ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 2577/QĐ-UBND
|
Biên Hòa, ngày 29
tháng 9 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐỀ ÁN “ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN ĐẾN NĂM 2020” TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”;
Xét đề nghị của Trưởng Ban Chỉ đạo Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến
năm 2020” tỉnh Đồng Nai,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1.
Phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” tỉnh Đồng
Nai (gọi tắt là đề án cấp tỉnh) với các nội dung chủ yếu như sau:
I.
QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN
1. Quan điểm:
a) Đào tạo nghề cho
lao động nông thôn của tỉnh Đồng Nai là nghĩa vụ trách nhiệm của Đảng bộ, chính
quyền tỉnh Đồng Nai, của hệ thống chính trị và xã hội từ cấp tỉnh, cấp huyện và
cấp xã, nhằm nâng cao chất lượng lao động nông thôn, đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, chính quyền các cấp tăng cường
đầu tư kinh phí theo quy định của Nhà nước, để phát triển đào tạo nghề cho lao động
nông thôn, bảo đảm thực hiện công bằng xã hội về cơ hội học nghề cho mọi lao động
nông thôn, khuyến khích huy động và tạo điều kiện để xã hội hóa đào tạo nghề
cho lao động nông thôn.
b) Học nghề là quyền
lợi và nghĩa vụ của lao động nông thôn nhằm tạo việc làm, chuyển nghề, tăng thu
nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống.
c) Chuyển mạnh đào
tạo nghề cho lao động nông thôn từ đào tạo theo năng lực sẵn có của cơ sở đào
tạo sang đào tạo theo nhu cầu học nghề của lao động nông thôn và yêu cầu của
thị trường sử dụng lao động, gắn đào tạo nghề với quy hoạch, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương từ tỉnh đến cấp huyện, cấp xã.
d) Đổi mới và phát
triển đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu
quả đào tạo và tạo điều kiện thuận lợi để lao động nông thôn được học nghề phù
hợp với trình độ học vấn, điều kiện kinh tế và nhu cầu học nghề của chính bản
thân.
đ) Tiếp tục đẩy mạnh
hơn nữa công tác đào tạo cán bộ, công chức xã, tạo sự chuyển biến sâu sắc về
chất lượng, hiệu quả đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức nhằm xây dựng đội ngũ
cán bộ, công chức xã đủ tiêu chuẩn chức danh cán bộ, công chức, đủ trình độ,
bản lĩnh lãnh đạo quản lý và thành thạo chuyên môn nghiệp vụ trên các lĩnh vực
kinh tế - xã hội ở xã, phục vụ cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn.
2. Mục tiêu:
a) Mục tiêu chung:
- Bình quân hàng năm đào
tạo nghề cho khoảng 17.000 lao động nông thôn và đào tạo bồi dưỡng khoảng 1.000
lượt cán bộ, công chức cấp xã.
- Nâng cao chất lượng
hiệu quả đào tạo nghề nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập của lao động nông thôn,
góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế, phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn tỉnh Đồng Nai đến năm 2020.
- Xây dựng đội ngũ
cán bộ, công chức (CBCC) cấp xã có bản lĩnh chính trị vững vàng, có trình độ
năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quản lý hành chính, quản lý điều
hành kinh tế - xã hội và thực thi công vụ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa công nghiệp nông nghiệp, nông thôn.
b) Mục tiêu cụ thể:
b)1. Tổ chức triển
khai dạy nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 là 176.000 người. Chia ra như
sau:
Năm 2010: Tổ chức dạy
nghề cho khoảng 6.000 người, trong đó:
- 09 tháng đầu năm
2010, các Trung tâm Dạy nghề cấp huyện đào tạo nghề khoảng 4.000 lao động nông
thôn, với kinh phí thực hiện là 4.017 triệu đồng, trong đó kinh phí Trung ương
700 triệu đồng, địa phương 3.317 triệu đồng, tỷ lệ có việc làm sau đào tạo nghề
bình quân đạt 70%.
- Dự kiến 03 tháng
cuối năm 2010, các Trung tâm Dạy nghề cấp huyện đào tạo nghề khoảng 2.000 lao động
nông thôn, với kinh phí thực hiện là 6.000 triệu đồng (bình quân 3 triệu đồng/người,
theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg), tỷ lệ có việc làm sau đào tạo nghề bình quân đạt
80%.
- Thực hiện đào tạo
nghề theo tỷ lệ: 36% học nghề nông nghiệp, 60% học nghề phi nông nghiệp, 4% đào
tạo bồi dưỡng (đào tạo lại hoặc nâng cao).
Giai đoạn 2011 -
2015: (5 năm x 17.000 người/năm = 85.000 người). Trong đó: 30% đào tạo nghề
nông nghiệp, 63% phi nông nghiệp, 7% bồi dưỡng chuyển đổi.
Tỷ lệ có việc làm sau
đào tạo nghề bình quân là 85%, trong đó tập trung thực hiện đào tạo và giải
quyết việc làm (hợp đồng đào tạo), sơ cấp nghề (06 tháng đến 09 tháng), tỷ lệ
có việc làm ổn định tại doanh nghiệp là 100%.
Giai đoạn 2016 -
2020: (5 năm x 17.000 người/năm = 85.000 người). Trong đó: 23% đào tạo chuyên
nông nghiệp, 68% đào tạo phi nông nghiệp, 9% đào tạo bồi dưỡng nâng cao, chuyển
đổi nghề.
Tỷ lệ có việc làm sau
đào tạo nghề bình quân là 90%, trong đó tập trung thực hiện đào tạo và giải
quyết việc làm (hợp đồng đào tạo), sơ cấp nghề (06 tháng đến 09 tháng), tỷ lệ
có việc làm ổn định tại doanh nghiệp là 100%.
b) 2. Tổ chức đào tạo
cho cán bộ xã
- Giai đoạn 2011 -
2015:
Đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ nhằm nâng cao năng
lực quản lý hành chính, quản lý kinh tế - xã hội theo chức danh, vị trí làm
việc đáp ứng yêu cầu thực hiện các mục tiêu của Đề án cho 4.500 CBCC xã.
- Giai đoạn 2015 -
2020:
Đào tạo, bồi dưỡng về
trình độ lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ trong đó quan trọng là am
hiểu lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn cho khoảng 6.000 CBCC xã đáp ứng yêu cầu
lãnh đạo, quản lý kinh tế xã hội trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
II.
PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
- Lao động nông thôn
trong độ tuổi lao động, có trình độ học vấn và sức khỏe phù hợp với nghề cần
học. Trong đó ưu tiên dạy nghề cho các đối tượng là người thuộc diện được hưởng
chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, hộ nghèo (theo chuẩn của tỉnh Đồng
Nai), hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo (theo chuẩn của
tỉnh Đồng Nai), người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, người bị thu hồi đất
canh tác, lao động bị mất việc làm trong các doanh nghiệp.
- Cán bộ chuyên trách
Đảng, đoàn thể chính trị - xã hội, chính quyền và công chức chuyên môn xã; cán
bộ nguồn bổ sung thay thế cho cán bộ, công chức xã đến tuổi nghỉ công tác hoặc
thiếu hụt do cơ học có độ tuổi phù hợp với quy hoạch cán bộ đến năm 2015 và đến
năm 2020.
1. Dạy nghề nông
nghiệp
a) Lĩnh vực dạy nghề
Trồng trọt (các loại
cây); kỹ thuật trồng nấm; kỹ thuật chăn nuôi gia cầm, nuôi thủy sản, chế biến
nông lâm - thủy sản, quản lý trang trại (hợp tác xã, tổ hợp tác)...
b) Trình độ dạy nghề
Dạy nghề thường xuyên
dưới 03 tháng, sơ cấp nghề, trung cấp nghề, cao đẳng nghề.
c) Đối tượng
- Nhóm 1: Lao động
nông thôn thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng,
hộ nghèo (theo chuẩn của tỉnh Đồng Nai), người dân tộc thiểu số, người tàn tật,
người bị thu hồi đất canh tác.
- Nhóm 2: Lao động
nông thôn thuộc diện hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo
(theo chuẩn của tỉnh Đồng Nai).
- Nhóm 3: Lao động
nông thôn khác.
d) Phương thức dạy
nghề Đào tạo tập trung tại địa bàn dân cư ấp, xã, kèm cặp trực tiếp tại các mô
hình thực tế sản xuất nông nghiệp hoặc tại các cơ sở đào tạo tùy theo chương
trình đào tạo đặc thù của từng nghề, quy mô của một lớp học nghề tối đa không quá
35
người/lớp.
