ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-----
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự Do - Hạnh Phúc
-------
|
Số:
23/2008/QĐ-UBND
|
Phan
Thiết, ngày 25 tháng 2 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH CHO LỰC LƯỢNG BẢO VỆ DÂN
PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định 38/2006/NĐ-CP ngày 17/4/2006 của Chính phủ về Bảo vệ dân phố;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 02/2007/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC ngày 01/3/2007 của
Liên Bộ: Công an, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính về việc hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 38/2006/NĐ-CP của Chính phủ về Bảo vệ dân phố;
Căn cứ Công văn số 78/HĐND-CTHĐ ngày 28/01/2008 về việc chế độ chính sách đối với
lực lượng Bảo vệ dân phố;
Theo đề nghị của Liên ngành: Tài chính - Công an - Nội vụ tại Tờ trình số
1266/TTr-TC-CA-NV ngày 22/11/2007 về việc quy định chế độ, chính sách đối với lực
lượng Bảo vệ dân phố,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chế độ,
chính sách cho lực lượng Bảo vệ dân phố trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký ban hành.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc
Công an tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
Giám đốc Kho bạc Nhà nước, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài chính;
- Bộ Công an;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT, các thành
viên UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh, Ủy ban MTTQ tỉnh;
- Như Điều 3;
- Sở Tư pháp;
- Đài PTTH, Báo Bình Thuận, TTCB tỉnh;
- Lưu: VT, NC, TH, Vy
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Tấn Thành
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH CHO LỰC LƯỢNG BẢO VỆ DÂN PHỐ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BÌNH THUẬN.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 23/2008/QĐ-UBND ngày 25 /2/2008 của UBND tỉnh
Bình Thuận)
Điều 1. Đối
tượng áp dụng
1. Ban Bảo vệ dân phố, Tổ Bảo vệ
dân phố được thành lập ở các phường, thị trấn (sau đây gọi chung là phường),
nơi bố trí lực lượng Công an chính quy, do Ủy ban nhân dân phường quyết định
thành lập.
2. Các thành viên Ban Bảo vệ dân
phố và Tổ Bảo vệ dân phố.
Điều 2.
Các chức danh Bảo vệ dân phố
1. Bảo vệ dân phố là lực lượng
quần chúng tự nguyện làm nòng cốt trong phong trào bảo vệ an ninh quốc gia và
trật tự an toàn xã hội.
2. Tại mỗi cụm dân cư (theo địa
bàn công tác của Cảnh sát khu vực) thành lập 01 Tổ Bảo vệ dân phố, gồm: Tổ trưởng,
Tổ phó, các Tổ viên.
3. Tại mỗi phường, thị trấn
thành lập 01 Ban Bảo vệ dân phố, gồm: Trưởng ban, Phó trưởng ban và các Ủy viên
(thành viên Ban Bảo vệ dân phố đồng thời là Tổ trưởng Tổ Bảo vệ dân phố tại các
cụm dân cư).
Điều 3. Mức
phụ cấp hàng tháng
1. Tổ Bảo vệ dân phố:
- Tổ trưởng: được hưởng phụ cấp
hàng tháng bằng hệ số 0,8 so với mức lương tối thiểu hàng tháng
- Tổ phó: được hưởng phụ cấp
hàng tháng bằng hệ số 0,7 so với mức lương tối thiểu hàng tháng
- Tổ viên: được hưởng phụ cấp
hàng tháng bằng hệ số 0,6 so với mức lương tối thiểu hàng tháng
2. Ban Bảo vệ dân phố:
- Trưởng ban: được hưởng phụ cấp
hàng tháng bằng hệ số 1,09 so với mức lương tối thiểu hàng tháng
- Phó trưởng ban: được hưởng phụ
cấp hàng tháng bằng hệ số 1,0 so với mức lương tối thiểu hàng tháng
- Ủy viên: được hưởng phụ cấp
hàng tháng bằng hệ số 0,8 so với mức lương tối thiểu hàng tháng
Điều 4.
Trang bị phương tiện cho Bảo vệ dân phố
1. Bảo vệ dân phố được trang bị
vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ để phục vụ công tác và các phương tiện cần thiết
khác như: đồng phục, còi, đèn pin, sổ ghi chép.
