ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐĂK NÔNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
23/2011/QĐ-UBND
|
Gia
Nghĩa, ngày 27 tháng 07 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỨC CHI TRẢ CHẾ ĐỘ NHUẬN BÚT, THÙ LAO,
TRÍCH LẬP VÀ SỬ DỤNG QUỸ NHUẬN BÚT CHO PHÁT THANH, TRUYỀN HÌNH; CỔNG, TRANG
THÔNG TIN ĐIỆN TỬ; BẢN TIN VÀ TÀI LIỆU KHÔNG KINH DOANH CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK NÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số
61/2002/NĐ-CP ngày 11/6/2002 của Chính phủ về chế độ nhuận bút;
Căn cứ Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế, tài chính đối với đơn vị
sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
21/2003/TTLT-BVHTT-BTC ngày 01/7/2003 của Bộ Văn hóa - Thông tin - Bộ Tài chính
hướng dẫn chi trả chế độ nhuận bút, trích lập và sử dụng Quỹ nhuận bút đối với
một số loại hình tác phẩm quy định tại Nghị định số 61/2002/NĐ-CP ngày
11/6/2002 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số
137/2007/TT-BTC ngày 28/11/2007 của Bộ Tài chính về hướng dẫn mức chi tạo lập
thông tin điện tử;
Theo đề nghị của Sở Thông tin
và Truyền thông tại Tờ trình số 25/TTr- STTTT, ngày 01/6/2011 và ý kiến thẩm định
của Sở Tư pháp tại Công văn số 38/STP-VP ngày 23/5/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định mức chi trả chế
độ nhuận bút, thù lao, trích lập và sử dụng quỹ nhuận bút cho phát thanh, truyền
hình; cổng, trang thông tin điện tử; bản tin và tài liệu không kinh doanh của
các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ban
hành và thay thế Quyết định số 13/2006/QĐ-UBND ngày 24/3/2006 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Đăk Nông về việc ban hành chế độ nhuận bút Phát thanh - Truyền hình.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở:
Thông tin và Truyền thông, Tài chính; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành có liên
quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Bốn
|
QUY ĐỊNH
MỨC CHI TRẢ CHẾ ĐỘ NHUẬN BÚT, THÙ LAO, TRÍCH LẬP VÀ SỬ DỤNG
QUỸ NHUẬN BÚT CHO PHÁT THANH, TRUYỀN HÌNH; CỔNG, TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ; BẢN
TIN VÀ TÀI LIỆU KHÔNG KINH DOANH CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK
NÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 23/2011/QĐ-UBND ngày 27 tháng 7 năm 2011 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định mức chi
trả chế độ nhuận bút, trích lập và sử dụng Quỹ nhuận bút đối với tác phẩm được
sử dụng trên Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh; Đài Truyền thanh - Truyền hình
các huyện, thị xã (gọi chung là huyện); Cổng thông tin điện tử Đăk Nông (Đăk
Nông Portal); các Trang thông tin điện tử (website); bản tin và các loại tài liệu
không kinh doanh do các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh Đăk Nông quản lý; Quy định mức
chi trả khoản tiền thù lao cho những người thực hiện các công việc có liên quan
đến tác phẩm nhằm đảm bảo quyền lợi và khuyến khích tác giả sáng tạo nhiều tác
phẩm có giá trị cao.
2. Các nội dung khác liên quan đến
chế độ nhuận bút, thù lao không quy định trong văn bản này thực hiện theo quy định
của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối
tượng hưởng nhuận bút và thù lao
1. Đối tượng hưởng nhuận bút
a) Tác giả, chủ sở hữu tác phẩm
được Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh; Đài Truyền thanh - Truyền hình huyện; Cổng
thông tin điện tử Đăk Nông; các Trang thông tin điện tử; các bản tin và tài liệu
không kinh doanh do các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh Đăk Nông sử dụng.
b) Biên kịch, đạo diễn, nhạc sỹ
(không kể phần nhạc qua băng tư liệu) - đối với phát thanh.
c) Biên kịch, đạo diễn, quay
phim, người dựng phim, họa sĩ, nhạc sĩ (không kể phần nhạc qua băng tư liệu) -
đối với truyền hình.
d) Những người thuộc cơ quan,
đơn vị sử dụng tác phẩm (trong biên chế hoặc hợp đồng dài hạn) sáng tạo tác phẩm
ngoài nhiệm vụ, định mức được giao thì được hưởng 100% nhuận bút.
