Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Quyết định 2489/QĐ-UBND 2022 Chương trình an toàn vệ sinh lao động Vĩnh Long 2022 2025

Số hiệu: 2489/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long Người ký: Nguyễn Thị Quyên Thanh
Ngày ban hành: 30/11/2022 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2489/QĐ-UBND

Vĩnh Long, ngày 30 tháng 11 năm 2022

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG GIAI ĐOẠN 2022-2025

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 20 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật An toàn, vệ sinh lao động ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2022 của Chính phủ ban hành Chương trình quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động giai đoạn 2021-2025;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình an toàn, vệ sinh lao động trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2022-2025.

Điều 2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan chủ trì hướng dẫn và triển khai Chương trình an toàn, vệ sinh lao động trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2022-2025.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Công Thương, Giao thông vận tải, Thông tin và Truyền thông; Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh; Chủ tịch các hội, đoàn thể: Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ LĐTBXH;
- TT. TU, TT. HĐND tỉnh;
- CT, PCT. UBND tỉnh;
- LĐVP. UBND tỉnh;
- Phòng VHXH;
- Báo Vĩnh Long, Đài PTTH Vĩnh Long;
- Lưu: VT, 3.20.02.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thị Quyên Thanh

CHƯƠNG TRÌNH

AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG GIAI ĐOẠN 2022-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2489/QĐ-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)

Thực hiện Nghị quyết số 19/NQ-CP , ngày 16/02/2022 của Chính phủ ban hành Chương trình quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động (ATVSLĐ) giai đoạn 2021-2025; căn cứ vào tình hình thực tế về công tác ATVSLĐ và tình hình tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chương trình ATVSLĐ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2022-2025 với nội dung như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Chăm lo cải thiện điều kiện làm việc, phòng ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, chăm sóc sức khỏe người lao động; bảo đảm an toàn tính mạng cho người lao động, tài sản của Nhà nước, tài sản của doanh nghiệp, của tổ chức, góp phần vào sự phát triển bền vững của tỉnh.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025

a) Mục tiêu 1: Trung bình hàng năm giảm 4% tần suất tai nạn lao động chết người.

b) Mục tiêu 2: Trung bình hàng năm tăng thêm 5% số người lao động được khám bệnh nghề nghiệp; 5% số cơ sở được quan trắc môi trường lao động.

c) Mục tiêu 3: Trên 90% số người làm công tác quản lý, chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác ATVSLĐ cấp huyện và trong Ban Quản lý khu công nghiệp được tập huấn nâng cao năng lực về ATVSLĐ.

d) Mục tiêu 4: Trên 80% số người lao động làm các nghề, công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về ATVSLĐ; 80% số người làm công tác ATVSLĐ được huấn luyện ATVSLĐ.

đ) Mục tiêu 5: Trên 80% số người làm công tác y tế cơ sở được huấn luyện về ATVSLĐ.

e) Mục tiêu 6: Trên 80% số làng nghề, hợp tác xã có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được tập huấn, hướng dẫn các nội dung phù hợp về ATVSLĐ.

g) Mục tiêu 7: Trên 80% người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ bồi thường, trợ cấp theo quy định của pháp luật.

h) Mục tiêu 8: 100% số vụ tai nạn lao động chết người được khai báo, điều tra, xử lý theo quy định pháp luật.

II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN

1. Phạm vi áp dụng: Chương trình được thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh đến tất cả ngành nghề.

2. Đối tượng thực hiện: Người làm công tác quản lý nhà nước về ATVSLĐ, người sử dụng lao động và người lao động; ưu tiên các ngành, nghề, công việc có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ, hợp tác xã và làng nghề.

3. Thời gian thực hiện: Từ năm 2022 đến năm 2025.

III. NỘI DUNG THỰC HIỆN

1. Nâng cao năng lực quản lý, thanh tra, kiểm tra, giám sát, cung cấp dịch vụ công về ATVSLĐ

- Tham dự các hội nghị, hội thảo do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức về triển khai công tác ATVSLĐ, về rà soát, sửa đổi, bổ sung Luật ATVSLĐ; các chính sách phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,…

- Đầu tư, nâng cấp trang thiết bị, cơ sở vật chất và nhân lực cho các hệ thống thanh tra, kiểm tra, giám sát công tác ATVSLĐ; quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa đặc thù an toàn lao động; quan trắc môi trường lao động; chẩn đoán, giám định, điều trị và phục hồi chức năng cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại địa phương.

