ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
26/2014/QĐ-UBND
|
Đắk Lắk, ngày 14
tháng 07 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TỈNH ĐẮK LẮK
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 03/2014/NĐ-CP ngày
16/01/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao
động về việc làm;
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày
04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính
sách khác;
Căn cứ Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày
05/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của
Quỹ quốc gia về việc làm và Quyết định số 15/2008/QĐ-TTg ngày 23/01/2008 của Thủ
tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày
05/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
14/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT ngày 29/7/2008 của liên Bộ: Lao động - Thương
binh và Xã hội, Tài chính, Kế hoạch và Đầu
tư hướng dẫn một số điều của Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05/4/2005 của Thủ
tướng Chính phủ về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc
làm và Quyết định số 15/2008/QĐ-TTg ngày 23/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg;
Căn cứ Thông tư số 73/2008/TT-BTC ngày 01/8/2008
của Bộ Tài chính hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng Quỹ giải quyết việc làm địa
phương và kinh phí quản lý Quỹ quốc gia về việc làm;
Căn cứ Nghị quyết số 81/2012/NQ-HĐND ngày
21/12/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Chương trình Việc làm và Dạy nghề tỉnh
Đắk Lắk giai đoạn 2012-2015;
Theo đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội tại Tờ trình số 80/TTr-SLĐTBXH ngày 10 tháng 7 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Quản lý và sử dụng
Quỹ giải quyết việc làm tỉnh Đắk Lắk.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký và hủy bỏ Quyết định số 1981/QĐ-UBND ngày 23/9/2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh về việc Ban hành Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ giải quyết việc làm tỉnh
Đắk Lắk.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Kế
hoạch và Đầu tư; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh Đắk Lắk; Giám đốc Chi nhánh
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Đắk Lắk; Thủ trưởng các sở, ngành có liên
quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố; các đoàn thể, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có liên quan, chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ; (Báo cáo)
- Bộ LĐTBXH; (Báo cáo)
- TT Tỉnh ủy; (Báo cáo)
- TT HĐND tỉnh; (Báo cáo)
- Đoàn đại biểu QH tỉnh; (Báo cáo)
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế - Bộ LĐTBXH;
- Như Điều 3;
- Sở Tư pháp;
- Công báo tỉnh; Website tỉnh;
- Báo Đắk Lắk; Đài PTTH tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh;
+ CVP, các PCVP;
+ TH, NC, TCTM;
- Lưu: VT, VHXH. (55Th)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Trọng Hải
|
QUY CHẾ
QUẢN
LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TỈNH ĐẮK LẮK
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26/2014/QĐ-UBND ngày 14/7/2014 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đắk Lắk)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguồn vốn, quản lý và sử dụng
Quỹ giải quyết việc làm tỉnh Đắk Lắk (sau đây gọi tắt là Quỹ việc làm); trình tự,
thủ tục, quy trình, thẩm quyền cho vay vốn; trách nhiệm tổ chức thực hiện quản
lý và sử dụng Quỹ việc làm.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan đến
quản lý và sử dụng Quỹ việc làm.
Điều 3. Nguồn vốn hình thành
Quỹ việc làm
1. Quỹ việc làm được hình thành từ các nguồn sau:
a) Ngân sách địa phương được Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định theo dự toán kinh phí hàng năm do Ủy
ban nhân dân tỉnh trình;
b) Hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước;
c) Các nguồn hỗ trợ hợp pháp khác.
2. Nguồn vốn của Quỹ việc làm được ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội
tỉnh Đắk Lắk, sử dụng cho vay để giải quyết việc làm theo đúng mục tiêu tạo việc
làm của tỉnh và Trung ương.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Đối tượng được vay vốn
1. Hộ kinh doanh cá thể; tổ hợp sản xuất; hợp tác
xã hoạt động theo Luật Hợp tác xã; cơ sở sản xuất kinh doanh của người khuyết tật;
doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động theo Luật Doanh nghiệp; chủ trang trại; Trung
tâm Giáo dục Lao động - Xã hội (sau đây gọi chung là cơ sở sản xuất, kinh
doanh).
2. Hộ gia đình.
3. Người lao động tự tạo việc làm ổn định tại chỗ.
Điều 5. Điều kiện được vay vốn,
mục đích sử dụng vốn vay, mức vốn, thời hạn, lãi suất và phương thức cho vay
1. Điều kiện được vay vốn, mục đích sử dụng, mức vốn
vay và thời hạn cho vay
a) Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh và hộ gia
đình thực hiện theo quy định tại Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05/4/2005 của
Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ quốc gia về
việc làm; Quyết định số 15/2008/QĐ-TTg
ngày 23/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05/4/2005 của Thủ tướng
Chính phủ.
b) Đối với người lao động tự tạo việc làm ổn định tại
chỗ áp dụng theo quy định của hộ gia đình (tại Điểm a Khoản 1 Điều này).