đ) Cơ sở dạy nghề
Trung tâm dạy nghề,
trung cấp nghề, cao đẳng nghề, cơ sở sản xuất kinh doanh, trang trại, trung tâm
khuyến nông, doanh nghiệp.
Tùy theo tình hình phát
triển của địa phương, các ngành nghề đào tạo và phương thức dạy nghề sẽ được điều
chỉnh thông qua điều tra khảo sát hàng năm, nhằm đáp ứng nhu cầu học nghề của
các đối tượng thuộc phạm vi Đề án.
2. Dạy nghề phi nông
nghiệp
a) Lĩnh vực dạy nghề
Sửa chữa máy nông
nghiệp, cắt - uốn tóc, trang điểm căn bản, may công nghiệp, cắm hoa, sửa chữa
máy may, cơ khí cắt gọt kim loại, hàn, đan lát thủ công, điện tử, tin học, điện
dân dụng, dịch vụ nhà hàng - khách sạn, kỹ thuật chăm sóc cây cảnh, mộc mỹ
nghệ, mộc dân dụng...
b) Trình độ dạy nghề
Dạy nghề thường xuyên
dưới 03 tháng, sơ cấp nghề, trung cấp nghề, cao đẳng nghề.
c) Đối tượng
- Nhóm 1: Lao động
nông thôn thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng,
hộ nghèo (theo chuẩn của tỉnh Đồng Nai), người dân tộc thiểu số, người tàn tật,
người bị thu hồi đất canh tác.
- Nhóm 2: Lao động
nông thôn thuộc diện hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo
(theo chuẩn của tỉnh Đồng Nai).
- Nhóm 3: Lao động
nông thôn khác. d) Phương thức dạy nghề Đào tạo tập trung hoặc kèm cặp trực
tiếp tại các cơ sở sản xuất kinh doanh, các cơ sở đào tạo, doanh nghiệp tùy theo
chương trình đào tạo đặc thù của từng nghề, quy mô của một lớp học nghề tối đa
không quá 35 người/lớp.
đ) Cơ sở dạy nghề
Trung tâm dạy nghề,
trung cấp nghề, cao đẳng nghề, cơ sở sản xuất kinh doanh, trung tâm khuyến
công, doanh nghiệp.
Tùy theo tình hình phát
triển của địa phương, các ngành nghề đào tạo và phương thức dạy nghề sẽ được điều
chỉnh thông qua điều tra khảo sát hàng năm, nhằm đáp ứng nhu cầu học nghề của
các đối tượng thuộc phạm vị Đề án.
3. Đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức xã
3.1. Giai đoạn 2011 -
2015:
a) Lĩnh vực, chuyên
ngành đào tạo:
- Về trình độ lý luận
chính trị: Đào tạo trình độ lý luận chính trị cho khoảng 1.459 CBCC xã (trung
bình đào tạo 300 CBCC/01năm) trong đó tập trung đào tạo trình độ cao cấp lý
luận chính trị cho 365 CBCC (trung bình 73 CBCC/01 năm), trung cấp lý luận
chính trị cho 641 CBCC và các nghiệp vụ ngắn hạn khác là 453 CBCC.
- Về chuyên môn,
nghiệp vụ: Cho khoảng 2452 CBCC xã. Trong đó, đào tạo trình độ đại học (các
nhóm ngành nông nghiệp và phi nông nghiệp) là 694 CBCC, trình độ trung cấp các
chuyên ngành là 304 CBCC, bồi dưỡng nghiệp vụ khác là 705 CBCC.
b) Đối tượng đào tạo:
Cán bộ, công chức, những người hoạt động không chuyên trách các xã và cán bộ dự
nguồn cho các chức danh nêu trên.
c) Cơ sở đào tạo:
- Cơ sở đào tạo trong
tỉnh: Trường Chính trị tỉnh, các Trung tâm Bồi dưỡng chính trị cấp huyện là đầu
mối đào tạo trình độ lý luận chính trị cho CBCC xã. Các trường đại học đóng tại
tỉnh, Trung tâm GDTX tỉnh, Trung tâm Dạy nghề cấp huyện đào tạo, bồi dưỡng
chuyên môn cho CBCC xã.
- Cơ sở đào tạo ngoài
tỉnh: Cử CBCC xã đi đào tạo chính trị, chuyên môn tại học viện, trường đại học
trong cả nước.
Ngoài ra còn phối hợp
với các học viện và trường đại học mở các khóa hoặc lớp, đào tạo chuyên môn
nghiệp vụ cho CBCC xã tại tỉnh Đồng Nai.
3.2. Giai đoạn 2015 -
2020:
a) Lĩnh vực, chuyên
ngành đào tạo:
- Về trình độ lý luận
chính trị: Đào tạo trình độ lý luận chính trị cho khoảng 1.618 CBCC xã (trung
bình đào tạo 325 CBCC/01năm) trong đó tập trung đào tạo trình độ cao cấp lý
luận chính trị cho 438 CBCC (trung bình 88 CBCC/01 năm), trung cấp lý luận
chính trị cho 785 CBCC và các nghiệp vụ ngắn hạn khác là 395 CBCC.
- Về chuyên môn,
nghiệp vụ: Cho khoảng 2.540 CBCC xã. Trong đó, đào tạo trình độ đại học (các
nhóm ngành nông nghiệp và phi nông nghiệp) khoảng 707 CBCC, trình độ trung cấp các
chuyên ngành là 305 CBCC, bồi dưỡng nghiệp vụ khác là 1.368 CBCC.
b) Đối tượng đào tạo
và cơ sở đào tạo: Sẽ thực hiện trên cơ sở như đã xác định ở giai đoạn 2011 -
2015.
III.
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CỦA ĐỀ ÁN
1. Thực hiện chính
sách đối với người học
- Lao động nông thôn
thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, hộ nghèo
(theo chuẩn của tỉnh Đồng Nai), người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, người
bị thu hồi đất canh tác được hỗ trợ chi phí học nghề ngắn hạn (trình độ sơ cấp
nghề và dạy nghề dưới 03 tháng) được hỗ trợ như sau:
+ Mức tối đa 3 triệu đồng/người/khóa
học (mức hỗ trợ cụ thể theo từng nghề và thời gian học nghề thực tế).
+ Tiền ăn 15.000 đồng/ngày
thực học/người.
+ Tiền đi lại theo
giá vé giao thông công cộng với mức tối đa không quá 200.000 đồng/người/khóa
học đối với người học nghề xa nơi cư trú từ 15 km trở lên. Đối với đối tượng là
người khuyết tật được hỗ trợ 300.000 đồng/khóa khi học nghề xa nơi cư trú từ 10
km trở lên.
- Lao động nông thôn
thuộc diện hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo (theo chuẩn
của tỉnh Đồng Nai) được hỗ trợ chi phí học nghề ngắn hạn (trình độ sơ cấp nghề và
dạy nghề dưới 03 tháng) với mức tối đa 2,5 triệu đồng/người/khóa học (mức hỗ
trợ cụ thể theo từng nghề và thời gian học nghề thực tế).
- Lao động nông thôn
khác được hỗ trợ chi phí học nghề ngắn hạn (trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề
dưới 03 tháng) với mức tối đa 02 triệu đồng/người/khóa học (mức hỗ trợ cụ thể
theo từng nghề và thời gian học nghề thực tế).
- Lao động nông thôn
là người dân tộc thiểu số thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công
với cách mạng, hộ nghèo (theo chuẩn của tỉnh Đồng Nai) và hộ có thu nhập tối đa
bằng 150% thu nhập của hộ nghèo các khóa học trình độ trung cấp nghề, cao đẳng
nghề được hưởng chính sách dạy nghề đối với học sinh dân tộc thiểu số nội trú.
- Lao động nông thôn
học nghề được vay để học theo quy định hiện hành về tín dụng đối với học sinh,
sinh viên. Lao động nông thôn làm việc ổn định ở nông thôn có xác nhận của UBND
xã (phường, thị trấn), sau khi học nghề được ngân sách hỗ trợ 100% lãi suất đối
với khoản vay để học nghề.
- Lao động nông thôn
sau khi học nghề được vay vốn từ Quỹ Quốc gia về việc làm thuộc chương trình
mục tiêu Quốc gia về việc làm để tự tạo việc làm.
