UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
25/2010/QĐ-UBND
|
Tam Kỳ, ngày
29 tháng 10 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân được Quốc Hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản Quy phạm pháp luật
của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày
26/11/2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng
ngày 14/6/2005;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày
15/4/2010 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
đua, Khen thưởng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh Quảng
Nam tại Tờ trình số .1181/TTr-SNV ngày 07/10/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 06/2006/QĐ-UBND
ngày 21/02/2006 của UBND tỉnh Quảng Nam.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND
tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh, Các thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh,
Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành tỉnh, các đơn vị sự nghiệp, các đơn vị thuộc lực
lượng vũ trang nhân dân, các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, các đơn
vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Hội đồng TĐ-KT Trung ương;
- Ban TĐ-KT Trung ương;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường vụ Tỉnh uỷ, TT HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tich, các P.Chủ tịch UBND tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh, các đoàn thể tỉnh;
- Các Ban Đảng T/uỷ, các Ban HĐND tỉnh;
- Hội đồng và các T/viên HĐ TĐ-KT tỉnh;
- UBND huyện, thành phố; Sở, Ban, Ngành tỉnh;
các đơn vị TW đóng trên địa bàn tỉnh;
- Chánh, phó Văn phòng UBND tỉnh;
- Các cơ quan thông tin đại chúng;
- Lưu: VT, TĐ, H(170).
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Minh Ánh
|
QUY CHẾ
VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số25/2010/QĐ-UBND ngày 29/10 /2010 của
UBND tỉnh Quảng Nam)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh: Quy chế này quy định nội dung, phương pháp tổ chức phong trào thi đua; đối
tượng thi đua, khen thưởng; tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua, các hình thức
khen thưởng; trách nhiệm quản lý nhà nước và thẩm quyền quyết định khen thưởng
của UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh (gọi tắt là ngành tỉnh), UBND
các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn (gọi tắt là UBND các địa phương),
các đơn vị sự nghiệp, các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, các đơn vị
Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân
trong tỉnh (gọi tắt là đơn vị); quy định chi tiết về hồ sơ thủ tục khen thưởng,
tổ chức trao thưởng; quyền lợi và nghĩa vụ của các tập thể, cá nhân tham gia
các phong trào thi đua, khen thưởng; quỹ thi đua khen thưởng; xử lý hành vi vi
phạm về công tác thi đua khen thưởng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng:
tập thể, cá nhân trong các cơ quan nhà nước; các tổ chức chính trị, chính trị -
xã hội, xã hội - nghề nghiệp; đơn vị lực lượng vũ trang; các đơn vị thuộc các
thành phần kinh tế; mọi người dân trong tỉnh, ngoài tỉnh, người Việt Nam đang
sinh sống ở nước ngoài, người nước ngoài và các tổ chức người nước ngoài đều có
quyền tham gia các phong trào thi đua của tỉnh, đạt được thành tích tiêu biểu,
xuất sắc hoặc có những đóng góp lớn cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh Quảng Nam được khen thưởng theo quy chế này.
Điều 3. Nguyên tắc thi
đua, khen thưởng.
1. Nguyên tắc thi đua: Tự nguyện, tự giác, đoàn kết
hợp tác cùng phát triển. Mọi cá nhân, tập thể được quy định tại điều 2 trên đây
đều có quyền và nghĩa vụ tham gia các phong trào thi đua, đăng ký giao ước thi
đua.
2. Nguyên tắc khen thưởng:
2.1. Chính xác, công khai, dân chủ, kịp thời, có
đăng ký giao ước thi đua thì được bình xét các danh hiệu thi đua. Thành tích
khen thưởng phải rõ ràng, cụ thể, đạt được ở mức độ nào thì khen thưởng ở mức độ
đó, khen thưởng đột xuất, khen thưởng công lao cống hiến không nhất thiết theo
trình tự từ mức khen thấp đến mức khen cao; khen thưởng thành tích hằng năm nhất
thiết phải từ mức khen thưởng thấp đến mức khen thưởng cao; mỗi hình thức khen
thưởng được tặng thưởng nhiều lần cho một đối tượng nhưng khen thưởng lần sau
phải có thành tích cao hơn khen thưởng lần trước. Khen thưởng toàn diện (khen
thành tích năm) thì không khen thưởng từng mặt.
2.2. Khen thưởng cá nhân nhiều hơn khen thưởng tập
thể. Chú trọng khen thưởng cá nhân là công nhân, nông dân, hộ gia đình, đơn vị
cơ sở; khen thưởng các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, các thành phần
kinh tế ngoài quốc doanh; khen thưởng gương người tốt việc tốt, hành động dũng
cảm cứu người cứu tài sản; cán bộ, công chức, viên chức công tác vùng đồng bằng
tình nguyện công tác ở khu vực miền núi, hải đảo của tỉnh; các lĩnh vực trọng
tâm, trọng yếu, khó khăn, độc hại, nguy hiểm; cá nhân, tập thể từ yếu kém vươn
lên. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp trên có trách nhiệm theo dõi, xem xét quyết
định khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng cho cấp dưới trực tiếp,
không nhất thiết phải cấp dưới đề nghị mới khen thưởng. Kết hợp khen thưởng động
viên tinh thần với khuyến khích bằng vật chất.
2.3. Đơn vị được khen thưởng thành tích hằng năm
thì thủ trưởng đơn vị mới được xét khen thưởng thành tích hằng năm, mức khen
thưởng của thủ trưởng đơn vị thấp hơn hoặc bằng mức khen thưởng của đơn vị.
Chương II
TỔ CHỨC THI ĐUA VÀ TIÊU
CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 4. Hình thức tổ
chức thi đua bao gồm: Thi đua thường xuyên (hằng năm, quý, tháng) và từng đợt
thi đua theo chuyên đề. Tổ chức thi đua theo ngành, địa phương và theo Khối, Cụm
thi đua.
