ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
23/2017/QĐ-UBND
|
Thừa
Thiên Huế, ngày 04 tháng 5 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ NHUẬN BÚT, THÙ LAO ĐỐI VỚI CÁC
TÁC PHẨM ĐƯỢC ĐĂNG TẢI VÀ PHÁT SÓNG TRÊN CÁC TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ, TRANG
THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TỔNG HỢP, ĐÀI TRUYỀN THANH - TRUYỀN HÌNH CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân,Ủy ban nhân dân ngày 22 tháng 6 năm
2015;
Căn cứ Luật Báo chí ngày 05
tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Nghị định số
18/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế
độ nhuận bút trong lĩnh vực báo chí, xuất bản;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
19/2012/TTLT-BTC-BKH&ĐT-BTTTT ngày 15 tháng 02 năm 2012 của liên Bộ Tài chính,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Thông tin và Truyền thông về hướng dẫn quản lý và sử
dụng kinh phí thực hiện chương trình Quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
194/2012/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức chi tạo
lập thông tin điện tử nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của các cơ quan, đơn
vị sử dụng ngân sách nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chế độ nhuận
bút, thù lao đối với các tác phẩm được đăng tải và phát sóng trên các trang
thông tin điện tử, trang thông tin điện tử tổng hợp, đài truyền thanh - truyền
hình các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2017.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin
và Truyền thông; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị liên quan trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Dung
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHẾ ĐỘ NHUẬN BÚT, THÙ LAO ĐỐI VỚI TÁC PHẨM ĐƯỢC
ĐĂNG TẢI VÀ PHÁT SÓNG TRÊN CÁC TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ, TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ
TỔNG HỢP, ĐÀI TRUYỀN THANH - TRUYỀN HÌNH CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN
HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 23/2017/QĐ-UBND ngày 04/5/2017 của UBND tỉnh
Thừa Thiên Huế)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định mức chi trả chế độ nhuận
bút đối với tác phẩm được đăng tải ở các trang thông tin điện tử, trang thông
tin điện tử tổng hợp của các cơ quan hành chính nhà
nước trên địa bàn tỉnh; các tác phẩm phát thanh, truyền hình của Đài
Truyền thanh - Truyền hình huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là Đài
Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện) thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; quy định
mức chi trả thù lao cho những người tham gia thực hiện các công việc có liên
quan đến tác phẩm, người sưu tầm tài liệu, cung cấp thông tin phục vụ cho việc
sáng tạo các tác phẩm được đăng tải, phát sóng trên các trang thông tin điện tử,
trang thông tin điện tử tổng hợp, Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện trên
địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định
này áp dụng đối với tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả và người thực hiện các
công việc liên quan đến tác phẩm, đóng góp vào hoàn thành tác phẩm được đăng
trên các trang thông tin điện tử, trang thông tin điện tử tổng hợp của các cơ quan hành chính nhà nước, phát sóng trên
Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện.
Điều 3. Quy định về độ dài tin bài trên trang thông tin điện
tử, trang thông tin điện tử tổng hợp
1. Một
trang A4 là một trang có số từ tương đương với 500 từ, chữ thường, cỡ chữ 13.
Bài viết được tính theo 1 trang A4.
2. Nửa
(½) trang A4 có số từ xấp xỉ 250 từ, chữ thường, cỡ chữ 13. Tin viết, trả lời bạn
đọc, tin dịch xuôi và tin dịch ngược được tính theo nửa (½) trang A4.
Điều 4. Nguồn kinh phí chi trả và quản lý sử dụng nhuận
bút, thù lao
1. Nguồn kinh phí dùng để chi
trả tiền nhuận bút, thù lao được sử dụng từ các nguồn sau:
- Nguồn thu từ quảng cáo; thu
tài trợ; hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân và các nguồn thu hợp pháp khác.
- Nguồn hỗ trợ từ ngân sách
nhà nước được bố trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm của các cơ quan, đơn
vị (nếu có).
2. Việc quản lý, sử dụng và
quyết toán kinh phí chi trả nhuận bút, thù lao thực hiện theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 5. Nguyên tắc trả nhuận bút, thù lao
1. Mức
nhuận bút, thù lao cho từng tác phẩm do Thủ trưởng đơn vị quản lý, Trưởng Ban
Biên tập Trang thông tin điện tử, trang thông tin điện tử tổng hợp quyết định,
nhưng không vượt quá mức nhuận bút, thù lao tại Quy định này.
2. Đối
với tác phẩm đồng tác giả, tỷ lệ phân chia nhuận bút do các tác giả thỏa thuận
có sự tham gia của bên sử dụng tác phẩm.