2. Bảo vệ dân phố được cấp Giấy
chứng nhận, biển hiệu, băng chức danh theo quy định.
3. Chủ tịch UBND các phường, thị
trấn có trách nhiệm bố trí địa điểm làm việc cho lực lượng Bảo vệ dân phố.
4. Hàng năm, Công an tỉnh có
trách nhiệm lập kế hoạch báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt kinh phí trang bị
vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ, tổ chức in và cấp Giấy chứng nhận, biển hiệu,
băng chức danh, trang phục và các phương tiện cần thiết khác để phục vụ công
tác cho Bảo vệ dân phố theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Chế
độ, chính sách đối với Bảo vệ dân phố
1. Bảo vệ dân
phố được hưởng phụ cấp hàng tháng theo quy định tại Điều 3 Quyết định này. Trường
hợp Bảo vệ dân phố giữ nhiều chức danh khác nhau thì phụ cấp sẽ được hưởng theo
chức danh cao nhất.
2. Bảo vệ dân phố được bồi dưỡng
kiến thức pháp luật và nghiệp vụ về công tác bảo vệ an ninh trật tự.
- Trong thời gian tập trung bồi
dưỡng kiến thức pháp luật và nghiệp vụ, ngoài mức phụ cấp hàng tháng, Bảo vệ
dân phố được hưởng chế độ phụ cấp đi lại, ăn ở như quy định đối với Công an xã.
- Việc chi trả chế độ do cơ quan
tổ chức lớp bồi dưỡng dự trù kinh phí trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và chi
trả.
3. Bảo vệ dân phố trong khi làm
nhiệm vụ mà bị thương hoặc hy sinh theo quy định tại Điều 3, Điều 11 Nghị định
số 54/2006/NĐ-CP ngày 26/5/2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của
Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng, thì được xem xét xác nhận là người
được hưởng chính sách như thương binh hoặc liệt sĩ. Thủ tục hồ sơ xác nhận thực
hiện theo hướng dẫn tại Mục II, Mục V Phần I của Thông tư số 07/2006/TT-BLĐTBXH
ngày 26/7/2006 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Trường hợp Bảo vệ dân
phố trong khi làm nhiệm vụ bị thương hoặc hy sinh mà không đủ điều kiện xem xét
xác nhận người hưởng chính sách như thương binh hoặc liệt sĩ, thì được giải quyết
chế độ như tai nạn lao động, tuất từ trần.
4. Tổ chức, cá nhân có thành
tích xuất sắc trong việc xây dựng, hướng dẫn, chỉ đạo công tác cho Bảo vệ dân
phố thì được khen thưởng theo quy định của Nhà nước. Tổ chức, cá nhân Bảo vệ
dân phố được xét thi đua khen thưởng hàng năm, nếu có thành tích đột xuất thì
được xét khen thưởng theo Luật thi đua khen thưởng.
Điều 6. Kinh
phí hoạt động của Bảo vệ dân phố:
1. Nguồn kinh phí đảm bảo cho hoạt
động của Bảo vệ dân phố gồm:
- Kinh phí ngân sách nhà nước cấp.
- Quỹ quốc phòng an ninh.
- Nguồn đóng góp ủng hộ của các
tổ chức, cá nhân theo quy định.
2. Quản lý, sử dụng kinh phí:
a) Việc trang bị phương tiện làm
việc, cấp phát trang phục và chi trả chế độ phụ cấp cho Bảo vệ dân phố phải đảm
bảo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi theo quy định hiện hành.
b) Công tác lập, chấp hành và
quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước cấp thực hiện theo Nghị định
10/2004/NĐ-CP của Chính phủ quy định về quản lý, sử dụng ngân sách và tài sản của
Nhà nước đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng an ninh và Thông tư
60/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính quy định về quản lý ngân sách xã
và các hoạt động tài chính khác của xã, phường, thị trấn.
c) Đối với kinh phí hoạt động từ
nguồn Quỹ quốc phòng an ninh: việc quản lý, sử dụng thực hiện theo đúng quy định
tại Quyết định số 17/2001/QĐ-UBBT ngày 13/3/2001 của UBND tỉnh về việc ban hành
quy định về huy động, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng an ninh trên địa bàn Tỉnh
và Quyết định số 93/2003/QĐ-UBBT ngày 30/12/2003 của UBND tỉnh về việc điều chỉnh
mức trích để lại thù lao, bồi dưỡng cho người trực tiếp thu và bộ phận chỉ đạo,
quản lý công tác thu Quỹ quốc phòng an ninh.
d) Đối với kinh phí hoạt động từ
nguồn đóng góp, ủng hộ của các tổ chức, cá nhân: việc thu, chi phải được mở sổ
theo dõi chi tiết và thực hiện công khai cho nhân dân biết. UBND phường, thị trấn
chịu trách nhiệm tổ chức việc thực hiện thu, chi từ nguồn kinh phí này theo quy
định hiện hành.