Điều 5. Nội dung tổ chức
phong trào thi đua.
1. Xác định mục tiêu, phạm vi, đối tượng thi đua
phải trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, năng lực thực tế và yêu
cầu phát triển của ngành, địa phương, đơn vị để đảm bảo tính khoa học, tính khả
thi và đúng pháp luật qui định.
2. Xác định chỉ tiêu và thời gian thi đua phải
trên cơ sở chỉ tiêu nhiệm vụ chính trị được cấp có thẩm quyền giao. Chỉ tiêu phấn
đấu phải cao hơn, thời hạn hoàn thành phải sớm hơn .
3. Xác định biện pháp và kế hoạch tổ chức phối hợp
giữa các cấp chính quyền, tổ chức Mặt trận, đoàn thể chính trị, chính trị xã hội,
xã hội nghề nghiệp, các cơ quan thông tin đại chúng để tuyên truyền mục đích ý
nghĩa của đợt thi đua, phát huy tinh thần trách nhiệm, ý thức tự giác của quần
chúng, đa dạng hóa các hình thức phát động thi đua thiết thực, hiệu quả; chống
phô trương hình thức trong thi đua.
4. Tổ chức phát động và đăng ký giao ước thi đua
giữa tập thể với tập thể, giữa cá nhân với cá nhân, gia đình với gia đình...
trong từng địa phương, đơn vị. Tổ chức chỉ đạo xây dựng điển hình và nhân rộng
điển hình tiên tiến
5. Sơ kết (đối với đợt thi đua dài ngày), tổng kết
đánh giá kết quả, đúc kết kinh nghiệm và phổ biến những kinh nghiệm hay, những
nhân tố mới, mô hình mới đã xuất hiện trong phong trào thi đua; lựa chọn và
công khai biểu dương khen thưởng những cá nhân, tập thể tiêu biểu, xuất sắc.
Điều 6. Trách nhiệm tổ
chức phong trào thi đua và công tác khen thưởng:
1. Chủ tịch UBND tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo
phong trào thi đua và công tác khen thưởng trong toàn tỉnh.
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh là cơ quan
tư vấn, giúp Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo và kiểm tra giám sát việc thực hiện
công tác thi đua, khen thưởng; Ban Thi đua - Khen thưởng (Sở Nội vụ) là cơ quan
thường trực của Hội đồng có nhiệm vụ tham mưu UBND tỉnh tổ chức tốt phong trào
thi đua và thực hiện chính sách khen thưởng.
2. Thủ trưởng các ngành, các đơn vị, Chủ tịch
UBND các địa phương chịu trách nhiệm chỉ đạo phong trào thi đua và công tác
khen thưởng trong phạm vi ngành, địa phương, đơn vị mình quản lý; chủ trì phối
hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -
xã hội, xã hội nghề nghiệp các cấp để tổ chức phát động phong trào thi đua thực
hiện các chỉ tiêu nhiệm vụ chính trị của ngành, địa phương và của tỉnh.
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của ngành, địa
phương, đơn vị có trách nhiệm giúp Thủ trưởng các ngành, UBND các địa phương tổ
chức phát động các phong trào thi đua; theo dõi, phát hiện, lựa chọn các tập thể,
cá nhân có thành tích tiêu biểu để đề nghị các cấp khen thưởng theo quy định, tổ
chức tuyên truyền xây dựng điển hình, nhân rộng, phát huy tác dụng và giữ vững
điển hình tiên tiến.
3. Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính
trị các cấp trong tỉnh, các tổ chức thành viên Mặt trận, trong phạm vi chức
năng, quyền hạn, nhiệm vụ của mình, giám sát việc thực hiện các quy định về thi
đua, khen thưởng, kiến nghị bổ sung sửa đổi những bất hợp lý liên quan đến công
tác thi đua khen thưởng.
Phối hợp với các cơ quan nhà nước phát động thi
đua và tuyên truyền vận động các tầng lớp nhân dân tham gia thực hiện tốt nội
dung thi đua của tỉnh và của tổ chức mình.
4. Các cơ quan thông tin đại chúng của tỉnh và của
Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm thường xuyên theo dõi, tuyên
truyền, cổ động phong trào thi đua; phổ biến những kinh nghiệm và nêu các gương
điển hình tiên tiến, gương người tốt việc tốt. Đồng thời phê phán các hành vi
vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Điều 7: Các danh hiệu
thi đua.
1. Đối với cá nhân: Chiến sĩ Thi đua toàn Quốc;
Chiến sĩ Thi đua cấp tỉnh và cấp Bộ, Ngành Trung ương; Chiến sĩ thi đua cấp cơ
sở; Lao động tiên tiến; Chiến sĩ tiên tiến (đối với Lực lượng vũ trang nhân
dân).
2. Đối với tập thể: Cờ thi đua, Tập thể lao động
xuất sắc, Tập thể Lao động tiên tiến ; Đơn vị Quyết thắng và Đơn vị tiên tiến
(đối với Lực lượng vũ trang nhân dân); Thôn (tổ dân phố, khối phố) văn hoá; cơ
quan, đơn vị văn hóa. Xã (phường, thị trấn) xuất sắc.
3. Đối với hộ: Gia đình văn hoá, gia đình văn
hóa tiêu biểu.