3.
Tác phẩm là bài viết, tin viết trực tiếp bằng tiếng nước ngoài được trả nhuận
bút bằng 150% tổng nhuận bút của tác phẩm viết bằng tiếng Việt.
4. Đối
với tác phẩm có tính đặc thù chưa được quy định cụ thể tại Quy định này thì việc
trả nhuận bút do thỏa thuận giữa bên sử dụng tác phẩm với tác giả hoặc chủ sở hữu
quyền tác giả thông qua hợp đồng thỏa thuận.
5. Chỉ
những tin, bài được duyệt đăng, phát sóng mới được hưởng nhuận bút hoặc thù lao
và tác giả, chủ sở hữu tác phẩm không được tham gia duyệt tác phẩm, tin, bài do
mình sáng tác, sưu tầm, cung cấp.
6. Thù lao trả
cho người sưu tầm, người cung cấp văn bản của cơ quan nhà nước, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức kinh tế và bản dịch của những văn bản đó; tin tức thời sự thuần túy đưa
tin, tác phẩm văn học nghệ thuật dân gian.
7. Căn cứ khung mức chi tại quy định
này, trên cơ sở cân đối nguồn kinh phí chi trả, Thủ trưởng đơn vị quyết định mức
chi nhuận bút, thù lao cho phù hợp.
Chương II
QUY
ĐỊNH VỀ CHI NHUẬN BÚT, CHI THÙ LAO
Điều 6. Nhuận bút,
thù lao đối với tác phẩm đăng trên các trang thông tin điện tử, trang thông tin
điện tử tổng hợp
1. Đối tượng hưởng nhuận bút, thù
lao
a) Tác giả hoặc chủ sở hữu quyền
tác giả có tác phẩm được đăng trên các trang
tin thông điện tử, trang thông tin điện tử tổng hợp.
b) Ban biên tập, cán bộ, công chức,
viên chức có tin, bài được đăng tải trên Trang thông
tin điện tử, trang thông tin điện tử tổng hợp của cơ quan hành chính nhà
nước.
c) Người sưu tầm tài liệu, cung cấp
thông tin phục vụ cho việc sáng tạo tác phẩm được đăng tải đăng trên các trang tin điện tử, trang tin điện tử tổng
hợp.
2. Khung nhuận bút đối với trang thông tin điện tử,
trang thông tin điện tử tổng hợp
TT
|
Thể loại
|
Đơn vị độ dài tin
|
Hệ số giá trị tin bài
|
Khung Hệ số nhuận bút
|
1
|
Tin
Trả lời bạn đọc
|
1/2 trang A4
|
2
|
01-10
|
2
|
Tranh
Ảnh
|
01 tranh, ảnh
|
10
|
01-10
|
3
|
Bài nghiên cứu
|
1 trang A4
|
10
|
10-30
|
4
|
Văn học
|
1 trang A4
|
8
|
8-30
|
5
|
Phóng sự
Ký
Bài phỏng vấn
|
1 trang A4
|
10
|
10-30
|
(Bảng
1)
3.
Cách tính nhuận bút:
Nhuận
bút = Mức hệ số nhuận bút x Giá trị một đơn vị hệ số nhuận bút
Trong
đó:
Giá
trị một đơn vị hệ số nhuận bút bằng 10% mức tiền lương cơ sở.
Mức hệ
số nhuận bút = Số lượng độ dài tin bài x Hệ số giá trị tin bài.
- Tùy
theo thể loại, chất lượng tác phẩm, Thủ trưởng đơn vị quản lý, Trưởng Ban Biên
tập Trang thông tin điện tử, trang thông tin điện tử tổng hợp quyết định mức hệ
số giá trị tin bài của tác phẩm nhưng không vượt quá Hệ số giá trị tin bài
trong Bảng 1.
- Hệ
số nhuận bút được xác định theo độ dài tin bài và hệ số giá trị tin bài nhưng
không vượt quá Khung hệ số nhuận bút trong Bảng 1 khi thanh toán.
- Đối
với tác phẩm thông qua hình thức phỏng vấn (bài phỏng vấn) thì tỷ lệ hưởng nhuận
bút giữa người phỏng vấn và người được phỏng vấn do hai bên tự thỏa thuận.
