1.3. Các lĩnh vực kinh tế
của tỉnh
1.3.1. Lĩnh vực công nghiệp
- xây dựng
Thái Nguyên có nhiều điều kiện thuận lợi
để phát triển công nghiệp - xây dựng, trong đó giai đoạn 2001-2005 tăng nhanh
đạt 12,45%/năm, riêng ngành công nghiệp tăng nhanh hơn với tốc độ 13,65%/năm.
Tỷ trọng của ngành trong GDP toàn tỉnh
liên tục tăng lên qua các năm và cho tới nay ngành này vẫn đóng góp nhiều nhất
cho GDP tỉnh. Giai đoạn 2001- 2005 ngành công nghiệp - xây dựng chiếm 38,64%
GDP toàn tỉnh, giai đoạn 2006-2010 chiếm 41,54%. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng công nghiệp hóa đã góp phần quan trọng vào sự tăng trưởng kinh tế
của tỉnh, từng bước khẳng định xu thế đúng đắn trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế
của tỉnh.
Ngành xây dựng của tỉnh mặc dù nguồn vốn
đầu tư từ ngân sách nhà nước và đầu tư dân doanh tăng nhanh qua các năm, song
mức độ đóng góp của ngành chưa tương xứng, mới chỉ tương ứng khoảng 6% GDP,
nguyên nhân chủ yếu là do các Doanh nghiệp trong ngành xây dựng của địa phương
năng lực quản lý, tài chính còn hạn chế do vậy khi tham gia đấu thầu rộng rãi,
các gói thầu có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp thường đạt tỷ lệ trúng thầu
thấp…mức đóng góp cho tăng trưởng GDP còn thấp.
Các ngành công nghiệp chủ yếu của tỉnh
bao gồm: Công nghiệp sản xuất cơ khí; Công nghiệp khai khoáng, luyện kim; Công
nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng; May xuất khẩu; Công nghiệp nhẹ: Công nghiệp
chế biến nông, lâm sản, thực phẩm; Công nghiệp điện tử tin học. Về sản phẩm
công nghiệp truyền thống của tỉnh như xi măng, sắt thép, sản phẩm may mặc, kim
loại màu chiếm tỷ trọng chủ yếu trong giá trị SXCN, các sản phẩm mới có hàm
lượng công nghệ cao có tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu giá trị sản xuất, công nghiệp
chế tạo, lắp ráp điện tử, công nghiệp phụ trợ còn nhỏ bé. Cơ cấu ngành sản xuất
chủ đạo vẫn là các ngành luyện kim, sản xuất vật liệu sử dụng nhiều tài nguyên
khoáng sản.
1.3.2 Lĩnh vực dịch vụ -
thương mại
Dịch vụ thương mại đạt tốc độ tăng trưởng bình quân
giai đoạn 2006-2010 tăng 11,86%, chuyển dịch cơ cấu trong các năm 2006-2009 từ
35,08% tăng lên 36,92%. Các lĩnh vực thương mại, dịch vụ, vận tải, bưu chính
viễn thông, tài chính ngân hàng, kinh doanh bất động sản có xu hướng tăng
nhanh.
Kết cấu hạ tầng thương mại của tỉnh còn nhiều hạn
chế: Hệ thống chợ phát triển chưa theo quy hoạch, chưa đúng tiêu chuẩn quy
định, một số chợ đạt hiệu quả thấp, trung tâm thương mại, siêu thị đang dần
phát triển.
Dịch vụ Du lịch - khách sạn - nhà hàng: Điểm đáng lưu
ý là mặc dù ngành du lịch được xác định là một ngành kinh tế có nhiều tiềm năng
phát triển của tỉnh và được quan tâm nhiều hơn trong những năm qua nhưng tỷ
trọng ngành này trong GDP dịch vụ tỉnh lại không tăng lên trong suất giai đoạn
2000-2002 (chiếm 4,7) và giảm đáng kể từ sau đó, năm 2005 phân ngành này chỉ
chiếm 3,74 GDP toàn ngành dịch vụ. Dịch vụ du lịch Thái Nguyên tuy có nhiều
tiến bộ trong những năm qua nhưng chưa đạt tiêu chuẩn quốc gia về một số mặt
(cơ sở vật chất, trình đô phục vụ...), sản phẩm du lịch của tỉnh chưa đa dạng.
Đây là những nguyên nhân chủ yếu khiến cho số khách du lịch đến tỉnh chưa nhiều
và thời gian lưu trú của khách đạt thấp so với nhiều địa phương khác trong
nước.
Thái Nguyên với tiềm năng và thế mạnh là du lịch lịch
sử (du lịch về nguồn), du lịch sinh thái và nguồn thu dịch vụ từ hơn 10 vạn học
sinh, sinh viên của các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và
dạy nghề trên địa bàn. Trong những năm qua các ngành dịch vụ của tỉnh có những
bước phát triển tốt. Các lĩnh vực dịch vụ đều được đầu tư phát triển cả về số
lượng và chất lượng. Kinh tế dịch vụ phát triển đã tạo được nhiều việc làm cho
người lao động trong tỉnh, thu hút thêm lao động từ ngoại tỉnh, đồng thời tạo
tiền đề và động lực cho các ngành kinh tế khác của tỉnh phát triển.
