành lập mạng lưới
cộng tác viên khuyến công trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2020 - 2025, gồm
các phần như sau:
Phần Mở đầu
Phần I: Cơ sở lý luận và thực tiễn
xây dựng đề án
Phần II: Tình hình thực hiện nhiệm vụ
khuyến công trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2014-2019.
Phần III: Nội dung xây dựng mạng lưới
cộng tác viên khuyến công
Phần IV: Kết luận và kiến nghị.
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. Cơ sở lý luận
1. Khuyến công
và các khái niệm liên quan
Theo khoản 1 Điều 1 Nghị định số
45/2012/NĐ-CP , các chính sách khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân tham
gia phát triển sản xuất công nghiệp nông thôn, áp dụng sản xuất sạch hơn trong
công nghiệp được gọi chung là hoạt động khuyến công.
Tại Điều 2 Nghị định số 45/2012/NĐ-CP
quy định về các khái niệm từ ngữ liên quan đến hoạt động khuyến công như sau:
+ Chương trình khuyến công là tập hợp các nội dung, nhiệm vụ về hoạt động khuyến công trong từng
giai đoạn được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhằm mục tiêu khuyến khích phát triển
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp,
nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế - xã hội,
lao động tại địa phương.
+ Kế hoạch khuyến công là tập hợp các đề án, nhiệm vụ khuyến công hàng năm được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, trong đó đưa ra tiến độ, dự kiến kết quả cụ thể cần đạt được nhằm
đáp ứng yêu cầu của chương trình khuyến công từng giai đoạn.
+ Đề án khuyến công là đề án được lập để triển khai một hoặc một số nội dung hoạt động
khuyến công theo quy định tại Điều 4, Nghị định số 45/2012/NĐ-CP. Đề án khuyến
công có mục tiêu, nội dung, đối tượng thụ hưởng, thời gian thực hiện và kinh
phí xác định.
+ Dịch vụ khuyến công là các dịch vụ cần triển khai để thực hiện các nội dung hoạt động khuyến
công quy định tại Điều 4 Nghị định số 45/2012/NĐ-CP .
2. Đối tượng thực
thi chính sách khuyến công
Theo Điều 8 Nghị định số
45/2012/NĐ-CP , tổ chức khuyến công địa phương bao gồm:
+ Cấp tỉnh: UBND tỉnh Kiên Giang
thành lập Trung tâm KCTVPTCN là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Công
Thương để tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động khuyến công.
+ Cấp huyện (huyện, thành phố): Theo
yêu cầu nhiệm vụ, UBND tỉnh Kiên Giang xem xét, quyết định thành lập các chi
nhánh trực thuộc Trung tâm KCTVPTCN.
+ Cấp xã (xã, phường, thị trấn): Theo
yêu cầu nhiệm vụ, UBND tỉnh Kiên Giang xem xét, quyết định thành lập mạng lưới
cộng tác viên khuyến công để triển khai hoạt động khuyến công đến cấp xã.
Tại Điều 16 Nghị định số
45/2012/NĐ-CP , Điều 10 Thông tư số 46/2012/TT-BCT ngày 28/12/2012 quy định chi
tiết một số nội dung của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP , quy định chức năng quản lý
nhà nước về hoạt động khuyến công như sau:
+ UBND tỉnh Kiên Giang thực hiện chức
năng quản lý nhà nước đối với hoạt động khuyến công trong phạm vi địa phương.
+ Sở Công Thương là cơ quan giúp UBND
tỉnh Kiên Giang thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động khuyến công tại
địa phương theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 45/2012/NĐ-CP .
II. Cơ sở thực
tiễn
1. Tổ chức khuyến
công cấp tỉnh
UBND tỉnh Kiên Giang ban hành Quyết định
số 20/2004/QĐ-UB ngày 09/4/2004 và Quyết định số 2286/QĐ-UBND, ngày 07/10/2019
của UBND tỉnh Kiên Giang về việc tổ chức lại Trung tâm Khuyến công và Tư vấn
phát triển công nghiệp tỉnh Kiên Giang là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
Sở Công Thương có chức năng phục vụ quản lý nhà nước ngành Công Thương, cung cấp
các sản phẩm, dịch vụ trong lĩnh vực khuyến công quy định tại Nghị định số
45/2012/NĐ-CP của Chính phủ và tư vấn một số lĩnh vực khuyến công.
Số lượng biên chế được giao, gồm 18
viên chức và 01 hợp đồng 68 và cơ cấu tổ chức bộ máy gồm:
+ 01 Giám đốc, 02 Phó Giám đốc.
+ 02 phòng chuyên môn: Phòng Hành
chính - Tổng hợp, phòng Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp.
2. Tổ chức khuyến
công cấp huyện, cấp xã
2.1. Cấp huyện:
Đối với cấp huyện không thành lập chi
nhánh trực thuộc Trung tâm KCTVPTCN, chỉ có công chức thuộc Phòng Kinh tế/ Kinh
tế và Hạ tầng cấp huyện theo dõi công nghiệp - thương mại, phối hợp triển khai
công tác khuyến công trên địa bàn cấp huyện, đề xuất với lãnh đạo Phòng xây dựng
các kế hoạch khuyến công nhằm hỗ trợ và thúc đẩy phát triển công nghiệp - tiểu
thủ công nghiệp để tham mưu cho UBND cấp huyện.
2.2. Cấp xã:
Chưa hình thành mạng lưới công tác
viên khuyến công cấp xã.
3. Tổ chức thực
hiện chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công
Theo quy định tại Quyết định
16/2015/QĐ-UBND ngày 03 tháng 6 năm 2015 của UBND tỉnh Kiên Giang ban hành Quy
chế quản lý kinh phí khuyến công địa phương trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; Quyết
định số 13/2019/QĐ-UBND ngày 13 tháng 6 năm 2019 của UBND tỉnh Kiên Giang về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý kinh phí Khuyến công địa
phương trên địa bàn tỉnh Kiên Giang ban hành kèm theo Quyết định số
16/2015/QĐ-UBND ngày 03 tháng 06 năm 2015 của UBND tỉnh Kiên Giang.