Điều 8: Tiêu chuẩn
danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến:
1. Danh hiệu Lao động tiên tiến được xét tặng hằng
năm cho cán bộ, công chức, viên chức, công nhân lao động làm việc trong các cơ
quan Nhà nước, các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội các cấp; người lao động
trong các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế và xã viên trực tiếp lao động
sản xuất trong các hợp tác xã đạt các tiêu chuẩn sau đây được công nhận danh hiệu
Lao động Tiên tiến:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng
suất và chất lượng cao; có tinh thần tự lực, tự cường; đoàn kết, tương trợ;
tích cực tham gia các phong trào thi đua;
b) Chấp hành nghiêm chủ trương, đường lối chính
sách của Đảng, pháp luật Nhà nước và nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị, địa
phương.
c) Có đạo đức lối sống lành mạnh, được mọi người
tín nhiệm.
d) Có thời gian công tác liên tục 10 tháng trở
lên và tổng số ngày nghỉ trong năm không quá 40 ngày (trừ ngày lễ, ngày nghỉ tuần,
nghỉ tết, nghỉ phép năm, nghỉ thai sản). Nếu là Đảng viên phải được phân loại Đảng
viên đủ tư cách, hoàn thành tốt nhiệm vụ; người chủ trong gia đình (chồng hoặc
vợ) thì gia đình phải đạt danh hiệu Gia đình văn hoá.
2. Danh hiệu Chiến sĩ tiên tiến được thực hiện
theo quy định của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an.
Điều 9. Tiêu chuẩn
Danh hiệu Chiến sĩ Thi đua cơ sở được xét tặng hằng năm cho cá nhân được nêu tại
điểm 1 và 2, Điều 8, đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Là người tiêu biểu trong số người đạt danh hiệu
Lao động tiên tiến hoặc Chiến sĩ tiên tiến trong năm.
2. Có sáng kiến, cải tiến, giải pháp mới, kỹ thuật
mới hoặc áp dụng công nghệ mới để tăng năng xuất lao động, hiệu quả công việc
được Hội đồng xét duyệt sáng kiến đơn vị cơ sở xét duyệt công nhận (Hội đồng
xét duyệt công nhận sáng kiến cấp cơ sở do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm
quyền công nhận chiến sĩ thi đua cơ sở quyết định thành lập); mưu trí, dũng cảm,
sáng tạo trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu; hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được
giao.
Điều 10. Danh hiệu
Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh được xét tặng hằng năm cho cá nhân có thành tích tiêu
biểu xuất sắc trong những cá nhân có 3 lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi
đua cấp cơ sở và có ít nhất 01 sáng kiến, cải tiến, giải pháp mới hoặc áp dụng
công nghệ mới nâng cao năng suất lao động, chất lượng, hiệu quả được phổ biến
và áp dụng rộng rãi trong ngành thuộc tỉnh trở lên, được Hội đồng xét duyệt đề
tài khoa học, Hội đồng xét duyệt công nhận sáng kiến, cải tiến cấp tỉnh hoặc Sở
Khoa học Công nghệ quyết định công nhận.
Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh
giúp UBND tỉnh thành lập Hội đồng xét duyệt công nhận sáng kiến cấp tỉnh theo từng
chuyên ngành (trừ các đề tài đã được Hội đồng khoa học cấp tỉnh xét duyệt công
nhận).
Điều 11. Danh hiệu Chiến
sĩ Thi đua toàn Quốc thực hiện theo điều 15 Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày
15/4/2010 của Chính phủ.
Điều 12. Danh hiệu Tập
thể lao động tiên tiến, Đơn vị tiên tiến.
1. Danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến được xét
tặng hằng năm cho tập thể cơ quan sở, ban, ngành tỉnh và tập thể trong cơ cấu tổ
chức bộ máy thuộc sở, ban, ngành, đoàn thể và cấp tương đương của tỉnh; các đơn
vị trường học, bệnh viện và các khoa, phòng, ban chuyên môn trực thuộc; xí nghiệp,
phân xưởng, đội sản xuất trực thuộc doanh nghiệp; các phòng, ban, hội đoàn thể
và cấp tương đương thuộc huyện, thành phố; tập thể cán bộ công chức xã, phường,
thị trấn đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ, kế hoạch được giao
trong năm;
b) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực,
hiệu quả;
c) Có trên 50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu
Lao động tiên tiến đồng thời không có cá nhân nào trong tập thể bị xử lý kỷ luật
từ hình thức cảnh cáo trở lên;
d) Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước; Tổ chức Đảng hoàn thành tốt nhiệm vụ,
tổ chức đoàn thể trong đơn vị đạt khá trở lên.
2. Danh hiệu Đơn vị Tiên tiến được xét tặng hằng
năm theo quy định của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an.
Điều 13: Danh hiệu Tập
thể Lao động xuất sắc, Xã (phường thị trấn) xuất sắc, Đơn vị Quyết thắng:
1. Danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc được xét
tặng hằng năm cho các tập thể tiêu biểu xuất sắc trong số tập thể được công nhận
tập thể Lao động tiên tiến đạt được các tiêu chuẩn sau:
a. Sáng tạo, vượt khó hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ, hoàn thành tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước;
b. Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm
vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu Lao động tiên tiến;
c. Có cá nhân đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ
sở đồng thời không có cá nhân nào trong tập thể bị xử lý kỷ luật từ hình thức
khiển trách trở lên;
d. Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước. Tổ chức Đảng (nếu có) đạt
trong sạch vững mạnh, các đoàn thể vững mạnh, cơ quan được công nhận cơ quan
văn hóa.
2. Xã (phường, thị trấn) xuất sắc được xét công
nhận hằng năm cho các xã đạt các tiêu chuẩn sau.
- Đạt các quy định tại điểm a và điểm d, khoản 1
điều 13 nêu trên.
- Là đơn vị được bình xét suy tôn nhất, nhì, của
mỗi huyện, thành phố.
3. Danh hiệu Đơn vị Quyết thắng được xét tặng hằng
năm theo quy định của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an.
Điều 14: Danh hiệu
Gia đình văn hoá, Gia đình văn hóa tiêu biểu.
1. Gia đình văn hóa được xét công nhận hàng năm
cho gia đình đạt các tiêu chuẩn sau:
1.1. Có thời gian sinh sống, cư trú 12 tháng trở
lên trên địa bàn dân cư.
1.2. Gương mẫu chấp hành chủ trương chính sách của
Đảng, Pháp luật Nhà nước, tích cực tham gia các phong trào thi đua của địa
phương nơi cư trú.