- Ngoài các chính sách
trên, lao động nông thôn thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công
với cách mạng, hộ nghèo, cận nghèo (theo chuẩn của tỉnh Đồng Nai) được hỗ trợ
100% học phí để học các nghề thuộc lĩnh vực cơ khí, điện - điện tử, may mặc,
thuộc danh sách các nghề ưu tiên đào tạo và thông qua hợp đồng cung cấp lao động
kỹ thuật cao cho các khu công nghiệp trong nước. Giá học phí được tính theo yêu
cầu đặt hàng đào tạo lao động kỹ thuật cao, mức tối đa 20 triệu đồng/khóa/người
(khóa học dưới 12 tháng). Danh sách các đối tượng đi học và ngành nghề để ký
hợp đồng đào tạo cung ứng lao động thông qua Ban Chỉ đạo Đề án cấp tỉnh xét
duyệt, Thường trực Ban Chỉ đạo Đề án cấp tỉnh xây dựng tiêu chí cụ thể trình
UBND tỉnh, Trưởng Ban Chỉ đạo xem xét quyết định.
Mỗi lao động nông
thôn chỉ được hỗ trợ học nghề một lần theo chính sách của Đề án này. Những
người đã được hỗ trợ học nghề theo các chính sách khác của Nhà nước thì không được
tiếp tục hỗ trợ học nghề theo chính sách của Đề án này. Riêng những người đã được
hỗ trợ học nghề nhưng bị mất việc làm do nguyên nhân khách quan có xác nhận của
UBND xã (phường) gửi cơ quan Thường trực cấp huyện, thị xã, thành phố tổng hợp,
trình Ban Chỉ đạo Đề án cấp tỉnh xem xét, quyết định tiếp tục hỗ trợ học nghề để
chuyển đổi việc làm theo chính sách của Đề án này nhưng tối đa không quá 03 lần.
2. Thực hiện chính
sách đối với giáo viên, giảng viên
- Giáo viên, cán bộ
quản lý dạy nghề thường xuyên phải xuống thôn, bản, phum, sóc thuộc xã hoặc ấp
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của cơ quan có
thẩm quyền ban hành, để dạy nghề với thời gian từ 15 ngày trở lên trong tháng được
hưởng phụ cấp lưu động hệ số 0,2 so với mức lương tối thiểu chung như đối với giáo
viên thực hiện công tác xóa mù chữ, phổ cập giáo dục thường xuyên phải xuống
thôn, ấp, tổ.
- Giáo viên của các cơ
sở dạy nghề công lập ở các huyện miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng có nhiều đồng
bào dân tộc thiểu số được giải quyết nhà công vụ như đối với giáo viên ở các cơ
sở giáo dục mầm non đến các cấp học phổ thông.
- Giáo viên của các
cơ sở dạy nghề ngoài công lập ở các huyện miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng có nhiều
đồng bào dân tộc thiểu số được hỗ trợ tiền ở không quá 200.000 đồng/tháng khi
dạy nghề nông thôn với thời gian từ 15 ngày trở lên trong tháng.
- Người dạy nghề (cán
bộ kỹ thuật, kỹ sư, người lao động có tay nghề cao tại các doanh nghiệp, cơ sở
sản xuất, kinh doanh và các trung tâm khuyến nông, lâm, ngư, nông dân sản xuất
giỏi tham gia dạy nghề lao động nông thôn) được trả tiền công giảng dạy với mức
tối thiểu 25.000 đồng/giờ. Người dạy nghề là các tiến sỹ khoa học, tiến sỹ
trong lĩnh vực nông nghiệp, nghệ nhân cấp tỉnh trở lên được trả tiền công giảng
dạy với mức tối thiểu 300.000 đồng/buổi. Mức cụ thể về tiền công, ở và phương
tiện đi lại do cơ sở dạy nghề quyết định.
- Xây dựng các tiêu
chuẩn, chế độ, cơ chế đãi ngộ phù hợp để thu hút những người giỏi, có năng lực giảng
dạy tại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; những người hoạt động
trên các lĩnh vực, mọi thành phần tham gia vào công tác đào tạo, bồi dưỡng, thu
hút những người có năng lực đang công tác tại các cơ quan, đơn vị tham gia
giảng dạy theo chế độ kiêm chức.
- Đối với giáo viên,
giảng viên dạy nghề tập trung cho lao động nữ thì chế độ, chính sách được thực
hiện giống như các chính sách nêu trên.
3. Thực hiện chính
sách đối với cơ sở đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Tiếp tục hỗ trợ đầu
tư thiết bị dạy nghề cho các trung tâm dạy nghề công lập được đầu tư giai đoạn
2006 - 2010 nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu đảm bảo số lượng và chất lượng dạy
nghề theo nhu cầu của thị trường sử dụng lao động. Mức hỗ trợ 3 tỷ đồng/trung
tâm.
- Các TTDN công lập
có lưu lượng đào tạo bình quân 320 người được giao biên chế 01 giáo viên (theo
tỷ lệ ¼ giáo viên cơ hữu/nghề).
- Ưu tiên thực hiện đặt
hàng đào tạo nghề (thông qua hợp đồng đào tạo) đối với các đơn vị dạy nghề
(công lập và ngoài công lập) có đủ khả năng đào tạo ngành nghề phù hợp và giải
quyết 100% việc làm cho lao động nông thôn theo nhu cầu tại địa phương, doanh
nghiệp và xã hội.
- Các trường cao đẳng
nghề, trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề, trường đại học, cao đẳng, trung cấp
chuyên nghiệp của các Bộ, ngành, tổ chức chính trị - xã hội, địa phương, doanh
nghiệp và cơ sở tư thục; trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm kỹ thuật
tổng hợp hướng nghiệp, các viện nghiên cứu, trung tâm học tập cộng đồng, trung
tâm khuyến nông, lâm, ngư, trang trại, nông trường, lâm trường, doanh nghiệp,
hợp tác xã và các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ hoạt động trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai… có đủ điều kiện dạy nghề cho lao động nông thôn được tham gia
dạy nghề cho lao động nông thôn được đăng ký hỗ trợ kinh phí biên soạn, cập
nhật và cải tiến chương trình đào tạo, giáo trình, học liệu và đào tạo, bồi
dưỡng giáo viên dạy nghề, cán bộ quản lý phục vụ cho mục tiêu đào tạo nghề cho
lao động nông thôn Đồng Nai.
- Ưu tiên đầu tư nhà
xưởng và thiết bị dạy nghề cho các đơn vị đào tạo nghề thuộc nhóm nghề thủ công
mỹ nghệ, làng nghề truyền thống, đầu tư thiết bị từ 3 - 4 nghề đặc thù của
vùng, địa phương; mức đầu tư tối đa 3 tỷ đồng/đơn vị, trong đó ưu tiên đầu tư
các nghề thuộc các đề án, dự án, chương trình, kế hoạch của các sở, ban ngành
trên địa bàn tỉnh đã được UBND tỉnh quyết định phê duyệt.
- Ưu tiên đầu tư cho
các đơn vị dạy nghề đào tạo ngành nghề nông nghiệp và phi nông nghiệp, có xây
dựng mô hình điểm trình diễn để giảng dạy và nhân rộng ứng dụng hiệu quả tại
từng vùng, địa phương nơi người dân sinh sống.
- Hỗ trợ kinh phí mua
sắm thiết bị dạy nghề cho các trường tham gia đào tạo nghề cho lao động nông
thôn trên địa bàn huyện chưa có trung tâm dạy nghề. Mức hỗ trợ 1 tỷ đồng/trường.
Các chính sách quy định
trong Đề án này sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự biến động của giá cả và
biến động kinh tế - xã hội hàng năm trên địa bàn tỉnh Đồng Nai và từng thời kỳ.
IV.