Kế hoạch khuyến công tỉnh được xây dựng
trên cơ sở báo cáo đăng ký kế hoạch khuyến công của UBND cấp huyện. Báo cáo
đăng ký kế hoạch khuyến công của UBND cấp huyện do phòng Kinh tế/Kinh tế và Hạ
tầng tham mưu đề xuất trên cơ sở đăng ký trực tiếp nhu cầu khuyến công từ cơ sở
công nghiệp nông thôn.
Căn cứ Kế hoạch khuyến công được UBND
tỉnh phê duyệt, Trung tâm KCTVPTCN phối hợp với cơ sở công nghiệp nông thôn triển
khai xây dựng đề án khuyến công trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Sau khi đề án
được phê duyệt, Trung tâm trực tiếp ký hợp đồng với cơ sở công nghiệp nông thôn
tổ chức thực hiện đề án. Phòng Kinh tế/Kinh tế và Hạ tầng, phối hợp theo dõi và
nghiệm thu đề án theo đề nghị của Sở Công Thương.
Mối quan hệ công tác giữa Trung tâm
KCTVPTCN và Phòng Kinh tế/Kinh tế và Hạ tầng mang tính phối hợp. Trong trường hợp
cần thực hiện công việc phục vụ triển khai công tác khuyến công tại các địa
phương, Trung tâm KCTVPTCN không thể chỉ đạo trực tiếp công việc đối với công
chức phòng Kinh tế/Kinh tế và Hạ tầng.
4. Những thuận lợi,
khó khăn
4.1 Thuận lợi
Những năm qua triển khai Nghị định số
45/2015/NĐ-CP , nhiều nội dung khuyến công được triển khai trên địa bàn tỉnh
Kiên Giang như: Hoạt động tuyên truyền khuyến công, các lớp đào tạo khởi sự
doanh nghiệp và nâng cao năng lực quản lý; hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ
thuật sản xuất giới thiệu sản phẩm mới hoặc công nghệ mới; hỗ trợ ứng dụng và
chuyển giao công nghệ, ứng dụng máy móc, thiết bị tiên tiến vào sản xuất; tổ chức
bình chọn và tôn vinh sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu; tổ chức, vận động
cơ sở tham gia hội chợ triển lãm trong tỉnh và ngoài tỉnh.
Nhìn chung các nội dung, chương trình
hoạt động của Trung tâm KCTVPTCN thời gian qua đã hỗ trợ tích cực cho công tác
quản lý ngành, thúc đẩy phát triển sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng sản phẩm, giải quyết việc làm, tăng thu nhập
cho người lao động, nâng cao đời sống người dân; tạo động lực cho sự chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng nâng cao tỷ trọng ngành công nghiệp - tiểu
thủ công nghiệp,...góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Ngày 28 tháng 03 năm 2018, Bộ Tài
Chính ban hành Thông tư số 28/2018/TT-BTC về hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng
kinh phí khuyến công. Việc ban hành Thông tư này đã tạo điều kiện về cơ sở pháp
lý đề UBND tỉnh ban hành Quyết định số 13/2019/QĐ-UBND ngày 13 tháng 6 năm 2019
của UBND tỉnh Kiên Giang về ban hành Quy chế quản lý kinh phí khuyến công địa
phương trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Theo đó, mức chi thù lao cho cộng tác viên
khuyến công đã được được quy định cụ thể trong Thông tư số 28/2018/TT-BTC , Quyết
định số 13/2019/QĐ-UBND .
4.2 Khó khăn
Còn một vài đơn vị phòng Kinh tế/Kinh
tế và hạ tầng cấp huyện thực hiện chưa tốt việc phối hợp triển khai hoạt động
khuyến công đến cấp xã, cũng như nắm bắt nhu cầu trợ giúp của cơ sở công nghiệp
nông thôn để trực tiếp tư vấn, hướng dẫn hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền thực hiện
các chính sách hỗ trợ.
Việc tổ chức thực hiện các chính
sách, chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công đến từng xã gặp rất nhiều khó
khăn do Trung tâm KCTVPTCN không đủ nguồn nhân lực để tổ chức thực hiện nhiều
nhiệm vụ trong cùng một thời điểm.
Công tác phối hợp với Trung tâm
KCTVPTCN và Phòng Kinh tế/Kinh tế và Hạ tầng theo cơ chế ngành dọc chưa đảm bảo
được tính hiệu quả và kịp thời trong quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ khuyến
công.
Trước khi Thông tư số 28/2018/TT-BTC
được ban hành, các văn bản QPPL về khuyến công không có quy định về mức chi thù
lao cho cộng tác viên khuyến công nên không có cơ sở để xây dựng đề án thành lập
mạng lưới cộng tác viên khuyến công.
PHẦN II
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KHUYẾN CÔNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH KIÊN GIANG
I. Thực trạng
công nghiệp nông thôn
1. Về số lượng
cơ sở công nghiệp nông thôn
Theo số liệu của Cục Thống kê Kiên
Giang, năm 2019 trên địa bàn tỉnh có 9.975 cơ sở công nghiệp nông thôn, trong
đó hộ kinh doanh cá thể chiếm 92,3% trong tổng số cơ sở công nghiệp nông thôn.
Số lượng cơ sở công nghiệp nông thôn
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang năm 2019 phân theo đơn vị hành chính như sau:
Đơn vị
tính: Cơ sở
STT
|
Địa
phương
|
Số
lượng
|
|
Toàn tỉnh
|
9.975
|
1
|
TP. Rạch Giá
|
961
|
2
|
TP. Hà Tiên
|
466
|
3
|
H. Kiên Lương
|
477
|
4
|
H. Hòn Đất
|
847
|
5
|
H. Tân Hiệp
|
679
|
6
|
H. Châu Thành
|
767
|
7
|
H.Giồng Riềng
|
1.465
|
8
|
H. Gò Quao
|
1.474
|
9
|
H. An Biên
|
554
|
10
|
H. An Minh
|
326
|
11
|
H. Vĩnh Thuận
|
633
|
12
|
H. Phú Quốc
|
727
|
13
|
H. Kiên Hải
|
182
|
14
|
H. U Minh Thượng
|
315
|
15
|
H. Giang Thành
|
102
|
2. Về lao động
Tổng số lao động công nghiệp nông
thôn năm 2019 là 43.028 lao động, tăng 11,9% lao động so với năm 2018.