2. Đối tượng hưởng thù lao
a) Người sưu tầm, người cung cấp
tác phẩm, văn bản, tài liệu và những người thực hiện các công việc có liên quan
đến tác phẩm (đối với báo nói, báo hình, Đài Truyền thanh - Truyền hình huyện,
Cổng, Trang thông tin điện tử, bản tin và các loại tài liệu không kinh doanh của
các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh).
b) Phát thanh viên, diễn viên, đạo
diễn chương trình, chỉ huy dàn dựng âm nhạc, thiết kế ánh sáng, trợ lý nghệ thuật,
đạo diễn âm thanh, quay phim kỹ xảo và những người thực hiện các công việc có
liên quan đến tác phẩm (đối với báo nói, báo hình).
c) Những người thuộc đơn vị sử dụng
tác phẩm (trong biên chế hoặc hợp đồng dài hạn) thực hiện các công việc có liên
quan đến tác phẩm ngoài nhiệm vụ, định mức được giao thì được hưởng 100% thù
lao.
Điều 3. Định
mức hưởng nhuận bút và thù lao
Những người trong biên chế hoặc
hợp đồng dài hạn của Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Đài Truyền thanh - Truyền
hình huyện, Cổng, Trang thông tin điện tử, phụ trách bản tin và các loại tài liệu
không kinh doanh của các cơ quan, đơn vị (không kiêm nhiệm công việc khác) chỉ
được thanh toán chế độ nhuận bút, thù lao vượt định mức trên cơ sở hoàn thành định
mức chuẩn được giao.
Giám đốc Đài Phát thanh - Truyền
hình tỉnh, Trưởng Đài Truyền thanh - Truyền hình huyện, Trưởng ban biên tập Cổng
thông tin điện tử, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có Trang thông tin điện tử, bản
tin và các loại tài liệu không kinh doanh căn cứ các quy định hiện hành để định
mức chuẩn cho phù hợp.
Điều 4.
Nguyên tắc trả nhuận bút và thù lao
1. Việc trả nhuận bút và thù lao
phải bảo đảm hợp lý giữa lợi ích của tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm, lợi ích
của bên sử dụng tác phẩm và lợi ích của người hưởng thụ tác phẩm, phù hợp với
tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Đăk Nông.
2. Mức nhuận bút trả cho tác giả,
chủ sở hữu tác phẩm căn cứ vào thể loại, chất lượng thông tin cung cấp và hiệu
quả kinh tế - xã hội của tác phẩm. Mức nhuận bút và thù lao được chi trả theo định
mức hệ số nhuận bút tại Quy định này.
3. Cơ quan sử dụng tác phẩm phải
trích lập quỹ nhuận bút. Quỹ nhuận bút được dùng để trả nhuận bút cho tác giả
hoặc chủ sở hữu tác phẩm có tác phẩm được sử dụng; chi trả thù lao cho người thực
hiện các công việc liên quan đến tác phẩm.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Quy
định hệ số khung nhuận bút
1. Hệ số nhuận bút:
a) Nhuận bút cho tác phẩm được Đài
Phát thanh - Truyền hình tỉnh và Cổng thông tin điện tử tỉnh sử dụng:
Nhóm
|
Thể
loại
|
Hệ
số nhuận bút
|
1
|
Tin, trả lời bạn đọc
|
1
- 5
|
2
|
Tranh, ảnh
|
1
- 5
|
3
|
Chính luận (xã luận, bình luận,
chuyên luận, phiếm luận)
|
10
- 20
|
4
|
Phóng sự, điều tra, ký, bài phỏng
vấn, bài phản ánh, bài tường thuật người tốt - việc tốt
|
10
- 15
|
5
|
Nghiên cứu
|
10
- 20
|
6
|
Văn học (thơ, văn, truyện, tiểu
phẩm, biếm họa), nhạc (ca khúc)
|
8
- 15
|
b) Nhuận bút cho tác phẩm được Đài
Truyền thanh - Truyền hình huyện, các trang thông tin điện tử, các bản tin, tài
liệu không kinh doanh của các cơ quan, đơn vị sử dụng:
Nhóm
|
Thể
loại
|
Hệ
số nhuận bút
|
1
|
Tin, trả lời bạn đọc
|
0,5
- 3
|
2
|
Tranh, ảnh
|
0,5
- 3
|
3
|
Chính luận (xã luận, bình luận,
chuyên luận, phiếm luận)
|
5
- 15
|
4
|
Phóng sự, điều tra, ký, bài phỏng
vấn, bài phản ánh, bài tường thuật…
|
5
- 10
|
5
|
Nghiên cứu
|
5
- 15
|
6
|
Văn học (thơ, văn, truyện, tiểu
phẩm, biếm họa), nhạc (ca khúc)
|
4
- 10
|
2. Cách tính nhuận bút:
a) Giá trị một đơn vị hệ số nhuận
bút được quy định bằng 10% mức tiền lương tối thiểu theo quy định của Chính phủ.