Tuy nhiên, kinh tế dịch vụ của tỉnh những năm qua
phát triển chưa tương xứng với tiềm năng của tỉnh do nhiều nguyên nhân như kết
cấu hạ tầng của tỉnh chưa đáp ứng đủ yêu cầu; thiếu vốn cho đầu tư phát triển;
trình độ cán bộ quản lý kinh doanh và đội ngũ lao động ở lĩnh vực này còn hạn
chế…
1.3.3 Lĩnh vực nông lâm
nghiệp và thuỷ sản:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 5
năm (2001-2005) là 4,6%, giai đoạn (2006-2010) đạt 4,2% thấp hơn mục tiêu đề ra
(5,5%/năm). Cơ cấu kinh tế có mức giảm nhanh so với mức bình quân chung của cả
nước, song chưa đạt mục tiêu đề ra.
Ngành sản xuất nông - lâm nghiệp - thuỷ sản tuy chiếm
tỷ trọng ngày càng giảm dần trong nền kinh tế tỉnh nhưng vẫn là một ngành kinh
tế quan trọng của tỉnh, ngành này đang từng bước tiếp cận với sản xuất hàng
hoá, các sản phẩm chủ yếu của tỉnh là chè, thóc, lạc, đậu tương, gia súc, gia
cầm, hoa quả tươi.
Chuyển dịch cơ cấu theo hướng sản xuất hàng hoá tập
trung, hình thành các vùng chuyên canh, trang trại hướng vào các loại cây, con
có sản lượng và giá trị kinh tế cao đã được hình thành như vùng chè, lợn, gà,
trâu bò và rừng nguyên liệu. Sản lượng lương thực có hạt bình quân đầu người trong toàn tỉnh liên tục tăng qua các năm.
+ Liên hoan Trà quốc tế lần thứ nhất -
Thái Nguyên, Việt Nam năm 2011 đã khẳng định tiềm năng và triển vọng của cây
chè và sản phẩm trà của Thái Nguyên. Sản xuất chè ngày càng phát triển theo
hướng nâng cao chất lượng, đa dạng hoá sản phẩm, đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh
thực phẩm, áp dụng quy trình sản xuất chế biến chè an toàn, mở rộng diện tích
chè thương phẩm, đồng thời xây dựng và phát triển thương hiệu, xúc tiến thương
mại để mở rộng thị trường.
+ Sản lượng lương thực đáp ứng được mục
tiêu đảm bảo an ninh lương thực, đồng thời hình thành và phát triển được những
vùng lúa đặc sản hàng hoá. Diện tích trồng lúa trong tỉnh giảm đi từ năm 2003,
năm 2005 tổng diện tích lúa cả năm của tỉnh còn 70.066 ha nhưng do năng suất
lúa tăng lên qua các năm nên sản lượng lúa liên tục tăng từ năm 2000 đến nay,
đáp ứng mục tiêu đảm bảo an ninh lương thực.
+ Diện tích trồng ngô tăng nhanh 10.716ha
năm 2000 lên 15.934ha năm 2005, trong khi diện tích trồng khoai liên tục giảm
kể từ năm 2001. Diện tích trồng sắn sau khi giảm còn 3.706 ha vào năm 2002 lại
có xu hướng tăng lên trong những năm gần đây, đạt 4.000 ha vào năm 2010.
+ Ngành chăn nuôi tăng trưởng nhanh và
đang chuyển dịch theo hướng hàng hoá. Tuy nhiên tỷ trọng của chăn nuôi trong
tổng GDP nông nghiệp chưa cải thiện đáng kể.
+ Ngành thuỷ sản vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ
trong giá trị nông – lâm – thuỷ sản của tỉnh. Sản xuất thuỷ sản chủ yếu là sản
phẩm nuôi trồng, trong đó sản phẩm chủ yếu là cá các loại. Giá trị thuỷ sản
khai thác tuy tăng lên trong những năm gần đây nhưng mới chiếm chưa đầy 3% tổng
GTSX ngành thuỷ sản.
Bảng 3: Các lĩnh vực kinh tế
của tỉnh.
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Ngành
|
2001
|
2005
|
2010
|
GDP
|
Lao động
|
GDP
|
Lao động
|
GDP
|
Lao động
|
Số lượng
|
%
|
Số lượng
|
%
|
Số lượng
|
%
|
Số lượng
|
%
|
Số lượng
|
%
|
Số lượng
|
%
|
I. Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
|
1059
|
31,81
|
411721
|
76,49
|
1703
|
26,27
|
435707
|
72,3
|
4305
|
21,83
|
459884
|
67,88
|
II. Công nghiệp và xây dựng
|
1117
|
33,56
|
50755
|
9,42
|
2550
|
39,34
|
70217
|
11,65
|
8229
|
41,74
|
102144
|
15,08
|
III. Dịch vụ
|
1153
|
34,63
|
75812
|
14,08
|
2229
|
34,39
|
97651
|
16,03
|
7179
|
36,42
|
115511
|
17,05
|
(Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Thái
Nguyên)
1.3.4. Các đặc điểm kinh tế
đáng lưu ý của tỉnh
- Tổng thu ngân sách nhà nước năm 2006 đạt 845,3 tỷ
đồng, chiếm 10,42% GDP và tăng 17% so với so năm 2005, đến năm 2009 đạt 1.730,7
tỷ đồng tăng 23,1% so với thực hiện năm 2008, năm 2010 ước đạt 2.220,8 tỷ đồng.