3. Về giá trị sản
xuất Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp
Năm 2019 giá trị sản xuất công nghiệp
- Tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Kiên Giang (giá so sánh 2010) đạt
47.662 tỷ đồng tốc độ tăng trưởng 10,07%. Năm 2020 đạt 50,435 tỷ đồng, tốc độ
tăng trưởng 5,82%.
Số lượng cơ sở công nghiệp nông thôn
(quy mô doanh nghiệp vừa và nhỏ trở xuống) chiếm trên 98% nhưng có mức đóng góp
còn khiêm tốn trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp. Để
thúc đẩy tăng trưởng mang tính đột phá ở nhóm cơ sở công nghiệp nông thôn vốn
có xuất phát điểm thấp thì cần tăng cường các giải pháp đồng bộ và vận dụng tối
đa các chính sách hiện có để hỗ trợ cho nhóm đối tượng này.
II. Kết quả thực
hiện nhiệm vụ khuyến công trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2016-2020
1. Các nội dung
khuyến công đã triển khai
Các nội dung khuyến công đã triển
khai bao gồm: nâng cao năng lực quản lý cho các cơ sở công nghiệp nông thôn;
xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật; chuyển giao công nghệ và ứng dụng máy móc
tiên tiến; phát triển sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu; cung cấp thông
tin về các chính sách phát triển công nghiệp, khuyến công; hỗ trợ liên doanh
liên kết, hợp tác kinh tế, phát triển các cụm công nghiệp.
2. Kết quả đạt
được
Về hỗ trợ nâng cao năng lực quản lý
cho các cơ sở công nghiệp nông thôn: Tổ chức 01 lớp đào tạo nâng cao năng lực
quản lý cho 107 học viên là chủ các DN, cơ sở công nghiệp nông thôn. Tổ chức 03
đoàn học tập kinh nghiệm về công tác khuyến công tại các tỉnh Vũng Tàu, Bình
Dương và Đồng Nai cho doanh nghiệp và cán bộ, công chức làm công tác khuyến
công.
Về hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn
kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và tiến bộ khoa học kỹ thuật: 40 dự án đầu tư đổi
mới thiết bị, ứng dụng máy móc tiên tiến vào sản xuất công nghiệp-tiểu thủ công
nghiệp cho các cơ sở công nghiệp nông thôn chủ yếu các ngành nghề như cơ khí,
chế biến nông-lâm sản, thực phẩm, thủ công ,mỹ nghệ góp phần nâng cao năng suất,
giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Việc hỗ trợ sau đầu tư đã phát huy hiệu quả, góp
phần giúp các doanh nghiệp, cơ sở công nghiệp nông thôn phát triển, nâng cao
năng lực cạnh tranh.
Về hỗ trợ phát triển sản phẩm công
nghiệp nông thôn tiêu biểu: tổ chức 01 Hội chợ Công nghiệp - Thương mại Đồng bằng
Sông Cửu Long - Kiên Giang; tổ chức gian hàng chung tỉnh Kiên Giang tham gia 12
hội chợ triển lãm trong nước; Tổ chức tham gia 04 cuộc Hội nghị Kết nối Cung -
cầu; hỗ trợ 27 cơ sở công nghiệp nông thôn tham gia gian hàng chung tại các hội
chợ triển lãm trong nước; tổ chức 03 lần bình chọn sản phẩm công nghiệp nông
thôn tiêu biểu cấp tỉnh và tham gia 03 lần bình chọn cấp Khu vực, 03 lần bình
chọn cấp Quốc gia. Kết quả có 142 sản phẩm được bình chọn là sản phẩm công nghiệp
nông thôn tiêu biểu cấp Tỉnh, 14 sản phẩm đạt cấp Khu vực, 10 sản phẩm đạt cấp
Quốc Gia; thực hiện 05 đề án khuyến công hỗ trợ cho các cơ sở công nghiệp nông
thôn có sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu đầu tư phòng trưng bày giới
thiệu các sản phẩm.
Về hỗ trợ tư vấn, trợ giúp các cơ sở
công nghiệp nông thôn: Thực hiện hỗ trợ đánh giá nhanh về sản xuất sạch hơn
(SXSH) trong công nghiệp cho 12 doanh nghiệp, cơ sở công nghiệp nông thôn. Nhằm
giúp cho các doanh nghiệp, cơ sở công nghiệp nông thôn phát hiện các lãng phí
trong sản xuất, đề xuất các giải pháp cho doanh nghiệp, cơ sở công nghiệp nông
thôn cải tiến, thay thế công nghệ đê nâng cao hiệu quả sản xuất, giảm phát thải
ra môi trường.
Về hỗ trợ cung cấp thông tin về các
chính sách phát triển công nghiệp, khuyến công: thực hiện 477 tin bài trên Báo
Kiên Giang, website của Sở Công Thương, website của Bộ Công Thương; 62 chuyên mục
Công Thương trên Đài PTTH Kiên Giang và Báo Kiên Giang và 08 lượt tuyên truyền
trên đài phát thanh các huyện, thành phố triển khai thực hiện công tác tuyên
truyền trên sóng phát thanh; phát hành 4.000 tờ gấp thực hiện công tác tuyên
truyền về chính sách khuyến công, công nghiệp hỗ trợ và sản xuất sạch hơn trong
công nghiệp;
Về hỗ trợ nâng cao năng lực quản lý
và tổ chức thực hiện các hoạt động khuyến công: tổ chức 18 lớp tập huấn giới
thiệu các văn bản, chủ trương, chính sách của Nhà nước, Tỉnh về khuyến công cho
924 lượt cán bộ làm công tác khuyến công cấp huyện, thành phố, các tổ chức
chính trị, chính trị - xã hội, các hội, hiệp hội nghề nghiệp và một số doanh
nghiệp, cơ sở công nghiệp nông thôn.
Tổng kinh phí thực hiện chương trình
khuyến công từ năm 2016 đến năm 2020 là 30.415,2 triệu đồng. Trong đó:
+ Kinh phí khuyến công quốc gia là:
2.484 triệu đồng.
