ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2386/QĐ-UBND
|
Hà
Giang, ngày 21 tháng
12 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
TRUNG TÂM DỊCH VỤ VIỆC LÀM TỈNH HÀ GIANG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về vị trí
việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự
nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 120/2020/NĐ-CP
ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải
thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ
tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 23/2021/NĐ-CP
ngày 19 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ, quy định chi tiết khoản 3 Điều 37 và Điều
39 của Luật Việc làm về trung tâm dịch vụ việc làm, doanh nghiệp hoạt động dịch
vụ việc làm;
Căn cứ Quyết định số 2370/QĐ-UBND
ngày 21 tháng 12 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang về tổ chức lại
Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh Hà Giang;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 161/TTr-SLĐTBXH ngày 22 tháng 11
năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí,
chức năng
1. Vị trí: Trung tâm Dịch vụ việc làm
tỉnh Hà Giang trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, là đơn vị sự nghiệp
công lập có thu, tự đảm bảo một phần chi phí chi thường xuyên, có trụ sở làm việc,
có dấu, tài khoản riêng theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý
trực tiếp về tổ chức, chỉ tiêu số lượng người làm việc, nhân sự, công tác
chuyên môn, nghiệp vụ, tài chính và cơ sở vật chất của Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội.
2. Chức năng: Tổ chức thực hiện các
hoạt động có liên quan đến lao động, việc làm, đào tạo nghề/ thu thập, xử lý
thông tin thị trường lao động, kết nối cung - cầu lao động; thực hiện chính
sách bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Hoạt động tư vấn, bao gồm:
a) Tư vấn, định hướng về nghề nghiệp, khung trình độ kỹ năng nghề quốc gia cho người lao động
lựa chọn ngành nghề, phương án đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện phù hợp với khả
năng và nguyện vọng;
b) Tư vấn việc làm cho người lao động
để lựa chọn vị trí việc làm phù hợp với khả năng và nguyện vọng; tư vấn về kỹ
năng tham gia dự tuyến; về tự tạo việc làm, tìm việc làm trong nước và ngoài nước;
c) Tư vấn cho người sử dụng lao động
về tuyển, sử dụng và quản lý lao động; về quản trị và phát triển việc làm, phát
triển nguồn nhân lực;
d) Tư vấn về chính sách lao động, việc
làm cho người lao động, người sử dụng lao động.
2. Giới thiệu việc làm cho người lao
động.
3. Cung ứng và
tuyển lao động theo yêu cầu của người sử dụng lao động, gồm:
a) Tuyển lao động thông qua thi tuyển
để lựa chọn những người đủ điều kiện, đáp ứng yêu cầu của
người sử dụng lao động;
b) Cung ứng lao động theo yêu cầu của
người sử dụng lao động;
c) Giới thiệu lao động cho doanh nghiệp
được cấp phép đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng,
tổ chức cá nhân đầu tư ra nước ngoài hoặc đơn vị sự nghiệp công lập thuộc bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được giao nhiệm vụ đưa người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng theo quy định của Luật Người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
4. Thu thập và cung cấp thông tin thị
trường lao động.
5. Phân tích và dự báo thị trường lao
động.
6. Thực hiện chính
sách bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật Việc làm.
7. Đào tạo kỹ năng tham gia phỏng vấn,
tìm kiếm việc làm và các kỹ năng làm việc khác; giáo dục nghề nghiệp theo quy định
của pháp luật.
8. Thực hiện các chương trình, dự án
về việc làm.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự
phân công của Giám đốc sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định của
pháp luật.
10. Quyền hạn
a) Ký kết hợp đồng để thực hiện các nhiệm vụ được giao
b) Khai thác thông tin về lao động,
việc làm và dạy nghề
c) Phát hành ấn phẩm và đăng tải bản tin về thông tin thị trường lao động theo quy định của pháp
luật
d) Yêu cầu người sử dụng lao động
cung cấp thông tin về tình trạng việc làm của người lao động do Trung tâm giới
thiệu hoặc cung ứng lao động.
đ) Thu phí theo quy định của pháp luật
về phí
e) Tự chủ về tài chính theo quy định
của pháp luật
g) Quản lý tổ chức bộ máy, số lượng
người làm việc, lao động hợp đồng, tài chính, tài sản của Trung tâm theo quy định
của Pháp luật và phân cấp của tỉnh.
Điều 3. Về cơ cấu
tổ chức, số lượng người làm việc
1. Lãnh đạo Trung tâm:
a) Trung tâm có Giám đốc và 01 Phó
Giám đốc
b) Giám đốc trung tâm có trách nhiệm
quản lý, điều hành mọi hoạt động của Trung tâm. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc
Sở Lao động - Thương binh và xã hội và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của
Trung tâm.
c) Phó Giám đốc là người giúp việc
cho Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc, trước pháp luật về các nhiệm vụ
được phân công. Khi Giám đốc đi vắng, Phó Giám đốc được ủy quyền điều hành mọi
hoạt động của đơn vị.
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều
động, luân chuyển, miễn nhiệm, cho từ chức, cách chức, đánh giá, khen thưởng, kỷ
luật, cho nghỉ hưu và thực hiện các chế độ chính sách đối với các chức danh
lãnh đạo, quản lý thuộc Cơ sở thực hiện theo quy định của pháp luật, quy định của
Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý công tác tổ chức, cán bộ, công chức,
viên chức và theo tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo quản lý do
cấp có thẩm quyền ban hành.
2. Các phòng chuyên môn nghiệp vụ (02
phòng), gồm:
a) Phòng Hành chính - Tổng hợp;
b) Phòng Thị trường lao động - Bảo hiểm
thất nghiệp;
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Dịch vụ việc làm. Giám đốc Trung tâm có
trách nhiệm xây dựng quy chế làm việc và phân công nhiệm vụ, quyền hạn cho từng
phòng chức năng theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Số lượng người làm việc và hợp đồng
theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP (viết tắt là Hợp đồng 68)
Chỉ tiêu số lượng người làm việc và Hợp
đồng 68 của Trung tâm Dịch vụ việc làm được giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn
với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động của Trung tâm trong tổng chỉ tiêu số lượng người làm việc và Hợp đồng 68 của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội được cấp có thẩm quyền giao theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Hiệu lực
thi hành
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
ký ban hành và bãi bỏ các quyết định trước đây trái với Quyết định này.
Điều 5. Trách nhiệm
thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc
Trung tâm Dịch vụ việc làm và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Bộ Lao động-TBXH;
- Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Ban xây dựng Đảng Tỉnh ủy;
- Ủy ban MTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh;
- VPUBND tỉnh: CVP, các PCVP, CVNCTH;
- Các Sở và cơ quan ngang sở thuộc tỉnh;
- Các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh;
- Công an tỉnh;
- Tòa án nhân dân tỉnh;
- Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Kho bạc Nhà nước tỉnh;
- Trung tâm Thông tin - Công báo;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Vnpt ioffice;
- Lưu: VT, NCPC, SNV, SLĐTBXH.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|