2. Về lãi suất cho vay
a) Bằng mức lãi suất cho vay của Quỹ quốc gia về việc
làm do Thủ tướng Chính phủ quy định theo từng thời kỳ;
Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh dành riêng cho
người lao động là người khuyết tật, thì mức lãi suất cho vay thực hiện theo quy
định tại Quyết định số 51/2008/QĐ-TTg ngày 24/4/2008 của Thủ tướng Chính phủ về
chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với cơ sở sản xuất kinh doanh dành riêng cho
người lao động là người khuyết tật.
b) Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất khi cho
vay.
3. Phương thức cho vay
a) Đối với hộ gia đình: Áp dụng phương thức cho vay
theo quy định của Quỹ quốc gia về việc làm.
b) Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh, người lao động
tự tạo việc làm tại chỗ trực tiếp cho vay tại Hội sở Chi nhánh Ngân hàng Chính
sách xã hội hoặc Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện, thị xã.
Điều 6. Xây dựng dự án, lập hồ
sơ vay vốn, thẩm định và phê duyệt dự án
Việc xây dựng dự án, lập hồ sơ vay vốn, thẩm định
và phê duyệt dự án được thực hiện theo Thông tư liên tịch số
14/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT ngày 29/7/2008 của liên Bộ: Lao động - Thương
binh và Xã hội, Tài chính, Kế hoạch và Đầu
tư hướng dẫn một số điều của Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05/4/2005 của Thủ
tướng Chính phủ về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc
làm và Quyết định số 15/2008/QĐ-TTg ngày 23/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg.
Điều 7. Thủ tục và quy trình
nghiệp vụ cho vay
Áp dụng theo thủ tục và quy trình nghiệp vụ cho vay
của Ngân hàng Chính sách xã hội.
Điều 8. Tổ chức chuyển vốn và
giải ngân
1. Căn cứ nguồn vốn bổ sung hàng năm được Hội đồng
nhân dân tỉnh duyệt và nguồn vốn hợp pháp khác (nếu có), Giám đốc Sở Tài chính
chuyển vốn cho Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Đắk Lắk triển khai
cho vay theo quy định hiện hành để tổ chức kịp thời giải ngân cho các dự án đã
được duyệt.
2. Đối với dự án đã được phê duyệt cho vay nhưng
không giải ngân được, Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho vay phải báo cáo rõ
lý do và hướng xử lý với cơ quan phê duyệt dự án cho vay để xem xét, giải quyết
theo thẩm quyền.
Điều 9. Thu hồi và sử dụng vốn
thu hồi
1. Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho vay xây dựng
kế hoạch thu nợ, tiến hành thu hồi cả nợ gốc và tiền lãi vay khi đến hạn, bảo
toàn nguồn vốn; đối tượng vay có thể trả vốn trước hạn. Trong quá trình sử dụng
vốn vay, Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho vay phải tổ chức kiểm tra tình
hình sử dụng vốn vay nếu phát hiện đối tượng sử dụng vốn vay không đúng mục
đích thì lập biên bản, báo cáo với cơ quan phê duyệt dự án ra quyết định thu hồi
nợ trước thời hạn.
2. Ngân hàng Chính sách xã hội sử dụng vốn thu hồi
để cho vay các dự án đã được phê duyệt, hạn chế nguồn vốn tồn đọng.
Điều 10. Xử lý nợ đến hạn
1. Đến hạn trả nợ đối tượng vay vốn phải có trách
nhiệm trả nợ gốc và tiền lãi vay đầy đủ cho Ngân hàng Chính sách xã hội.
2. Trước 05 ngày của kỳ hạn trả nợ, do nguyên nhân
khách quan gặp khó khăn về tài chính dẫn đến đối tượng vay vốn chưa có khả năng
trả nợ và có nhu cầu gia hạn thì phải làm đơn xin gia hạn nợ (theo mẫu của Ngân
hàng Chính sách xã hội) gửi Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho vay để xem xét,
giải quyết. Căn cứ vào đơn xin gia hạn nợ, Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho
vay kiểm tra, xem xét, giải quyết gia hạn nợ theo quy định hiện hành.