+ Kinh phí khuyến công địa phương là:
11.253,4 triệu đồng.
+ Kinh phí của cơ sở công nghiệp nông
thôn: 16.667,8 triệu đồng.
3. Tình hình
xây dựng và tổ chức thực hiện các đề án khuyến công tại các huyện, thành phố
trong giai đoạn 2016-2020
Các dạng đề án khuyến công trọng tâm
yêu cầu có đối tượng thụ hưởng cụ thể (xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật, ứng
dụng máy móc thiết bị tiên tiến) do UBND cấp huyện đề xuất đã triển khai tại
các huyện, thành phố trong giai đoạn 2016-2020 như sau:
Địa
phương
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
Dự
kiến 2020
|
Cộng
|
TP. Rạch Giá
|
1
|
1
|
2
|
|
2
|
6
|
TP. Hà Tiên
|
|
1
|
1
|
1
|
|
3
|
H. Kiên Lương
|
|
|
|
|
|
|
H. Hòn Đất
|
|
|
|
1
|
|
1
|
H. Tân Hiệp
|
|
2
|
|
1
|
|
|
H. Châu Thành
|
1
|
|
1
|
|
2
|
4
|
H. Giồng Riềng
|
|
1
|
|
1
|
|
2
|
H. Gò Quao
|
1
|
1
|
|
|
2
|
4
|
H. An Biên
|
|
|
1
|
|
|
1
|
H. An Minh
|
|
|
1
|
1
|
|
2
|
H. Vĩnh Thuận
|
2
|
|
1
|
|
|
3
|
H. Phú Quốc
|
|
2
|
1
|
|
1
|
4
|
H. Kiên Hải
|
|
|
|
|
|
|
H. U Minh Thượng
|
|
|
1
|
|
|
1
|
H. Giang Thành
|
|
|
|
|
1
|
1
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
32
|
4. Đánh giá
chung
Chương trình khuyến công trong thời
gian qua nhận được sự quan tâm chỉ đạo của UBND tỉnh, các sở, ngành, địa
phương, Cục Công Thương địa phương và sự hưởng ứng tham gia của cơ sở công nghiệp
nông thôn.
Các văn bản quy phạm pháp luật về
khuyến công từ Trung ương đến địa phương được ban hành kịp thời và đầy đủ đã tạo
điều kiện thuận lợi để triển khai hoạt động khuyến công. Công tác phối hợp giữa
ngành Công Thương và các ban ngành khác của tỉnh trong việc thẩm định, kiểm
tra, giám sát các hoạt động , khuyến công đã phát huy hiệu quả, đóng góp đáng kể
vào kết quả chung của các Chương trình mục tiêu của Tỉnh.
Địa phương có đề án khuyến công triển
khai là TP Rạch Giá, bình quân 01 đề án/năm. Những địa phương còn lại có ít đề
án triển khai (mỗi năm có 01 hoặc 02 đề án và có năm không có đề án), có một số
huyện không triển khai được đề án nào.
5. Tồn tại, hạn
chế, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm
5.1. Tồn tại hạn chế
Công tác tuyên truyền khuyến công đã
được triển khai rộng rãi đến các cơ sở CNNT thông qua các phương tiện thông tin
đại chúng như phát hành bản tin khuyến công, trang thông tin điện tử của Sở,
xây dựng chuyên đề Công Thương phát sóng trên Đài Phát thanh và Truyền hình
Kiên Giang, tổ chức hội thảo giới thiệu khoa học kỹ thuật công nghệ tiên tiến
áp dụng trong sản xuất, tập huấn công tác khuyến công..., tuy nhiên số cơ sở
công nghiệp nông thôn tham gia chương trình vẫn chưa nhiều so với số lượng cơ sở
công nghiệp nông thôn hiện có của tỉnh.
Số lượng đề án do UBND cấp huyện đăng
ký kế hoạch khuyến công hàng năm còn ít, chỉ tập trung ở một vài nội dung khuyến
công (ứng dụng máy móc thiết bị).
Đăng ký kế hoạch hàng năm của UBND cấp
huyện còn chung chung, không xác định được chỉ tiêu cụ thể. Đối tượng thụ hưởng
chưa đáp ứng được điều kiện thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật
về sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
5.2 Nguyên nhân
Cán bộ, công chức theo dõi công tác
khuyến công tại các huyện là công chức tại Phòng Kinh tế/Kinh tế và Hạ tầng
không chuyên trách, chỉ kiêm nhiệm và thường xuyên thay đổi nên chưa nắm bắt đầy
đủ các hướng dẫn, quy định về công tác khuyến công để hướng dẫn cho các cơ sở
công nghiệp nông thôn trên địa bàn tiếp cận và thụ hưởng chính sách khuyến
công. Cấp huyện không có các chi nhánh khuyến công, chưa hình thành mạng lưới cộng
tác viên khuyến công để triển khai hoạt động khuyến công tại địa phương.
Không có mạng lưới khuyến công viên dẫn
đến thiếu nguồn lực tại chỗ trực tiếp hỗ trợ triển khai các hoạt động tuyên
truyền, phổ biến, tư vấn, hướng dẫn chính sách khuyến công đến các cơ sở công
nghiệp nông thôn.
5.3 Bài học kinh nghiệm
Nhìn chung, thời gian qua hoạt động
khuyến công đã đạt được những kết quả khả quan, đáng khích lệ. Tuy nhiên, để
nâng tầm hoạt động và tuyên truyền phổ biến chủ trương chính sách liên quan đến
lĩnh vực khuyến công sâu rộng tới các cơ sở công nghiệp nông thôn, nhất là các
địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng công nghiệp chậm phát triển, đòi hỏi phải có đội
ngũ mạng lưới công tác viên khuyến công theo dõi hoạt động trong lĩnh vực có
liên quan đến công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp nhằm kịp thời nắm bắt tình
hình cũng như nhu cầu phát triển công nghiệp nông thôn tại địa phương, qua đó
có thể tham mưu đề xuất những chương trình, đề án phù hợp với tình hình thực tế
tại địa phương.