Như vậy tổng thu ngân sách 4 năm từ 2006-2010 đạt trên 8.000 tỷ đồng, vượt mục
tiêu đề ra. Tỷ lệ huy động GDP vào ngân sách không tăng do việc thực hiện các
chính sách miễn giảm thuế và không đưa vào tổng thu ngân sách một số khoản thu,
do vậy ảnh hưởng đến tỷ lệ huy động GDP và NSNN. Việc thu hút đầu tư đặc biệt
là là khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đã bước đầu phát huy hiệu quả, tăng
nguồn thu cho ngân sách.
- Huy động vốn đầu tư phát triển toàn xã hội bao gồm
vốn ngân sách nhà nước, vốn dân cư và doanh nghiệp, vốn ngoài nhà nước và vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài được thực hiện đầu tư vào phát triển các ngành,
lĩnh vực trên địa bàn: Năm 2006 đạt 4.723 tỷ đồng, năm 2009 đạt 7.359,6 tỷ
đồng, năm 2010 9.123 tỷ đồng tăng 16,1% so với năm 2009. . Cơ cấu vốn đầu tư
phát triển toàn xã hội có nguồn vốn trong nước chiếm tỷ trọng cao, trong đó vốn
thuộc NSNN chiếm khoảng 20%, vốn tự có của Doanh nghiệp, vốn vay và vốn đầu tư
của dân cư chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn và có xu thế tăng dần qua
các năm, vốn đầu tư nước ngoài chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu vốn đầu tư.
- Từ khi tái lập (năm 1997) đến nay, tỉnh đã thực
hiện nhiều biện pháp tăng cường công tác xúc tiến đầu tư. Đến hết năm 2010 có
31 khu, cụm công nghiệp được thành lập, thu hút được được nhiều dự án đầu tư
trong nước và dự án đầu tư nước ngoài.
- Sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo
tỉnh Thái Nguyên trong những năm qua đã được duy trì củng cố vững chắc, có
nhiều bước phát triển quan trọng và toàn diện ở trên tất cả các cấp, bậc, ngành
học và trên các lĩnh vực công tác. Các chỉ tiêu nhiệm vụ lớn đặt ra trong giai
đoạn 2006-2010 đều đạt và vượt. Quy mô trẻ mầm non đến trường cao, chất lượng
đảm bảo. Kết quả phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục THCS
luôn được duy trì và nâng cao.
+ Có hệ thống mạng lưới các trường Mầm
non, Tiểu học, Trung học và Trung tâm GDTX, Trung tâm HTCĐ phát triển khoa học
và hợp lý đáp ứng đủ nhu cầu học tập cho con em nhân dân các dân tộc trên địa
bàn tỉnh. Hiện nay toàn tỉnh có 334 trường đạt chuẩn Quốc gia (đạt tỷ lệ 51,9%)
ở các cấp học và nhiều trường có điều kiện để đầu tư xây dựng thành trường
chuẩn Quốc gia giai đoạn tiếp theo. Công tác xây dựng nâng cao chất lượng đội
ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD đã được chú trọng. Đội ngũ cán bộ, giáo viên của
ngành đã ổn định và có những chuyển biến tích cực. Định mức giáo viên/lớp đạt
tỉ lệ theo qui định đảm bảo giảng dạy đầy đủ các môn trong các trường học. Tỷ
lệ đảng viên trong toàn ngành đạt 46%, đa số đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục các cấp giữ vững phẩm chất chính trị, có tinh thần và trách nhiệm
trong công tác và giảng dạy.
+ Về xây dựng cơ sở vật chất trường học:
Trong 5 năm qua toàn ngành giáo dục đã huy động được trên một nghìn tỷ đồng từ
các nguồn vốn: Vốn trái phiếu Chính phủ, vốn chương trình mục tiêu quốc gia,
vốn xây dựng cơ bản tập trung của tỉnh, vốn thu tiền sử dụng đất, vốn chương
trình 135, vốn viện trợ quốc tế, vốn xã hội hóa giáo dục và các nguồn vốn khác
để đầu tư xây dựng trên hai nghìn phòng học, nhà làm việc ban giám hiệu, phòng
học bộ môn… Đến nay đa số các trường đã được xây dựng kiên cố hóa, khang trang
đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông và tạo ra chất lượng và
hiệu quả giáo dục- đào tạo cao.
+ Công tác xã hội hóa giáo dục được triển
khai đồng bộ từ tỉnh đến cơ sở và thực hiện ngày càng có hiệu quả cao. Các loại
hình giáo dục, đào tạo được mở ra theo hướng đa dạng hóa các loại hình trường
lớp ngày càng thích ứng và đạt hiệu quả.
+ Hệ thống các trường Đại học, Cao đẳng,
Trung cấp ở Thái Nguyên có số lượng khá lớn so với các tỉnh thành trong cả nước,
các cấp độ và ngành nghề đào tạo tương đối toàn diện; nhiều trường có uy tín
cao trong đào tạo. Thái Nguyên là một trung tâm giáo dục lớn thứ 3 của cả nước. Hiện nay trên
địa bàn tỉnh có 09 trường Đại học trong đó Đại học Thái Nguyên gồm 1 khoa và 7
đại học thành viên; 12 trường Cao đẳng; 08 trường trung cấp chuyên nghiệp và
nhiều cơ sở dạy nghề của Trung ương và tỉnh đóng trên địa bàn. Hàng năm đào tạo
khoảng trên 112.550 người thuộc các hệ nghiên cứu sinh, thạc sỹ, đại học, cao đẳng,
trung cấp, nghề dài hạn, ngành nghề đào tạo thuộc các nhóm kỹ thuật, kinh tế -
tài chính, văn hóa, du lịch...