3. Thời gian được gia hạn nợ đối với các khoản vay
từ 12 tháng trở xuống thì tối đa bằng thời hạn đã cho vay; đối với những khoản
vay từ 12 tháng đến 60 tháng, thời gian gia hạn nợ tối đa bằng 1/2 thời hạn cho
vay đã được phê duyệt hoặc được thỏa thuận ghi trong hợp đồng tín dụng (đối với
cơ sở sản xuất, kinh doanh).
Điều 11. Chuyển nợ quá hạn
1. Đến kỳ hạn trả nợ cuối cùng (đối với hộ gia
đình, cá nhân) hoặc đến kỳ hạn trả nợ theo thỏa
thuận ghi trong hợp đồng tín dụng
(đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh) đối
tượng vay vốn không trả được nợ và không được xem xét gia hạn nợ thì Ngân hàng
Chính sách xã hội nơi cho vay chuyển số dư đó sang nợ quá hạn.
2. Khi chuyển sang nợ quá hạn, Ngân hàng Chính sách
xã hội nơi cho vay gửi thông báo chuyển nợ quá hạn cho khách hàng và báo cáo cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt dự án để có
biện pháp thu hồi nợ. Sau 03 tháng kể từ ngày chuyển sang nợ quá hạn và đã được
đôn đốc trả nợ nhưng đối tượng vay vốn vẫn cố tình không trả thì Ngân hàng
Chính sách xã hội xem xét, có thể chuyển hồ sơ cho vay vốn đến cơ quan có thẩm
quyền giải quyết theo quy định.
Điều 12. Xử lý nợ rủi ro
1. Việc xem xét xử lý nợ rủi ro do nguyên nhân
khách quan làm thiệt hại trực tiếp đến vốn và tài sản của khách hàng; các biện
pháp xử lý, hồ sơ pháp lý, trình tự thực hiện xử lý nợ bị rủi ro áp dụng theo
quy định tại Quyết định số 50/2010/QĐ-TTg ngày 28/7/2010 của Thủ tướng Chính phủ
về việc ban hành cơ chế xử lý nợ bị rủi ro tại Ngân hàng Chính sách xã hội;
Thông tư số 161/2010/TT-BTC ngày 20/10/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
quy chế xử lý nợ bị rủi ro của Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo
Quyết định số 50/2010/QĐ-TTg ngày 28/7/2010 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định
số 15/QĐ-HĐQT ngày 27/01/2011 của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính
sách xã hội ban hành Quy định xử lý nợ bị rủi ro trong hệ thống Ngân hàng Chính
sách xã hội.
2. Thẩm quyền xem xét, xử lý nợ bị rủi ro do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Nguồn vốn để xử lý nợ bị rủi ro được
lấy từ Quỹ dự phòng rủi ro của tỉnh (được trích 30% số tiền lãi thực thu được từ
cho vay Quỹ việc làm tại Điều 13 của Quy chế này). Trường hợp nguồn vốn từ Quỹ
dự phòng rủi ro không đủ để bù đắp thì Giám đốc Sở Tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, cấp bổ sung kinh phí hoặc khấu trừ vào nguồn vốn đã
được ủy thác tại Chi nhánh Ngân hàng
Chính sách xã hội.
Điều 13. Phân phối và sử dụng
tiền lãi thực thu được từ cho vay Quỹ việc làm
Việc phân phối và sử dụng tiền lãi thực thu được từ
cho vay Quỹ việc làm thực hiện theo quy định tại Thông tư số 73/2008/TT-BTC
ngày 01/8/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng Quỹ giải quyết
việc làm địa phương và kinh phí quản lý Quỹ quốc gia về việc làm.
Điều 14. Kinh phí quản lý Quỹ
việc làm
1. Ngân hàng Chính sách xã hội chi trả phí dịch vụ
cho cơ quan, tổ chức tham gia phối hợp hướng dẫn xây dựng dự án, lập hồ sơ vay
vốn, thẩm định, giải ngân, thu hồi vốn, xử lý nợ theo quy chế quản lý tài chính
của Ngân hàng Chính sách xã hội.
2. Kinh phí quản lý Quỹ việc làm thực hiện theo quy
định hiện hành.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Trách nhiệm của Sở
Lao động-Thương binh và Xã hội
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu
tư lập kế hoạch cho vay vốn, kế hoạch
giải quyết việc làm hàng năm, 5 năm từ nguồn vốn cấp mới và vốn thu hồi, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giao kế hoạch cho
các đơn vị.
2. Kiểm tra, giám sát, đánh giá chỉ tiêu tạo việc
làm mới và các hoạt động cho vay vốn; tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý và sử dụng Quỹ việc làm an toàn, hiệu quả.