Cán bộ công chức phòng chuyên môn của
UBND cấp huyện, cấp xã chỉ kiêm nhiệm nên trách nhiệm và hiệu quả công việc đối
với công tác khuyến công chưa cao. Từ việc thiếu các đầu mối khuyến công tại
UBND cấp huyện, cấp xã dẫn đến hạn chế trong việc thu thập thông tin, nhu cầu
khuyến công cũng như phối hợp, phân công nhiệm vụ trong triển khai thực hiện
nhiệm vụ khuyến công ở từng địa bàn cấp xã.
PHẦN III
NỘI DUNG XÂY DỰNG MẠNG LƯỚI CỘNG TÁC VIÊN
KHUYẾN CÔNG
I. Mục tiêu
1. Mục tiêu
chung
Củng cố và tăng cường năng lực tổ chức
triển khai hoạt động khuyến công từ cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp xã trên cơ sở
huy động có hiệu quả nguồn nhân lực của các địa phương trong tỉnh để thực hiện,
nhằm hỗ trợ, phục vụ công tác quản lý Nhà nước về khuyến công, hỗ trợ các tổ chức,
cá nhân đầu tư, mở rộng sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ở các huyện,
thành phố. Kiện toàn tổ chức khuyến công địa phương như sau:
- Đối với cấp tỉnh: Trung tâm
KCTVPTCN chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động khuyến
công trên địa bàn tỉnh;
- Đối với cấp huyện: Không thành lập
các chi nhánh trực thuộc Trung tâm KCTVPTCN, mà bố trí 01 lãnh đạo Phòng Kinh tế/
Kinh tế và Hạ tầng cập huyện phụ trách Công Thương làm Tổ trưởng, để làm đầu mối
liên kết, điều phối hoạt động giữa mạng lưới công tác viên khuyến công cấp xã
và Trung tâm KCTVPTCN;
- Đối với cấp xã: Hình thành mạng lưới
cộng tác viên khuyến công để triển khai hoạt động khuyến công đến cấp xã.
2. Mục tiêu cụ
thể
Hình thành mạng lưới cộng tác viên
khuyến công và tổ trưởng hỗ trợ triển khai hoạt động khuyến công đến cấp xã
giai đoạn 2020-2025, gồm 15 người.
Tổ chức 03 lớp đào tạo, tập huấn nghiệp
vụ khuyến công cho công tác viên khuyến công.
Tổ chức 01 hội nghị ra mắt mạng lưới
cộng tác viên khuyến công.
II. Cơ cấu tổ chức,
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quyền lợi của tổ trưởng và cộng tác viên khuyến
công
1. Cơ cấu tổ chức
Không thành lập các chi nhánh trực
thuộc Trung tâm KCTVPTCN (thực hiện tinh giản bộ máy theo tinh thần NQ 18,
19-NQ/TW), mà thành lập mạng lưới cộng tác viên khuyến công để triển khai hoạt
động khuyến công đến cấp xã.
Vì cần có hệ thống cộng tác viên để
triển khai và tổ chức thực hiện chính sách khuyến công trên địa bàn toàn tỉnh,
từ cấp tỉnh đến cấp huyện đến cấp xã, để có đầu mối liên kết mạng lưới cộng tác
viên và Trung tâm KCTVPTCN, đề xuất UBND cấp huyện phân công 01 lãnh đạo Phòng
Kinh tế/Kinh tế và Hạ tầng cấp huyện phụ trách Công Thương làm tổ trưởng điều
phối hoạt động đối với mạng lưới cộng tác viên khuyến công cấp xã (kiêm nhiệm).
Cộng tác viên khuyến công cấp xã được UBND cấp xã lựa chọn, đề xuất. Tùy theo
tình hình thực tế và nhu cầu của từng địa phương sẽ phân bổ số lượng cộng tác
viên khuyến công cấp xã cho phù hợp.
2. Chức năng của
tổ trưởng và cộng tác viên khuyến công
2.1. Tổ trưởng: Có trách nhiệm theo
dõi và quản lý các hoạt động của công tác viên.
2.2. Cộng tác viên khuyến công: thực
hiện các công việc theo hợp đồng thỏa thuận với Trung tâm KCTVPTCN để triển
khai hoạt động khuyến công đến cấp xã.
3. Nhiệm vụ của
tổ trưởng và cộng tác viên khuyến công
3.1. Tổ trưởng: Chịu trách nhiệm điều
phối hoạt động đối với mạng lưới cộng tác viên khuyến công cấp xã.
3.2. Cộng tác viên khuyến công:
Tham gia điều tra, khảo sát phục vụ
quy hoạch, xây dựng chương trình, kế hoạch khuyến công theo nhiệm vụ do Giám đốc
Trung tâm KCTVPTCN giao.
Thu thập, tiếp nhận thông tin, yêu cầu
trợ giúp của cơ sở sản xuất CNNT trên địa bàn để trực tiếp tư vấn, hướng dẫn hoặc
đề xuất cấp có thẩm quyền thực hiện.
Sàng lọc, lựa chọn, giới thiệu đúng đối
tượng thụ hưởng chính sách khuyến công đến Phòng Kinh tế/Kinh tế và Hạ tầng để
rà soát (qua Tổ trưởng phụ trách), tham mưu UBND cấp huyện phê duyệt trước khi
gửi đến Trung tâm KCTVPTCN để tổng hợp.
Tham gia các hoạt động tuyên truyền, nâng
cao nhận thức và chấp hành quy định của pháp luật về sản xuất công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp; triển khai thực hiện các đề án khuyến công trên địa bàn phụ
trách.
Tìm kiếm, lựa chọn, đề xuất, giới thiệu
các cơ sở công nghiệp nông thôn có các sản phẩm tiêu biểu để tham gia bình chọn
sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp huyện/cấp tỉnh/cấp khu vực/cấp quốc
gia.
Tìm kiếm, lựa chọn, đề xuất, giới thiệu
các nghệ nhân, thợ giỏi, người có công đưa nghề, về địa phương, nghệ nhân ưu
tú.
Tham gia các đoàn kiểm tra, giám sát
của Sở Công Thương trong quá trình thực hiện đề án (nếu có).
