ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2564/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày 08
tháng 8 năm 2016
|
QUYẾT
ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐỀ ÁN ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO TỈNH LÀO CAI GIAI ĐOẠN
2016-2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/06/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013
Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục, đào tạo;
Căn cứ Quyết định số 1636/QĐ-TTg ngày
22/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội tỉnh Lào Cai đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1379/QĐ-TTg ngày
12/8/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề
các tỉnh vùng trung du, miền núi phía Bắc và các huyện phía Tây tỉnh Thanh Hóa,
tỉnh Nghệ An giai đoạn 2013-2020;
Căn cứ Chương trình hành động số 153-CTr/TU
ngày 06/01/2014 của Tỉnh ủy Lào Cai thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp
hành Trung ương về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục đào tạo;
Căn cứ Đề án số 06-ĐA/TU ngày 27/11/2015 của
Tỉnh ủy Lào Cai về Đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển
nguồn nhân lực trọng tâm là đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao giai đoạn
2016-2020;
Theo đề nghị của Sở Giáo dục và Đào tạo tại
Tờ trình số 57/TTr-SGD&ĐT ngày 13/4/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Đề án Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao tỉnh Lào Cai giai đoạn
2016-2020 với những nội dung chủ yếu sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng
quát:
Xây dựng nguồn nhân lực có chất lượng
cao làm nòng cốt, đáp ứng sự phát triển kinh tế, xã hội, hội nhập quốc tế của
tỉnh và đất nước trong giai đoạn 2016-2020 và những năm tiếp theo.
Tập trung phát triển nguồn nhân lực
cho các ngành, lĩnh vực trọng điểm trong phát triển kinh tế - xã hội. Chú trọng
việc đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực là người dân tộc thiểu số; đào tạo gắn
với sử dụng lao động, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả cao.
2. Mục tiêu cụ thể:
Giai đoạn từ 2016-2020, phấn đấu có
1.600 người được đào tạo, thu hút, trong đó: 30 Tiến sĩ; 30 Chuyên khoa II; 140
Chuyên khoa I; 450 Thạc sĩ; 250 Đại học loại Giỏi (xuất sắc); 700 đào tạo nghề.
Cụ thể đến 2020:
- Đào tạo 945 người, trong đó: 25 Tiến
sĩ; 30 Chuyên khoa II; 140 Chuyên khoa I; 440 Thạc sĩ; 100 Đại học; 210 nghề.
- Thu hút 655 người, trong đó ít nhất:
05 Tiến sĩ; 10 Thạc sĩ; 150 Đại học; 490 đào tạo nghề.
- Phân chia theo cơ cấu ngành nghề,
lĩnh vực:
+ Y tế: 232 người (Khu vực
công: Tiến sĩ: 2, Chuyên khoa II: 30, Thạc sĩ: 35, Chuyên khoa I: 125, Dược sĩ
Chuyên khoa I: 15 và Dược sĩ đại học: 15; khu vực tư nhân: Thạc sĩ y khoa: 03
và Đại học y khoa: 07).
+ Giáo dục và Đào tạo: 340
người (Tiến sĩ: 15; Thạc sĩ: 315; Đại học: 10). Tập trung toàn bộ cho khu vực
công.
+ Xây dựng: 130 người (Khu vực công: Đại
học: 20; khu vực tư: Đại học: 10 và Nghề: 100).
+ Nông nghiệp: 161 người (Khu vực
công: Tiến sĩ: 04; Thạc sĩ: 18; Đại học: 25. Khu vực tư: Đại học: 14; Nghề:
100).
+ Công nghiệp: 254 người (Khu vực công
Tiến sĩ: 02; Thạc sĩ: 09; Đại học: 10. Khu vực tư: Thạc sĩ: 02; Đại học: 31;
Nghề: 200).
+ Thương mại: 232 người (Khu vực công:
Tiến sĩ: 01; Thạc sĩ: 10; Đại học: 08. Khu vực tư: Thạc sĩ: 05; Đại học: 08;
Nghề: 200).
+ Du lịch - Dịch vụ du lịch: 136 người
(Khu vực công: Thạc sĩ: 04; Đại học: 12. Khu vực tư: Đại học: 20; Nghề: 100).
+ Văn hóa - Nghệ thuật: 26 người (Khu
vực công: Tiến sĩ: 01; Thạc sĩ: 10; Đại học: 15. Khu vực tư: 0).
+ Công nghệ thông tin: 34 người (Khu
vực công: Thạc sĩ: 09; Đại học: 15. Khu vực tư: 10 đại học).
+ Tài chính: 10 người (Khu vực công:
10 đại học). Chỉ đào tạo, thu hút về chuyên ngành Thẩm định giá.
+ Hành chính công: 10 người (Khu vực
công: 10 thạc sĩ).
+ Các ngành, lĩnh vực khác: 35 người
(Khu vực công: Tiến sĩ: 05; Thạc sĩ: 20; Đại học: 10).
II. NHIỆM VỤ
1. Công tác đào tạo:
1.1. Tổ chức tuyển
sinh, đào tạo và quản lý:
- Hàng năm, chọn cử học sinh giỏi (bao
gồm học sinh có học lực giỏi hoặc học sinh đạt giải học sinh giỏi quốc gia từ
giải Ba trở lên) đi học đại học, cán bộ ưu tú đi học sau đại học; chọn ngành,
trường đào tạo (trong nước hoặc nước ngoài), hợp đồng đào tạo; theo dõi quản lý
kết quả đào tạo; nhận sinh viên, học viên tốt nghiệp về tỉnh bố trí sử dụng.
- Đồng thời, khảo sát số sinh viên Lào
Cai đang học đại học, học viên sau đại học, chọn những sinh viên, học viên có
kết quả học tập tốt, ngành học phù hợp, có nguyện vọng công tác lâu dài ở tỉnh,
để hợp đồng cam kết trách nhiệm và đầu tư hỗ trợ kinh phí học tập.
- Tổ chức đào tạo thí điểm một số lớp
trung cấp, cao đẳng, dạy nghề chất lượng cao tại tỉnh. Hỗ trợ đầu tư trang
thiết bị, cơ sở vật chất đào tạo hiện đại, phù hợp.
1.2. Số lượng đào tạo
như sau:
- Tiến sỹ: 25 người/5 năm (bình quân 5
người/năm).
- Chuyên khoa II: 30 người/5 năm (6
người/năm).
- Chuyên khoa I: 140 người/5 năm (30
người/năm).
- Thạc sỹ: 440 người/5 năm (88 người/
năm).
- Đại học: 100 người/5 năm (20
người/năm).
- Nghề: 210 người/5 năm (bình quân 42
người/năm)
2. Công tác thu hút:
2.1. Tổ chức thu hút:
- Thông báo công khai, rộng rãi về đối
tượng, tiêu chuẩn, ngành nghề, vị trí việc làm, chế độ chính sách để thu hút
học sinh, sinh viên tốt nghiệp loại Giỏi, Thạc sĩ, Tiến sĩ về Lào Cai công tác.
- Khuyến khích các doanh nghiệp chủ
động thực hiện chính sách thu hút và sử dụng nhân lực có trình độ cao, chất
lượng cao, tay Nghề giỏi.
2.2. Số lượng thu hút
dự kiến:
- Tiến sỹ: 5 người/5 năm (bình quân 1
người/năm).
- Tốt nghiệp Thạc sỹ: 10 người /5 năm
(2 người/năm).
- Tốt nghiệp Đại học: 150 người/5 năm
(30 người/năm).
- Nghề: 490 người/5 năm (98 người/năm)
3. Đào tạo và thu hút
đảm bảo cơ cấu nhân lực trình độ cao đáp ứng nhu cầu nhân lực khu vực công và
tư:
- Khu vực công: 790 người (Tiến sỹ:
30; Chuyên khoa II: 30; Thạc sỹ: 440; Chuyên khoa I: 140; Đại học: 150). Ưu
tiên các ngành nghề: Bác sỹ đa khoa; Công nghệ sinh học, kinh tế nông nghiệp;
chăn nuôi, trồng trọt ứng dụng công nghệ cao; Quản lý công nghiệp, Chế biến
khoáng sản chuyên sâu, Chế biến nông sản, lâm sản công nghệ cao. Quy hoạch đô
thị, nông thôn; Quản lý du lịch, Hướng dẫn viên chính; Quản lý văn hóa; Quản lý
thương mại điện tử; An toàn thông tin; Thẩm định giá - tài chính; Giáo viên các
môn học, đặc biệt là ngoại ngữ; Cán bộ quản lý giáo dục; Quản lý hành chính
công.