- Tiếp tục kiện toàn cơ sở dữ liệu về ATVSLĐ (ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý; điều tra, thu thập số liệu thống kê), ưu tiên các dữ liệu về điều kiện lao động của người làm nghề nặng nhọc, độc hại nguy hiểm; tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, quan trắc môi trường lao động. Duy trì các hoạt động thống kê người bị chết do tai nạn lao động từ số người chết trong sổ ghi chép tử vong của ngành y tế và sổ khai tử (tư pháp) ở tất cả các xã, phường, thị trấn.

- Triển khai tin học hóa trong hoạt động quản lý, bảo đảm đồng bộ và kết nối hệ thống thông tin trong công tác khai báo tai nạn lao động, triển khai chính sách hỗ trợ bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, cung cấp các dịch vụ công trong lĩnh vực ATVSLĐ tại địa phương.

- Xây dựng kế hoạch, tiến hành thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong việc chấp hành pháp luật ATVSLĐ đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh có nguy cơ, rủi ro cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các đơn vị có sử dụng nhiều thang máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về ATVSLĐ.

2. Các hoạt động thông tin, tuyên truyền, huấn luyện nâng cao nhận thức về ATVSLĐ

a) Triển khai các hoạt động thông tin tuyên truyền

- Tiếp tục đổi mới nội dung và đa dạng hóa các hình thức thông tin, tuyên truyền, nâng cao hiệu quả của Tháng hành động về ATVSLĐ.

- Tiếp tục đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền; các hoạt động nâng cao hiệu quả các phong trào quần chúng làm công tác ATVSLĐ trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

- Triển khai các hoạt động tuyên truyền về ATVSLĐ tại nơi làm việc dưới hình thức như cuộc thi, hội thi về ATVSLĐ; tọa đàm, diễn đàn, đối thoại trực tiếp với người lao động và người sử dụng lao động; phát hành các ấn phẩm truyền thông về ATVSLĐ đã được các cơ quan trung ương xây dựng, các ấn phẩm truyền thông của địa phương. Triển khai mô hình chia sẻ thông tin trong các doanh nghiệp về bảo đảm ATVSLĐ.

- Triển khai các hoạt động tuyên truyền trên phương tiện thông tin đại chúng về ATVSLĐ; trong đó tập trung tuyên truyền về các biện pháp phòng chống tai nạn lao động, bệnh tật liên quan đến lao động và việc triển khai mở rộng áp dụng hệ thống quản lý, các mô hình thí điểm, hỗ trợ, tư vấn về ATVSLĐ.

b) Triển khai các hoạt động hỗ trợ huấn luyện

- Hỗ trợ huấn luyện về ATVSLĐ cho người sử dụng lao động; người làm công tác ATVSLĐ; người lao động làm các nghề, công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về ATVSLĐ; người lao động làm các nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; người làm công tác y tế trong khu vực có quan hệ lao động và khu vực không có quan hệ lao động.

- Hỗ trợ huấn luyện về ATVSLĐ cho người nông dân theo phương pháp giáo dục hành động; vận động nông dân đăng ký cam kết đảm bảo ATVSLĐ.

- Hỗ trợ huấn luyện truyền thông viên, giảng viên nguồn về ATVSLĐ tại địa phương.

- Tập huấn nâng cao năng lực cho người làm công tác quản lý, triển khai chính sách, pháp luật về công tác ATVSLĐ từ cấp tỉnh đến cấp xã và trong Ban Quản lý các khu công nghiệp.

- Tăng cường tuyên truyền, huấn luyện đảm bảo an toàn sử dụng khí gas trong các hộ tiêu thụ, đặc biệt đối với hộ gia đình; bảo đảm an toàn trong sử dụng điện tại khu vực nông thôn, khu dân cư, trường học; sử dụng thang máy tại các khách sạn, chung cư, nhà cao tầng.

3. Các hoạt động đẩy mạnh tư vấn, hỗ trợ cải thiện điều kiện lao động, phòng chống tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

- Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ về ATVSLĐ; hỗ trợ triển khai mô hình các giải pháp kỹ thuật an toàn để phòng, chống các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại, trong các ngành, nghề có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (kinh doanh khí hóa lỏng, hóa chất, xây dựng và một số ngành, nghề khác).