Định kỳ (hoặc đột xuất) báo cáo kết
quả thực hiện các nhiệm vụ triển khai trên địa bàn.
Tùy theo tình hình thực tế của từng địa
phương sẽ thỏa thuận các công việc thực hiện trong hợp đồng dịch vụ với cộng
tác viên khuyến công.
4. Quyền hạn của
cộng tác viên khuyến công
Công tác viên khuyến công được ký hợp
đồng dịch vụ thực hiện nhiệm vụ với Trung tâm KCTVPTCN và được tham gia các các
lớp tập huấn, các lớp đào tạo ngắn hạn; tham quan, học tập kinh nghiệm khi có
yêu cầu để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để hỗ trợ các cơ sở công
nghiệp nông thôn trên địa bàn.
Được cập nhật thông tin và cung cấp
những tài liệu văn bản pháp luật về hoạt động khuyến công khi có các chủ trương,
chính sách mới.
Được đề xuất, biểu dương, khen thưởng
khi có thành tích hoặc có đóng góp tích cực cho hoạt động khuyến công.
5. Quyền lợi của
cộng tác viên khuyến công
Cộng tác viên khuyến công được chính
quyền nơi công tác tạo điều kiện thuận lợi thực hiện nhiệm vụ trên địa bàn.
Được hưởng thù lao công việc từ nguồn
kinh phí sự nghiệp khuyến công của tỉnh theo hợp đồng dịch vụ được điều chỉnh bởi
Luật Dân sự.
Chi thù lao cho cộng tác viên khuyến
công thực hiện theo điểm v khoản 1 Điều 15 Quyết định số 16/2015/QĐ-UBND được sửa
đổi bổ sung tại khoản 8 Điều 1 Quyết định 13/2019/QĐ-UBND ngày 13 tháng 6 năm
2019 của UBND tỉnh Kiên Giang. Mức chi thù lao thù lao cho cộng tác viên khuyến
công là 1,0 lần mức lương cơ sở/người/tháng, việc chi trả thù lao được thanh
toán vào tháng đầu của quý liền kề, được căn cứ vào kết quả thực hiện các công
việc do bên ký hợp đồng yêu cầu.
Các chỉ tiêu đo lường kết quả thực hiện
công việc được đánh giá theo từng quý, để làm cơ sở tính chi trả thù lao cho cộng
tác viên gồm:
- Số cơ sở công nghiệp nông thôn được
tiếp cận các chủ trương chính sách;
- Số đề án đề xuất hỗ trợ được phê
duyệt và triển khai;
- Số phiếu điều tra, khảo sát thực hiện
được (theo yêu cầu của Trung tâm KCTVPTCN);
- Mức độ hoàn thành công việc của cộng
tác viên khuyến công theo sự đánh giá của Tổ trưởng đối với cộng tác viên khuyến
công;
- Ý kiến phản hồi của người dân, cơ sở
công nghiệp nông thôn đánh giá năng lực tư vấn của cộng tác viên khuyến công.
Trường hợp cộng tác viên khuyến công
do thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước không thể thực hiện công việc theo hợp đồng
đã ký với Trung tâm khuyến công & Tư vấn phát triển công nghiệp, cộng tác
viên khuyến công có trách nhiệm thông báo cho Tổ trưởng cộng tác viên, Trung
tâm khuyến công & Tư vấn phát triển công nghiệp trước một tháng để Trung
tâm khuyến công & Tư vấn phát triển công nghiệp bố trí nhân sự khác thực hiện
công việc của cộng tác viên. Thời gian cộng tác viên không thực hiện công việc
theo nội dung hợp đồng ký kết với Trung tâm KCTVPTCN sẽ không được chi trả thù
lao.
III. Phương án
xây dựng mạng lưới cộng tác viên khuyến công
1. Phương án
xây dựng mạng lưới cộng tác viên khuyến công
Trung tâm KCTVPTCN đề xuất bố trí mỗi
huyện 01 cộng tác viên khuyến công theo dõi tình hình phát triển công nghiệp -
tiểu thủ công nghiệp, và công tác triển khai hoạt động khuyến công hàng năm.
2. Phân bổ cộng
tác viên khuyến công và tổ trưởng
- Giai đoạn 1: Từ tháng
9/2020-12/2020, thành lập mạng lưới cộng tác viên khuyến công gồm 15 người, mỗi
huyện có 01 cộng tác viên khuyến công, ưu tiên bố trí cho các xã đã và đang
phát triển công nghiệp -Tiểu thủ công nghiệp. Việc xem xét để bố trí cộng tác
viên cấp xã do UBND cấp huyện đề nghị.
- Giai đoạn 2: Từ năm 2021-2025, tiếp
tục duy trì mạng lưới cộng tác viên khuyến công 15 người. Việc xem xét để bố
trí cộng tác viên khuyến công cấp xã và tổ trưởng do UBND cấp huyện đề nghị.
Bảng phân bổ cộng tác viên khuyến
công giai đoạn 2020-2025 tại các huyện/thành phố như sau:
STT
|
Địa phương
|
Cấp
hoạt động
|
Số lượng 2020
|
Số
lượng 2021 - 2025
|
1
|
TP. Rạch Giá
|
phường,
xã
|
1
|
1
|
2
|
TP. Hà Tiên
|
phường,
xã
|
1
|
1
|
3
|
H. Kiên Lương
|
thị
trấn, xã
|
1
|
1
|
4
|
H. Hòn Đất
|
thị
trấn, xã
|
1
|
1
|
5
|
H. Tân Hiệp
|
thị
trấn, xã
|
1
|
1
|
6
|
H. Châu Thành
|
thị
trấn, xã
|
1
|
1
|
7
|
H.Giồng Riềng
|
thị
trấn, xã
|
1
|
1
|
8
|
H. Gò Quao
|
thị
trấn, xã
|
1
|
1
|
9
|
H. An Biên
|
thị
trấn, xã
|
1
|
1
|
10
|
H. An Minh
|
thị
trấn, xã
|
1
|
1
|
11
|
H. Vĩnh Thuận
|
thị
trấn, xã
|
1
|
1
|
12
|
H. Phú Quốc
|
thị
trấn, xã
|
1
|
1
|
13
|
H. Kiên Hải
|
xã
|
1
|
1
|
14
|
H. U Minh Thượng
|
xã
|
1
|
1
|
15
|
H. Giang Thành
|
xã
|
1
|
1
|
|
TỔNG
CỘNG
|
xã
|
15
|
15
|
IV. Kế hoạch
nhân sự
1. Tiêu chuẩn cộng
tác viên khuyến công
1.1 Đối tượng tham gia mạng lưới cộng
tác viên khuyến công
Đối tượng tham gia cộng tác viên khuyến
công cấp xã là cán bộ không chuyên trách cấp xã.