3. Phối hợp với Sở Tài chính theo dõi, quản lý nguồn
vốn bổ sung hàng năm, nguồn vốn đã ủy thác và tiền lãi thực thu được từ cho vay
Quỹ việc làm.
4. Phối hợp với Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội
tỉnh Đắk Lắk thực hiện nhiệm vụ quản lý cho vay vốn, thu hồi vốn và sử dụng nguồn
vốn đúng mục đích, hiệu quả.
5. Theo dõi, tổng hợp, báo cáo hoạt động của Quỹ việc
làm.
Điều 16. Trách nhiệm của Sở
Tài chính
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội lập dự
toán ngân sách tỉnh bổ sung cho Quỹ việc làm hàng năm, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh
xem xét quyết định; chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định phân
phối tiền lãi thực thu được từ cho vay Quỹ việc làm.
2. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc phân phối, sử
dụng tiền lãi thực thu và kinh phí quản lý Quỹ việc làm.
3. Theo dõi, quản lý Quỹ việc làm, Quỹ dự phòng rủi
ro theo quy định.
Điều 17. Trách nhiệm của Chi
nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Đắk Lắk
1. Nhận ủy
thác Quỹ việc làm; triển khai cho vay vốn giải quyết việc làm, tổ chức kiểm
tra, giám sát tình hình sử dụng vốn vay. Hướng dẫn đối tượng vay vốn xây dựng dự
án, lập hồ sơ vay vốn khi có nhu cầu; tiếp nhận, kiểm tra, thẩm định dự án vay
vốn trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, giải ngân vốn và thu hồi nợ theo quy định.
2. Chỉ đạo Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã
hội các huyện, thị xã hướng dẫn đối tượng vay vốn xây dựng dự án, lập hồ sơ vay
vốn khi có nhu cầu; tiếp nhận, kiểm tra, thẩm định dự án vay vốn được phân cấp
trình Ủy ban nhân dân huyện, thị xã phê
duyệt, giải ngân vốn và thu hồi nợ theo quy định.
3. Trích tiền lãi thực thu được từ cho vay Quỹ việc
làm chuyển các cơ quan được thụ hưởng sau khi có quyết định phân phối tiền lãi
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Tổng hợp, báo cáo kết quả cho vay vốn, tiền lãi
vay, thu hồi nợ; kết quả xử lý nợ bị rủi ro theo định kỳ quý, 6 tháng, hàng
năm, báo cáo đột xuất về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo chức
năng, thẩm quyền.
Điều 18. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1. Xây dựng kế hoạch cho vay vốn giải quyết việc
làm hàng năm, 5 năm của địa phương; theo dõi, quản lý Quỹ việc làm được giao;
chỉ đạo các đơn vị liên quan hướng dẫn xây dựng dự án vay vốn theo quy định;
phê duyệt dự án cho vay vốn thuộc thẩm quyền, đồng thời chịu trách nhiệm tính
hiệu quả của chỉ tiêu tạo việc làm mới và bảo toàn nguồn vốn.
2. Chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
huyện, thị xã, thành phố phối hợp cùng các phòng chức năng liên quan lập kế hoạch
cho vay vốn giải quyết việc làm hàng năm, 5 năm.
3. Chỉ đạo Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã
hội huyện, thị xã kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn vay giải quyết việc
làm; đánh giá quá trình thực hiện, báo cáo kết quả cho vay vốn theo định kỳ
quý, 6 tháng, hàng năm, báo cáo đột xuất gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Chỉ đạo Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn
a) Thực hiện và chịu trách nhiệm trước pháp luật về
việc xác nhận địa điểm thực hiện dự án, đối tượng vay vốn thuộc địa phương quản
lý.
b) Phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho
vay, các đơn vị liên quan hướng dẫn xây dựng dự án, lập hồ sơ vay vốn, thẩm định
dự án, giải ngân, thu hồi vốn và xử lý nợ; kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn.
Điều 19. Trách nhiệm của các tổ
chức chính trị - xã hội nhận ủy thác
1. Nhận ủy thác của Ngân hàng Chính sách xã hội nơi
cho vay, tổ chức quản lý, sử dụng Quỹ việc làm theo quy định.
2. Phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho
vay hướng dẫn xây dựng dự án, lập hồ sơ vay vốn; tổ chức thẩm định, giải ngân,
thu hồi vốn, đôn đốc trả nợ; kiểm tra,
giám sát việc sử dụng vốn vay đúng mục đích.
Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc
cần sửa đổi, bổ sung Quy chế này, các Sở, ngành; Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
kịp thời phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.