- Khu vực tư: 810 người (Thạc sĩ: 10,
Đại học: 100 và Nghề: 700). Ưu tiên thu hút nhân lực chất lượng cao vào làm
việc các lĩnh vực, ngành, nhóm ngành nghề: Quản lý khách sạn nhà hàng, Hướng
dẫn viên du lịch; nhân viên bếp, bar, buồng, bàn, lễ tân; Công nghệ sinh học,
kinh tế nông nghiệp, chăn nuôi, trồng trọt ứng dụng công nghệ cao. Quản trị
doanh nghiệp, kinh doanh thương mại; chế biến khoáng sản, cơ khí, luyện kim;
hóa chất; chế biến nông lâm sản; nhân viên bán hàng; kế toán; kỹ thuật xây
dựng; nhân viên quản lý thương mại điện tử; an toàn thông tin.
4. Xây dựng cơ chế,
chính sách tuyển sinh, đào tạo, sử dụng nhân lực chất lượng cao kịp thời, phù
hợp:
Phát huy trí tuệ, tâm huyết, công sức của người lao động phục vụ cho phát triển
kinh tế xã hội của tỉnh.
III. NHU CẦU
VỐN
1. Tổng nhu cầu vốn
đầu tư:
110.000 triệu đồng.
2. Cơ cấu vốn đầu tư:
2.1. Vốn ngân sách
Nhà nước + Vốn khác: 103.700 triệu đồng.
2.2. Vốn nhân dân
đóng góp:
6.300 triệu đồng.
3. Phân kỳ đầu tư:
3.1. Giai đoạn
2016-2017:
46.020 triệu đồng, trong đó:
- Hỗ trợ đào tạo, thu hút: 25.680
triệu đồng.
- Đầu tư bổ sung cơ sở vật chất các
trường đào tạo tại tỉnh: 20.340 triệu đồng.
3.2. Giai đoạn
2018-2020:
63.980 triệu đồng, trong đó:
- Hỗ trợ đào tạo, thu hút: 33.500
triệu đồng.
- Đầu tư bổ sung cơ sở vật chất các
trường đào tạo tại tỉnh: 30.480 triệu.
IV. GIẢI PHÁP
1. Tạo nguồn đào tạo
nhân lực chất lượng cao:
- Tiếp tục phát triển quy mô giáo dục
phổ thông của tỉnh, nhất là cấp THCS và THPT tăng số lượng, đặc biệt nâng cao
chất lượng, trang bị kiến thức, kỹ năng tin học, ngoại ngữ cho học sinh nhằm
tạo nguồn đầu vào cho công tác đào tạo chất lượng cao; tăng số lượng học sinh
khá giỏi là người dân tộc thiểu số.
- Đẩy mạnh hướng nghiệp, nâng cao nhận
thức cho học sinh, tập trung vào đối tượng học sinh khá, giỏi (bao gồm học sinh
có học lực giỏi hoặc học sinh đạt giải học sinh giỏi Quốc gia từ giải Ba trở
lên) để định hướng học sinh dự tuyển vào các ngành nghề đào tạo mà tỉnh đang
cần nhân lực chất lượng cao.
- Từng ngành xây dựng kế hoạch, tổ
chức bồi dưỡng tư tưởng chính trị, năng lực ngoại ngữ, tin học cho cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động để cử đi đào tạo.
2. Tổ chức đào tạo
nguồn nhân lực chất lượng cao:
2.1. Đào tạo tại tỉnh:
- Tổ chức đào tạo chất lượng cao một
số ngành nghề, lĩnh vực mà tỉnh có đủ điều kiện. Tập trung đào tạo trình độ từ
cao đẳng trở xuống; trong đó tập trung đào tạo những ngành nghề như Hướng dẫn
viên du lịch, Nghiệp vụ nhà hàng khách sạn, Pha chế đồ uống, Chế biến món ăn,
Nghiệp vụ lễ tân, quầy bar, buồng phòng; Xây dựng dân dụng và công nghiệp; Nông
lâm nghiệp;...
- Tiếp tục mở mới một số mã ngành;
phát triển quy mô đào tạo một số lớp chất lượng cao theo nhu cầu của tỉnh;
trong giai đoạn 2016-2020 phải đào tạo khoảng 200 nhân lực chất lượng cao, tay
nghề giỏi.
2.2. Đào tạo tại các
trường Trung ương:
- Đối với học sinh phổ thông:
+ Định hướng để học sinh chọn trường,
ngành đào tạo có chất lượng, phù hợp nhu cầu của tỉnh để đăng ký thi tuyển hằng
năm.
+ Phổ biến rõ phương thức tuyển chọn;
chọn đúng đối tượng, cấp kinh phí đào tạo đúng ngành nghề; cam kết trách nhiệm
cụ thể;
+ Liên kết với các cơ sở giáo dục đại
học có uy tín trong nước để hợp đồng đào tạo; theo dõi, đánh giá kết quả đào
tạo; sắp xếp bố trí việc làm cho nhân lực được đào tạo tốt nghiệp đúng theo kế
hoạch đề ra.
+ Phối hợp với các trường đại học, cao
đẳng, nghề, hàng năm rà soát học sinh, sinh viên năm thứ 2 (hệ trung cấp, cao
đẳng), năm thứ 3 (hệ đại học), người của tỉnh Lào Cai, chọn những học sinh,
sinh viên có kết quả, thành tích học tập xuất sắc; có nhu cầu công tác ở Lào
Cai, hỗ trợ kinh phí, cam kết trách nhiệm để về phục vụ tỉnh Lào Cai.
- Đối với cán bộ, công chức, người lao
động trong các ngành:
+ Căn cứ chỉ tiêu ngành nghề đào tạo
nhân lực chất lượng cao của tỉnh, các sở, ngành lựa chọn cán bộ, có năng lực,
thành tích xuất sắc cử đi đào tạo tập trung tại các cơ sở đào tạo có uy tín
trong nước.
+ Chọn trường, ngành đào tạo, hợp đồng
đào tạo; hỗ trợ kinh phí đào tạo, có cam kết ràng buộc trách nhiệm cụ thể để
kết thúc đào tạo có kết quả tốt. Phấn đấu cử đi đào tạo khoảng 700 người, tập
trung đào tạo trình độ sau đại học.
2.3. Đào tạo ở nước
ngoài:
- Hàng năm, lựa chọn học sinh, lựa
chọn ngành, nghề đào tạo; lựa chọn trường học uy tín ở nước ngoài để hợp tác,
cử học sinh đi học, cam kết học tập có chất lượng tốt, sau khi tốt nghiệp về
Tỉnh công tác.
- Chọn cử một bộ phận cán bộ trẻ, có
năng lực tốt đi học bổ sung ngoại ngữ, tin học, chính trị tại tỉnh và cử đi đào
tạo chất lượng cao ở nước ngoài như Anh, Mỹ, Trung Quốc, Úc, Singapo...Trong
giai đoạn phấn đấu cử đi đào tạo ở nước ngoài ít nhất 56 học viên bao gồm các
trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ.
3. Củng cố, nâng cao
năng lực đào tạo của các trường chuyên nghiệp, cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn
tỉnh:
- Tiếp tục mở rộng quy mô, mở thêm mã
ngành mới để đào tạo nhân lực chất lượng cao phù hợp yêu cầu đào tạo nhân lực
của tỉnh.
- Nâng cao năng lực đào tạo của các
trường trung cấp, cao đẳng trên địa bàn:
+ Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất,
trang thiết bị, sách, tài liệu theo hướng hiện đại đáp ứng yêu cầu đào tạo chất
lượng cao của các trường.
+ Nâng cấp trường Trung cấp Y thành
trường Cao đẳng Y tế Lào Cai.
+ Đầu tư cho hai trường Cao đẳng Sư
phạm, Cao đẳng Cộng đồng để Phân hiệu Đại học Thái Nguyên mượn, sử dụng đào tạo
nguồn nhân lực chất lượng cao.
+ Nâng cao nhân lực đào tạo theo hướng
phát triển năng lực người học, kỹ năng thực hành, năng lực tự học, nghiên cứu,
phát triển.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý,
giáo viên, giảng viên đáp ứng yêu cầu giảng dạy chất lượng cao:
+ Cử cán bộ quản lý, giáo viên, giảng
viên đào tạo trong nước, nước ngoài, bồi dưỡng tay nghề.
+ Hợp đồng với các trường có uy tín mời
giảng viên, chuyên gia (kể cả người nước ngoài) đến giảng dạy.
+ Khuyến khích các cơ sở đào tạo, các
doanh nghiệp mời nghệ nhân dạy truyền nghề truyền thống.
4. Xây dựng cơ chế,
chính sách:
- Chính sách hỗ trợ học sinh giỏi (bao
gồm học sinh có học lực giỏi hoặc học sinh đạt giải học sinh giỏi Quốc gia),
học viên đi đào tạo, sử dụng sinh viên, học viên sau khi tốt nghiệp; chính sách
thu hút sinh viên xuất sắc, nhân lực xuất sắc trình độ cao về làm việc tại
tỉnh. Trước mắt tạm sử dụng mức hỗ trợ đào tạo, thu hút theo Quyết định
51/2013/QĐ-UBND ngày 20/12/2013 của UBND tỉnh, sau đó sửa đổi, bổ sung đối
tượng và định mức hỗ trợ đào tạo, thu hút.