1.2 Tiêu chuẩn năng lực
Nắm vững đường lối chủ trương chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước và có khả năng triển khai các chủ trương trên
vào công việc.
Nắm được quy trình, kỹ năng thực hành
công tác khuyến công ở mức độ cơ bản để trợ giúp đối tượng thụ hưởng.
Hiểu biết về chế độ chính sách trợ
giúp đối tượng thụ hưởng.
Nắm vững chức trách, nhiệm vụ của cộng
tác viên khuyến công.
Có khả năng phối hợp hiệu quả với các
cơ quan, đơn vị liên quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
1.3 Tiêu chuẩn về trình độ
Trình độ chuyên môn từ trung cấp trở
lên.
1.4 Tiêu chuẩn về đạo đức
Cộng tác viên khuyến công phải có tư
cách đạo đức tốt; thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật
của Nhà nước; tự nguyện tham gia mạng lưới cộng tác viên khuyến công, có năng lực
giao tiếp tốt, ý thức phục vụ nhân dân cao, có tinh thần trách nhiệm trong công
việc.
2. Cách thức
tuyển chọn
Căn cứ vào đề án được phê duyệt, dựa
trên số lượng được phân bổ của năm 2020 và giai đoạn 2021-2025 của từng huyện, thành
phố, UBND cấp huyện rà soát, lựa chọn, đề xuất với Sở Công Thương danh sách xã,
phường, thị trấn đã và đang phát triển mạnh về công nghiệp- Tiểu thủ công nghiệp
hoặc những địa bàn cần đẩy mạnh hoạt động khuyến công trong thời gian tới để bố
trí cộng tác viên khuyến công; phân công 01 lãnh đạo Phòng Kinh tế/Kinh tế và Hạ
tầng phụ trách Công Thương làm Tổ trưởng phụ trách điều phối hoạt động đối với
mạng lưới cộng tác viên khuyến công.
3. Thời hạn hợp
đồng
Hợp đồng cộng tác viên được ký hàng
năm và thực hiện theo quy định của pháp luật về hợp đồng thực hiện theo công việc.
4. Tổ chức đào
tạo, tập huấn và hội nghị ra mắt mạng lưới cộng tác viên khuyến công
4.1 Công tác đào tạo, tập huấn
+ Tổ chức 03 lớp nghiệp vụ khuyến
công.
+ Tổng số đại biểu tham dự: giai đoạn
2021-2025 là 50 người/03 lớp.
+ Thành phần tham dự: cộng tác viên
khuyến công; cán bộ phụ trách khuyến công, lãnh đạo Phòng Kinh tế/Kinh tế &
Hạ tầng cấp huyện.
+ Thời gian: 1 ngày/lớp.
+ Kinh phí thực hiện: 32.100.000 đồng
(Ba mươi hai triệu, một trăm nghìn đồng)
4.2 Hội nghị ra mắt mạng lưới cộng
tác viên khuyến công
+ Tổ chức 01 hội nghị.
+ Tổng số đại biểu: là 50 người.
+ Thành phần tham dự: Lãnh đạo Sở
Công Thương, một số Sở, ngành liên quan, UBND cấp huyện; Phòng Kinh tế, Kinh tế
và Hạ tầng; Trung tâm KCTVPTCN; cộng tác viên khuyến công.
+ Thời gian: 01 buổi/hội nghị.
+ Kinh phí thực hiện: 6.000.000 đồng
(Sáu triệu đồng).
(Dự toán chi tiết công tác đào tạo,
tập huấn và Hội nghị ra mắt mạng lưới cộng tác viên: Phụ lục 1; 2).
V. Dự toán kinh
phí thực hiện đề án
1. Kinh phí thực
hiện
Kinh phí thực hiện: tổng kinh phí thực
hiện là 1.468.500.000 đồng (Một tỷ bốn trăm sáu mươi tám triệu, năm trăm
nghìn đồng). Trong đó:
- Duy trì mạng lưới cộng tác viên
khuyến công tối đa là 1.430.400.000 đồng trong giai đoạn 6 năm 2020-2025 đồng (mức
lương cơ sở giai đoạn 2021-2025 năm 2020 là 1.490.000 đồng/tháng, mức lương tối
thiểu cơ bản sẽ thay đổi theo từng thời điểm hiện tại).
- Đào tạo, tập huấn nghiệp vụ khuyến
công 03 lớp là 32.100.000 đồng.
- Hội nghị ra mắt cộng tác viên khuyến
công là 6.000.000 đồng.
(Kèm phụ lục 1;2;3;4)
2. Nguồn kinh
phí
Sử dụng từ nguồn kinh phí khuyến công
địa phương bố trí trong dự toán hàng năm hoặc bổ sung kinh phí trong năm (nếu
có).
Trung tâm KCTVPTCN có trách nhiệm quản
lý kinh phí, chi thù lao hàng tháng cho cộng tác viên, tiến hành thanh quyết
toán với cơ quan thẩm quyền theo quy định.
VI. Tổ chức thực
hiện
1. Sở Công
Thương
Là cơ quan chủ trì giúp UBND tỉnh
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện Đề án.
Chỉ đạo Trung tâm Khuyến công &
Tư vấn phát triển công nghiệp Kiên Giang tổ chức quản lý, hướng dẫn nghiệp vụ
và triển khai thực hiện đề án theo quy định.