Bảng 4: Một số chỉ tiêu kinh
tế đáng chú ý của tỉnh
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
2001
|
2005
|
2010
|
- Cân đối ngân sách
|
|
|
|
|
+ Thu ngân sách trên địa bàn
|
Tỷ đồng
|
757,697
|
1814,3
|
6076,7
|
+ Chi ngân sách trên địa bàn
|
Tỷ đồng
|
756,207
|
1752,6
|
5095,3
|
- Số lượng các khu công nghiệp,
cụm công nghiệp
|
Khu
|
1
|
5
|
31
|
- Số dự án đầu tư nước ngoài
|
Dự án
|
32
|
37
|
43
|
- Giá trị kinh ngạch xuất khẩu
|
Triệu USD
|
23,400
|
35,433
|
94,128
|
- Giá trị kinh ngạch nhập khẩu
|
Triệu USD
|
|
135,025
|
228,014
|
- Số trường đại học, cao đẳng
|
Trường
|
4
|
10
|
21
|
- Số trường dạy nghề
|
Trường
|
7
|
6
|
38
|
(Nguồn: Niên giám thống kê 2001-2010
và Sở Lao động TBXH)
2. Đặc điểm phát triển nhân
lực
2.1. Xu hướng biến động dân
cư trên địa bàn tỉnh
Dân số tỉnh Thái Nguyên năm 2001
là 1.063,568 nghìn người, trong đó dân số trong độ tuổi
lao động có 722,68 nghìn người, chiếm 67,95%
tổng dân số. Năm 2010, dân số toàn tỉnh là 1.131,278 nghìn người, trong
đó dân số trong độ tuổi lao động là 768,688 nghìn người, chiếm 67,95% tổng dân
số. Số lao động đang tham gia hoạt động kinh tế là 679,623 nghìn người chiếm
60,07% dân số. Tốc độ tăng dân số bình quân năm giai đoạn 2001-2010 là 0,62%.
Dân số khu vực thành thị là 293,557 nghìn người (chiếm 25,95%), dân số khu vực
nông thôn 837,721 nghìn người (chiếm 74,05%).
Lực lượng lao động bình quân giai đoạn 2001-2005 tăng
2,9%, giai đoạn 2006-2010 tăng 2,4%, giai đoạn (2001-2010) là 2,36%/năm có xu
hướng giảm dần so với tổng số lao động, nhưng về số tuyệt đối thì lực lượng lao
động sau 10 năm của tỉnh tăng 141.335 người.
Theo giới tính: Năm 2001 dân số nữ trung bình là
533,709 nghìn người, chiếm 50,18%; năm 2005 là 549,434 nghìn người, chiếm
50,01%; năm 2010 có 572,364 nghìn người, chiếm 50,59%. Lực lượng lao động nữ
năm 2001 là 276,506 nghìn người, chiếm 51,37%, năm 2005 là 310,042 nghìn người,
chiếm 51,37%; năm 2010 là 341,710 nghìn người, chiếm 50,28%. Tỷ lệ lực lượng
lao động nữ có xu hướng giảm, do Thái Nguyên là tỉnh có khu công nghiệp gang
thép Thái Nguyên và nhiều ngành công nghiệp nặng nên có xu hướng thu hút lao
động nam giới trong lĩnh vực này.
Bảng 5. Quy mô dân số và lực
lượng lao động trên địa bàn tỉnh
(giai đoạn 2000-2010)
TT
|
Chỉ tiêu
|
2001
|
2005
|
2010
|
Tăng trưởng trung bình
(%/năm)
|
2001-2005
|
2006-2010
|
2001-2010
|
1
|
Dân số trung bình
|
1063568
|
1098491
|
1131278
|
0,81%
|
0,59%
|
0,62%
|
|
- Nam
|
529859
|
549434
|
558914
|
0,91%
|
0,34%
|
0,54%
|
|
- Nữ
|
533709
|
549057
|
572364
|
0,71%
|
0,83%
|
0,70%
|
|
- Thành thị
|
239528
|
263869
|
293557
|
2,45%
|
2,16%
|
2,05%
|
|
- Nông thôn
|
824040
|
834622
|
837721
|
0,32%
|
0,07%
|
0,16%
|
2
|
Dân số trong độ tuổi lao động
|
722680
|
746410
|
768688
|
0,81%
|
0,59%
|
0,62%
|
3
|
Lực lượng lao động (trong độ tuổi
chia theo giới tính)
|
538288
|
603575
|
679623
|
2,90%
|
2,40%
|
2,36%
|
+
|
Nam
|
261782
|
293533
|
337913
|
2,90%
|
2,86%
|
2,59%
|
+
|
Nữ
|
276506
|
310042
|
341710
|
2,90%
|
1,96%
|
2,14%
|
(Nguồn: Cục thống kê tỉnh Thái
Nguyên)
2.2. Cơ cấu lao động
Lực lượng lao động của tỉnh Thái Nguyên nhìn chung
thuộc loại trẻ, tỷ lệ lực lượng lao động trong độ tuổi lao động chiếm tỷ lệ
cao, trong tổng số 768,688 nghìn người từ đủ 15 tuổi trở lên tham gia lực lượng lao động,
trong đó có 679,623 nghìn người đủ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong nền kinh
tế, chiếm tỷ lệ 60,08% dân số.