1.3. Gia đình no ấm, bình đẳng, hoà thuận, hạnh
phúc, tiến bộ, có tinh thần đoàn kết tương trợ giúp đỡ mọi người trong cộng đồng.
Không sinh con thứ ba trở lên (trừ trường hợp được pháp luật cho phép).
1.4. Tổ chức lao động, sản xuất, kinh doanh lành
mạnh, đúng pháp luật; Các con trong gia đình trong độ tuổi đi học đều được đến
trường, chăm ngoan, học tập đạt học sinh tiên tiến, hạnh kiểm tốt. Trong gia
đình có người là Đảng viên phải được phân loại đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ;
cán bộ công chức, viên chức Nhà nước, Lực lượng vũ trang phải được công nhận
Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến.
2. Gia đình văn hóa tiêu biểu được xét chọn
trong số gia đình đạt các tiêu chuẩn gia đình văn hóa.
Điều 15: Danh hiệu
Thôn (Tổ dân phố, Khối phố) Văn hoá được xét công nhận hằng năm cho các thôn đạt
các tiêu chuẩn sau:
1. Đời sống kinh tế nhân dân trong thôn ổn định
và từng bước phát triển, không còn hộ đói, hộ nghèo năm sau giảm hơn năm trước.
2. Đời sống văn hoá tinh thần lành mạnh, môi trường
cảnh quan văn minh sạch đẹp, không bị ô nhiễm.
3. Tình hình an ninh chính trị trật tự xã hội được
giữ vững. Trong năm không có người bị pháp luật truy tố; không có người hành
nghề mê tín dị đoan; không có người buôn bán, người nghiện ma tuý sống trong cộng
đồng, không có tổ chức hoạt động mại dâm.
4. Chấp hành tốt chủ trương chính sách của Đảng,
pháp luật Nhà nước. Không có người sinh con thứ 3 trở lên (trừ các trường hợp
được pháp luật cho phép).
5. Nhân dân có ý thức giữ gìn vệ sinh chung, có
tinh thần đoàn kết tương trợ giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng.
Điều 16. Cơ quan, đơn
vị văn hóa được xét công nhận hằng năm cho các cơ quan, đơn vị đạt các tiêu chuẩn
sau:
1. Đạt các tiêu chuẩn quy định tại điều 12 trong
Quy chế này.
2. Có môi trường văn hóa công sở sạch, đẹp, đảm bảo
an toàn vệ sinh, an toàn lao động, trang bị và có phương án phòng chống cháy nổ;
có nội quy, lề lối làm việc khoa học, giao tiếp văn minh, lịch sự; tổ chức tốt
các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao rèn luyện thân thể.
3. Thực hiện tốt quy chế dân chủ trong cơ quan,
đơn vị.
Điều 17. Cờ thi đua của
UBND tỉnh được xét tặng hằng năm cho các đơn vị, địa phương đạt các tiêu chuẩn
sau.
1. Hoàn thành xuất sắc toàn diện các chỉ tiêu,
nhiệm vụ công tác được giao; nội bộ đoàn kết; tổ chức Đảng (nếu có) đạt trong sạch
vững mạnh, các đoàn thể chính trị vững mạnh.
2. Được suy tôn đơn vị dẫn đầu Cụm, Khối thi đua
của tỉnh; dẫn đầu khối thi đua thuộc các sở, ban, ngành của tỉnh; dẫn đầu các cấp
học thuộc ngành giáo dục đào tạo tỉnh; dẫn đầu phong trào thi đua xã (phường,
thị trấn) của huyện, thành phố; các phòng, ban chuyên môn thuộc huyện dẫn đầu
các phòng ban chuyên môn (ngành, lĩnh vực) toàn tỉnh.
Điều 18. Cờ Thi đua của
Chính phủ thực hiện theo quy định tại điều 25 của Luật Thi đua, Khen thưởng.
Chương III
HÌNH THỨC, ĐỐI TƯỢNG,
TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
Điều 19. Giấy khen.
1. Được tặng thưởng cho tập thể, cá nhân có
thành tích dũng cảm cứu người, cứu tài sản, gương người tốt việc tốt, có thành
tích cao trong các đợt thi đua ngắn ngày, tặng thưởng cho tập thể, cá nhân
ngoài địa phương, đơn vị có nhiều đóng góp cho địa phương, đơn vị (khen thưởng
đột xuất).
2. Tặng thưởng cho các tập thể, cá nhân thực hiện
tốt các chương trình mục tiêu, Chỉ thị, Nghị định, Nghị quyết…(khen thưởng
chuyên đề).
3. Tặng thưởng hằng năm cho các tập thể, cá nhân
đạt các tiêu chuẩn sau:
3.1. Đối với cá nhân.
a) Đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở;
b) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong năm;
c) Có phẩm chất đạo đức tốt; đoàn kết, gương mẫu
chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; đi đầu trong
các phong trào thi đua; tích cực tham gia các hoạt động xã hội. Tích cực học tập
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ;
d) Nếu là Đảng viên phải được phân loại Đảng
viên đủ tư cách hoàn thành tốt nhiệm vụ.
3.2. Đối với tập thể.
a) Đạt các tiêu chuẩn danh hiệu tập thể Lao động
tiên tiến;
b) Hoàn thành tốt nhiệm vụ, nghĩa vụ được giao
trong năm;
c) Tổ chức tốt phong trào thi đua trong cơ quan,
đơn vị, địa phương.
Điều 20. Bằng khen của
UBND tỉnh tặng thưởng cho các đối tượng sau:
1. Tập thể, cá nhân có thành tích mưu trí dũng cảm
cứu người, cứu tài sản, gương người tốt việc tốt, đạt các giải trong các kỳ
thi, hội thi, hội diễn quốc tế; giải nhất, nhì, ba cấp quốc gia; giải nhất, nhì
khu vực liên tỉnh trong nước và giải nhất chuyên ngành cấp tỉnh (khen thưởng đột
xuất).