b) Đối với cơ quan, đơn vị sử dụng
tác phẩm phải chi trả nhuận bút nhưng chưa tự cân đối được kinh phí, ngân sách
Nhà nước chỉ chi trả nhuận bút ở mức hệ số thấp nhất trong khung quy định tại
khoản 1.
c) Đối với cơ quan, đơn vị sử dụng
tác phẩm mà tự cân đối được kinh phí và có lãi do hoạt động báo chí và các hoạt
động kinh tế hỗ trợ thì căn cứ vào chất lượng, thể loại tác phẩm, Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị sử dụng tác phẩm quyết định mức hệ số nhuận bút của tác phẩm trong
khung quy định tại khoản 1.
d) Nhuận bút được tính bằng mức
hệ số nhuận bút nhân với giá trị một đơn vị hệ số nhuận bút.
e) Biên kịch, đạo diễn, nhạc sĩ
(không kể phần nhạc qua băng tư liệu) trong lĩnh vực phát thanh, truyền thanh đối
với các thể loại: 1, 3, 4, 5 khoản 1 điều này được hưởng mức nhuận bút bằng
20-30%; đối với thể loại 6 khoản 1 điều này được hưởng mức nhuận bút bằng
50-100% của thể loại tương ứng trong khung nhuận bút.
f) Biên kịch, đạo diễn, quay
phim, dựng phim, họa sĩ, nhạc sĩ (không kể
phần nhạc qua băng tư liệu)
trong lĩnh vực truyền hình đối với các thể loại: 1, 3, 4, 5 khoản 1 điều này được
hưởng mức nhuận bút bằng 50-100%; đối với thể loại 6 khoản 1 điều này được hưởng
mức nhuận bút bằng 100-150% của thể loại tương ứng trong khung nhuận bút.
g) Đối với tác phẩm, tin tức
không quy định trong khung nhuận bút th ì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị sử dụng
tác phẩm căn cứ vào khung nhuận bút quy định và tùy theo tính chất, đặc trưng của
tác phẩm, tin tức để quyết định vận dụng hệ số nhuận bút cho phù hợp (Tùy thuộc
vào cơ quan tự cân đối kinh phí hoặc cơ quan được ngân sách cấp kinh phí để quyết
định mức hệ số nhuận bút theo quy định tại điểm b, c, khoản 2).
Điều 6. Nhuận
bút khuyến khích
1. Tác giả của tác phẩm dành cho
thiếu nhi, dân tộc thiểu số hưởng thêm khoản nhuận bút khuyến khích bằng 10% đến
20% nhuận bút của tác phẩm đó.
2. Tác giả là người Việt Nam viết
trực tiếp bằng tiếng nước ngoài, người Kinh viết trực tiếp bằng tiếng dân tộc
thiểu số, người dân tộc thiểu số này viết trực tiếp bằng tiếng dân tộc thiểu số
khác thì được hưởng thêm khoản nhuận bút khuyến khích bằng 30% đến 50% nhuận
bút của tác phẩm đó.
3. Tác giả của tác phẩm xuất sắc,
có giá trị cao hoặc tác phẩm được thực hiện trong điều kiện đặc biệt như thiên
tai, nguy hiểm; thực hiện ở các xã, các thôn, bon đặc biệt khó khăn thì Thủ trưởng
đơn vị sử dụng tác phẩm quyết định mức trả nhuận bút theo quy định trong khung
nhuận bút cho từng thể loại và mức nhuận bút khuyến khích; mức nhuận bút khuyến
khích được xác định theo tỷ lệ mức nhuận bút được trả nhưng tối đa không vượt
quá mức nhuận bút của tác phẩm đó.
Điều 7. Chi
trả thù lao
1. Người cung cấp, tuyển chọn
tài liệu, tin đăng lại, những người thực hiện các công việc liên quan đến tác
phẩm được các cơ quan, đơn vị sử dụng thì được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị sử dụng
tác phẩm trả thù lao tùy theo mức độ đóng góp. Mức thù lao được chi trả thông
qua hợp đồng thỏa thuận nhưng mức tối đa không quá 20% giá trị nhuận bút của
tác phẩm cùng thể loại.