- Cơ chế phối hợp, đào tạo, quản lý,
sử dụng nhân lực chất lượng cao trong các cơ quan nhà nước và doanh nghiệp. Cơ
chế hỗ trợ các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, các thành phần kinh tế
tham gia đóng góp kinh phí trong công tác đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực
chất lượng cao ở địa phương.
5. Tăng cường công
tác chỉ đạo, quản lý đào tạo, thu hút nhân lực chất lượng cao:
- Các sở, ngành căn cứ yêu cầu phát
triển và nhu cầu nhân lực, tham mưu xây dựng tiêu chí, tiêu chuẩn sử dụng nguồn
nhân lực được đào tạo, chủ động quy hoạch, xây dựng kế hoạch, lộ trình, đề xuất
chọn cử cán bộ đi đào tạo đảm bảo tiêu chí chất lượng.
- Phối hợp với các trường đại học vận
động học sinh giỏi là người của tỉnh Lào Cai về địa phương công tác, phối hợp
quản lý quá trình đào tạo.
- Khuyến khích các cơ sở sản xuất,
kinh doanh, doanh nghiệp tư nhân chọn cử, hỗ trợ cán bộ đi đào tạo Thạc sỹ,
chuyên gia giỏi.
- Khuyến khích doanh nghiệp, người lao
động, cơ sở sản xuất, kinh doanh tạo thêm việc làm mới để thu hút lao động vào
làm việc tại tỉnh, đặc biệt lao động chất lượng cao. Tỉnh xây dựng cơ chế thành
lập Quỹ hỗ trợ doanh nghiệp (nguồn xã hội hóa), tổ chức thu hút khoảng 25
người/5 năm, là nhân lực có tay nghề loại Giỏi trở lên hoặc đạt giải trong các
kỳ thi tay nghề cấp quốc gia, khu vực, quốc tế, về làm việc tại tỉnh ở những
ngành nghề mũi nhọn.
- Tăng cường công tác tuyên truyền,
bồi dưỡng, tập huấn nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý doanh nghiệp; đổi mới
phương thức sản xuất áp dụng các tiêu chuẩn sản xuất sạch, an toàn, thân thiện
với môi trường... nâng cao chất lượng hàng hóa để doanh nghiệp phải đưa nhân
lực chất lượng cao vào lao động.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát chất lượng đào tạo nguồn nhân lực của các cơ sở đào tạo trên địa bàn tỉnh.
Tư vấn, giới thiệu việc làm cho lao động được đào tạo có trình độ tay nghề cao.
6. Xã hội hóa, hợp
tác quốc tế:
- Khuyến khích, hỗ trợ, tạo điều kiện
thuận lợi để các cơ quan, các trường trong tỉnh hợp tác, mời chuyên gia giỏi,
người nước ngoài đến giảng dạy, làm việc.
- Đẩy mạnh hoạt động của các cơ sở tư
vấn du học, khuyến khích học sinh học nghề tại các nước phát triển trong khu
vực như Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc...
- Các ngành tham mưu chỉ đạo các doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất, dịch vụ, người sử dụng lao động xây dựng quy hoạch nhân
lực, tham gia đào tạo, tuyển dụng nhân lực chất lượng cao.
- Các ngành giám sát việc thực hiện
quy hoạch, tuyển dụng nhân lực của các đơn vị thuộc lĩnh vực quản lý.
V. HIỆU QUẢ
CỦA ĐỀ ÁN
Đến 2020, sẽ thu hút nhân lực chất
lượng cao gồm 655 người; cử đi đào tạo 945 người, trong đó 514 người đã tốt
nghiệp, còn 431 người đang đào tạo (09 Tiến sĩ, 12 Chuyên khoa II, 50 Chuyên
khoa I, 170 Thạc sĩ, 100 Đại học và 90 Trung cấp nghề) trong tổng số 1600
người. Tỉnh có môi trường đầu tư tốt hơn, toàn diện hơn, tạo công ăn việc làm
cho người địa phương, phát triển kinh tế xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống
người dân.
(Có đề án chi tiết
kèm theo)
Điều 2. Giao
cho Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan và
UBND huyện, thành phố nghiên cứu xây dựng và trình cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành một số cơ chế, chính sách phù hợp để phát triển sự nghiệp giáo
dục nhằm huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, khuyến khích, thu hút đầu
tư để đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu Đề án.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch UBND các
huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
ký ban hành./.
Nơi nhận:
-
Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- TT: Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh;
- Như Điều 3 QĐ;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Lưu:
VT, TH(Bích, Thủy), NC(Chính), VX.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Xuân Thanh
|
ĐỀ
ÁN
ĐÀO
TẠO NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO TỈNH LÀO CAI GIAI ĐOẠN 2016-2020
PHẦN THỨ NHẤT:
THỰC
TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC VÀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO TỈNH LÀO
CAI
I. KẾT
QUẢ KHẢO SÁT THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC VÀ NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO TỈNH
LÀO CAI
1. Về nguồn nhân lực:
Trong 5 năm qua,
nguồn nhân lực tỉnh Lào Cai phát triển cả về số lượng và chất lượng. Tổng dân
số toàn tỉnh là 659.731 người (tăng 1,67% so với 2010); trong đó, độ tuổi từ 15
đến 60 là 405.350 người, từ 15 đến 18 tuổi: 46.651 người (chiếm 11,5% dân số
trong độ tuổi 15-60); đang làm việc là 342.665 người. Nhân lực đã qua đào tạo
là 180,7 nghìn người, đạt 52,7% (tăng 14,32% so với 2010), trong đó, đào tạo
trình độ sau đại học là 636 người; trình độ đại học là 18.035; trình độ cao
đẳng (chuyên nghiệp, Nghề) là 16.230; trình độ trung cấp (TCCN, Nghề) là
18.412; trình độ sơ cấp nghề là 118.375 và chưa qua đào tạo là 161,6 nghìn
người (chiếm 47,3%).
2. Về nguồn nhân lực
chất lượng cao:
2.1. Nhân lực trình
độ đại học, sau đại học tăng mạnh về số lượng ở cả khu vực công và khu vực tư:
Đến năm 2015, toàn
tỉnh có 18.671 người (tăng 6.044 người so 2010). Trong đó: Nhân lực chất
lượng cao 1.814 người, gồm Tiến sĩ: 8; Thạc sỹ 476, Chuyên khoa I, II: 205; Đại
học loại Giỏi: 1.125. Tỷ lệ nhân lực có trình độ sau đại học 0,35% số lao động
đã qua đào tạo.
Khu vực công có 1.083
người (tăng 400 người so với 2010), tập trung chủ yếu ở các ngành: Giáo dục
(276 người, 15,4%), Y tế (314 người, 17,5%). Một số ngành trọng điểm cho phát
triển kinh tế của tỉnh nhân lực trình độ sau đại học còn ít: Quản lý Du lịch,
Quản lý Công nghiệp, Quản lý Xây dựng (quy hoạch thành thị, nông thôn).
Khu vực tư có 731
người (tăng 200 người so với 2010), tập trung chủ yếu ở các ngành: Công nghiệp,
Nông nghiệp, Thương mại, Xây dựng; thiếu ở các ngành: Quản trị doanh nghiệp,
kinh doanh thương mại, chế biến khoáng sản; chế biến nông, lâm sản; trồng trọt;
kiến trúc công trình, kiến trúc nội thất, xây dựng công trình; dịch vụ du lịch
(bếp, bàn, buồng, thuyết minh viên, lễ tân, quản lý du lịch...).
2.2. Đội ngũ công
nhân kỹ thuật tay nghề cao, nhân viên có chuyên môn cao có sự tăng lên về số
lượng:
Tập trung chủ yếu ở
khu vực tư. Tổng số có 1.140 người (tăng khoảng 400 người so với 2010). Phân bố
ở nhiều lĩnh vực, ngành nghề, tập trung nhiều ở ngành xây dựng (210 người,
19,4%); công nghiệp (200 người, 18,5%); thương mại (550 người, 50,9%); ngành
khác (180, 8,7%)
(Phụ lục 1 kèm theo)
II. THỰC
TRẠNG ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC VÀ NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO
- Trong những năm
qua, tỉnh Lào Cai đã chú trọng phát triển mạnh giáo dục phổ thông (GDPT), giáo
dục thường xuyên (GDTX), nâng cao chất lượng giáo dục tạo nguồn đào tạo nhân
lực chất lượng cao:
+ Qui mô, mạng lưới giáo dục được mở rộng. Năm
2015, toàn tỉnh có 231 trường Tiểu học, 70.460 học sinh; 193 trường THCS,
44.631 học sinh; 36 trường THPT, 15.962 học sinh; 10 Trung tâm Giáo dục nghề
nghiệp và Giáo dục thường xuyên (GDNN & GDTX), 3.156 học viên; 18 Trung
tâm, cơ sở đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học, trên 4.000 lượt người/năm.
