QUYẾT ĐỊNH
VỀ CHÍNH SÁCH KHUYẾN
KHÍCH, HỖ TRỢ NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI THEO HỢP ĐỒNG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HOÁ
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/
2003;
Căn cứ Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc
ở nước ngoài theo hợp đồng ngày 29/11/2006;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày
16/12/2002;
Căn cứ Quyết định số 579/QĐ-TTg ngày 06/5/2009
của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ lãi suất đối với các khoản vay tại Ngân
hàng Chính sách xã hội; Quyết định số 622/QĐ-TTg ngày 17/5/2009 của Thủ tướng
Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quyết định số 579/QDD-TTg ngày 06/5/2009 của Thủ
tướng Chính phủ về việc hỗ trợ lãi suất đối với các khoản vay tại Ngân hàng
Chính sách xã hội;
Căn cứ Nghị quyết số 129/2009/NQ-HĐND ngày 15/7/2009
của Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hoá về chính sách khuyến khích, hỗ trợ người
lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành chính sách khuyến khích,
hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng như sau:
I. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
- Lao động cư trú dài hạn tại Thanh Hoá (trừ 7 huyện
nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ) đi làm
việc tại nước ngoài theo Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng.
- Doanh nghiệp trực tiếp tuyển chọn lao động cư trú
dài hạn tại Thanh Hóa để đưa đi làm việc ở nước ngoài theo Luật Người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
II. CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
1. Hỗ trợ chi phí học bổ túc tay nghề, học ngoại
ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
a) Đối tượng: Người lao động được lựa chọn học bổ
túc nghề, ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết theo quy định của Luật Người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng để tham gia xuất khẩu
lao động, sau khi đã xuất cảnh.
b) Mức hỗ trợ: Hỗ trợ một lần 1.000.000
đồng/người.
c) Cơ chế thực hiện: Hàng năm, căn cứ vào hợp đồng
đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài do doanh nghiệp xuất khẩu lao động
ký với người lao động và phiếu thu của doanh nghiệp hoặc ủy nhiệm chi của ngân
hàng chuyển cho doanh nghiệp xuất khẩu lao động, UBND các huyện, thị xã, thành
phố quyết định số lượng và danh sách lao động cư trú trên địa bàn đã đi xuất
khẩu lao động được hưởng chính sách hỗ trợ; chi trả trực tiếp cho người được ủy
quyền hợp pháp của người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
d) Cơ chế tài chính: ngân sách tỉnh hỗ trợ có mục
tiêu cho các huyện, thị xã, thành phố để thực hiện quản lý, sử dụng và quyết
toán kinh phí theo quy định hiện hành.
2. Hỗ trợ lãi xuất tiền vay:
a) Đối tượng: Người lao động thuộc hộ nghèo và các
đối tượng chính sách vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội để đi làm việc có
thời hạn ở nước ngoài.
b) Mức hỗ trợ:
- Được hưởng mức hỗ trợ lãi suất quy định tại Quyết
định số 579/QĐ-TTg ngày 06/05/2009 và Quyết định số 622/QĐ- TTg ngày 17/5/2009 của
Thủ tướng Chính phủ đối với các khoản vay giải ngân từ 01/5/2009 đến
31/12/2009;
- Đối với các khoản vay giải ngân từ 01/01/2010 đến
31/12/2015, được hỗ trợ 50% lãi suất cho vay hiện hành của Ngân hàng Chính sách
Xã hội áp dụng cho đối tượng chính sách đi xuất khẩu lao động.
c) Thời hạn vay được hỗ trợ lãi suất: tính theo thời
hạn cho vay thực tế nhưng tối đa không quá 24 tháng.
d) Cơ chế thực hiện: Ngân hàng Chính sách xã hội,
căn cứ vào các quy định của nhà nước và tỉnh về mức trần cho vay, lãi suất cho
vay; xác nhận của doanh nghiệp xuất khẩu lao động về số tiền người lao động phải
đóng góp khi đi làm việc ở nước ngoài; thời gian của hợp đồng lao động và đơn
đề nghị vay vốn của người lao động để quyết định số tiền cho vay, thời hạn vay
và lãi suất cho vay.
đ) Cơ chế tài chính: Khi thu lãi tiền vay, Ngân hàng
Chính sách xã hội giảm trừ số lãi tiền vay được hỗ trợ cho người lao động vay
vốn đi làm việc ở nước ngoài. Hàng năm Sở Tài chính, Sở Lao động – TBXH phối
hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội tổng hợp số lãi tiền vay hỗ trợ cho người
lao động trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định. Ngân sách tỉnh thanh toán cho
Ngân hàng Chính sách xã hội số lãi tiền vay hỗ trợ cho người lao động.
3. Hỗ trợ cho các doanh nghiệp xuất khẩu lao động:
a) Đối tượng:
Các doanh nghiệp đưa lao động của tỉnh đi làm việc ở nước ngoài đảm bảo việc làm
ổn định; mức thu nhập của người lao động (ghi trên hợp đồng đưa người lao động
đi làm việc ở nước ngoài ký với người lao động) từ 400 Đô la Mỹ/tháng trở lên;
số lao động gặp rủi ro trên tổng số lao động do doanh nghiệp đưa đi làm việc ở
nước ngoài dưới 4%; thực hiện tốt các quy định của pháp luật.
b) Mức hỗ trợ:
- Doanh nghiệp trong 01 năm đưa được từ 200 đến dưới
400 lao động của tỉnh đi làm việc ở nước ngoài được hỗ trợ số tiền bằng 200.000
đồng/lao động;
- Doanh nghiệp trong 01 năm đưa được từ 400 lao động
trở lên đi làm việc ở nước ngoài được hỗ trợ số tiền bằng 250.000 đồng/lao động.
c) Cơ chế thực hiện: Hàng năm Sở Lao động - TBXH
chủ trì phối hợp với sở Tài chính, các ngành, đơn vị liên quan tổng hợp những doanh
nghiệp có đủ điều kiện và nhu cầu kinh phí hỗ trợ trình Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định.
d) Cơ chế tài chính: ngân sách tỉnh bố trí trong
dự toán ngân sách hàng năm của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội; Sở Lao động
– TBXH chi trả trực tiếp cho các doanh nghiệp, quyết toán kinh phí theo quy định
hiện hành.
III. THỜI GIAN THỰC HIỆN:
Từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành đến
31/12/2015.
IV. NGUỒN KINH PHÍ
Kinh phí thực hiện chính sách được bố trí từ nguồn
ngân sách tỉnh hàng năm.
Điều 2. Giao Sở Lao động – TBXH phối hợp với
Sở Tài chính, Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh triển khai thực hiện Quyết định
này; hướng dẫn cụ thể trình tự, thủ tục, hồ
sơ thực hiện chính sách đảm bảo đúng đối tượng, dễ thực hiện, dễ kiểm tra và
không trái với các quy định hiện hành của pháp luật.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành
sau 10 ngày kể từ ngày ký; các chính sách hỗ trợ, khuyến khích người lao động
đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng do UBND tỉnh ban hành trước đây trái với
các quy định tại Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
các sở, Trưởng các ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Thành phố, Thủ
trưởng các đơn vị và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.