2. Phát thanh viên, diễn viên,
phụ trách âm nhạc, âm thanh, ánh sáng, trợ lý nghệ thuật và những người thực hiện
các công việc có liên quan đến tác phẩm của các chương trình phát thanh, truyền
hình, truyền thanh được hưởng thù lao tối đa bằng 30% trong tổng số nhuận bút của
các chương trình phát thanh, truyền hình trong ngày. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
quyết định tỷ lệ thù lao cụ thể tùy theo mức độ đóng góp.
3. Mức chi thù lao cho việc nhập
dữ liệu, tạo lập các trang siêu văn bản, tạo lập thông tin điện tử trên cơ sở
các dữ liệu có sẵn…, phục vụ hoạt động của Cổng, Trang thông tin điện tử được
thực hiện theo quy định tại Thông tư số 137/2007/TT-BTC ngày 28 tháng 11 năm
2007 của Bộ Tài chính về Hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện tử.
4. Ban biên tập Cổng thông tin
điện tử, các Trang thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị được hưởng thù lao
tối đa bằng 10% tổng số nhuận bút của toàn bộ các tác phẩm sử dụng trên Cổng
thông tin điện tử, các Trang thông tin điện tử.
5. Ban biên tập các Bản tin, tài
liệu không kinh doanh của các cơ quan, đơn vị được hưởng thù lao tối đa bằng
20% tổng số nhuận bút của toàn bộ các tác phẩm sử dụng trên Bản tin, tài liệu
không kinh doanh.
6. Cán bộ, viên chức giữ các chức
danh lãnh đạo do bổ nhiệm, Cán bộ, viên chức thuộc khối kỹ thuật, tổng hợp,
chuyên môn… thuộc Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Đài Truyền thanh - Truyền
hình huyện không áp dụng định mức khoán nhuận bút thì được hưởng thù lao như
sau:
- Cơ sở tính thù lao là lấy nhuận
bút vượt định mức bình quân của phóng viên và kết quả bình xét lao động hàng
tháng để tính theo hệ số được hưởng.
- Cán bộ, viên chức giữ các chức
danh lãnh đạo nào thì được hưởng thù lao của chức danh đó. Nếu một người giữ
nhiều chức danh thì được hưởng thù lao chức danh cao nhất, ngoài thù lao này
thì cán bộ, viên chức giữ các chức danh lãnh đạo không được hưởng thêm khoản
thù lao nào khác trừ nhuận bút tác giả của tác phẩm được sử dụng trong chương
trình phát thanh, truyền hình (nếu có).
- Hệ số thù lao tối đa cho các
chức danh Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh:
+ Giám đốc
|
:
|
2,0
|
+ Phó giám đốc
|
:
|
1,8
|
+ Trưởng phòng
|
:
|
1,4
|
+ Phó trưởng phòng
|
:
|
1,2
|
+ Biên tập viên
|
:
|
1,0
|
+ Biên dịch viên
|
:
|
1,0
|
+ Đạo diễn
|
:
|
1,0
|
+ Cán bộ, viên chức khác
|
:
|
0,8
|
- Hệ số thù lao cho các chức
danh tương ứng của Đài Truyền thanh - Truyền hình huyện tối đa bằng 80% của Đài
Phát thanh - Truyền hình tỉnh.
7. Tiền thù lao được tính trong
quỹ nhuận bút.
Điều 8. Một
số quy định khác
1. Tác phẩm báo chí đăng lại của
báo chí khác hoặc đã được công bố ở các cuộc hội thảo, hội nghị được trả nhuận
bút thấp hơn tác phẩm sử dụng lần đầu. Mức nhuận bút do thủ trưởng đơn vị sử dụng
tác phẩm quyết định nhưng không dưới 50% nhuận bút của thể loại tương ứng mà cơ
quan báo chí đang áp dụng.
2. Mức chi trả cho người được phỏng
vấn thực hiện theo thỏa thuận giữa người phỏng vấn và người được phỏng vấn. Trường
hợp người trả lời phỏng vấn không đưa ra yêu cầu về tỷ lệ nhuận bút thì thủ trưởng
cơ quan của người phỏng vấn quyết định tỷ lệ nhuận bút cho người trả lời phỏng
vấn.