- Tăng cường tư vấn các biện pháp và mô hình cải thiện điều kiện làm việc đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ, làng nghề, hợp tác xã, hộ nông dân làm các nghề, công việc có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

- Hỗ trợ kiểm định và triển khai các biện pháp phòng, chống tai nạn lao động khi sử dụng máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động trong khu vực doanh nghiệp nhỏ, hộ kinh doanh cá thể.

- Hỗ trợ triển khai áp dụng các hệ thống quản lý công tác ATVSLĐ trong các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh và làng nghề đang có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từng bước xây dựng văn hóa an toàn trong lao động, đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế về hệ thống quản lý ATVSLĐ.

4. Các hoạt động hưởng ứng Tháng hành động về ATVSLĐ

- Tổ chức tuyên truyền, trước, trong và sau Tháng hành động về ATVSLĐ dưới nhiều hình thức như tuyên truyền thông qua báo, đài, trang thông tin điện tử, treo băng rôn, khẩu hiệu, tờ rơi, áp phích, sổ tay hướng dẫn về kỹ năng, quy trình làm việc an toàn,… phù hợp với điều kiện thực tế, đảm bảo thiết thực, hiệu quả.

- Tổ chức thăm hỏi, động viên người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và thân nhân người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

- Tổ chức các hoạt động thông tin, tuyên truyền về ATVSLĐ như: tọa đàm, đối thoại, cuộc thi, hội thi, hội thảo chia sẻ kinh nghiệm, mô hình điển hình về ATVSLĐ; tổ chức các lớp tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ, huấn luyện ATVSLĐ.

- Các hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát ATVSLĐ tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trước, trong và sau Tháng hành động về ATVSLĐ.

- Tổ chức tổng kết, biểu dương khen thưởng về công tác ATVSLĐ cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện công tác ATVSLĐ hàng năm.

5. Quản lý, giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình

- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp của các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở, giữa các cơ quan có liên quan, các tổ chức chính trị, xã hội, hiệp hội ngành nghề, doanh nghiệp, tổ chức phi chính phủ trong triển khai thực hiện các mục tiêu của Chương trình.

- Khuyến khích, tạo điều kiện để các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia và đóng góp nguồn lực, kinh nghiệm để thực hiện Chương trình; chủ động triển khai các biện pháp cải thiện điều kiện lao động, quản lý và đánh giá rủi ro về ATVSLĐ.

- Các cấp, các ngành chủ động xây dựng và triển khai Kế hoạch thực hiện Chương trình quốc gia về ATVSLĐ hàng năm; lồng ghép các hoạt động của Chương trình với các dự án, chương trình khác trong lĩnh vực lao động.

- Sử dụng có hiệu quả các nguồn lực thực hiện Chương trình; phối hợp, lồng ghép nguồn lực của Chương trình với các nguồn lực hiện có (nguồn Quỹ Bảo hiểm y tế, Quỹ Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,...) và nguồn xã hội hóa.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Ngân sách trung ương hỗ trợ bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của địa phương và các chương trình, đề án có liên quan lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động giai đoạn 2022 - 2025 theo quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước.

2. Ngân sách địa phương bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm.

3. Kinh phí đóng góp của các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân tham gia.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương, các cơ quan, doanh nghiệp tổ chức triển khai thực hiện Chương trình, Tháng hành động về ATVSLĐ và các quy định của pháp luật về ATVSLĐ.

- Hàng năm phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan xây dựng dự toán kinh phí trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện.

- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về ATVSLĐ tại các doanh nghiệp; tổ chức đánh giá hiệu quả Chương trình.

- Định kỳ tổng hợp báo cáo về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả triển khai hàng năm và đột xuất theo quy định.

2. Sở Y tế

- Lập kế hoạch, hướng dẫn và tổ chức triển khai hoạt động phòng, chống bệnh nghề nghiệp, chăm sóc sức khỏe người lao động tại nơi làm việc.

- Chỉ đạo các cơ sở y tế công lập và ngoài công lập có đủ điều kiện và đã được công bố về khám sức khỏe, khám sức khỏe bệnh nghề nghiệp theo quy định phối hợp với các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp tổ chức khám sức khỏe định kỳ, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cho người lao động.

- Theo dõi, tổng hợp, cung cấp thông tin về lĩnh vực vệ sinh lao động; thống kê xây dựng cơ sở dữ liệu bệnh nghề nghiệp; tổ chức hoạt động thanh tra, kiểm tra theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện các cuộc thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về ATVSLĐ tại các doanh nghiệp thuộc phạm vi, lĩnh vực phụ trách, quản lý.