4. Khung thù lao đối với Trang thông tin điện tử, trang thông tin điện tử tổng hợp
Nhóm
|
Thể loại
|
Đơn vị độ dài tin bài
|
Hệ số giá trị tin bài
|
1
|
Tin viết, trả lời bạn
đọc
|
½ trang A4
|
1
|
2
|
Tin tổng hợp (dẫn lại)
|
½ trang A4
|
1
|
3
|
Bài viết ngắn
|
01 trang A4
|
1,5
|
4
|
Tranh, ảnh
|
01 tranh, ảnh
|
3
|
5
|
Tin dịch xuôi
|
½ trang A4
|
1
|
6
|
Bài dịch xuôi
|
01 trang A4
|
1,5
|
7
|
Tin dịch ngược
|
½ trang A4
|
1
|
8
|
Bài dịch ngược
|
01 trang A4
|
2
|
9
|
Bài viết tổng hợp,
nghiên cứu, phân tích
|
01 trang A4
|
2
|
10
|
Tác phẩm văn học nghệ
thuật dân gian
|
01 trang A4
|
2
|
(Bảng 2)
5.
Cách tính thù lao đối với Trang thông tin điện tử, trang thông tin điện tử tổng
hợp:
Thù
lao = Mức hệ số nhuận bút x Giá trị một đơn vị hệ số nhuận bút
Trong
đó:
Giá
trị một đơn vị hệ số nhuận bút bằng 10% mức tiền lương cơ sở.
Hệ số
nhuận bút = Số lượng độ dài tin bài x Hệ số giá trị tin bài
Tùy theo
thể loại, chất lượng tác phẩm, Thủ trưởng đơn vị quản lý, Trưởng Ban Biên tập
Trang tin điện tử, trang tin điện tử tổng hợp quyết định mức hệ số giá trị tin
bài của tác phẩm không vượt quá Hệ số giá trị tin bài trong Bảng 2.
6. Đối
với tác phẩm không quy định trong khung nhuận bút và tin tức quy định tại Điều
6 Quy định này, Thủ
trưởng đơn vị quản lý, Trưởng Ban Biên tập Trang thông tin điện tử, trang thông
tin điện tử tổng hợp căn cứ vào tính chất, đặc trưng của tác phẩm quyết định hệ
số nhuận bút cho tác giả, chủ sở hữu và thù lao tương ứng cho người sưu tầm,
người cung cấp.
7. Đối
với việc tạo lập thông tin điện tử trên Trang thông tin điện tử, trang thông
tin điện tử tổng hợp như: nhập dữ liệu, tạo lập thông tin điện tử trên cơ sở dữ
liệu có sẵn, số hóa thông tin. Việc trả thù lao được thực hiện theo Quy định tại
Thông tư số 194/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính về hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện tử nhằm
duy trì hoạt động thường xuyên của các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước.
Điều
7. Chi nhuận bút, thù lao đối với Ban biên tập trang thông tin điện tử, trang
thông tin điện tử tổng hợp
1. Cán bộ, công chức, viên chức
thuộc Ban biên tập là tác giả hoặc chủ sở hữu của tin, bài đăng tải trên trang
thông tin điện tử, trang thông tin điện tử tổng hợp được hưởng nhuận bút theo
quy định tại khoản 2 Điều 6 Quy định này.
2. Cán bộ, công chức, viên chức
thuộc Ban biên tập là người sưu tầm, cung cấp tin, bài đăng tải trên trang
thông tin điện tử, trang thông tin điện tử tổng hợp được hưởng thù lao theo quy
định tại khoản 4 Điều 6 Quy định này.
3. Cán bộ, công chức, viên chức
làm công tác biên tập tin, bài được hưởng mức thù lao bằng 20% mức thù lao của
người sưu tầm, cung cấp tin, bài (nếu là cán bộ kiêm nhiệm).
Điều 8. Nhuận
bút, thù lao đối với tác phẩm được phát sóng trên Đài Truyền thanh - Truyền
hình cấp huyện
1. Đối tượng hưởng nhuận bút, thù
lao
a) Tác giả hoặc chủ sở hữu quyền
tác giả có tác phẩm được Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện sử dụng.
b) Biên kịch, đạo diễn, nhạc sĩ
(không kể phần nhạc qua băng tư liệu) - đối với tác phẩm phát thanh.
c) Biên kịch, đạo diễn, quay phim,
người dựng phim, nhạc sĩ (không kể phần nhạc qua băng tư liệu), họa sĩ - đối với
tác phẩm truyền hình.
d) Những người thuộc đơn vị sử dụng
tác phẩm (trong biên chế hoặc hợp đồng dài hạn) sáng tạo tác phẩm ngoài nhiệm vụ
được giao thì hưởng 100% nhuận bút.