2. Cá nhân, tổ chức ngoài tỉnh và nước ngoài có
nhiều công lao đóng góp xây dựng và phát triển tỉnh (khen đối ngoại).
3. Đơn vị xếp thứ nhì các Khối, Cụm thi đua thuộc
tỉnh; Xã, phường, thị trấn xếp thứ nhì phong trào thi đua của huyện, thành phố.
4. Tập thể, cá nhân đạt thành tích tiêu biểu xuất
sắc trong việc thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, các Chỉ thị, Nghị
quyết…của Trung ương Đảng, Nhà nước và của Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh, các đợt
thi đua theo chuyên đề, các nhiệm vụ đột xuất của tỉnh (khen thưởng theo chuyên
đề).
5. Tặng thưởng hằng năm cho các tập thể, cá nhân
đạt các tiêu chuẩn sau:
5.1. Đối với cá nhân:
a) Đạt 02 lần liên tục danh hiệu Chiến sĩ thi
đua cơ sở;
b) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao;
c) Có phẩm chất đạo đức tốt; đoàn kết, gương mẫu
chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; đi đầu trong
các phong trào thi đua. Tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
Tích cực tham gia các hoạt động xã hội;
d) Nếu là Đảng viên phải được phân loại Đảng
viên đủ tư cách hoàn thành tốt nhiệm vụ.
5.2. Đối với tập thể:
a) Đạt 02 lần liên tục Tập thể Lao động xuất sắc,
Đơn vị Quyết thắng;
b) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao trong
năm; tích cực tham gia các hoạt động xã hội;
c) Tích cực tham gia phong trào thi đua của tỉnh
và tổ chức tốt các phong trào thi đua trong nội bộ ngành, địa phương, đơn vị;
d) Đối với cấp xã tình hình an ninh chính trị,
trật tự xã hội tốt, thực hiện tốt quy chế dân chủ, không để xảy ra khiếu kiện tập
thể, không có hộ đói; đối với thôn đạt tiêu chuẩn thôn văn hóa; đối với đơn vị
sản xuất, kinh doanh phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, thực hiện tốt các chế độ
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hộ lao động đối với người lao động, chấp
hành nghiêm quy định về bảo vệ môi trường, sinh thái.
Điều 21: Các hình thức
và tiêu chuẩn xét đề nghị tặng thưởng Kỷ niệm chương của các Bộ, Ngành Trung
ương; Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ; các loại Huân, Huy chương các hạng,
các danh hiệu vinh dự Nhà nước, giải thưởng Nhà nước, giải thưởng Hồ Chí Minh,
thực hiện theo các điều khoản Luật Thi đua, khen thưởng, Nghị định
42/2010/NĐ-CP của Chính Phủ và các văn bản hướng dẫn của Trung ương.
Điều 22. Danh hiệu
thi đua và các hình thức khen thưởng khác của Uỷ ban Mặt trận, các đoàn thể
chính trị, các cơ quan công tác Đảng, các tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp, Lực
lượng vũ trang, các ngành Toà án, Viện Kiểm sát, Giáo dục và Đào tạo, y tế, các
đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, căn cứ Quy chế và các văn bản hướng dẫn
của các Bộ, Ngành Trung ương, thống nhất với Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh để
cùng phối hợp thực hiện.
Chương IV
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH
KHEN THƯỞNG, TRAO THƯỞNG, HỒ SƠ THỦ TỤC, THỜI GIAN XÉT ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Điều 23. Thẩm quyền
quyết định khen thưởng, đề nghị khen thưởng.
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định tặng thưởng: Cờ
thi đua của UBND tỉnh, Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh, công nhận danh hiệu
Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, Tập thể lao động xuất sắc, Đơn vị quyết thắng (đơn vị
bán chính quy), xã (phường, thị trấn) xuất sắc, các công trình sản phẩm mới. Đề
nghị Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước tặng thưởng các danh hiệu thi đua, các
hình thức khen thưởng của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước quyết định khen
thưởng. Ủy quyền Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh hiệp y đề nghị
Bộ, Ngành Trung ương quyết định khen thưởng.
2. Giám đốc (Thủ trưởng) các Ngành tỉnh và tương
đương quyết định tặng thưởng Giấy khen, công nhận danh hiệu Lao động tiên tiến,
Tập thể lao động tiên tiến, Chiến sĩ thi đua cơ sở. Đề nghị cấp trên khen thưởng
Bằng khen, Chiến sĩ Thi đua cấp tỉnh, Tập thể Lao động xuất sắc trở lên.
Thủ trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Biên phòng tỉnh,
Giám đốc Công an tỉnh quyết định tặng thưởng danh hiệu Chiến sĩ tiên tiến, Đơn
vị tiên tiến, Chiến sĩ thi đua cơ sở và các hình thức khen thưởng khác theo thẩm
quyền được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quy định.
Chủ tịch UBMTTQ và các đoàn thể của tỉnh thực hiện
theo thẩm quyền quy định của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể
trung ương.
3. Chủ tịch UBND huyện, thành phố quyết định tặng
thưởng Giấy khen; công nhận danh hiệu Lao động tiên tiến, Tập thể lao động tiên
tiến, Thôn, tổ, khối phố văn hoá, cơ quan, (đơn vị) văn hóa, Chiến sĩ thi đua
cơ sở, các công trình sản phẩm mới. Đề nghị cấp trên khen thưởng Bằng khen, Chiến
sĩ thi đua cấp tỉnh, Tập thể Lao động xuất sắc trở lên.
4. Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn quyết định
tặng thưởng Giấy khen, công nhận Gia đình văn hoá, Gia đình văn hoá tiêu biểu.
Đề nghị cấp trên khen thưởng các hình thức khen thưởng, các danh hiệu thi đua
thuộc thẩm quyền của cấp trên khen thưởng.
5. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc các
doanh nghiệp, Chủ nhiệm các Hợp tác xã, Hiệu trưởng các trường học trong hệ thống
giáo dục quốc gia quyết định tặng Giấy khen, công nhận danh hiệu Lao động tiên
tiến và đề nghị cấp trên có thẩm quyền khen thưởng theo quy định.
6. Các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
khác do Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương quy định, thực hiện theo các văn bản hướng
dẫn của Trung ương.
Điều 24. Thẩm quyền
xét duyệt hồ sơ khen thưởng:
1. Hồ sơ đề nghị khen thưởng Anh hùng lực lượng
vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động do Ban Thường vụ Tỉnh ủy xét trước khi
trình Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng.
2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng từ Huân chương Độc
lập trở lên, các danh hiệu vinh dự Nhà nước (trừ danh hiệu Bà mẹ Việt Nam Anh
hùng), Chiến sĩ Thi đua toàn quốc, Huân chương lao động các hạng cho các sở, ban,
ngành tỉnh, huyện, thành phố; Bằng khen Thủ tướng Chính phủ trở lên cho cán bộ
thuộc diện Tỉnh ủy quản lý do Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh thẩm tra, Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng tỉnh xét duyệt trình Thường trực Tỉnh ủy xem xét cho ý kiến
trước khi trình cấp có thẩm quyền. Các trường hợp khác do Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng tỉnh xét duyệt đề nghị khen thưởng theo quy định.
3. Hồ sơ đề nghị khen thưởng thuộc thẩm quyền
UBND tỉnh quyết định khen thưởng do Ban Thi đua - Khen thưởng thẩm tra, xét duyệt
trình UBND tỉnh quyết định khen thưởng.
4. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các ngành, địa
phương chịu trách nhiệm thẩm tra xét duyệt hồ sơ khen thưởng thuộc thẩm quyền
UBND các địa phương, thủ trưởng các ngành quyết định khen thưởng và trình cấp
trên khen thưởng.
Điều 25. Hồ sơ thủ tục
đề nghị khen thưởng.
1. Hồ sơ, thủ tục đề nghị khen thưởng thuộc thẩm
quyền quyết định khen thưởng của Thủ tướng Chính phủ, của Chủ tịch nước thực hiện
theo các quy định từ Điều 53 đến Điều 65 của Nghị định 42/2010/NĐ-CP của Chính
phủ. Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh căn cứ các văn bản hướng dẫn của Trung ương
để hướng dẫn cụ thể.
2. Hồ sơ, thủ tục thuộc thẩm quyền quyết định
khen thưởng của UBND tỉnh gồm:
a) Tờ trình của UBND huyện, thành phố; Sở, Ban,
Ngành, cơ quan tương đương thuộc tỉnh;
b) Biên bản họp xét thi đua của Hội đồng Thi đua
- Khen thưởng;
c) Báo cáo thành tích của đối tượng đề nghị khen
thưởng;
d) Giấy chứng nhận, xác nhận, hiệp y đề nghị
khen thưởng có liên quan.
Ban Thi đua - Khen thưởng có trách nhiệm hướng dẫn
cụ thể phù hợp với quy trình cải cách thủ tục hành chính, đảm bảo chặt chẽ,
đúng quy định.
Điều 26. Quy định về
tuyến trình:
1. Cấp nào quản lý về tổ chức bộ máy, cán bộ, quỹ
lương hoặc có thẩm quyền quyết định thành lập, cấp đó có trách nhiệm trình cấp trên
khen thưởng cho đối tượng thuộc phạm vi mình quản lý. Trường hợp Sở, Ban, ngành
của tỉnh đề nghị khen thưởng thành tích hằng năm đối với các phòng ban đa
ngành, đa lĩnh vực ở cấp huyện phải có hiệp y, thống nhất của các Sở, ngành có
liên quan và không đề nghị khen thưởng trùng lặp.
2. Việc khen thưởng đại biểu Quốc hội chuyên
trách, Đại biểu Hội đồng nhân dân và tập thể Hội đồng nhân dân các cấp thực hiện
theo mục 2, điều 53, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ qui định.
3. Các trường hợp tổ chức, cá nhân ngoài ngành,
ngoài địa phương, ngoài tỉnh có thành tích hoặc có nhiều đóng góp cho ngành, địa
phương do Chủ tịch UBND các địa phương, Thủ trưởng các ngành của tỉnh khen thưởng
là chính, hoặc có văn bản nhận xét đề nghị cơ quan quản lý trực tiếp của tổ chức,
cá nhân đó khen thưởng. Trường hợp có thành tích xuất sắc hoặc đóng góp to lớn
mới đề nghị UBND tỉnh khen thưởng.
4. Ngành, địa phương nào được UBND tỉnh giao chủ
trì phát động thi đua theo chuyên đề, ngành đó, địa phương đó chủ trì phối hợp
với Ban Thi đua - Khen thưởng để hướng dẫn cụ thể về tiêu chuẩn và đối tượng
khen thưởng. Đối tượng được khen thưởng theo chuyên đề phải xét chọn trong số tập
thể, cá nhân trực tiếp có thành tích thật sự tiêu biểu trong toàn tỉnh và phải
được thông qua Trưởng ban Ban Chỉ đạo hoặc Ban Tổ chức thực hiện chuyên đề đó.
5. Trường hợp khen thưởng đột xuất gương hành động
dũng cảm, cứu người, cứu tài sản, truy bắt tội phạm,.. trong phạm vi địa
phương, đơn vị nào thì địa phương, đơn vị đó có trách nhiệm khen thưởng và đề
nghị cấp trên khen thưởng (không phân biệt người đó trong hay ngoài địa phương,
đơn vị).