GIẢI PHÁP CỦA ĐỀ ÁN
1. Triển khai quán
triệt Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ, nhằm
nâng cao nhận thức của cán bộ các cấp, các ngành, tổ chức chính trị - xã hội về
vai trò của đào tạo nghề đối với việc tạo việc làm, tăng thu nhập và nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực nông thôn.
a) Ủy ban nhân dân
cấp huyện, xã căn cứ nội dung Đề án xây dựng kế hoạch hoặc lập chương trình
hành động cụ thể, đưa công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn vào nghị
quyết của cấp ủy Đảng cùng cấp.
b) Các tổ chức chính
trị - xã hội, các tổ chức xã hội, các hội nghề nghiệp tăng cường tuyên truyền
chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông
thôn; tư vấn học nghề, việc làm miễn phí và vận động các thành viên trong tổ
chức của mình tham gia học nghề.
c) Tăng cường tuyên
truyền sâu rộng trên phương tiện thông tin đại chúng các chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước về đào tạo nghề, về vai trò, vị trí của đào
tạo nghề đối với phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh, tạo việc làm,
nâng cao thu nhập để người lao động nông thôn biết và tích cực tham gia học
nghề.
d) Đổi mới chương
trình và nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong các trường
trung học cơ sở, trung học phổ thông để học sinh có thái độ đúng đắn về học
nghề và chủ động lựa chọn các loại hình học nghề phù hợp với điều kiện và hoàn
cảnh của mình.
2. Phát triển mạng
lưới cơ sở đào tạo
a) Các sở, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp huyện chủ động rà soát, phát triển mạng lưới cơ sở đào tạo,
trong đó chú trọng phát triển các cơ sở dạy nghề đào tạo cho lao động nông thôn
(cơ sở dạy nghề công lập, tư thục, cơ sở dạy nghề tại các doanh nghiệp, hợp tác
xã, trang trại, nông lâm trường, vùng chuyên canh, cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ và các cơ sở dạy nghề tiểu thủ công mỹ nghệ) theo nghề và cấp trình độ đào
tạo đến năm 2020:
- Hoàn thành việc đầu
tư xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề Trung tâm Dạy nghề Cẩm Mỹ vào năm
2011, xây dựng mới Trung tâm Dạy nghề TP. Biên Hòa và đưa vào sử dụng vào cuối
năm 2012.
- Thành lập Trường
Trung cấp Nghề thủ công mỹ nghệ huyện Định Quán trên cơ sở nâng cấp Trung tâm
Dạy nghề huyện Định Quán giai đoạn 2011 - 2015.
- Đầu tư nâng cao
năng lực của các trung tâm dạy nghề công lập chưa đáp ứng nhu cầu cung cấp lao động
cho địa phương.
- Đẩy mạnh xã hội hóa
dạy nghề theo hướng khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư thành lập cơ sở
dạy nghề cho lao động nông thôn; thu hút các cơ sở dạy nghề tư thục, các cơ sở
giáo dục (trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, trung tâm giáo dục
thường xuyên, trung tâm kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp), các doanh nghiệp, cơ
sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tham gia hoạt động dạy nghề cho lao động nông
thôn.
b) Huy động các
trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của các Bộ, sở, ngành, các tổ chức
chính trị - xã hội, các trường đại học, cao đẳng, trung cấp trên địa bàn tỉnh
tham gia công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã cập nhật kiến thức,
kỹ năng, đào tạo mới cho cán bộ tham gia quản lý điều hành hoạt động thuộc phạm
vi Đề án của các ngành các cấp, theo hướng xã hội hóa có sự hỗ trợ của Nhà nước
(đặt hàng đào tạo, bồi dưỡng theo yêu cầu).
3. Phát triển đội ngũ
giáo viên, giảng viên và cán bộ quản lý
a) Phát triển đội ngũ
giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề
- Tiến hành điều tra,
khảo sát, đánh giá đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề để có kế hoạch đào
tạo và tuyển dụng đáp ứng yêu cầu về số lượng, chất lượng và cơ cấu nghề đào
tạo.
- Giao biên chế ngân
sách 01 giáo viên/320 học viên/năm đối với trung tâm dạy nghề công lập.
- Huy động các nhà khoa
học, nghệ nhân, cán bộ kỹ thuật, kỹ sư, người lao động có tay nghề cao tại các
doanh nghiệp và cơ sở sản xuất kinh doanh, các trung tâm khuyến nông - lâm -
ngư, nông dân sản xuất giỏi tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn.
- Tổ chức đào tạo
nghiệp vụ sư phạm và bồi dưỡng nâng cao kỹ năng nghề để hỗ trợ cho các trung
tâm dạy nghề tuyển thêm giáo viên cơ hữu.
- Tổ chức bồi dưỡng
nghiệp vụ quản lý và nghiệp vụ tư vấn chọn nghề, kỹ năng phối hợp giới thiệu
việc làm để phục vụ đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
- Bổ sung 01 biên chế
chuyên trách về công tác dạy nghề thuộc phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
các huyện, thị xã, thành phố Biên Hòa.
b) Phát triển đội ngũ
giáo viên, giảng viên đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức xã
- Xây dựng các tiêu
chuẩn, nhiệm vụ, chế độ, chính sách, cơ chế đãi ngộ, thu hút những người có
năng lực đang công tác tại các cơ quan đơn vị liên quan tham gia giảng dạy, bồi
dưỡng cho cán bộ, công chức xã theo chế độ kiêm chức.
- Cập nhật, đổi mới nội
dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng cho giáo viên, giảng viên của hệ thống các
trường chính trị tỉnh, các trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện, các cơ sở đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của các Bộ, ngành và các trường đại học, cao đẳng
đáp ứng với chương trình, nội dung giảng dạy trong giai đoạn công nghiệp hóa,
hiện đại hóa.
- Kiện toàn tổ chức,
biên chế, bổ sung lực lượng giáo viên, giảng viên đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã, đặc biệt chú trọng đến trường đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ thuộc cấp tỉnh.
4. Phát triển chương
trình, giáo trình, học liệu
a) Phát triển chương
trình, giáo trình, học liệu dạy nghề trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề thường
xuyên; nghiên cứu và xây dựng danh mục thiết bị dạy nghề để đầu tư, nhằm đào
tạo phù hợp, hiệu quả cho từng đối tượng lao động nông thôn.
- Đổi mới và phát
triển chương trình, giáo trình, học liệu dạy nghề cho lao động nông thôn theo yêu
cầu của thị trường lao động, thường xuyên cập nhật kỹ thuật, công nghệ mới.
- Huy động các nhà
khoa học, nghệ nhân, cán bộ kỹ thuật, kỹ sư, người lao động có tay nghề cao tại
các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất kinh doanh, các trung tâm khuyến nông - lâm
- ngư, nông dân sản xuất giỏi tham gia xây dựng chương trình, giáo trình, học
liệu dạy nghề cho lao động nông thôn.
- Triển khai các
chương trình, học liệu dạy nghề trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề thường xuyên;
danh mục thiết bị dạy nghề của Tổng cục Dạy nghề, Bộ Lao động - TBXH ban hành.
Bên cạnh đó, hành năm Ban Chỉ đạo Đề án cấp tỉnh lựa chọn từ 3 - 4 nghề đặc
thù của vùng, địa phương để xây dựng chương trình dạy nghề theo môđun để đào
tạo cho lao động nông thôn.
b) Cập nhật và điều
chỉnh chương trình, nội dung đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã
- Trong năm 2010, tổ
chức điều tra xác định những nội dung cần đào tạo, bồi dưỡng và nhu cầu đào tạo
của cán bộ, công chức xã trong giai đoạn 2011 - 2015 và đến năm 2020.
- Trên cơ sở nội dung
chương trình giảng dạy do Trung ương ban hành, điều chỉnh, bổ sung chương trình
nội dung đào tạo, bồi dưỡng phù hợp cho từng đối tượng cán bộ, công chức xã
trên địa bàn tỉnh, theo từng vùng, địa phương, theo từng giai đoạn phát triển đến
năm 2015 và đến năm 2020.
5. Tăng cường hoạt động
kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Đề án ở các huyện, xã, đơn vị có
tham gian đào tạo nghề cho lao động nông thôn hàng năm, giữa kỳ và cuối kỳ.
V.
THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỀ ÁN
1. Tổ chức dạy nghề
cho lao động nông thôn
a) Hoạt động 1: Tuyên
truyền, tư vấn học nghề và việc làm đối với lao động nông thôn trên địa bàn
tỉnh, nội dung chủ yếu:
- Phổ biến chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về dạy nghề cho lao động nông thôn.
- Tuyên truyền về dạy
nghề lao động nông thôn trên phương tiện thông tin đại chúng.
- Biên soạn, cập
nhật, điều chỉnh tài liệu và tổ chức bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng tuyên truyền,
vận động đối với đội ngũ tuyên truyền viên là cán bộ của Hội Nông dân tỉnh trên
cơ sở các tài liệu của Trung ương ban hành.
- Tư vấn học nghề và
việc làm đối với lao động nông thôn.