Điều 7. Kinh
phí đảm bảo thực hiện chế độ chính sách:
1. Mức phụ cấp hàng tháng cho lực
lượng Bảo vệ dân phố được cân đối trong dự toán ngân sách hàng năm của phường,
thị trấn và do UBND phường, thị trấn chi trả.
2. Việc trang bị phương tiện làm
việc quy định tại Điều 4 do Công an tỉnh lập dự toán trình trình UBND tỉnh quyết
định và được bố trí trong dự toán kinh phí an ninh địa phương hàng năm của tỉnh.
3. Kinh phí chi trả chế độ chính
sách đối với Bảo vệ dân phố bị thương, hy sinh quy định tại điểm 3 Điều 5 lấy từ
nguồn kinh phí thực hiện Pháp lệnh Ưu đãi người có công hàng năm do Trung ương
phân bổ; kinh phí giải quyết chế độ tai nạn lao động, tuất từ trần (đối với trường
hợp Bảo vệ dân phố trong khi làm nhiệm vụ bị thương hoặc hy sinh mà không đủ điều
kiện xem xét xác nhận người hưởng chính sách như thương binh hoặc liệt sĩ) được
sử dụng trong dự toán chi đảm bảo xã hội của ngân sách cấp huyện.
Điều 8. Tổ
chức thực hiện:
1. Công an tỉnh chịu trách nhiệm
tham mưu giúp Chủ tịch UBND tỉnh trong việc trang bị vũ khí thô sơ, công cụ hỗ
trợ, tổ chức in, cấp Giấy chứng nhận, biển hiệu, băng chức danh, đồng phục và
các phương tiện cần thiết khác cho Bảo vệ dân phố theo quy định của pháp luật;
đồng thời chịu trách nhiệm theo dõi quản lý, hướng dẫn nghiệp vụ cho lực lượng
này.
Giao Công an tỉnh thực hiện việc
rà soát các quy định hiện hành của địa phương về các lực lượng quần chúng tham
gia phong trào bảo vệ trật tự an toàn xã hội để tham mưu UBND tỉnh sửa đổi hoặc
bãi bỏ cho phù hợp với tình hình thực tế.
2. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện chế độ chính sách cho Bảo vệ dân phố
khi bị thương, hy sinh trong khi làm nhiệm vụ.
3. Sở Tài chính chịu trách nhiệm
hướng dẫn và tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện chế độ, chính sách đảm
bảo hoạt động cho Bảo vệ dân phố theo quy định tại Quyết định này.
4. Chủ tịch UBND huyện, thị xã,
thành phố chịu trách nhiệm chỉ đạo, quản lý tổ chức và hoạt động của Bảo vệ dân
phố theo thẩm quyền và sự hướng dẫn, kiểm tra của Công an tỉnh.
5. Chủ tịch UBND phường, thị trấn
có trách nhiệm bố trí địa điểm làm việc cho Bảo vệ dân phố; cấp và quản lý việc
cấp, thu hồi Giấy chứng nhận, biển hiệu và băng chức danh Bảo vệ dân phố; căn cứ
số lượng Bảo vệ dân phố và nhu cầu trang bị, tổng hợp báo cáo UBND huyện, thị
xã, thành phố để báo cáo Công an tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
6. Hàng năm, Công an phường, thị
trấn, Công an huyện, thị xã, thành phố, Công an tỉnh lập dự toán ngân sách đảm
bảo cho hoạt động của Bảo vệ dân phố tại địa phương, báo cáo cơ quan Công an cấp
trên và Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, tổng hợp vào dự toán ngân sách hàng
năm để báo cáo cơ quan thẩm quyền theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước./.