6. Việc lấy ý kiến hiệp y đề nghị khen thưởng của
các ngành tỉnh đối với các trường hợp khen thưởng các phòng, ban và cấp trưởng
phòng, ban của huyện, thành phố và các cơ quan khác có liên quan do Ban Thi đua
- Khen thưởng tỉnh thực hiện. Khi có văn bản gởi đến để lấy ý kiến hiệp y, sau
05 ngày làm việc (tính theo dấu Bưu điện hoặc ký nhận công văn) các cơ quan
liên quan có trách nhiệm trả lời, trường hợp không có ý kiến trả lời giao Ban
Thi đua - Khen thưởng tỉnh xử lý và có trách nhiệm trả lời cho đơn vị đề nghị
khen thưởng.
Điều 27. Thời gian
trình và xử lý hồ sơ khen thưởng :
1. Hồ sơ đề nghị UBND tỉnh khen thưởng hằng năm
gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Ban Thi đua - Khen thưởng) chậm nhất ngày 31
tháng 3 năm sau; khen thưởng theo năm học của Ngành Giáo dục - Đào tạo trước
ngày 25 tháng 8 hằng năm. Các trường hợp khen thưởng tổng kết các chương trình
mục tiêu (khen thưởng chuyên đề) gởi trước ngày trao thưởng ít nhất 07 ngày,
trường hợp khen thưởng đột xuất trước 03 ngày. Riêng hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu
“Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh” gởi trước ngày 28/02 để xét duyệt và quyết định tặng
thưởng vào dịp kỷ niệm ngày Quốc tế Lao động (01/5) hằng năm.
2. Hồ sơ đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch
nước khen thưởng hằng năm gởi về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Ban Thi đua - Khen
thưởng) chậm nhất ngày 30 tháng 01 năm sau; khen thưởng công tác đền ơn đáp
nghĩa, khen thưởng Huân chương Đại doàn kết dân tộc trước ngày 15/6; khen thưởng
năm học Ngành Giáo dục - Đào tạo trước ngày 30 tháng 8 hằng năm.
3. Ban Thi đua - Khen thưởng có trách nhiệm xử
lý hồ sơ đề nghị khen thưởng, trình UBND tỉnh quyết định khen thưởng, viết bằng,
giấy chứng nhận trong phạm vi không quá 05 ngày làm việc, trường hợp có lấy ý
kiến hiệp y của các cơ quan liên quan không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ
sơ hợp lệ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ phải thông báo, trả lại cho đơn vị
trình khen thưởng trước 03 ngày.
Điều 28. Nghi thức tổ
chức trao tặng và đón nhận, thực hiện theo các quy định tại Nghị định
154/2004/NĐ-CP của Chính phủ và Quyết định số 75/2004/QĐUB của UBND tỉnh Quảng
Nam, đảm bảo yêu cầu trang trọng, thiết thực, tạo sự phấn khởi, lòng tự hào,
khí thế mới để tiếp tục thi đua lập thành tích cao hơn.
Không tổ chức đón rước các hình thức khen thưởng
từ cấp này, địa điểm này đến cấp khác, địa điểm khác. Không tổ chức tiệc mừng
nhân dịp lễ đón nhận các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng. Cơ quan
lãnh đạo địa phương và cơ quan cấp trên trực tiếp được tặng hoa chúc mừng đối với
đơn vị cấp dưới, cấp dưới không tặng hoa chúc mừng cấp trên, các cơ quan khác
không được sử dụng tiền từ ngân sách nhà nước cấp để tặng hoa, quà tại buổi lễ.
Mỗi trường hợp được khen thưởng chỉ trao tặng và
đón nhận một lần ở một cấp xét thấy có tác dụng giáo dục nêu gương tốt nhất
(trường hợp cần thiết phải được sự đồng ý của UBND tỉnh).
Nếu có nhiều trường hợp được tặng thưởng trong
cùng một khoảng thời gian thì tổ chức trao tặng và đón nhận chung trong một buổi
lễ; nếu trong khoảng thời gian đó có ngày kỷ niệm của địa phương, đơn vị, ngày
lễ lớn của đất nước thì tổ chức trao tặng kết hợp trong buổi lễ kỷ niệm. Các
trường hợp khen thưởng đột xuất do đơn vị đề nghị khen thưởng tổ chức trao tặng
trực tiếp.
Chương V
QUYỀN LỢI VÀ NGHĨA VỤ CỦA
CÁ NHÂN, TẬP THỂ ĐƯỢC KHEN THƯỞNG
Điều 29. Cá nhân, tập
thể được công nhận các danh hiệu thi đua và được khen thưởng các hình thức khen
thưởng được nhận giấy chứng nhận, khung, bằng, hiện vật, tiền thưởng hoặc vật
phẩm lưu niệm kèm theo và được hưởng các quyền lợi khác theo quy định của Nhà
nước.
Điều 30. Ban Thi đua
- Khen thưởng tỉnh có trách nhiệm tiếp nhận Bằng, hiện vật khen thưởng trao tặng
cho các tập thể, cá nhân được được Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng
theo quy định.
Chương VI
QUỸ THI ĐUA KHEN THƯỞNG,
MỨC THƯỞNG VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG QUỸ THI ĐUA KHEN THƯỞNG
Điều 31. Quỹ thi đua,
khen thưởng của các địa phương, đơn vị được trích lập như sau:
1. Quỹ thi đua, khen thưởng của tỉnh, huyện,
thành phố, xã, phường, thị trấn được trích lập theo điểm 2, Điều 67, Nghị định
42/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Quỹ thi đua, khen thưởng của các đơn vị quản
lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp (đơn vị dự toán) được trích từ nguồn kinh phí chi
thường xuyên hằng năm của đơn vị với mức tối đa 2% so với tổng quỹ lương trong
biên chế được giao của đơn vị và các nguồn thu hợp pháp khác.
3. Quỹ thi đua, khen thưởng của tổ chức chính trị,
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và tổ chức chính trị - xã hội của tỉnh được cấp từ nguồn
ngân sách nhà nước (căn cứ tính chất hoạt động của từng tổ chức và khả năng nguồn
ngân sách của tỉnh, Sở Tài chính thống nhất tỷ lệ cấp hàng năm) và từ nguồn
đóng góp khác của tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài, các nguồn thu hợp
pháp khác.