- Định kỳ tổng hợp báo cáo về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kết quả triển khai hàng năm và đột xuất theo quy định.

3. Công an tỉnh

Khi xảy ra tai nạn lao động chết người trên địa bàn tỉnh, chỉ đạo lực lượng công an phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội khẩn trương tiến hành xác minh, điều tra làm rõ nguyên nhân; bảo đảm 100% số vụ tai nạn lao động chết người phải được điều tra làm rõ, xử lý đúng quy định của pháp luật.

4. Sở Tài chính

Trên cơ sở dự toán chi thường xuyên do các sở, ban, ngành lập để thực hiện Chương trình, Sở Tài chính tổng hợp, tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và quy định hiện hành.

5. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Tổng hợp, bố trí vốn đầu tư phát triển để thực hiện Chương trình theo quy định của pháp luật về đầu tư công.

- Phối hợp với các sở, ban ngành khác có liên quan vận động các nguồn hỗ trợ hợp pháp để thực hiện Chương trình.

6. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh

Tổ chức triển khai các hoạt động cải thiện điều kiện lao động, giảm thiểu tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong lĩnh vực quốc phòng.

7. Sở Thông tin và Truyền thông

- Chỉ đạo các cơ quan thông tin, truyền thông tuyên truyền, phổ biến pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động đến các cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp và người lao động trên địa bàn tỉnh.

- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn, đề nghị các cơ quan thông tin đại chúng, các nhà mạng trên địa bàn tỉnh và các địa phương tuyên truyền, phổ biến pháp luật về công tác an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.

8. Sở Xây dựng, Sở Công Thương và Sở Giao thông vận tải

- Theo chức năng, nhiệm vụ chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động trong các lĩnh vực thuộc phạm vi phụ trách, quản lý.

- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện các cuộc thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về ATVSLĐ tại các doanh nghiệp trong các lĩnh vực thuộc phạm vi phụ trách, quản lý.

- Định kỳ tổng hợp báo cáo về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kết quả triển khai hàng năm và đột xuất theo quy định.

9. Ban Quản lý các khu công nghiệp

- Xây dựng Kế hoạch và tổ chức các hoạt động hưởng ứng Tháng hành động về ATVSLĐ hàng năm tại đơn vị.

- Triển khai, hướng dẫn các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp tổ chức các hoạt động hưởng ứng Tháng hành động về ATVSLĐ hàng năm; hướng dẫn, đôn đốc các doanh nghiệp treo băng rôn, khẩu hiệu tuyên truyền về công tác ATVSLĐ.

- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiến hành thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về ATVSLĐ tại các doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý.

- Phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai tuyên truyền, thực hiện các hoạt động của Chương trình.

10. Liên đoàn Lao động tỉnh

Theo chức năng, nhiệm vụ tham gia và phối hợp với các sở, ban, ngành triển khai các hoạt động tuyên truyền, huấn luyện, tư vấn nhằm nâng cao nhận thức và sự tuân thủ pháp luật về ATVSLĐ cho các doanh nghiệp, đoàn viên, người lao động, an toàn, vệ sinh viên, nhất là trong Tháng hành động về ATVSLĐ; tham gia và phối hợp với cơ quan nhà nước thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về ATVSLĐ có liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao động; tham gia điều tra tai nạn lao động theo quy định của pháp luật; thăm hỏi, động viên người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và thân nhân người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; triển khai các hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả phong trào quần chúng làm công tác ATVSLĐ.

11. Hội Nông dân tỉnh

Theo chức năng, nhiệm vụ tham gia và phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành liên quan tổ chức triển khai tuyên truyền, huấn luyện ATVSLĐ cho người nông dân theo phương pháp giáo dục hành động; triển khai các mô hình cải thiện điều kiện làm việc trong khu vực nông nghiệp, nông thôn; phong trào nông dân sản xuất kinh doanh bảo đảm ATVSLĐ; tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng an toàn lao động, vệ sinh lao động cho đội ngũ cán bộ Hội cơ sở; vận động nông dân đăng ký cam kết đảm bảo ATVSLĐ.

12. Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh, Liên minh Hợp tác xã tỉnh

Theo chức năng, nhiệm vụ Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh, Liên minh Hợp tác xã tỉnh tham gia và phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện Chương trình; thực hiện các hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức về ATVSLĐ cho các doanh nghiệp, hợp tác xã và các đơn vị thành viên khác trên địa bàn tỉnh.