Lực lượng lao động nhóm tuổi
15-19 chiếm tỷ lệ cao nhất 14,64% tiếp đến là nhóm tuổi từ đủ 20-24, chiếm
14,39%; thấp nhất là nhóm tuổi 55-59, chiếm tỷ lệ 4,19% và 50-54 chiếm 6,49%.
Bảng 6. Cơ cấu theo nhóm
tuổi của lực lượng lao động năm 2010
Nhóm tuổi
|
Tổng số
|
Thành thị
|
Nông thôn
|
Số người
|
%
|
Số người
|
%
|
Số người
|
%
|
1. Tổng số
|
864220
|
100
|
235542
|
100
|
628678
|
100
|
15-19
|
126490
|
14,64
|
35070
|
14,89
|
91420
|
14,54
|
20-24
|
124394
|
14,39
|
38865
|
16,50
|
85529
|
13,60
|
25-29
|
101099
|
11,70
|
24533
|
10,42
|
76566
|
12,18
|
30-34
|
91407
|
10,58
|
21186
|
8,99
|
70221
|
11,17
|
35-39
|
80730
|
9,34
|
19639
|
8,34
|
61091
|
9,72
|
40-44
|
78562
|
9,09
|
17926
|
7,61
|
60636
|
9,65
|
45-49
|
73708
|
8,53
|
20433
|
8,67
|
53275
|
8,47
|
50-54
|
56124
|
6,49
|
19402
|
8,24
|
36722
|
5,84
|
55-59
|
36174
|
4,19
|
12776
|
5,42
|
23398
|
3,72
|
60+
|
95532
|
11,05
|
25712
|
10,92
|
69820
|
11,11
|
2. Nguồn nhân lực độ tuổi 6t-14t
|
165543
|
14,63 (so với tổng số
dân)
|
|
|
|
|
(Nguồn: Cục thống kê tỉnh Thái
Nguyên)
2.3. Đặc điểm nhân lực của
tỉnh:
2.3.1. Trình độ học vấn của
nhân lực
Bảng 7.
Lực lượng lao động theo trình độ học vấn giai đoạn 2001-2010
Chỉ tiêu
|
2 001
|
2 005
|
2 010
|
Số lượng
|
%
|
Số lượng
|
%
|
Số lượng
|
%
|
Tổng số: (1000 người)
|
538288
|
100
|
603575
|
100
|
679623
|
100
|
1. Chưa biết chữ
|
5 994
|
1,11%
|
3199
|
0,53%
|
2 768
|
0,41%
|
2. Chưa tốt nghiệp tiểu học
|
45 057
|
8,37%
|
23391
|
3,88%
|
32 185
|
4,74%
|
3. Tốt nghiệp tiểu học
|
153 084
|
28,44%
|
152272
|
25,23%
|
171 183
|
25,19%
|
4. Tốt nghiệp trung học cơ sở
|
242 798
|
45,11%
|
281708
|
46,67%
|
281 714
|
41,45%
|
5. Tốt nghiệp
trung học phổ thông
|
91 355
|
16,97%
|
143005
|
23,69%
|
191 774
|
28,22%
|
(Nguồn: Sở Lao động Thương binh và
Xã hội tỉnh Thái Nguyên)
Trình độ học vấn của nhân lực Thái
Nguyên cao hơn mức bình quân của vùng Trung du-Miền Núi Bắc Bộ và của cả nước.
Tỷ trọng người tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên là 69,6% (trong đó tốt nghiệp
trung học cơ sở là 41,45%, tốt nghiệp trung học phổ thông là 28,2%). Các chỉ
tiêu tương ứng của cả nước là 53,5%; 32,7% và 20,8%.
Trình độ học vấn của nhân lực được
nâng lên đáng kể trong thời gian qua. Tỷ trọng nhóm người có trình độ học vấn
cao (tốt nghiệp trung học phổ thông) tăng 2,1 lần về số lượng tuyệt đối (từ 91.355
người năm 2001 lên 191.774 người năm 2010) và tăng gần 1,7 lần về tỷ trọng (từ
gần 16,97% năm 2001 lên 28,22% năm 2010), còn tỷ trọng nhóm người có trình độ
học vấn thấp (chưa biết chữ và chưa tốt nghiệp tiểu học) giảm gần 1/2 lần sau
10 năm (2001-2010), từ 9,68% năm 2000 xuống còn 5,15% năm 2010.