4. Quỹ thi đua khen thưởng của các tổ chức chính
trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, nghề nghiệp thực hiện theo Điểm 4
Điều 67; quỹ thi đua khen thưởng của các doanh nghiệp thực hiện theo Điểm 5 và
6 Điều 67; quỹ thi đua khen thưởng của Hợp tác xã thực hiện theo điểm 7 của Nghị
định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ.
Điều 32: Quỹ thi đua,
khen thưởng được sử dụng để chi.
1. Chi thưởng theo các quyết định khen thưởng.
2. Chi nghiệp vụ gồm: in giấy chứng nhận, giấy
khen, bằng khen, làm hồ sơ khen thưởng; viết bằng, làm khung bằng, thêu cờ, trướng,
làm hiện vật khen thưởng và các loại vật tư chuyên dùng cho khen thưởng.
3. Chi công tác tổ chức, chỉ đạo phong trào thi
đua.
Mức chi thực hiện theo quy định tài chính hiện
hành.
Điều 33. Quản lý quỹ
thi đua, khen thưởng
1. Quỹ thi đua khen thưởng của tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh ủy quyền cho Ban Thi đua - Khen thưởng quản lý; quỹ thi đua khen thưởng
của huyện, UBND huyện ủy quyền cho Phòng Nội vụ quản lý; quỹ thi đua khen thưởng
của ngành, đơn vị do Thủ trưởng đơn vị quản lý; quỹ thi đua khen thưởng của cấp
xã do UBND xã quản lý; nguồn trích, tỷ lệ và mức trích trên cơ sở dự toán kế hoạch
chi trong năm. Việc quyết toán căn cứ số chi thực tế theo đúng đối tượng và mức
thưởng quy định. Số dư cuối năm được chuyển cho năm sau.
2. Thủ trưởng cơ quan cấp nào ra quyết định khen
thưởng đồng thời chịu trách nhiệm chi tiền thưởng từ quỹ thi đua khen thưởng do
cấp mình quản lý.
3. Tiền thưởng kèm theo các quyết định khen thưởng
của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước do Uỷ ban nhân dân tỉnh trình khen thưởng
được chi từ quỹ thi đua, khen thưởng của tỉnh. Tiền thưởng kèm theo danh hiệu
Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh, Tập thể Lao động xuất sắc, Đơn vị Quyết thắng do đơn
vị, địa phương trình khen thưởng chi thưởng từ quỹ thi đua khen thưởng của địa
phương, đơn vị.
4. Trong cùng một thời điểm, cùng một thành
tích, cùng một đối tượng khen thưởng nếu vừa đạt các danh hiệu thi đua hoặc
hình thức khen thưởng khác nhau thì chỉ được nhận tiền thưởng hoặc vật phẩm lưu
niệm kèm theo đối với mức thưởng cao nhất.
5. Cá nhân, tổ chức có thành tích tham gia các
hoạt động nhân đạo, từ thiện, đóng góp ủng hộ các quỹ xã hội dưới hình thức tự
nguyện; người Việt Nam ở nước ngoài, người nước ngoài, tập thể người nước ngoài
được khen thưởng không kèm theo tiền thưởng, trường hợp cần thiết kèm theo tặng
phẩm lưu niệm
6. Khen thưởng các chương trình mục tiêu được
trích từ nguồn kinh phí hoạt động của chương trình, trường hợp nguồn kinh phí
chương trình mục tiêu không được trích thưởng thì mới được chi thưởng từ quỹ
thi đua khen thưởng.
Điều 34. Mức tiền thưởng
kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng thực hiện theo quy định
điều 70, 71, 72, 73, 74, 75, 76, Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của
Chính phủ.
Tiền thưởng sau khi nhân với hệ số mức lương tối
thiểu chung được làm tròn lên hàng chục ngàn đồng tiền Việt Nam.
Tiền thưởng kèm theo Bằng khen của UBND tỉnh cho
đơn vị đứng thứ nhì Cụm, Khối thi đua của tỉnh; xã (phường, thị trấn) xuất sắc
không quá 2 lần mức tiền thưởng qui định. Các trường hợp khen thưởng đột xuất,
gương người tốt, việc tốt, hành động dũng cảm, đạt giải trong các hội thi hội
diễn quốc tế, quốc gia, tài năng trẻ… tùy theo thành tích đạt được và phạm vi
tác dụng noi gương để qui định mức thưởng nhưng không quá 03 lần mức tiền thưởng
qui định; Trường hợp đặc biệt do thủ trưởng cơ quan đơn vị, địa phương quyết định
mức thưởng trong khả năng quỹ khen thưởng của địa phương, đơn vị mình.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 35. Trường hợp
gian dối trong tổ chức phong trào thi đua và kê khai, xác nhận thành tích để được
khen thưởng; trường hợp khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo; Thủ tục
hồ sơ tước hoặc phục hồi danh hiệu thực hiện theo điều 80, 81, 82, 83, 84 của
Nghị định 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 36. Ngoài các
danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng được quy định trong quy chế này, các
đơn vị, địa phương có thể có các hình thức động viên khác nhưng không trái với
quy định của pháp luật hiện hành về Thi đua, khen thưởng.
Việc tổ chức hội thi, hội diễn, tôn vinh có liên
quan đến khen thưởng và trao giải thưởng phải được đăng ký với cơ quan quản lý
nhà nước về thi đua, khen thưởng ở cấp tỉnh; UBND tỉnh quyết định khen thưởng đối
với các trường hợp do UBND tỉnh tổ chức.
Điều 37. Sở Nội vụ có
trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Quy chế này. Ban Thi đua - Khen thưởng giúp
Giám đốc Sở kiểm tra, đôn đốc các cấp, các ngành thực hiện. Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng tỉnh chỉ đạo và kiểm tra giám sát thực hiện Quy chế./.