- Tổ chức biểu dương,
tôn vinh, khen thưởng đối với những người có nhiều đóng góp trong công tác dạy
nghề cho lao động nông thôn.
- Kinh phí dự kiến:
770 triệu đồng, chia ra: Năm 2010: 20 triệu đồng; giai đoạn 2011 - 2015: 500
triệu đồng; giai đoạn 2016 - 2020: 250 triệu đồng.
b) Hoạt động 2: Hàng
năm khảo sát, thống kê và dự báo nhu cầu dạy nghề cho lao động nông thôn, nội
dung chủ yếu:
- Xác định danh mục
nghề đào tạo cho lao động nông thôn.
- Xác định nhu cầu
học nghề của lao động nông thôn theo từng nghề, khu vực và cấp trình độ.
- Xác định nhu cầu sử
dụng lao động qua đào tạo nghề (số lượng, chất lượng, cơ cấu) của các doanh
nghiệp, các ngành kinh tế và thị trường sử dụng lao động trên địa bàn.
- Dự báo nhu cầu sử
dụng lao động nông thôn qua đào tạo đến năm 2020.
- Xác định năng lực đào
tạo của các cơ sở dạy nghề cho lao động nông thôn gồm: Mạng lưới, nghề đào tạo,
chương trình, học liệu, giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề, cơ sở vật chất
thiết bị dạy nghề.
- Kinh phí dự kiến:
5.400 triệu đồng, chia ra: Năm 2010: 400 triệu đồng; giai đoạn: 2011 - 2015: 2.500
triệu đồng; giai đoạn: 2016 - 2020: 2.500 triệu đồng.
c) Hoạt động 3: Thí điểm
các mô hình dạy nghề cho lao động nông thôn:
- Hàng năm lựa chọn, đề
xuất 01 mô hình dạy nghề nông nghiệp; 01 mô hình dạy nghề phi nông nghiệp theo
hướng dẫn của Tổng cục Dạy nghề, gửi Ban Chỉ đạo Trung ương xem xét phê duyệt.
- Việc tổ chức triển
khai thí điểm dạy nghề cho lao động nông thôn theo các mô hình thực hiện thông
qua hợp đồng kinh tế với sự tham gia của nhiều bên: Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội, UBND cấp huyện, cơ sở dạy nghề, doanh nghiệp tiếp nhận lao động sau
học nghề và Tổng cục Dạy nghề.
- Kiểm tra, giám sát
quá trình triển khai thực hiện.
- Báo cáo kết quả
thực hiện cho Ban Chỉ đạo Đề án cấp tỉnh và Ban Chỉ đạo Đề án Trung ương.
- Kinh phí dự kiến:
Nguồn kinh phí của Trung ương, lựa chọn mô hình và tổ chức thực hiện, do Tổng
cục Dạy nghề chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan.
d) Hoạt động 4: Tăng
cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề đối với các cơ sở dạy nghề công
lập, nội dung chủ yếu:
- Tiếp tục đầu tư cơ
sở vật chất, thiết bị dạy nghề cho các trung tâm dạy nghề công lập huyện được đầu
tư trong những năm trước đây hoặc mới thành lập bằng nguồn vốn Trung ương hoặc địa
phương, mỗi năm 3 tỷ đồng/đơn vị.
- Hỗ trợ đầu tư thiết
bị dạy nghề cho các cơ sở dạy nghề ngoài công lập trên địa bàn tỉnh, tùy theo
năng lực và ngành nghề đào tạo phù hợp và giải quyết việc làm, tính theo hợp đồng
đặt hàng đào tạo nghề cho lao động nông thôn, mỗi năm 1 tỷ đồng. Danh sách cơ
sở dạy nghề ngoài công lập được đầu tư thiết bị dạy nghề thông qua Ban Chỉ đạo
cấp tỉnh, trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Kinh phí dự kiến: 230.000
triệu đồng, chia ra: Năm 2010: 10.000 triệu đồng; giai đoạn 2011 - 2015:
100.000 triệu đồng; giai đoạn 2016 - 2020: 120 triệu đồng.
đ) Hoạt động 5: Phát triển
chương trình, giáo trình, học liệu và xây dựng danh mục thiết bị dạy nghề, nội
dung chủ yếu:
- Ngoài các chương
trình do Trung ương ban hành, tùy theo ngành nghề đặc thù của tỉnh, Ban Chỉ đạo
xem xét quyết định ngành nghề cần xây dựng chương trình như sau:
- Xây dựng 100 chương
trình, học liệu (mỗi năm xây dựng 10 chương trình) dạy nghề theo môđun (giáo
trình, tài liệu hướng dẫn, băng, đĩa hình…) để đào tạo trình độ sơ cấp nghề và
dạy nghề dưới 03 tháng theo yêu cầu của thị trường sử dụng lao động;
- Kinh phí dự kiến:
2.000 triệu đồng (mỗi chương trình 20 triệu đồng); giai đoạn 2011 - 2015: 1.000
triệu đồng; giai đoạn 2016 - 2020: 1.000 triệu đồng.
e) Hoạt động 6: Phát
triển giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề, nội dung chủ yếu:
- Đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ sư phạm nghề và nâng cao kỹ năng nghề cho 100 giáo viên đang dạy nghề
dạy trình độ sơ cấp nghề và cán bộ quản lý cơ sở dạy nghề về nghiệp vụ tư vấn
học nghề, tư vấn việc làm.
- Đào tạo nghiệp vụ
sư phạm nghề và kỹ năng nghề cho 100 người để bổ sung giáo viên dạy nghề cho
các trung tâm dạy nghề mới thành lập và các trung tâm dạy nghề đã thành lập
nhưng chưa đủ cơ số giáo viên cơ hữu.
- Bồi dưỡng cho cán
bộ nghiệp vụ địa phương xã, ấp về nghiệp vụ quản lý và tư vấn chọn nghề, tìm và
tự tạo việc làm cho lao động nông thôn cho 500 lượt người.
- Kinh phí dự kiến:
2.100 triệu đồng, chia ra: Giai đoạn 2011 - 2015: 1.000 triệu đồng; giai đoạn
2016 - 2020: 1.100 triệu đồng.
g) Hoạt động 7: Hỗ
trợ lao động nông thôn học nghề, nội dung chủ yếu:
- Hỗ trợ dạy nghề ngắn
hạn (trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 03 tháng) và đặt hàng dạy nghề cho 176.000
lao động nông thôn (bình quân 3 triệu đồng/khóa, tính cả hỗ trợ tiền ăn và đi
lại).
- Đặt hàng dạy nghề
cho khoảng 3.000 lao động nông thôn thuộc diện hộ nghèo, người dân tộc thiểu
số, hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo, lao động nông thôn
bị thu hồi đất canh tác có khó khăn về kinh tế, với kinh phí 20 triệu đồng/khóa/người,
gồm các nghề đặt hàng đào tạo thuộc lĩnh vực cơ khí, điện - điện tử…
- Kinh phí dự kiến: 580.017
triệu đồng, chia ra: Năm 2010: 10.017 triệu đồng; giai đoạn 2011 - 2015:
300.000 triệu đồng; giai đoạn 2016 - 2020: 270.000 triệu đồng.
h) Hoạt động 8: Giám
sát, đánh giá tình hình thực hiện Đề án, nội dung chủ yếu:
- Thiết lập phương
pháp thu thập và xử lý thông tin, quản lý kinh phí Đề án ở các đơn vị được giao
kinh phí thực hiện Đề án; xây dựng phần mềm quản lý Đề án; nâng cao năng lực
xây dựng kế hoạch, quản lý, triển khai và tổ chức thực hiện Đề án ở cấp tỉnh,
huyện, xã, các đơn vị có tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
- Tổ chức kiểm tra, giám
sát, đánh giá tình hình thực hiện Đề án ở các huyện, xã, đơn vị tham gia đào
tạo nghề cho lao động nông thôn hàng năm, giữa kỳ và cuối kỳ.
- Báo cáo, tổng hợp,
phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nội dung Đề án;
tình hình quản lý và sử dụng ngân sách của Đề án, ở các đơn vị sở, ngành, huyện
và đơn vị dạy nghề được giao kinh phí triển khai thực hiện Đề án.
- Kinh phí dự kiến là
770 triệu đồng, chia ra: Năm 2010: 70 triệu đồng; giai đoạn 2011 - 2015: 350
triệu đồng; giai đoạn 2016 - 2020: 350 triệu đồng.