+ Hệ thống trường
chuẩn quốc gia, trường chuyên biệt tăng nhanh là cơ sở quan trọng tạo nguồn
nhân lực chất lượng cao. Toàn tỉnh có 297 trường đạt chuẩn quốc gia (tăng 134
trường so với năm 2010); 09 trường phổ thông Dân tộc nội trú (DTNT), 2.205 học
sinh THCS, 729 học sinh THPT; 104 trường phổ thông Dân tộc bán trú (DTBT); 01
trường THPT Chuyên, 700 học sinh. Ngoài hệ thống trường chuyên biệt, tỉnh Lào
Cai có 27 lớp với 1.080 học sinh THPT nội trú dân nuôi đào tạo học sinh dân tộc
thiểu số.
+ Chất lượng giáo dục
phổ thông được nâng lên rõ rệt, giai đoạn 2011-2015, bình quân mỗi năm có trên
9.500 học sinh tốt nghiệp THCS, trong đó có 42% khá, giỏi (tăng 8% so với
2010); trên 6000 học sinh tốt nghiệp THPT, trong đó, có 120-150 học sinh lớp 12
có học lực giỏi (tăng 30-40 học sinh/năm so với 2010).
- Các trường trung
cấp, cao đẳng và các cơ sở đào tạo của tỉnh Lào Cai đã đào tạo nhân lực đáp ứng
một phần nhu cầu nhân lực phục vụ phát triển kinh tế, xã hội của Tỉnh trong
giai đoạn vừa qua. Toàn tỉnh có 02 trường Cao đẳng, 1 trường trung cấp chuyên
nghiệp (TCCN), 01 trường Cao đẳng Nghề, 02 trường Trung cấp nghề và 14 Trung
tâm dạy nghề, 02 trung tâm giới thiệu việc làm có chức năng dạy nghề và 25 cơ
sở sản xuất kinh doanh, hợp tác xã tham gia dạy nghề với 23 mã ngành Cao đẳng,
24 mã ngành TCCN; 3 mã ngành cao đẳng nghề, 12 mã ngành Trung cấp nghề; đào tạo
TCCN: 992 người; cao đẳng: 1.810 người; Trung cấp nghề: 740 người, cao đẳng
nghề: 400 người; Đội ngũ cán bộ quản lý (CBQL), giáo viên (GV) các trường
chuyên nghiệp và nghề phát triển nhanh, trình độ, năng lực được nâng lên.
- Đào tạo nhân lực, chất lượng cao có trình độ đại học chính
quy trở lên do các cơ sở đào tạo trong nước và nước ngoài thực hiện:
+ Hàng năm, học sinh Lào Cai trúng tuyển vào các trường đại
học, cao đẳng trong nước đạt tỷ lệ cao, khoảng 2700 người (ĐH: 1500, CĐ: 1200),
chiếm 45% học sinh tốt nghiệp THPT. Để khắc phục tình trạng thiếu nhân lực ở
một số ngành, tỉnh đã hợp tác với các trường đại học, tuyển sinh đào tạo đại
học bình quân 1000 người/năm; Thạc sĩ bình quân 70 người/năm; Bác sĩ, chuyên
khoa 7 người/năm. Cử tuyển giai đoạn 2005-2015 là 313 sinh viên đại học.
+ Đào tạo ở nước ngoài đạt được một số kết quả: Giai đoạn
2011-2015, hệ đại học có 12 học sinh xuất sắc cử đi học tại các trường đại học
Trung Quốc; 135 du học tự túc tại Học viện Hồng Hà; trên 300 học sinh du học tự
túc tại các tỉnh Phúc Kiến, Vân Nam (Trung Quốc)... Hệ sau đại học có 9 người
học tập tại một số nước.
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Ưu điểm:
- Số người
trong độ tuổi lao động dồi dào (54,4% tổng dân số); trình độ học vấn phổ
thông, trình độ chuyên môn,
kỹ thuật ngày càng được nâng cao (tăng từ 38,7% năm 2010 lên 45 % năm 2015); mỗi năm
bổ sung trên 7000 nhân lực có trình độ học vấn THPT và tương đương.
- Lực
lượng lao động tham gia học nghề hầu hết đã tốt nghiệp THCS và THPT, việc tiếp
cận các thông tin, tiến bộ khoa học kỹ thuật thuận lợi.
- Đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức trong hệ thống các cơ quan đảng, nhà nước, tổ chức
chính trị xã hội
đã tốt nghiệp phổ thông trung học trên 90%; trình độ đào tạo của cán bộ, công
chức, viên chức được nâng lên đáng kể (năm 2015 số người tốt
nghiệp
đại học trở lên
tăng
12,4% so năm 2010).
- Trong những năm gần đây, nhân lực
trình độ cao đại học trở lên có sự phát triển về số lượng; số người có trình độ
cử nhân trở lên là 25.094 chiếm gần 7% số người lao động (tăng so với 2010 là
1,5%) và 4,17% dân số.
- Năng lực đào tạo
của các trường chuyên nghiệp trong tỉnh được nâng lên cả về quy mô và chất
lượng đáp ứng được một phần nhu cầu nhân lực phục vụ phát triển kinh tế xã hội
của tỉnh.
- Đào tạo sau đại học
phát triển mạnh hơn trong những năm gần đây; 5 năm qua đã nâng số lượng từ 100
người (năm 2010) lên 636 người (năm 2015) có trình độ Chuyên khoa, Thạc sỹ, một
số có trình độ Tiến sỹ. Hiện nay số học sinh giỏi của tỉnh Lào Cai đang học tại
các trường đại học là trên 400 người.
2. Tồn tại, hạn chế:
2.1. Về nhân lực và
nhân lực chất lượng cao:
- Trình độ học
vấn
của nhân lực
so với mức trung bình của cả nước và vùng còn thấp, số lao động
chưa qua đào tạo còn chiếm tỷ lệ cao (47,3%), tỷ lệ lao
động có trình độ chuyên môn giỏi, tay nghề giỏi còn thấp (0,42%
số người đang làm việc), tỷ lệ lao động có trình độ cao là người dân
tộc thiểu số
còn thấp (5,1% số người có trình độ sau đại học), thiếu các chuyên
gia
đầu ngành,
công nhân kỹ thuật giỏi, nghệ nhân,...
- Nhân lực chất lượng
cao
phân bố không
đồng đều giữa các vùng và các ngành nhất là một số ngành trọng điểm chưa
có hoặc có rất ít nhân lực trình độ sau đại học.
- Nhân lực (kể cả
nhân lực trình độ cao) còn hạn chế về ngoại ngữ, tin học.
2.2. Về công tác đào
tạo nhân lực:
- Đào tạo tại tỉnh:
Quy mô ngành nghề đào tạo còn nhỏ; năng lực đào tạo của các trường nghề, trung
tâm dạy nghề của tỉnh còn hạn chế so với nhiệm vụ được giao; mới chỉ đào tạo
được trình độ cao đẳng ở một số ít ngành nghề.
Chất lượng đào tạo
nghề chưa cao; khả năng tiếp cận khoa học công nghệ mới của người học, kỹ năng thực
hành của học sinh, sinh viên còn hạn chế.
- Đào tạo tại các
trường Trung ương: Học sinh trúng tuyển chính quy hàng năm có số lượng lớn
nhưng chưa tập trung vào những ngành nghề tỉnh cần nhân lực. Sinh viên là người
của tỉnh, sau tốt nghiệp, nhiều người không trở về tỉnh làm việc, đặc biệt học
sinh trường THPT Chuyên chỉ có khoảng 6% về tỉnh, số người về tỉnh làm việc có
ít người xuất sắc. Học sinh được tỉnh cử đi đào tạo cử tuyển và hệ đào tạo theo
địa chỉ có chất lượng đầu vào không cao, số lượng ít, vì vậy chỉ giải quyết
được chính sách với vùng khó khăn và một phần nhu cầu thiếu hụt nhân lực.
- Đào tạo ở nước
ngoài: Đã triển khai nhưng chưa đồng bộ giữa đào tạo và sử dụng, số lượng cử đi
đào tạo còn ít. Chưa có cơ chế quản lý để người học đi học nước ngoài theo diện
tự túc quay về tỉnh công tác.
- Công tác hướng
nghiệp, phân luồng học sinh trong các trường phổ thông còn hạn chế, bất cập;
nhận thức về nghề nghiệp của một bộ phận xã hội chưa đầy đủ.
3. Nguyên nhân tồn tại, hạn chế:
- Một bộ
phận, sinh viên ra trường không có việc làm, một số ngành học, sinh viên tốt
nghiệp khó tìm việc làm (cung vượt cầu) tạo ra sự thừa thiếu cục bộ nên ảnh
hưởng đến việc đào tạo nhân lực.