2.3.2. Nhân lực theo trình
độ đào tạo
Bảng 8. Lực lượng lao động
theo trình độ đào tạo giai đoạn 2001-2010
Năm
|
Đơn vị tính
|
2001
|
2005
|
2010
|
Tốc độ tăng bình quân
năm
|
2001-2005
|
2006-2010
|
2001-2010
|
Tổng số lao động đang làm việc
trong nền kinh tế quốc dân
|
Người
|
538288
|
603575
|
679623
|
0,46%
|
0,48%
|
0,24%
|
Tổng số nhân lực qua đào tạo
|
Người
|
84511
|
145824
|
152643
|
2,31%
|
3,02%
|
1,33%
|
% so với tổng số lao động đang làm
việc
|
%
|
15,69
|
24,16
|
22,46
|
|
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
1) Hệ đào tạo nghề
|
Người
|
43440
|
68264
|
160183
|
1,89%
|
3,72%
|
1,39%
|
% so với lao động đang làm việc
|
%
|
8,07
|
11,31
|
23,57
|
|
|
|
% so với tổng số nhân lực qua đào
tạo
|
%
|
50,40%
|
46,81%
|
54,32%
|
|
|
|
+ Sơ cấp và không bằng
|
Người
|
22818
|
42 310
|
108195
|
2,63%
|
4,13%
|
1,68%
|
% so với tổng số nhân lực qua đào
tạo
|
%
|
27,00%
|
29,01%
|
36,69%
|
|
|
|
+ Trung cấp nghề
|
Người
|
20621
|
25 954
|
43054
|
0,94%
|
2,13%
|
0,76%
|
% so với tổng số nhân lực qua đào
tạo
|
%
|
24,40%
|
17,80%
|
14,60%
|
|
|
|
+ Cao đẳng nghề
|
Người
|
|
|
8935
|
|
|
|
% so với tổng số nhân lực qua đào
tạo
|
%
|
|
|
3,03%
|
|
|
|
2) Hệ giáo dục và Đào tạo
|
Người
|
41071
|
77560
|
134705
|
2,71%
|
2,33%
|
1,26%
|
% so với tổng số nhân lực qua đào
tạo
|
|
48,60%
|
53,19%
|
45,68%
|
|
|
|
+ Trung cấp chuyên nghiệp
|
Người
|
22732
|
35840
|
39952
|
1,91%
|
0,23%
|
0,53%
|
% so với tổng số nhân lực qua đào
tạo
|
%
|
26,90%
|
24,58%
|
12,87%
|
|
|
|
+ Cao đẳng
|
Người
|
5616
|
11264
|
29017
|
2,99%
|
4,17%
|
1,78%
|
% so với tổng số nhân lực qua đào
tạo
|
%
|
6,65%
|
7,72%
|
9,84%
|
|
|
|
+ Đại học
|
Người
|
12278
|
29184
|
64463
|
3,78%
|
3,43%
|
1,80%
|
% so với tổng số nhân lực qua đào
tạo
|
%
|
14,53%
|
20,01%
|
21,86%
|
|
|
|
+ Trên đại học
|
Người
|
445
|
1211
|
3273
|
4,43%
|
4,40%
|
2,21%
|
% so với tổng số nhân lực qua đào
tạo
|
%
|
0,53%
|
0,83%
|
1,11%
|
|
|
|
(Nguồn: Sở Lao động Thương binh và
Xã hội tỉnh Thái Nguyên)
Lực lượng lao động qua đào tạo của
tỉnh Thái Nguyên ở mức trung bình, gần tương đương với cả nước. Tổng số lao
động qua đào tạo năm 2010 là 294.888 người, chiếm 43,39% tổng lực lượng lao
động của tỉnh.
Số lao động qua đào tạo (có CMKT)
tăng nhanh trong thời gian qua. Sau 10 năm (2001-2010) tổng số lao động qua đào
tạo tăng thêm được 210.377 người (tốc độ tăng đạt 1,33%/năm, cao hơn 5 lần tốc
độ tăng lao động làm việc). Do đó, tỷ trọng lao động qua đào tạo trong tổng số
lao động làm việc tăng từ 15,7% (năm 2001) lên 43,39% năm 2010.
2.3.3. Nhóm lao động đặc
biệt
a, Đội ngũ cán bộ, công chức
khối Đảng, đoàn thể:
Những năm qua, đội ngũ cán
bộ, công chức từ tỉnh đến cơ sở có bước trưởng thành và tiến bộ về nhiều mặt,
được tăng cường về số lượng và từng bước nâng cao chất lượng. Trình độ chuyên
môn, lý luận chính trị và năng lực công tác của đội ngũ cán bộ, công chức được
nâng lên rõ rệt. Tính đến 31/12/2010, tổng số cán bộ, công chức cấp tỉnh, huyện
và cấp xã như sau:
Cán bộ công chức cấp tỉnh,
huyện 2.841 người, trong đó khối Đảng, đoàn thể 1041 người, khối Nhà nước 1800
người. Về trình độ chuyên môn 2117 người có trình độ đại học (74,5%); 211 người
có trình độ thạc sĩ (7,43%) và 9 người có trình độ tiến sĩ (0,32%).
Cán bộ công chức cấp xã 3550
người, trong đó cán bộ chuyên trách 2055 người, công chức cấp xã 1495 người. Về
trình độ chuyên môn đại học 490 người (13,8%), trung cấp, cao đẳng 1413 người
(39,8%).
Đa số cán bộ, công chức của
tỉnh đều có tinh thần trách nhiệm, có năng lực công tác, phẩm chất đạo đức tốt,
nỗ lực cố gắng hoàn thành các nhiệm vụ được giao, là lực lượng nòng cốt cùng toàn
Đảng bộ, chính quyền và nhân dân các dân tộc trong tỉnh thực hiện thắng lợi các
nhiệm vụ giai đoạn 2005-2010.
b, Đội ngũ cán bộ, công chức
khối quản lý nhà nước
* Đội ngũ cán bộ lãnh đạo
Đội ngũ cán bộ lãnh đạo có sự gia
tăng về mặt số lượng, đáp ứng công tác lãnh đạo, chỉ huy, quản lý, quản trị,
trong các cơ quan quản lý và hoạch định chính sách của nhà nước. Trong giai
đoạn 2000 -2010, số lượng cán bộ lãnh đạo của tỉnh tăng trung bình khoảng
3,83%/ năm (từ 1.858 người năm 1999 lên 2.808 người năm 2010).
Trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp
vụ của đội ngũ cán bộ lãnh đạo được cải thiện đáng kể. Số người có trình độ đào
tạo từ đại học trở lên tăng trung bình 9,66%/năm giai đoạn 2000-2010 (từ 763
người năm 1999 lên 2.105 người năm 2010), trong đó số người có trình độ đại học
tăng 7,86%/năm, số người có trình độ thạc sĩ tăng 16,98%, số người có trình độ
tiến sĩ tăng 2,31%.
Bảng 9: Trình độ cán bộ
lãnh đạo giai đoạn 1999-2010
Đơn vị tính: Người
Năm
Chỉ tiêu
|
1999
|
2005
|
2010
|
Tăng trưởng bình quân
(%)
|
2000-2005
|
2006-2010
|
2000-2010
|
Tổng số cán bộ lãnh đạo
|
1858
|
2514
|
2808
|
5,17
|
2,24
|
3,83
|
Trình độ đại học trở lên so với
tổng số
|
763
|
1609
|
2105
|
13,24
|
5,52
|
9,66
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
- Cử nhân
|
648
|
1327
|
1490
|
12,69
|
2,34
|
7,86
|
Tỷ lệ (%) đại học so với tổng số
|
34,88
|
71,42
|
80,19
|
|
|
|
- Thạc sĩ
|
108
|
275
|
606
|
16,86
|
17,12
|
16,98
|
Tỷ lệ (%) thạc sĩ so với tổng số
|
5,81
|
14,80
|
32,62
|
|
|
|
- Tiến sĩ
|
7
|
7
|
9
|
0,00
|
5,15
|
2,31
|
Tỷ lệ (%) tiến sĩ so với tổng số
|
0,38
|
0,38
|
0,48
|
|
|
|
(Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh Thái Nguyên)
* Công chức, viên chức
Đội ngũ công chức, viên chức của
tỉnh Thái Nguyên có sự gia tăng về số lượng. Trong vòng 11 năm từ 1999-2010,
lực lượng công chức, viên chức của tỉnh đã tăng từ 18.227 người năm 1999 lên
22.251 người năm 2010, tốc độ tăng bình quân 1,83%/năm. Tỷ lệ công chức viên
chức có trình độ đại học trở lên tăng từ 23,39% năm 1999 lên 45,22% năm 2010
điều này khẳng định chất lượng công chức của tỉnh ngày càng được củng cố và
tăng cường.
Đội ngũ công chức, viên chức của
tỉnh có phẩm chất đạo đức tốt, tuyệt đối trung thành với Đảng, Nhà nước và nhân
dân. Tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ các tổ chức và công dân tận tình,
chu đáo. Ý thức tổ chức kỷ luật tốt, chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của nhà
nước. Đội ngũ công chức, viên chức của tỉnh cơ bản đã cập chuẩn theo yêu cầu
của từng lĩnh vực công tác. Tuy nhiên tỷ lệ công chức viên chức đã được đào tạo
lại thiếu hụt về lý luận chính trị, trình độ ngoại ngữ còn yếu, phần đông cán
bộ trẻ có kiến thức, trình độ học vấn, năng động, sáng tạo nhưng lại thiếu kinh
nghiệm quản lý, điều hành.
Bảng 10: Số lượng trình
độ đào tạo của đội ngũ công chức, viên chức giai đoạn 1999-2010
Đơn vị tính: Người
Năm
|
1999
|
2005
|
2010
|
Tăng trưởng bình quân
(%)
|
2000-2005
|
2006-2010
|
2000-2010
|
Tổng số công chức, viên chức
|
18227
|
18329
|
22251
|
0,09
|
3,95
|
1,83
|
Trình độ cử nhân trở lên so với
tổng số
|
5205
|
6168
|
10018
|
2,87
|
10,19
|
6,13
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
- Cử nhân
|
5086
|
5881
|
9403
|
2,45
|
9,84
|
5,75
|
Tỷ lệ (%) cử nhân so với tổng số
|
22,86
|
26,43
|
42,46
|
|
|
|
- Thạc sĩ
|
112
|
280
|
606
|
16,5
|
16,70
|
16,59
|
Tỷ lệ (%) thạc sĩ so với tổng số
|
0,5
|
1,26
|
2,72
|
|
|
|
- Tiến sĩ
|
7
|
7
|
9
|
0,00
|
5,15
|
2,31
|
Tỷ lệ (%) tiến sĩ so với tổng số
|
0,03
|
0,03
|
0,04
|
|
|
|
(Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh Thái Nguyên)
2.3.4. Đặc điểm tâm lý-xã
hội (phong tục, tập quán, truyền thống, lối sống, văn hoá…) của nhân lực
Thái Nguyên là một trong những tỉnh
bắt đầu sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá sớm (từ đầu những năm 1960 của
thế kỷ trước, khi bắt đầu triển khai xây dựng Khu liên hợp gang thép Thái
Nguyên). Vì vậy, trong quá trình này đã hình thành và xây dựng được đội ngũ nhân
lực công nghiệp tương đối sớm (chủ yếu là ở các đô thị và khu công nghiệp).