2. Tổ chức đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức xã
a) Hoạt động 1: Xác định
nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng, nội dung chủ yếu:
- Thực hiện theo danh
mục chương trình, nội dung cần đào tạo, bồi dưỡng của Trung ương ban hành, hàng
năm cập nhật bổ sung danh mục chương trình, nội dung cần đào tạo, bồi dưỡng
theo nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của đội ngũ cán bộ, công chức xã cho từng đối
tượng cụ thể, từng vùng trên địa bàn tỉnh (đồng bằng, miền núi, vùng dân tộc
thiểu số).
- Tổ chức điều tra
xác định những nội dung cần đào tạo, bồi dưỡng và nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng
của cán bộ, công chức xã trong giai đoạn 2010 - 2020.
- Kinh phí dự kiến:
1.750 triệu đồng, chia ra: Năm 2010: 250 triệu đồng; giai đoạn 2011 - 2015: 750
triệu đồng; giai đoạn 2016 - 2020: 750 triệu đồng.
b) Hoạt động 2: Phát
triển đội ngũ giáo viên, giảng viên, nội dung chủ yếu:
- Xây dựng tiêu
chuẩn, nhiệm vụ, các chế độ, chính sách, cơ chế đãi ngộ đối với giảng viên đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
- Đào tạo, bồi dưỡng cho
giáo viên, giảng viên của hệ thống các trường chính trị tỉnh, các Trung tâm Bồi
dưỡng chính trị huyện, Trung tâm Giáo dục thường xuyên của tỉnh, các cơ sở đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của các Bộ, ngành và các trường đại học, cao đẳng
đáp ứng chương trình, nội dung giảng dạy.
- Đào tạo, bồi dưỡng
giáo viên, giảng viên phương pháp giảng dạy tích cực, chú trọng năng lực thực hành
và khả năng xử lý tình huống, phù hợp đối tượng người học là cán bộ, công chức
xã.
- Nghiên cứu xây dựng
các cơ chế chính sách phù hợp, bao gồm cả chế độ, chính sách đối với cán bộ,
công chức đi đào tạo, bồi dưỡng và cơ chế giao cho các cơ sở đào tạo ngoài hệ
thống như các trường đại học, các viện nghiên cứu tham gia việc đào tạo, bồi
dưỡng cho cán bộ, công chức xã.
- Kinh phí dự kiến:
2.000 triệu đồng (mỗi năm 200 triệu đồng), chia ra: Giai đoạn 2011 - 2015:
1.000 triệu đồng; giai đoạn 2016 - 2020: 1.000 triệu đồng.
c) Hoạt động 3: Đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã:
- Đào tạo, bồi dưỡng
chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ cho khoảng 10.000 lượt CBCC xã trong giai đoạn
2011 - 2020.
- Kinh phí dự kiến:
10.500 triệu đồng, chia ra: Năm 2010: 500 triệu đồng; giai đoạn 2011 - 2015:
5.000 triệu đồng; giai đoạn 2016 - 2020: 5.000 triệu đồng.
VI.
KINH PHÍ VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI CHÍNH CỦA ĐỀ ÁN
1. Tổng kinh phí thực
hiện Đề án từ ngân sách Nhà nước dự kiến giai đoạn 2010 - 2020 là 835.307 triệu
đồng, gồm: (Xem bảng tổng hợp kinh phí);
- Kinh phí dạy nghề
lao động nông thôn: 821.057 triệu đồng;
- Kinh phí đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức xã: 14.250 triệu đồng.
2. Kinh phí của Đề án
chia theo tiến độ thực hiện
- Năm 2010: 21.277
triệu đồng, chia ra:
+ Kinh phí dạy nghề
lao động nông thôn: 20.507 triệu đồng, trong đó Trung ương: 11.190 triệu đồng, địa
phương: 9.317 triệu đồng.
+ Kinh phí đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức xã: 750 triệu đồng của địa phương.
- Giai đoạn 2011 -
2015: 412.100 triệu đồng, chia ra:
+ Kinh phí dạy nghề lao
động nông thôn: 405.350 triệu đồng, trong đó Trung ương: 102.850 triệu đồng, địa
phương: 302.500 triệu đồng.
+ Kinh phí đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức xã: 6.750 triệu đồng của địa phương.
- Giai đoạn 2016 -
2020: 401.950 triệu đồng, chia ra:
+ Kinh phí dạy nghề lao
động nông thôn: 395.200 triệu đồng, trong đó Trung ương: 122.850 triệu đồng, địa
phương: 272.350 triệu đồng.
+ Kinh phí đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức xã: 6.750 triệu đồng của địa phương.
3. Kinh phí của Đề án
chia theo tính chất nguồn vốn giai đoạn 2010 - 2020
- Vốn đầu tư cơ sở
vật chất, thiết bị dạy nghề, tuyên truyền, điều tra khảo sát, dự báo nhu cầu
học nghề (Trung ương): 236.890 triệu đồng; (chưa tính nguồn vốn xây dựng cơ bản
cho các trung tâm dạy nghề công lập trên địa bàn tỉnh đến năm 2020). Trong đó
chi phí giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Đề án là 770 triệu đồng.
- Vốn sự nghiệp (địa
phương): 598.417 triệu đồng.
4. Quản lý và sử dụng
tài chính của Đề án
Trên cơ sở ngân sách
Nhà nước phân bổ kinh phí cho Đề án thực hiện hàng năm, Ban Chỉ đạo Đề án cấp
tỉnh quyết định giao kinh phí cho các đơn vị thực hiện như sau:
a) Kinh phí dạy nghề
cho lao động nông thôn.
+ Kinh phí hoạt động
1: Tuyên truyền, tư vấn học nghề và việc làm đối với lao động nông thôn giao
cho Hội Nông dân tỉnh chủ trì, sử dụng, quyết toán theo quy định và báo cáo về
Thường trực Ban Chỉ đạo cấp tỉnh.
+ Kinh phí hoạt động
2: Hàng năm khảo sát, thống kê và dự báo nhu cầu dạy nghề cho lao động nông
thôn giao cho UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ trì, sử dụng, quyết toán
theo quy định và báo cáo về Thường trực Ban Chỉ đạo cấp tỉnh.
+ Kinh phí hoạt động
3: Thí điểm hỗ trợ xây dựng các mô hình dạy nghề cho lao động nông thôn, do
Tổng cục Dạy nghề đặt hàng (thông qua hợp đồng) theo nhu cầu cụ thể của địa
phương.
+ Kinh phí hoạt động
4: Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề đối với các cơ sở dạy
nghề công lập và ngoài công lập (nếu có), căn cứ tình hình thực tế tính theo
tổng số vốn dự án và tính chất của nguồn vốn đầu tư, UBND tỉnh giao cho Sở Tài
chính hoặc Sở Kế hoạch - Đầu tư chủ trì, tổng hợp trình UBND tỉnh quyết định
sau khi thống nhất với Sở Lao động - TBXH và triển khai thực hiện theo quy định
và báo cáo về Thường trực Ban Chỉ đạo cấp tỉnh.
+ Kinh phí hoạt động
5: Phát triển chương trình, giáo trình, học liệu và xây dựng danh mục thiết bị
dạy nghề giao cho Sở Lao động - TBXH chủ trì, thực hiện theo quy định và báo
cáo về Thường trực Ban Chỉ đạo cấp tỉnh.
+ Kinh phí hoạt động
6: Phát triển giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề giao cho Sở Lao động - TBXH
chủ trì, thực hiện theo quy định và báo cáo về Thường trực Ban Chỉ đạo cấp
tỉnh.
+ Kinh phí hoạt động
7: Hỗ trợ lao động nông thôn học nghề, nguồn kinh phí chia ra như sau:
Tùy theo tình hình
thực tế tại mỗi địa bàn, kinh phí dạy nghề trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề
dưới 03 tháng giao cho UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ trì hoặc giao trực
tiếp cho các trung tâm dạy nghề công lập, trường trung cấp công lập trên địa
bàn huyện, thị xã, thành phố để triển khai thực hiện có hiệu quả và báo cáo về
Thường trực Ban Chỉ đạo cấp huyện tổng hợp gửi Thường trực Ban Chỉ đạo cấp tỉnh.