- Nguồn tài chính để
đầu tư cho đào tạo chưa đáp ứng, cơ sở vật chất phục vụ đào tạo còn thiếu nhiều
trang thiết bị, thí nghiệm, sách, tài liệu tham khảo; thiếu giảng viên trình độ
tiến sĩ, thạc sĩ.
- Công tác tuyển sinh
của các trường chuyên nghiệp trong tỉnh khó khăn hơn các cơ sở đào tạo Trung
ương; chất lượng nguồn tuyển thấp, số lượng ít.
- Về chất lượng đào
tạo nhìn chung còn nhiều hạn chế:
+ Đào tạo nhiều ngành
còn nặng về lý thuyết; kỹ năng thực hành, sử dụng tin học, ngoại ngữ, kỹ năng
giao tiếp của học sinh, sinh viên cồn yếu.
+ Công tác phát triển
mã ngành đào tạo chưa kịp thời so với yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội; quản
lý chất lượng liên kết đào tạo còn nhiều bất cập. Việc đào tạo theo chuẩn đầu
ra chưa đáp ứng yêu cầu của người sử dụng lao động; các doanh nghiệp chưa thực
sự quan tâm đến công tác đào tạo nên sự kết hợp giữa nhà quản lý, sử dụng lao
động và cơ sở đào tạo gặp khó khăn.
+ Năng lực tự nghiên
cứu, cải tiến, đề xuất nội dung, đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên,
giảng viên các trường trung cấp, cao đẳng của tỉnh còn hạn chế. Việc cập nhật,
đổi mới xây dựng chương trình, giáo trình, tài liệu, chuyển đổi mở mã ngành mới
chưa được đẩy mạnh.
- Về quản lý:
+ Chế độ đãi ngộ, sử
dụng lao động còn nhiều bất cập. Môi trường sử dụng lao động có nơi không phát
huy được năng lực cá nhân của người giỏi.
+ Chính sách thu hút
nhân lực chất lượng cao về tỉnh công tác đã được thực hiện nhưng chưa thu hút
được nhiều cán bộ. Chưa có cơ chế cụ thể gắn công tác đào tạo với sử dụng nhân
lực.
+ Công tác quy hoạch
ngành nghề, dự báo nhu cầu nhân lực và phát triển nguồn nhân lực còn nhiều hạn
chế nên việc xác định nhu cầu đào tạo gặp khó khăn.
PHẦN THỨ
HAI:
MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU GIAI ĐOẠN
2016-2020
I. CĂN CỨ
XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Cơ sở
thực tiễn:
Trong
những năm qua, kinh tế - xã hội Lào Cai đã có bước phát triển mạnh. Tuy nhiên,
trước yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của giai đoạn mới, nguồn nhân lực của
Tỉnh bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập; thiếu về số lượng, yếu về chất lượng; chưa
đáp ứng được mục tiêu phát triển. Để đến năm 2020, Lào Cai trở thành tỉnh
phát triển của khu vực Tây Bắc, việc xây dựng lực
lượng lao động đủ số lượng, có chất lượng cao là vấn đề cấp bách.
Vì vậy, việc xây dựng
Đề án đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu phát triển của
tỉnh giai đoạn 2016-2020 và những năm tiếp theo là hết sức cần thiết.
2. Cơ sở pháp lý: Đề án xây
dựng căn cứ vào các văn bản sau:
- Nghị quyết số
29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản toàn
diện giáo dục, đào tạo.
- Quyết định số
1636/QĐ-TTg ngày 22/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lào Cai đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2030.
- Quyết định số 1379/QĐ-TTg ngày 12/8/2013 của Thủ tướng
Chính phủ về phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề các tỉnh vùng trung du,
miền núi phía Bắc và các huyện phía Tây tỉnh Thanh Hóa, tỉnh Nghệ An giai đoạn
2013-2020.
- Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ tỉnh Lào Cai nhiệm kỳ 2015-2020.
- Chương trình hành
động số 153-CTr/TU ngày 06/01/2014 của Tỉnh ủy Lào Cai thực hiện Nghị quyết số
29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục đào
tạo.
- Chỉ thị số 07/2010/CT-UBND ngày 6/7/2010 của UBND tỉnh về
tăng cường công tác đào tạo nghề, nâng cao chất lượng dạy và học nghề đáp ứng
nhu cầu nguồn nhân lực phục vụ CNH, hiện đại hóa nông thôn tỉnh Lào Cai.
- Quyết định số
3541/QĐ-UBND ngày 23/9/2011 của UBND tỉnh Lào Cai về phê duyệt Quy hoạch phát
triển nguồn nhân lực đến năm 2015 và đến 2020.
- Nghị Quyết số
36/2016/NQ-HĐND ngày 18/7/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai về chính sách
thu hút, đãi ngộ, hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực tỉnh Lào Cai giai đoạn
2016-2020.
II. XÁC
ĐỊNH PHẠM VI NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO
Nhân lực chất lượng cao được xác định trên hai cơ sở chính sau
đây:
1. Trình độ đào tạo: Nguồn nhân lực chất lượng cao gồm những đối tượng sau: Tiến sỹ,
Thạc sỹ; người tốt nghiệp đại học hệ chính quy xếp loại Giỏi trở lên; công nhân
kỹ thuật tốt nghiệp cao đẳng, trung cấp nghề loại Giỏi hoặc đạt giải trong các
kỳ thi tay nghề cấp quốc gia, khu vực, quốc tế.
2. Ngành nghề đào tạo: Tập trung vào các ngành nghề, lĩnh vực chủ yếu Y tế, Giáo dục và
Đào tạo, Công nghiệp, Nông nghiệp, Xây dựng, Du lịch, Thương mại, Văn hóa nghệ
thuật, Công nghệ thông tin, Ngoại ngữ, Tài chính, Hành chính (không bao gồm các
lĩnh vực công tác đảng, an ninh, quốc phòng, mặt trận và các tổ chức đoàn thể
chính trị - xã hội).
III.
DỰ BÁO NHU CẦU NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO
Tổng nhu
cầu nhân lực chất lượng cao, theo đề xuất của các ngành là 6.806 người. Trong
đó:
- Khu vực
công: 966 người, phân theo trình độ: Tiến sỹ: 31; CKII: 33;
Thạc sỹ: 439; CKI: 139; Đại học: 294; Cao đẳng nghề: 30.
- Khu vực
tư: 5.840
người, phân theo trình độ: Thạc sỹ: 12; Đại học: 1.178; Cao đẳng: 600; Nghề:
4.050.
(Phụ lục
2 kèm theo)
IV. MỤC
TIÊU
1. Mục tiêu tổng
quát:
Xây dựng nguồn nhân lực có chất lượng
cao làm nòng cốt, đáp ứng sự phát triển kinh tế, xã hội, hội nhập quốc tế của
tỉnh và đất nước trong giai đoạn 2016-2020 và những năm tiếp theo.
Tập trung phát triển nguồn nhân lực
cho các ngành, lĩnh vực trọng điểm trong phát triển kinh tế - xã hội. Chú trọng
việc đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực là người dân tộc thiểu số; đào tạo gắn
với sử dụng lao động, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả cao.
2. Mục tiêu cụ thể:
Giai đoạn từ 2016-2020, phấn đấu có
1.600 người được đào tạo, thu hút, trong đó: 30 Tiến sĩ; 30 Chuyên khoa II; 140
Chuyên khoa I; 450 Thạc sĩ; 250 Đại học loại Giỏi (xuất sắc); 700 đào tạo nghề.
Cụ thể đến 2020:
- Đào tạo 945 người, trong đó: 25 Tiến
sĩ; 30 Chuyên khoa II; 140 Chuyên khoa I; 440 Thạc sĩ; 100 Đại học; 210 nghề.
- Thu hút 655 người, trong đó ít nhất:
05 Tiến sĩ; 10 Thạc sĩ; 150 Đại học; 490 đào tạo nghề.
(Phụ lục 3 kèm theo)
- Phân chia theo cơ cấu ngành nghề,
lĩnh vực:
+ Y tế: 232 người (Khu vực
công: Tiến sĩ: 2, Chuyên khoa II: 30, Thạc sĩ: 35, Chuyên khoa I: 125, Dược sĩ
Chuyên khoa I: 15 và Dược sĩ đại học: 15; khu vực tư nhân: Thạc sĩ y khoa: 03
và Đại học y khoa: 07).
+ Giáo dục và Đào tạo: 340
người (Tiến sĩ: 15; Thạc sĩ: 315; Đại học: 10). Tập trung toàn bộ cho khu vực
công.
+ Xây dựng: 130 người (Khu vực công:
Đại học: 20; khu vực tư: Đại học: 10 và Nghề: 100).
+ Nông nghiệp: 161 người (Khu vực
công: Tiến sĩ: 04; Thạc sĩ: 18; Đại học: 25. Khu vực tư: Đại học: 14; Nghề:
100).
+ Công nghiệp: 254 người (Khu vực công
Tiến sĩ: 02; Thạc sĩ: 09; Đại học: 10. Khu vực tư: Thạc sĩ: 02; Đại học: 31;
Nghề: 200).