2. Khung hệ số nhuận bút đối với
Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện
Nhóm
|
Thể loại
|
Khung hệ số
nhuận bút
|
1
|
Tin
Trả lời bạn nghe đài
|
2-10
|
2
|
Chính luận
|
5-30
|
3
|
Phóng sự
Ký (một kỳ)
Bài phỏng vấn
|
10-30
|
4
|
Sáng tác văn học
|
10-30
|
5
|
Nghiên cứu, hướng dẫn khoa học giáo dục
|
10-30
|
6
|
Tọa đàm, giao lưu
|
10-50
|
(Bảng 3)
3. Giá trị một đơn vị hệ số nhuận
bút bằng 10% mức tiền lương cơ sở.
4. Tác giả hoặc chủ sở hữu quyền
tác giả thuộc điểm a và điểm d, Khoản 1, Điều này Quy định này hưởng nhuận bút theo quy định tại Bảng 3.
5. Nhuận bút trả cho tác giả hoặc
chủ sở hữu quyền tác giả quy định tại điểm b, Khoản 1,
Điều này như sau:
a) Đối với thể loại thuộc
nhóm 1, 2, 3, 5, 6 trong khung hệ số nhuận
bút, tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả hưởng nhuận bút bằng 20 - 30% mức
nhuận bút của thể loại tương ứng;
b) Đối với thể loại thuộc
nhóm 4 trong khung hệ số nhuận bút, tác giả
hoặc chủ sở hữu quyền tác giả hưởng nhuận bút bằng 50 - 150% thể loại tương ứng;
c) Đối với tác phẩm sân khấu và
các loại hình nghệ thuật biểu diễn khác, tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả hưởng nhuận bút bằng 50 - 70% mức nhuận bút theo quy
định của pháp luật về chế độ nhuận bút cho tác phẩm sân khấu và các loại hình
nghệ thuật biểu diễn khác, nhuận bút cho tác phẩm điện ảnh, video.
6. Nhuận bút trả cho tác giả hoặc
chủ sở hữu quyền tác giả quy định tại điểm c, Khoản 1,
Điều này như sau:
a) Đối với thể loại thuộc
nhóm 1, 2, 3, 5, 6 trong khung hệ số nhuận
bút, tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả hưởng nhuận bút
bằng 50 - 100% mức nhuận bút của thể loại tương ứng;
b) Đối với thể loại nhóm 4 trong khung hệ số nhuận bút, tác giả hoặc chủ sở
hữu quyền tác giả hưởng nhuận bút bằng 100 - 200% thể loại tương ứng;
c) Đối với tác phẩm sân khấu và
các loại hình nghệ thuật biểu diễn khác, tác phẩm điện ảnh, tác giả hoặc chủ sở
hữu tác phẩm hưởng nhuận bút bằng mức nhuận bút tương ứng theo quy định của
pháp luật về chế độ nhuận bút cho tác phẩm sân khấu và các loại hình nghệ thuật
biểu diễn khác, nhuận bút cho tác phẩm điện ảnh, video. Thủ trưởng Đài Truyền
thanh - Truyền hình cấp huyện được quyền trả nhuận bút cho tác giả hoặc chủ sở
hữu tác phẩm ở mức cao hơn nhưng tổng nhuận bút và thù lao tối đa không quá 20%
đối với phim truyện, sân khấu truyền hình, không quá 60% đối với phim tài liệu,
phim khoa học trong tổng chi phí sản xuất tác phẩm (không bao gồm chi phí thiết
bị về truyền hình).
7. Những quy định khác
a) Tác phẩm phát nhiều lần trên
sóng của Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện hưởng nhuận bút theo thỏa thuận.
b) Đối với thể loại cầu phát
thanh, cầu truyền hình, chương trình phát thanh trực tiếp, chương trình truyền
hình trực tiếp và những thể loại khác chưa quy định trong Quy định này, tùy
theo tính chất, quy mô, Thủ trưởng các Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện
quyết định mức nhuận bút, thù lao cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả và
những người liên quan thực hiện các chương trình đó.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Các cơ quan hành chính nhà nước, Đài Truyền
thanh - Truyền hình cấp huyện và các đơn vị có liên quan căn cứ vào chức năng, nhiệm
vụ được giao hàng năm lập dự toán chi nhuận bút, thù lao gửi cơ quan tài chính
cùng cấp để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 10. Giao Sở
Thông tin và Truyền thông phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn thực hiện Quy định
này.
Trong quá trình tổ
chức triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, đơn vị kịp
thời phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh
xem xét, sửa đổi, bổ sung Quy định cho phù hợp./.