Một phần kinh phí đặt
hàng đào tạo nghề cho đối tượng lao động nông thôn có nhu cầu chuyển đổi nghề để
đi làm việc tại các doanh nghiệp, đào tạo thông qua hợp đồng với các trường đại
học, trường cao đẳng, trung cấp tham gia dạy nghề nông thôn, giao cho Sở Lao động
- TBXH chủ trì, thực hiện và báo cáo về Thường trực Ban Chỉ đạo cấp tỉnh.
+ Kinh phí hoạt động
8: Giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Đề án, giao cho Sở Lao động - TBXH
chủ trì, thực hiện theo quy định và báo cáo về Thường trực Ban Chỉ đạo cấp
tỉnh.
b) Đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức xã
Nguồn kinh phí để
thực hiện các hoạt động: Xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng; phát triển đội
ngũ giáo viên, giảng viên; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã giao cho Sở
Nội vụ chủ trì, thực hiện theo quy định và báo cáo về Thường trực Ban Chỉ đạo
cấp tỉnh.
c) Hàng năm các
huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch đào tạo, cân đối ngân sách bổ sung
vào Đề án để thực hiện chính sách hỗ trợ cho lao động nông thôn học nghề và
hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã theo Đề án này.
d) Các sở, ngành,
UBND các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức chính trị
- Xã hội, tổ chức xã
hội, nghề nghiệp được giao kinh phí thực hiện theo những nội dung hoạt động
thuộc Đề án, quản lý, sử dụng và quyết toán theo các văn bản hướng dẫn của
Trung ương và UBND tỉnh Đồng Nai ban hành liên quan đến Đề án đào tạo nghề cho
lao động nông thôn đến năm 2020.
đ) Ngoài nguồn kinh
phí ngân sách Nhà nước phân bổ để thực hiện Đề án, các đơn vị chủ động huy động
thêm nguồn lực của các tổ chức Quốc tế, các cơ sở dạy nghề, doanh nghiệp, cá
nhân và cộng đồng để bổ sung cho việc thực hiện Đề án (các doanh nghiệp được
trừ để tính thu nhập chịu thuế theo quy định của pháp luật đối với các khoản
chi phí, hỗ trợ của doanh nghiệp cho dạy nghề).
e) Báo cáo tài chính:
Các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức xã hội, nghề nghiệp được UBND tỉnh giao chủ trì để thực hiện kinh
phí Đề án, định kỳ 06 tháng, hàng năm báo cáo về Thường trực Ban Chỉ đạo, để
tổng hợp báo cáo Thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương tổng hợp chung cả nước báo
cáo Chính phủ.
VII.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm các
sở, ngành của tỉnh
a) Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
- Là cơ quan Thường
trực Đề án cấp tỉnh; chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Sở Nội vụ và các sở, ngành liên quan điều phối và hướng dẫn tổ chức thực
hiện các chính sách, giải pháp và hoạt động của Đề án, đồng thời xác định nhu
cầu kinh phí hàng năm và từng giai đoạn của Đề án gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch
và Đầu tư tổng hợp, trình UBND tỉnh.
- Hướng dẫn các
huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch, dự toán nhu cầu kinh phí dạy nghề
cho lao động nông thôn hàng năm, 05 năm; tổng hợp nhu cầu kinh phí gửi Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư để trình UBND tỉnh đưa vào dự toán ngân sách Nhà
nước.
- Dự kiến phân bổ
kinh phí dạy nghề cho lao động nông thôn cho các các huyện, thị xã, thành phố, các
sở, ngành, tổ chức chính trị - xã hội, cơ sở dạy nghề liên quan gửi Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp.
- Chủ trì tổ chức các
hoạt động dạy nghề cho lao động nông thôn, kiểm tra, giám sát thực hiện Đề án
do Ban Chỉ đạo cấp tỉnh giao, định kỳ 06 tháng, hàng năm tổng hợp, báo cáo Ban
Chỉ đạo và UBND tỉnh tình hình triển khai thực hiện Đề án.
b) Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp
với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức xây dựng mới hoặc điều chỉnh bổ
sung danh mục nghề, chương trình dạy nghề các nghề nông nghiệp trình độ sơ cấp
nghề và dạy nghề thường xuyên.
- Chỉ đạo hệ thống
trung tâm khuyến nông tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn.
- Phối hợp với Công
ty Viễn thông để cung cấp thông tin thị trường hàng hóa, hỗ trợ việc tiêu thụ
sản phẩm nông nghiệp, dịch vụ nông nghiệp đến xã.
- Phối hợp với Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội đề xuất cơ chế, chính sách về dạy nghề cho lao động
nông thôn; phân bổ kinh phí dạy nghề cho lao động nông thôn.
- Phối hợp với các
sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan, đề xuất
triển khai xây dựng các mô hình thí điểm dạy nghề nông nghiệp cho lao động nông
thôn.
- Chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, Hội Nông dân tỉnh và các
liên quan thí điểm triển khai hình thức cấp thẻ học nghề nông nghiệp cho lao động
nông thôn.
- Kiểm tra, giám sát
tình hình thực hiện dạy nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn; định kỳ 06
tháng, hàng năm báo cáo Thường trực Ban Chỉ đạo (Sở Lao động - TBXH Đồng Nai) để
tổng hợp.
c) Sở Nội vụ
- Chủ trì tổ chức
thực hiện, chỉ đạo việc đánh giá, tổng kết công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức xã theo các mục tiêu Đề án; đề xuất sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính
sách về đào tạo cán bộ, công chức xã; cập nhật và điều chỉnh chương trình đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức xã phù hợp với từng đối tượng, từng vùng trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai.
- Tổng hợp nhu cầu và
phân bổ kinh phí hàng năm về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã trong phạm
vi Đề án gửi Thường trực Ban Chỉ đạo để tổng hợp.
- Chủ trì, phối hợp
với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn các huyện bố trí 01 biên chế
chuyên trách theo dõi về công tác dạy nghề; xác định giao số lượng biên chế
giáo viên cho trung tâm dạy nghề công lập.
- Phối hợp với Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo lựa chọn các trường đại
học, cao đẳng, trung cấp tham gia bồi dưỡng cán bộ, công chức xã.
- Tổ chức, chỉ đạo
UBND các huyện, thị xã, thành phố tiến hành xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức xã; xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã
đến năm 2015 và đến năm 2020.
- Chủ trì và phối hợp
với các sở, ngành, cơ quan có liên quan trong việc nghiên cứu đề xuất những
chương trình, nội dung kiến thức, kỹ năng cần phải trang bị cho cán bộ, công
chức xã, kể cả kiến thức cập nhật (đến năm 2015 và đến năm 2020) và điều chỉnh
các nội dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng.
- Chủ trì và phối hợp
với các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố nghiên cứu đề xuất
tiêu chuẩn, chế độ, chính sách, cơ chế đãi ngộ giảng viên.
- Phối hợp với Sở Tài
chính rà soát, đề xuất, bổ sung cơ chế, chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức xã phù hợp với từng đối tượng, từng vùng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
- Hướng dẫn UBND các
huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
xã theo 2 giai đoạn: Từ năm 2011 - 2015 và năm 2016 - 2020 trên cơ sở nhu cầu đào
tạo, bồi dưỡng và quy hoạch cán bộ, công chức xã của địa phương.
- Kiểm tra, giám sát tình
hình thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã; định kỳ hàng năm báo
cáo Thường trực Ban Chỉ đạo để tổng hợp.
d) Sở Giáo dục và Đào
tạo
- Đề xuất và đổi mới
chương trình và nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong các trường
trung học cơ sở, trung học phổ thông để học sinh có thái độ đúng đắn về học
nghề và chủ động lựa chọn các loại hình học nghề sau khi tốt nghiệp phổ thông.
- Chỉ đạo các đơn vị đào
tạo, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp,
trường trung cấp có dạy nghề thuộc phạm vi quản lý, chủ động tham gia các hoạt động
đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo kế hoạch thực hiện Đề án đào tạo nghề
cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Nội
vụ lựa chọn cho các cơ sở đào tạo trong ngành giáo dục tham gia bồi dưỡng cán
bộ, công chức xã.
đ) Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính
- Bố trí kinh phí để
thực hiện Đề án từ năm 2010 theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
- Căn cứ các văn bản
của Trung ương ban hành. Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Nội vụ để hướng dẫn cơ chế quản
lý tài chính, đầu tư đối với các chính sách, hoạt động trong Đề án; phối hợp
kiểm tra, giám sát thực hiện Đề án.
e) Sở Công thương
- Chủ trì, phối hợp
với Công ty Viễn thông để cung cấp thông tin thị trường hàng hóa, hỗ trợ việc
tiêu thụ sản phẩm tiểu thủ công nghiệp cho lao động nông thôn đến cấp xã.