+ Thương mại: 232 người (Khu vực công:
Tiến sĩ: 01; Thạc sĩ: 10; Đại học: 08. Khu vực tư: Thạc sĩ: 05; Đại học: 08;
Nghề: 200).
+ Du lịch - Dịch vụ du lịch: 136 người
(Khu vực công: Thạc sĩ: 04; Đại học: 12. Khu vực tư: Đại học: 20; Nghề: 100).
+ Văn hóa - Nghệ thuật: 26 người (Khu
vực công: Tiến sĩ: 01; Thạc sĩ: 10; Đại học: 15. Khu vực tư: 0).
+ Công nghệ thông tin: 34 người (Khu
vực công: Thạc sĩ: 09; Đại học: 15. Khu vực tư: 10 đại học).
+ Tài chính: 10 người (Khu vực công:
10 đại học). Chỉ đào tạo, thu hút về chuyên ngành Thẩm định giá.
+ Hành chính công: 10 người (Khu vực
công: 10 thạc sĩ).
+ Các ngành, lĩnh vực khác: 35 người
(Khu vực công: Tiến sĩ: 05; Thạc sĩ: 20; Đại học: 10).
(Phụ lục 4 kèm theo)
V. NHIỆM VỤ
1. Công tác đào tạo:
1.1. Tổ chức tuyển
sinh, đào tạo và quản lý:
- Hàng năm, chọn cử học sinh giỏi (bao
gồm học sinh có học lực giỏi hoặc học sinh đạt giải học sinh giỏi quốc gia từ
giải Ba trở lên) đi học đại học, cán bộ ưu tú đi học sau đại học; chọn ngành,
trường đào tạo (trong nước hoặc nước ngoài), hợp đồng đào tạo; theo dõi quản lý
kết quả đào tạo; nhận sinh viên, học viên tốt nghiệp về tỉnh bố trí sử dụng.
- Đồng thời, khảo sát số sinh viên Lào
Cai đang học đại học, học viên sau đại học, chọn những sinh viên, học viên có
kết quả học tập tốt, ngành học phù hợp, có nguyện vọng công tác lâu dài ở tỉnh,
để hợp đồng cam kết trách nhiệm và đầu tư hỗ trợ kinh phí học tập.
- Tổ chức đào tạo thí điểm một số lớp
trung cấp, cao đẳng, dạy nghề chất lượng cao tại tỉnh. Hỗ trợ đầu tư trang
thiết bị, cơ sở vật chất đào tạo hiện đại, phù hợp.
1.2. Số lượng đào tạo
như sau:
- Tiến sỹ: 25 người/5 năm (bình quân 5
người/năm).
- Chuyên khoa II: 30 người/5 năm (6
người/năm).
- Chuyên khoa I: 140 người/5 năm (30
người/năm).
- Thạc sỹ: 440 người/5 năm (88 người/
năm).
- Đại học: 100 người/5 năm (20
người/năm).
- Nghề: 210 người/5 năm (bình quân 42
người/năm)
2. Công tác thu hút:
2.1. Tổ chức thu hút:
- Thông báo công khai, rộng rãi về đối
tượng, tiêu chuẩn, ngành nghề, vị trí việc làm, chế độ chính sách để thu hút
học sinh, sinh viên tốt nghiệp loại Giỏi, Thạc sĩ, Tiến sĩ về Lào Cai công tác.
- Khuyến khích các doanh nghiệp chủ
động thực hiện chính sách thu hút và sử dụng nhân lực có trình độ cao, chất
lượng cao, tay Nghề giỏi.
2.2. Số lượng thu hút
dự kiến:
- Tiến sỹ: 5 người/5 năm (bình quân 1
người/năm).
- Tốt nghiệp Thạc sỹ: 10 người /5 năm
(2 người/năm).
- Tốt nghiệp Đại học: 150 người/5 năm
(30 người/năm).
- Nghề: 490 người/5 năm (98 người/năm)
3. Đào tạo và thu hút
đảm bảo cơ cấu nhân lực trình độ cao đáp ứng nhu cầu nhân lực khu vực công và
tư:
- Khu vực công: 790 người (Tiến sỹ:
30; Chuyên khoa II: 30; Thạc sỹ: 440; Chuyên khoa I: 140; Đại học: 150). Ưu
tiên các ngành nghề: Bác sỹ đa khoa; Công nghệ sinh học, kinh tế nông nghiệp;
chăn nuôi, trồng trọt ứng dụng công nghệ cao; Quản lý công nghiệp, Chế biến
khoáng sản chuyên sâu, Chế biến nông sản, lâm sản công nghệ cao. Quy hoạch đô
thị, nông thôn; Quản lý du lịch, Hướng dẫn viên chính; Quản lý văn hóa; Quản lý
thương mại điện tử; An toàn thông tin; Thẩm định giá - tài chính; Giáo viên các
môn học, đặc biệt là ngoại ngữ; Cán bộ quản lý giáo dục; Quản lý hành chính
công.
- Khu vực tư: 810 người (Thạc sĩ: 10,
Đại học: 100 và Nghề: 700). Ưu tiên thu hút nhân lực chất lượng cao vào làm
việc các lĩnh vực, ngành, nhóm ngành nghề: Quản lý khách sạn nhà hàng, Hướng
dẫn viên du lịch; nhân viên bếp, bar, buồng, bàn, lễ tân; Công nghệ sinh học,
kinh tế nông nghiệp, chăn nuôi, trồng trọt ứng dụng công nghệ cao. Quản trị
doanh nghiệp, kinh doanh thương mại; chế biến khoáng sản, cơ khí, luyện kim;
hóa chất; chế biến nông lâm sản; nhân viên bán hàng; kế toán; kỹ thuật xây
dựng; nhân viên quản lý thương mại điện tử; an toàn thông tin.
(Phụ lục 5, 6 kèm
theo)
4. Xây dựng cơ chế,
chính sách tuyển sinh, đào tạo, sử dụng nhân lực chất lượng cao kịp thời, phù
hợp:
Phát huy trí tuệ, tâm huyết, công sức của người lao động phục vụ cho phát triển
kinh tế xã hội của tỉnh.
VI. NHU CẦU
VỐN
1. Tổng nhu cầu vốn
đầu tư:
110.000 triệu đồng.
2. Cơ cấu vốn đầu tư:
2.1. Vốn ngân sách
Nhà nước + Vốn khác: 103.700 triệu đồng.
2.2. Vốn nhân dân
đóng góp:
6.300 triệu đồng.
3. Định mức hỗ trợ
đào tạo:
Sử dụng định mức hỗ trợ đào tạo theo
Nghị quyết số 36/2016/NQ-HĐND ngày 18/7/2016 của HĐND tỉnh Lào Cai.
a) Đối tượng đào tạo
ở trong nước:
24.680 triệu.
- Tiến sĩ hỗ trợ 100 triệu đồng/người:
15 người x 100 = 1.500 triệu.
- Chuyên khoa II hỗ trợ 90
triệu/người: 30 người x 90 = 2.700 triệu.
- Chuyên khoa I hỗ trợ 30 triệu/người:
140 người x 30 = 4.200 triệu.
- Thạc sĩ hỗ trợ 40 triệu/người: 407
người x 40 = 16.280 triệu.
- Đại học Giỏi (xuất sắc): Không.
b) Đối tượng đào tạo
ở nước ngoài:
26.500 triệu.
- Tiến sĩ hỗ trợ 1000 triệu
đồng/người: 10 người x 1.000 = 10.000 triệu.
- Thạc sĩ hỗ trợ 500 triệu/người: 33
người x 200 = 16.500 triệu.
- Đại học Giỏi (xuất sắc): Không.
4. Định mức thu hút:
Sử dụng định mức thu hút theo Nghị
quyết số 36/2016/NQ-HĐND ngày 18/7/2016 của HĐND tỉnh Lào Cai.
a) Đối tượng đào tạo
ở trong nước:
8.000 triệu.
- Tiến sĩ thu hút mức 240 triệu
đồng/người: 5 người x 240 = 1.200 triệu.
- Chuyên khoa II: Không.
- Chuyên khoa I: Không.
- Thạc sĩ mức thu hút 80 triệu/người:
10 người x 80 = 800 triệu.
- Đại học Giỏi (xuất sắc): mức 40
triệu/người: 150 người x 40 = 6.000 triệu.
b) Đối tượng đào tạo
ở nước ngoài:
Không.
Tổng cộng hỗ trợ đào tạo, thu hút:
59.180 triệu đồng.
(Phụ lục 8, 9 kèm
theo)
c) Đối với đào tạo Nghề tại tỉnh:
Không hỗ trợ trực tiếp người học, chỉ hỗ trợ bổ sung cơ sở vật chất, trang
thiết bị để đào tạo chất lượng cao cho các trường: 50.820 triệu đồng.