3. Tác giả bản dịch từ tiếng nước
ngoài, tiếng dân tộc thiểu số sang tiếng Việt hoặc ngược lại được hưởng từ 40%
đến 65% nhuận bút của tác phẩm cùng thể loại tương ứng bằng tiếng Việt. Mức nhuận
bút do thủ trưởng đơn vị sử dụng tác phẩm quy định.
Chương III
TRÍCH LẬP, QUẢN LÝ VÀ SỬ
DỤNG QUỸ NHUẬN BÚT
Điều 9. Lập
Quỹ nhuận bút
1. Quỹ nhuận bút được hình thành
từ các nguồn sau:
a) Kinh phí ngân sách nhà nước cấp
cho các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp chưa tự đảm bảo được kinh phí hoạt
động.
b) Nguồn thu khác từ quảng cáo;
bán tác phẩm, chương trình; thu từ các hoạt động dịch vụ; bổ sung từ các nguồn
khác theo quyết định của cơ quan chủ quản; tài trợ, hỗ trợ của các tổ chức, cá
nhân theo quy định của pháp luật.
2. Xây dựng Quỹ nhuận bút
a) Đối với Cổng thông tin điện tử,
các Trang thông tin điện tử: Quỹ nhuận bút tính theo tổng mức hệ số nhuận bút
bình quân trong một kỳ nhân với giá trị một đơn vị hệ số nhuận bút, nhân với số
kỳ trong năm; cộng thêm phần nhuận bút khuyến khích và thù lao.
b) Đài phát thanh- truyền hình tỉnh,
các Đài Truyền thanh - Truyền hình huyện thực hiện xây dựng quỹ nhuận bút theo
Điều 30 Nghị định số 61/2002/NĐ-CP ngày 11/6/2002 của Chính phủ.
c) Đối với các bản tin, tài liệu
không kinh doanh: Quỹ nhuận bút tính theo số lượng mức hệ số nhuận bút bình
quân trong một kỳ bản tin, tài liệu nhân với giá trị một đơn vị hệ số nhuận
bút, nhân với số kỳ bản tin, tài liệu trong năm; cộng thêm phần thù lao khác
(biên tập, kiểm duyệt thông tin, sửa mo-rát…).
Điều 10. Sử
dụng và quản lý Quỹ nhuận bút
1. Sử dụng Quỹ nhuận bút
Trên cơ sở quỹ nhuận bút được
giao hàng năm, căn cứ vào kết quả đánh giá chất lượng của từng thể loại tin,
bài, thông tin khi sử dụng, các Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị sử dụng tác phẩm
chủ động cân đối tỷ lệ % nhuận bút cho từng thể loại tin, bài, thông tin tương ứng
với kết quả đã đánh giá để trả nhuận bút cho tác giả, chủ sở hữu tác phẩm của từng
thể loại tin, bài, thông tin theo hệ số khung nhuận bút quy định tại Điều 5 của
Quy định này và quyết định mức nhuận bút khuyến khích, thù lao cho các đối tượng
được hưởng theo quy định.
Quỹ nhuận bút chỉ được chi cho nhuận
bút và thù lao, không được chi vào mục đích khác.
2. Quản lý Quỹ nhuận bút
a) Việc lập dự toán, quản lý và
quyết toán Quỹ nhuận bút thực hiện theo quy định hiện hành.
b) Quỹ nhuận bút cuối năm nếu cơ
quan, đơn vị chi không hết thì được chuyển sang năm sau.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11.
Trách nhiệm thi hành
Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh,
Đài Truyền thanh - Truyền hình huyện, các cơ quan quản lý Cổng thông tin điện tử,
các trang thông tin điện tử và các đơn vị có liên quan căn cứ vào chức năng nhiệm
vụ được giao, hàng năm lập dự toán chi thành lập Quỹ nhuận bút cùng dự toán chi
thường xuyên gửi cơ quan Tài chính cùng cấp để trình cấp có thẩm quyền giao dự
toán chi thành lập Quỹ nhuận bút (Quỹ nhuận bút được giao trong dự toán hàng
năm ở phần không khoán chi của cơ quan, đơn vị).
Điều 12.
Trách nhiệm hướng dẫn thi hành
Giao Sở Thông tin và Truyền
thông phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan hướng dẫn, theo dõi,
kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
Trong quá trình tổ chức triển khai
thực hiện nếu có vướng mắc, phát sinh hoặc có những điều khoản không còn phù hợp
với quy định của pháp luật, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Ủy ban
nhân dân tỉnh (thông qua Sở Thông tin và Truyền thông) để xem xét, sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp./.