- Chủ trì đề xuất nội
dung chương trình đào tạo nâng cao năng lực quản lý của các cơ sở sản xuất công
nghiệp nông thôn và đào tạo nghề, truyền nghề, phát triển nghề cho lao động nông
thôn gắn với nhu cầu của các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn.
- Chỉ đạo hệ thống
trung tâm khuyến công tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn.
g) Sở Thông tin và
Truyền thông
Phối hợp với các sở,
ngành, địa phương trong tỉnh đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về công
tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
h) Ngân hàng Chính
sách Xã hội tỉnh
Phối hợp với các sở,
ngành liên quan và hướng dẫn thủ tục cho các đơn vị tham gia đào tạo nghề cho
lao động nông thôn, để triển khai đến các đối tượng được vay vốn, theo quy định
trong Đề án tại Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt.
i) Các sở, ngành khác
Chỉ đạo các đơn vị đào
tạo thuộc phạm vi quản lý, chủ động tham gia các hoạt động đào tạo nghề cho lao
động nông thôn theo kế hoạch thực hiện Đề án đào tạo nghề cho lao động nông
thôn.
2. Trách nhiệm của
UBND các huyện, thị xã, thành phố Biên Hòa
- Tổ chức hội nghị
quán triệt, phổ biến về Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm
2020” tỉnh Đồng Nai theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt.
- Phê duyệt kế hoạch
và tổ chức thực hiện đào tạo nghề cho lao động nông thôn, trên cơ sở Đề án này
và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương đến năm 2020; quy
hoạch mạng lưới các cơ sở dạy nghề đến năm 2020, trong đó tập trung phát triển
nâng cao năng lực đào tạo cho trung tâm dạy nghề cấp huyện.
- Chỉ đạo các trung
tâm học tập cộng đồng, trung tâm văn hóa trong phạm vi quản lý, chủ động phối
hợp tham gia các hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo kế hoạch được
phê duyệt trên địa bàn huyện.
- Xây dựng kế hoạch
thực hiện kế hoạch hàng năm, trong đó xác định cụ thể các nội dung:
+ Xác định danh mục
nghề đào tạo, kế hoạch dạy nghề trên cơ sở nhu cầu học nghề của lao động nông
thôn, nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo nghề của doanh nghiệp, cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ và của thị trường sử dụng lao động trong và ngoài
nước.
+ Phối hợp với các
sở, ngành, tổ chức chính trị - xã hội của tỉnh, các tổ chức khác trên địa bàn
huyện và doanh nghiệp; các viện nghiên cứu, trung tâm khuyến công, trung tâm
khuyến nông, lâm, ngư, trang trại, nông trường, lâm trường, doanh nghiệp, hợp
tác xã và các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ… có đủ điều kiện dạy nghề cho
lao động nông thôn theo chính sách của Đề án này.
+ Xác định cụ thể mức
chi phí đào tạo cho từng nghề đào tạo, từng đối tượng phù hợp với thực tế của
huyện. Ngoài mức hỗ trợ tối đa nêu trong Đề án này, UBND các huyện, thị xã,
thành phố Biên Hòa tùy theo khả năng nguồn ngân sách của địa phương mà quyết định
mức hỗ trợ bổ sung cho người học.
- Xây dựng kế hoạch đào
tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức xã hàng năm.
- Sử dụng có hiệu quả
kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã.
- Chỉ đạo các cơ quan
phát thanh, truyền hình, báo của huyện có chuyên mục tuyên truyền về đào tạo
nghề cho lao động nông thôn.
- Lựa chọn 01 người
có chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp, kỹ thuật, có kinh
nghiệm về công tác giáo dục đào tạo làm cán bộ chuyên trách quản lý công tác
dạy nghề ở phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Thành lập Ban Chỉ đạo
triển khai Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” cấp huyện,
thị xã, thành phố trên cơ sở Đề án cấp tỉnh được phê duyệt, để giúp Chủ tịch
UBND huyện tổ chức triển khai thực hiện, kiểm tra, giám sát và đánh giá việc
thực hiện Đề án trên địa bàn huyện. Ban Chỉ đạo Đề án cấp huyện do 01 đồng chí
Phó Chủ tịch UBND huyện làm Trưởng ban, Thường trực là Trưởng phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội, thành viên là lãnh đạo các phòng: Nông nghiệp, Nội vụ,
Công thương, Ngân hàng Chính sách Xã hội, Lãnh đạo Ủy ban nhân dân các xã, các
tổ chức chính trị - xã hội cấp huyện có liên quan.
- Chỉ đạo tổ chức thực
hiện, kiểm tra việc thực hiện Đề án trên địa bàn huyện và định kỳ 06 tháng,
hàng năm báo cáo tình hình thực hiện Đề án gửi Thường trực Ban Chỉ đạo (Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội) để tổng hợp, báo cáo Ban Chỉ đạo cấp tỉnh và UBND
tỉnh.
3. Trách nhiệm của
UBND xã, phường, thị trấn
- Phối hợp với phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện kế hoạch dạy nghề của huyện phù hợp
với chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Thống kê các đối tượng
được hưởng chính sách người có công, Bộ đội xuất ngũ, dân quân tự vệ, người dân
tộc thiểu số, người thuộc hộ nghèo, người khuyết tật, người trực tiếp lao động
trong các hộ sản xuất nông nghiệp bị thu hồi đất canh tác và các đối tượng các
chính sách khác trên địa bàn quản lý, đang trong độ tuổi lao động chưa qua đào
tạo nghề, có nhu cầu học nghề để được tư vấn đăng ký học nghề theo quy định
trong Đề án.
- Phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các chính sách dạy
nghề cho đối tượng thuộc đề án ở địa phương đúng mục đích, đúng đối tượng.
- UBND xã, ấp có làng
nghề chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển ngành nghề theo chỉ đạo
của UBND huyện, thị xã, thành phố, các sở - ngành cấp tỉnh. Hướng dẫn các cơ sở
sản xuất kinh doanh ngành nghề nông thôn đăng ký kinh doanh và thực hiện tốt chủ
trương chính sách của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn đúng theo
quy hoạch.
- Lồng ghép các
chương trình triển khai thực hiện trên địa bàn (huyện, xã...) nhằm hỗ trợ cho
ngành nghề nông thôn như: Xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, đào tạo nguồn nhân
lực và tạo việc làm, giảm nghèo,...
4. Đề nghị các tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, nghề nghiệp
- Hội Nông dân tỉnh Đồng
Nai chủ trì tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, quán triệt Quyết định số
1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Đề án của tỉnh, qua đó vận động các hộ
nông dân tích cực tham gia lựa chọn học nghề cho các thành viên trong gia đình;
tư vấn miễn phí về dạy nghề, việc làm, thành lập doanh nghiệp, trang trại và cơ
sở sản xuất, kinh doanh; tham gia dạy nghề và giám sát tình hình thực hiện Đề
án.
- Tỉnh Đoàn Đồng Nai
tổ chức lồng ghép các hoạt động tuyên truyền, tư vấn về học nghề và tạo việc
làm cho lao động nông thôn trong Đề án này vào các nội dung phù hợp của Đề án
“Hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo việc làm giai đoạn 2008- 2015”.
- Hội Liên hiệp Phụ nữ
tỉnh Đồng Nai tổ chức lồng ghép các hoạt động tuyên truyền, tư vấn về học nghề
và tạo việc làm cho lao động nữ nông thôn trong Đề án này vào các nội dung phù
hợp của Đề án “Hỗ trợ phụ nữ học nghề, tạo việc làm giai đoạn 2010 - 2015” được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 259/QĐ-TTg ngày 26/02/2010.
- Liên đoàn Lao động
tỉnh Đồng Nai, Hội Khuyến học tỉnh, Hội Dạy nghề Đồng Nai, các tổ chức chính
trị - xã hội và các hiệp hội nghề nghiệp khác tham gia vào các hoạt động dạy
nghề và tuyên truyền học nghề của Đề án phù hợp với lĩnh vực hoạt động của đơn
vị.
Điều
2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều
3.
Chánh văn phòng UBND tỉnh, các thành viên Ban Chỉ đạo, Tổ chuyên viên giúp việc
cho Ban Chỉ đạo Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” tỉnh Đồng
Nai và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Văn Một
|