(Phụ lục 10 kèm theo)
d) Đối với việc thu hút người có trình
độ trung cấp Nghề trở lên tập trung toàn bộ cho khu vực tư: Vì vậy, kinh phí hỗ
trợ, chế độ đãi ngộ đối với nhân lực chất lượng cao do doanh nghiệp, đơn vị và
người sử dụng lao động quyết định chi trả trên cơ sở thỏa thuận, hợp đồng lao
động giữa hai bên trên cơ sở quy định chung của tỉnh và không trái với các quy
định của pháp luật.
5. Phân kỳ đầu tư:
5.1. Giai đoạn
2016-2017:
46.020 triệu đồng, trong đó:
- Hỗ trợ đào tạo, thu hút: 25.680
triệu đồng.
- Đầu tư bổ sung cơ sở vật chất các
trường đào tạo tại tỉnh: 20.340 triệu đồng.
5.2. Giai đoạn
2018-2020:
63.980 triệu đồng, trong đó:
- Hỗ trợ đào tạo, thu hút: 33.500
triệu đồng.
- Đầu tư bổ sung cơ sở vật chất các
trường đào tạo tại tỉnh: 30.480 triệu.
(Phụ lục 8, 9, 10 kèm
theo)
VII. GIẢI
PHÁP
1. Tạo nguồn
đào tạo nhân lực chất lượng cao:
- Tiếp tục phát triển quy mô giáo dục
phổ thông của tỉnh, nhất là cấp THCS và THPT tăng số lượng, đặc biệt nâng cao
chất lượng, trang bị kiến thức, kỹ năng tin học, ngoại ngữ cho học sinh nhằm
tạo nguồn đầu vào cho công tác đào tạo chất lượng cao; tăng số lượng học sinh
khá giỏi là người dân tộc thiểu số.
- Đẩy mạnh hướng nghiệp, nâng cao nhận
thức cho học sinh, tập trung vào đối tượng học sinh khá, giỏi (bao gồm học sinh
có học lực giỏi hoặc học sinh đạt giải học sinh giỏi Quốc gia từ giải Ba trở
lên) để định hướng học sinh dự tuyển vào các ngành nghề đào tạo mà tỉnh đang
cần nhân lực chất lượng cao.
- Từng ngành xây dựng kế hoạch, tổ
chức bồi dưỡng tư tưởng chính trị, năng lực ngoại ngữ, tin học cho cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động để cử đi đào tạo.
2. Tổ chức
đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao:
2.1. Đào tạo tại
tỉnh:
- Tổ chức đào tạo chất lượng cao một
số ngành nghề, lĩnh vực mà tỉnh có đủ điều kiện. Tập trung đào tạo trình độ từ
cao đẳng trở xuống; trong đó tập trung đào tạo những ngành nghề như Hướng dẫn
viên du lịch, Nghiệp vụ nhà hàng khách sạn, Pha chế đồ uống, Chế biến món ăn,
Nghiệp vụ lễ tân, quầy bar, buồng phòng; Xây dựng dân dụng và công nghiệp; Nông
lâm nghiệp;...
- Tiếp tục mở mới một số mã ngành;
phát triển quy mô đào tạo một số lớp chất lượng cao theo nhu cầu của tỉnh;
trong giai đoạn 2016-2020 phải đào tạo khoảng 200 nhân lực chất lượng cao, tay
nghề giỏi.
2.2. Đào tạo tại các
trường Trung ương:
- Đối với học sinh phổ thông:
+ Định hướng để học sinh chọn trường,
ngành đào tạo có chất lượng, phù hợp nhu cầu của tỉnh để đăng ký thi tuyển hằng
năm.
+ Phổ biến rõ phương thức tuyển chọn;
chọn đúng đối tượng, cấp kinh phí đào tạo đúng ngành nghề; cam kết trách nhiệm
cụ thể;
+ Liên kết với các cơ sở giáo dục đại
học có uy tín trong nước để hợp đồng đào tạo; theo dõi, đánh giá kết quả đào
tạo; sắp xếp bố trí việc làm cho nhân lực được đào tạo tốt nghiệp đúng theo kế
hoạch đề ra.
+ Phối hợp với các trường đại học, cao
đẳng, nghề, hàng năm rà soát học sinh, sinh viên năm thứ 2 (hệ trung cấp, cao
đẳng), năm thứ 3 (hệ đại học), người của tỉnh Lào Cai, chọn những học sinh,
sinh viên có kết quả, thành tích học tập xuất sắc; có nhu cầu công tác ở Lào
Cai, hỗ trợ kinh phí, cam kết trách nhiệm để về phục vụ tỉnh Lào Cai.
- Đối với cán bộ, công chức, người lao
động trong các ngành:
+ Căn cứ chỉ tiêu ngành nghề đào tạo
nhân lực chất lượng cao của tỉnh, các sở, ngành lựa chọn cán bộ, có năng lực,
thành tích xuất sắc cử đi đào tạo tập trung tại các cơ sở đào tạo có uy tín
trong nước.
+ Chọn trường, ngành đào tạo, hợp đồng
đào tạo; hỗ trợ kinh phí đào tạo, có cam kết ràng buộc trách nhiệm cụ thể để
kết thúc đào tạo có kết quả tốt. Phấn đấu cử đi đào tạo khoảng 700 người, tập
trung đào tạo trình độ sau đại học.
2.3. Đào tạo ở nước
ngoài:
- Hàng năm, lựa chọn học sinh, lựa
chọn ngành, nghề đào tạo; lựa chọn trường học uy tín ở nước ngoài để hợp tác,
cử học sinh đi học, cam kết học tập có chất lượng tốt, sau khi tốt nghiệp về
Tỉnh công tác.
- Chọn cử một bộ phận cán bộ trẻ, có
năng lực tốt đi học bổ sung ngoại ngữ, tin học, chính trị tại tỉnh và cử đi đào
tạo chất lượng cao ở nước ngoài như Anh, Mỹ, Trung Quốc, Úc, Singapo...Trong
giai đoạn phấn đấu cử đi đào tạo ở nước ngoài ít nhất 56 học viên bao gồm các
trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ.
(Phụ lục 7 kèm theo)
3. Củng cố,
nâng cao năng lực đào tạo của các trường chuyên nghiệp, cơ sở đào tạo nghề trên
địa bàn tỉnh:
- Tiếp tục mở rộng quy mô, mở thêm mã
ngành mới để đào tạo nhân lực chất lượng cao phù hợp yêu cầu đào tạo nhân lực
của tỉnh.
- Nâng cao năng lực đào tạo của các
trường trung cấp, cao đẳng trên địa bàn:
+ Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất,
trang thiết bị, sách, tài liệu theo hướng hiện đại đáp ứng yêu cầu đào tạo chất
lượng cao của các trường.
+ Nâng cấp trường Trung cấp Y thành
trường Cao đẳng Y tế Lào Cai.
+ Đầu tư cho hai trường Cao đẳng Sư
phạm, Cao đẳng Cộng đồng để Phân hiệu Đại học Thái Nguyên mượn, sử dụng đào tạo
nguồn nhân lực chất lượng cao.
+ Nâng cao nhân lực đào tạo theo hướng
phát triển năng lực người học, kỹ năng thực hành, năng lực tự học, nghiên cứu,
phát triển.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý,
giáo viên, giảng viên đáp ứng yêu cầu giảng dạy chất lượng cao:
+ Cử cán bộ quản lý, giáo viên, giảng
viên đào tạo trong nước, nước ngoài, bồi dưỡng tay nghề.
+ Hợp đồng với các trường có uy tín
mời giảng viên, chuyên gia (kể cả người nước ngoài) đến giảng dạy.
+ Khuyến khích các cơ sở đào tạo, các
doanh nghiệp mời nghệ nhân dạy truyền nghề truyền thống.
4. Xây dựng
cơ chế, chính sách:
- Chính sách hỗ trợ học sinh giỏi (bao
gồm học sinh có học lực giỏi hoặc học sinh đạt giải học sinh giỏi Quốc gia),
học viên đi đào tạo, sử dụng sinh viên, học viên sau khi tốt nghiệp; chính sách
thu hút sinh viên xuất sắc, nhân lực xuất sắc trình độ cao về làm việc tại
tỉnh. Trước mắt tạm sử dụng mức hỗ trợ đào tạo, thu hút theo Quyết định
51/2013/QĐ-UBND ngày 20/12/2013 của UBND tỉnh, sau đó sửa đổi, bổ sung đối
tượng và định mức hỗ trợ đào tạo, thu hút.
- Cơ chế phối hợp, đào tạo, quản lý,
sử dụng nhân lực chất lượng cao trong các cơ quan nhà nước và doanh nghiệp. Cơ
chế hỗ trợ các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, các thành phần kinh tế
tham gia đóng góp kinh phí trong công tác đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực
chất lượng cao ở địa phương.