Về nhiệm vụ hướng dẫn việc ký kết hợp
đồng và theo dõi các chế độ, chính sách đối với các cộng tác viên khuyến công cấp
xã, Sở Công Thương phối hợp với Sở Lao động- Thương binh và Xã hội để thực hiện
2. Sở Nội vụ
Theo dõi, kiểm tra các quy định về chức
năng, nhiệm vụ, chế độ chính sách, công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên
môn cho mạng lưới cộng tác viên khuyến công trên địa bàn Tỉnh.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và Sở
Công Thương lập kế hoạch, dự toán ngân sách để thực hiện chế độ thù lao và hướng
dẫn cơ chế chi trả cho cộng tác viên khuyến công theo qui định. Bố trí kinh phí
để triển khai thực hiện đề án hàng năm.
4. Trung tâm
Khuyến công và Tư vấn Phát triển Công nghiệp
Là đơn vị trực tiếp triển khai thực
hiện đề án mạng lưới cộng tác viên khuyến công trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2020-2025; tham mưu cho Sở Công Thương báo cáo UBND tỉnh về kết quả thực hiện
hàng năm và tổng kết giai đoạn.
5. UBND các huyện,
thành phố
Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương
tuyển chọn, đề cử nhân sự tham gia Tổ trưởng (lãnh đạo Phòng Kinh tế/Kinh tế và
Hạ tầng), cộng tác viên khuyến công cấp xã (cán bộ không chuyên trách cấp xã);
đề xuất các xã trọng tâm, trọng điểm phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
để ưu tiên bố trí cộng tác viên nhằm triển khai tốt các hoạt động khuyến công
trên địa bàn.
6. UBND xã, phường,
thị trấn
Tham mưu UBND các huyện, thành phố
tuyển chọn và hỗ trợ cho cộng tác viên khuyến công triển khai tốt các hoạt động
khuyến công trên địa bàn.
VII. Hiệu quả của
đề án
1. Hiệu quả
kinh tế
Việc thành lập mạng lưới cộng tác
viên khuyến công sẽ tạo ra đầu mối triển khai các hoạt động khuyến công và tham
gia hướng dẫn cơ sở công nghiệp nông thôn chuẩn bị các điều kiện cần thiết để
tiếp cận chính sách khuyến công tại địa phương phụ trách, giúp UBND cấp huyện,
cấp xã, Trung tâm KCTVPTCN nắm bắt tình hình các cơ sở công nghiệp nông thôn trên
địa bàn tỉnh Kiên Giang, lập kế hoạch và đề xuất các hoạt động khuyến công cụ
thể phù hợp với nhu cầu và năng lực của các cơ sở công nghiệp nông thôn theo định
hướng chương trình, kế hoạch khuyến công của tỉnh. Kịp thời tổng hợp những khó
khăn, vướng mắc mà các cơ sở công nghiệp nông thôn gặp phải, những vấn đề còn bất
cập trong cơ chế, chính sách khuyến công để tổng hợp tham mưu, đề xuất, kiến
nghị cấp có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật liên
quan đến lĩnh vực khuyến công cho phù hợp đáp ứng nhu cầu thực tế của địa
phương.
Xây dựng mạng lưới cộng tác viên khuyến
công là hướng phát triển đúng đắn, nhằm triển khai các chính sách khuyến khích,
hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp được kịp thời, hiệu quả. Qua đó góp phần thúc
đẩy công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp phát triển, đẩy mạnh sản xuất, nâng cao
giá trị sản phẩm, nhất là các sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu, sản phẩm
sử dụng nguyên liệu tại chỗ. Giúp các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn nâng
cao năng lực cạnh tranh, mở rộng thị trường, đa dạng hóa sản phẩm, tăng doanh
thu và lợi nhuận, tăng thêm các nguồn thuế đóng góp cho ngân sách, địa phương.
Cộng tác viên khuyến công không chỉ
thực hiện riêng công tác khuyến công mà còn hỗ trợ cho địa phương trong việc hướng
dẫn, theo dõi và nắm bắt tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp, cơ sở công nghiệp -Tiểu thủ công nghiệp để có tham mưu, đề xuất những
giải pháp giúp cho việc phát triển các ngành nghề tại địa phương.
2. Hiệu quả xã
hội
Thông qua hoạt động khuyến công sẽ hỗ
trợ thiết thực cho công tác quản lý nhà nước về khuyến công ở địa phương được
nâng cao một bước, tạo sự gắn kết giữa các cơ quan quản lý nhà nước với cơ sở
công nghiệp nông thôn trên địa bàn Tỉnh.
Thông qua hoạt động khuyến công sẽ hỗ
trợ thiết thực các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn không ngừng phát triển,
tạo nhiều việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động tại địa phương.
PHẦN IV
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
I. Kết luận
Hiện nay, do xuất phát điểm thấp, sản
xuất ngoài khu, cụm, công nghiệp, nhiều cơ sở, doanh nghiệp có nhu cầu nhưng
không đủ lực và cũng không có các chuyên gia tư vấn để giúp cơ sở, doanh nghiệp
xúc tiến các thủ tục pháp lý liên quan đến sản xuất kinh doanh, bảo vệ môi trường.
Vì vậy việc hình thành mạng lưới cộng tác viên khuyến công sẽ tạo ra lực lượng
hỗ trợ tích cực cho các cơ sở CNNT giải quyết vấn đề khó khăn này.
Qua công tác triển khai các hoạt động
khuyến công thời gian qua cho thấy các cơ sở công nghiệp nông thôn trên địa bàn
tỉnh hầu hết là doanh nghiệp nhỏ và hộ kinh doanh nên thường thiếu kế hoạch và
chưa có phương hướng phát triển dài hạn dẫn đến gặp nhiều khó khăn trong quá
trình phát triển của đơn vị cũng như thụ hưởng các chính sách khuyến khích phát
triển sản xuất. Vì vậy, cần có mạng lưới cộng tác viên để cùng với Trung tâm
KCTVPTCN đẩy mạnh triển khai chính sách khuyến công đến với cơ sở công nghiệp
nông thôn, thúc đẩy phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp góp phần thực
hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nhà.
II. Kiến nghị
Sở Công Thương kính đề nghị UBND tỉnh
xem xét, phê duyệt để Sở Công Thương có cơ sở triển khai thực hiện./.