13. Các sở, ban ngành, hội, đoàn thể khác trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm

- Căn cứ vào Chương trình, chủ động lập kế hoạch, dự toán kinh phí, xây dựng và tổ chức triển khai các hoạt động của Chương trình cùng với các hoạt động chuyên môn của đơn vị.

- Phối hợp với các sở, ban, ngành, cơ quan liên quan triển khai thực hiện các hoạt động của Chương trình.

- Định kỳ tổng hợp, báo cáo về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kết quả triển khai hàng năm và đột xuất theo quy định.

14. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, tình hình thực tế của địa phương và Chương trình của UBND tỉnh, xây dựng và triển khai Chương trình ATVSLĐ giai đoạn 2022 - 2025 của địa phương, trên cơ sở bảo đảm các nguyên tắc sau: phải phù hợp và gắn với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; có mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp cụ thể gắn với việc triển khai các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình quốc gia; Chủ động bố trí kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ thuộc ngân sách cấp huyện được phê duyệt tại Chương trình này theo quy định hiện hành.

- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền các quy định của pháp luật về ATVSLĐ bằng nhiều hình thức để nâng cao nhận thức, trách nhiệm thực hiện công tác ATVSLĐ của người sử dụng lao động và người lao động, bao gồm cả người lao động làm việc theo hợp đồng lao động và không theo hợp đồng lao động tại địa phương.

- Chủ động phối hợp với các sở, ban, ngành và các cơ quan liên quan triển khai thực hiện các hoạt động của Chương trình.

- Tăng cường kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về ATVSLĐ tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, hợp tác xã đóng trên địa bàn.

- Định kỳ tổng hợp, báo cáo về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kết quả triển khai hàng năm và đột xuất theo quy định.

15. Đối với các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh

- Đảm bảo quyền của người lao động được làm việc trong điều kiện an toàn, vệ sinh lao động; tuân thủ đầy đủ các biện pháp ATVSLĐ; ưu tiên các biện pháp phòng ngừa, loại trừ, kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại trong quá trình lao động, nhất là các loại máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về ATVSLĐ.

- Xây dựng, tổ chức thực hiện và chủ động phối hợp với các cơ quan, tổ chức trong việc đảm bảo ATVSLĐ tại nơi làm việc thuộc phạm vi trách nhiệm của mình cho người lao động.

- Thực hiện tự kiểm tra về công tác ATVSLĐ; Tăng cường đánh giá, quản lý các nguy cơ rủi ro về ATVSLĐ tại nơi làm việc để chủ động phòng ngừa, ngăn chặn và hạn chế tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

- Rà soát, thành lập, kiện toàn mạng lưới an toàn vệ sinh viên; tổ chức huấn luyện ATVSLĐ để nâng cao kiến thức cho người lao động về đảm bảo an toàn, vệ sinh trong lao động.

- Thường xuyên rà soát, bổ sung các nội quy, quy trình, biện pháp kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động tại các bộ phận, phân xưởng của doanh nghiệp.

- Rà soát, xây dựng kế hoạch và tổ chức huấn luyện đầy đủ về các kiến thức, kỹ năng làm việc ATVSLĐ cho người lao động theo qui định của pháp luật.

- Khám sức khỏe định kỳ, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp đầy đủ cho người lao động theo quy định pháp luật về ATVSLĐ.

- Thường xuyên tổ chức các hoạt động thực hành, thao diễn xử lý sự cố kỹ thuật về ATVSLĐ; thực hành sơ cấp cứu tai nạn lao động.

- Phát động các phong trào thi đua, ký giao ước thi đua đảm bảo ATVSLĐ trong các phân xưởng, tổ, đội; tổ chức các cuộc thi, sáng kiến cải thiện điều kiện làm việc, giảm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; tuyên dương, khen thưởng các tập thể, các nhân có thành tích trong công tác ATVSLĐ. Thăm hỏi, động viên người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và thân nhân người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

- Thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về ATVSLĐ và tình hình tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Sở Y tế theo quy định.

Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để được hướng dẫn; trường hợp vượt thẩm quyền Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 2489/QĐ-UBND ngày 30/11/2022 về Chương trình an toàn, vệ sinh lao động trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2022-2025

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


1.071

DMCA.com Protection Status
IP: 18.191.200.145
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!