5. Tăng cường
công tác chỉ đạo, quản lý đào tạo, thu hút nhân lực chất lượng cao:
- Các sở, ngành căn cứ yêu cầu phát
triển và nhu cầu nhân lực, tham mưu xây dựng tiêu chí, tiêu chuẩn sử dụng nguồn
nhân lực được đào tạo, chủ động quy hoạch, xây dựng kế hoạch, lộ trình, đề xuất
chọn cử cán bộ đi đào tạo đảm bảo tiêu chí chất lượng.
- Phối hợp với các trường đại học vận
động học sinh giỏi là người của tỉnh Lào Cai về địa phương công tác, phối hợp
quản lý quá trình đào tạo.
- Khuyến khích các cơ sở sản xuất,
kinh doanh, doanh nghiệp tư nhân chọn cử, hỗ trợ cán bộ đi đào tạo Thạc sỹ,
chuyên gia giỏi.
- Khuyến khích doanh nghiệp, người lao
động, cơ sở sản xuất, kinh doanh tạo thêm việc làm mới để thu hút lao động vào
làm việc tại tỉnh, đặc biệt lao động chất lượng cao. Tỉnh xây dựng cơ chế thành
lập Quỹ hỗ trợ doanh nghiệp (nguồn xã hội hóa), tổ chức thu hút khoảng 25
người/5 năm, là nhân lực có tay nghề loại Giỏi trở lên hoặc đạt giải trong các
kỳ thi tay nghề cấp quốc gia, khu vực, quốc tế, về làm việc tại tỉnh ở những
ngành nghề mũi nhọn.
- Tăng cường công tác tuyên truyền,
bồi dưỡng, tập huấn nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý doanh nghiệp; đổi mới
phương thức sản xuất áp dụng các tiêu chuẩn sản xuất sạch, an toàn, thân thiện
với môi trường... nâng cao chất lượng hàng hóa để doanh nghiệp phải đưa nhân
lực chất lượng cao vào lao động.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát chất lượng đào tạo nguồn nhân lực của các cơ sở đào tạo trên địa bàn tỉnh.
Tư vấn, giới thiệu việc làm cho lao động được đào tạo có trình độ tay nghề cao.
6. Xã hội
hóa, hợp tác quốc tế:
- Khuyến khích, hỗ trợ, tạo điều kiện
thuận lợi để các cơ quan, các trường trong tỉnh hợp tác, mời chuyên gia giỏi,
người nước ngoài đến giảng dạy, làm việc.
- Đẩy mạnh hoạt động của các cơ sở tư
vấn du học, khuyến khích học sinh học nghề tại các nước phát triển trong khu
vực như Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc...
- Các ngành tham mưu chỉ đạo các doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất, dịch vụ, người sử dụng lao động xây dựng quy hoạch nhân
lực, tham gia đào tạo, tuyển dụng nhân lực chất lượng cao.
- Các ngành giám sát việc thực hiện
quy hoạch, tuyển dụng nhân lực của các đơn vị thuộc lĩnh vực quản lý.
VIII. HIỆU
QUẢ CỦA ĐỀ ÁN
Đến 2020, sẽ thu hút nhân lực chất
lượng cao gồm 655 người; cử đi đào tạo 945 người, trong đó 514 người đã tốt
nghiệp, còn 431 người đang đào tạo (09 Tiến sĩ, 12 Chuyên khoa II, 50 Chuyên
khoa I, 170 Thạc sĩ, 100 Đại học và 90 Trung cấp nghề) trong tổng số 1600 người.
Tỉnh có môi trường đầu tư tốt hơn, toàn diện hơn, tạo công ăn việc làm cho
người địa phương, phát triển kinh tế xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống
người dân.
PHẦN THỨ BA:
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
I. CƠ QUAN CHỦ
TRÌ ĐỀ ÁN (Sở Giáo dục và Đào tạo)
Chủ trì và phối hợp với các cấp,
các ngành và cơ quan liên quan tổng hợp, xây dựng kế hoạch chi tiết từng
năm, theo dõi tiến độ, đôn đốc, báo cáo; đề xuất với UBND tỉnh về
chủ trương, giải pháp cũng như kinh phí đầu tư hàng năm để triển khai
thực hiện các mục tiêu đề ra trong Đề án.
Phối hợp với các sở, ngành xây dựng cơ
chế, chính sách hỗ trợ đào tạo và thu hút, các tiêu chí, tiêu chuẩn, tuyển
sinh, cử đi đào tạo; theo dõi quá trình đào tạo đại học, sau đại học; theo dõi
bố trí sử dụng nhân lực sau đào tạo.
II. CƠ QUAN
PHỐI HỢP
1. Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội: Chủ trì xây dựng Đề án Đào tạo nghề cho người lao động
tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2020. Chủ động liên hệ với các Trường đào tạo nghề
của Trung ương và tỉnh bạn giúp đào tạo nghề cho người lao động của tỉnh ở
những ngành nghề mũi nhọn, yêu cầu công nghệ cao mà các cơ sở dạy nghề trong
tỉnh chưa đào tạo được. Phối hợp tham mưu cho tỉnh các cơ chế chính sách mới về
dạy nghề. Tham mưu về tuyển sinh, đào tạo nghề chất lượng cao; phối hợp với các
sở ngành theo dõi quản lý quá trình đào tạo nghề; cung cấp thông tin thị
trường, tư vấn giải quyết việc làm cho lao động sau đào tạo. Cấp giấy phép lao
động cho người nước ngoài vào làm việc hoặc đào tạo cho lao động của tỉnh.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành tham mưu Tỉnh ban hành cơ chế phối hợp đào tạo, sử
dụng nhân lực chất lượng cao trong các cơ quan nhà nước và doanh nghiệp; tham
mưu xây dựng chính sách thu hút nhân lực trình độ cao về làm việc tại khu vực
tư.
Chủ trì phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo, Sở Tài chính cân đối, bố trí, lồng ghép các nguồn vốn để thực hiện kế
hoạch hàng năm, từng giai đoạn của Đề án. Chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành tham mưu xây dựng cơ chế, chính sách, tiêu chuẩn quản lý nhân lực
lao động, đặc biệt lao động thuộc khu vực tư.
3. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với
các
cơ quan, đơn vị liên quan hàng năm căn cứ tình hình thực tế và khả năng cân đối
của ngân sách địa phương tiến hành thẩm định dự toán chi tiết, tham mưu cho
UBND tỉnh xem xét, quyết định giao dự toán kinh phí để thực hiện đề án. Kiểm
tra việc sử dụng kinh phí, quyết toán kinh phí thực hiện Đề án theo quy định của
Luật Ngân sách và các văn bản hướng dẫn.
4. Sở Nội vụ: Chủ trì, phối
hợp với các Sở ngành tham mưu UBND tỉnh ban hành: Chính
sách hỗ trợ học sinh giỏi, học viên đi đào tạo, sử dụng sinh viên, học viên sau
khi tốt nghiệp; chính sách thu hút sinh viên xuất sắc, nhân lực xuất sắc trình
độ cao về làm việc tại khu vực công. Cơ chế phối hợp đào tạo, quản lý, sử dụng
nhân lực chất lượng cao trong các cơ quan nhà nước và doanh nghiệp. Chủ trì vận
động sinh viên, học viên về công tác tại tỉnh.
5. Sở Ngoại vụ: Chủ trì,
phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tham mưu UBND tỉnh việc tổ chức đưa người
đi đào tạo ở nước ngoài và tiếp nhận người nước ngoài vào làm việc.
6. Sở Thông
tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh: Chủ trì tổ chức
tuyên truyền về công tác đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao.
7. Các sở, ngành:
Căn cứ yêu cầu phát
triển và nhu cầu nhân lực, phối hợp tham mưu xây dựng tiêu chí, tiêu chuẩn cử
đi học và sử dụng nhân lực sau đào tạo. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch, đào tạo
cán bộ đảm bảo tiêu chuẩn chức danh và vị trí việc làm. Hằng năm, gửi kế hoạch
đề nghị đào tạo về Sở Giáo dục và Đào tạo, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo
báo cáo UBND tỉnh quyết định.
Phối hợp với Sở Nội
vụ và Sở Giáo dục và Đào tạo vận động học sinh giỏi là người của tỉnh Lào Cai
về địa phương công tác.
8. UBMTTQ và
các tổ chức đoàn thể: Tuyên truyền, vận động các lực lượng
xã hội, các tổ chức đoàn thể tham gia thực hiện các nội dung liên
quan trong Đề án.
9. UBND các huyện,
thành phố: Chỉ
đạo các phòng, ban huyện, TP, UBND các xã triển khai thực hiện. Huy
động nguồn lực trong nhân dân, đoàn thể, các tổ chức xã hội, các
doanh nghiệp trên địa bàn, bổ sung nguồn lực để thực hiện các mục
tiêu Đề án.
10. Các cơ sở giáo
dục đào tạo:
Tham mưu các giải pháp nâng cao năng lực đào tạo; căn cứ đề án, xây dựng
kế hoạch thực hiện.