Tuy nhiên, cho đến nay
phần lớn nhân lực vẫn còn tập trung ở khu vực nông thôn, làm nông nghiệp và có
một bộ phận đồng bào các dân tộc thiểu số đang sinh sống ở các vùng núi cao,
vùng sâu, vùng xa gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận lối sống và phong cách
lao động mới. Vì vậy, ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong lao động của bộ phận
nhân lực này còn mang nặng tính tiểu nông, tuỳ tiện, tinh thần, ý thức hiệp
đồng, hiệp tác trong lao động còn yếu kém, trong khi đó lại bị tác động tiêu
cực bởi những phong tục, tập quán lạc hậu, ý thức cam chịu, dễ thoả mãn với
hiện tại... dẫn đến hậu quả là nhân lực của Thái Nguyên chưa được huy động, tổ
chức tốt nhằm phát huy hết những khả năng tiềm tàng sẵn có.
3. Hiện trạng
đào tạo nhân lực trên địa bàn tỉnh
3.1. Đại học-cao đẳng
Thái Nguyên là một trong 3 trung tâm
đào tạo sinh viên trình độ đại học, cao đẳng lớn của cả nước. Với vị trí là
trung tâm đào tạo trình độ cao của vùng TD-MN Bắc Bộ, mạng lưới trường đại học,
cao đẳng trên địa bàn tỉnh phát triển rộng, đóng vai trò quan trọng trong đào
tạo nhân lực trình độ cao cho tỉnh và các tỉnh khác trong vùng. Trong giai đoạn
2000-2010 Đại học Thái Nguyên đã đào tạo hệ đại học chính quy cho khu vực trung
du miền núi phía bắc 21.237 người, trong đó số con em là người Thái Nguyên
7.568 người.
Bảng 11: Số sinh viên hệ
chính quy tốt nghiệp ra trường giai đoạn 2000-2010 của Đại học Thái Nguyên
Đơn vị tính: Người
TT
|
Trường
Tỉnh
|
ĐH Sư phạm
|
ĐH Nông lâm
|
ĐH Kỹ thuật CN
|
ĐH Y Dược
|
ĐH KT QTKD
|
ĐH Khoa học
|
Khoa CNTT
|
Tổng số
|
1
|
Hà Giang
|
308
|
93
|
43
|
100
|
12
|
4
|
0
|
560
|
2
|
Cao Bằng
|
704
|
144
|
72
|
150
|
32
|
14
|
11
|
1127
|
3
|
Bắc Kạn
|
237
|
135
|
40
|
66
|
33
|
5
|
13
|
529
|
4
|
Tuyên Quang
|
540
|
300
|
164
|
149
|
65
|
10
|
11
|
1239
|
5
|
Lào Cai
|
229
|
137
|
83
|
157
|
37
|
3
|
15
|
661
|
6
|
Điện Biên
|
96
|
18
|
9
|
25
|
8
|
1
|
4
|
161
|
7
|
Lai Châu
|
214
|
52
|
55
|
79
|
5
|
0
|
4
|
161
|
8
|
Sơn La
|
214
|
56
|
68
|
73
|
10
|
7
|
8
|
436
|
9
|
Yên Bái
|
358
|
231
|
154
|
175
|
56
|
16
|
14
|
1004
|
10
|
Hoà Bình
|
358
|
78
|
113
|
121
|
28
|
5
|
16
|
719
|
11
|
Thái Nguyên
|
2319
|
1526
|
1990
|
528
|
827
|
216
|
252
|
7568
|
12
|
Lạng Sơn
|
533
|
128
|
52
|
114
|
52
|
11
|
10
|
900
|
13
|
Bắc Giang
|
1029
|
749
|
917
|
542
|
190
|
90
|
104
|
3621
|
14
|
Phú Thọ
|
345
|
201
|
325
|
159
|
119
|
31
|
33
|
1213
|
15
|
Quảng Ninh
|
473
|
138
|
191
|
94
|
66
|
98
|
30
|
1090
|
Tổng số
|
7957
|
3986
|
4276
|
2532
|
1540
|
511
|
525
|
21237
|
(Nguồn: Đại học Thái Nguyên)
Trên địa bàn tỉnh có 12 trường cao
đẳng (bao gồm cao đẳng nghề và cao đẳng chuyên nghiệp) (100% là công lập) với
1.668 giáo viên và 27.483 sinh viên đào tạo nhân lực trình độ cao đẳng các nhóm
nghề công nghệ, kỹ thuật, kinh tế, y tế, nông-lâm nghiệp... và 09 trường đại
học trong đó 07 trường và 01 khoa đại học thuộc Đại học Thái Nguyên, tổng số
giáo viên đại học năm 2010 là 2.372 người. Tổng số sinh viên năm 2010 là
86.678.
Các trường cao đẳng, đại học được
trang bị những điều kiện cần thiết về cơ sở vật chất-kỹ thuật để triển khai các
hoạt động đào tạo và đảm bảo cuộc sống tinh thần cho sinh viên.
3.2. Dạy nghề
Một trong những thế mạnh và thuận
lợi của Thái Nguyên là có một số trường dạy nghề thuộc các Tổng Công ty lớn
được thành lập từ đầu những năm 60 của thế kỷ trước, có nhiều kinh nghiệm trong
việc đào tạo công nhân kỹ thuật trình độ cao cho các ngành cơ khí, luyện kim,
hoá chất, xây dựng... Những trường dạy nghề này không những có đủ khả năng cung
cấp công nhân kỹ thuật trình độ cao cho nhiều ngành, nghề công nghiệp, xây dựng
trong tỉnh mà còn có thể cung cấp cho vùng Miền núi-Trung du Bắc Bộ.
Hệ thống cơ sở dạy nghề trong tỉnh
gồm nhiều hình thức khác nhau (trường dạy nghề, trung tâm dạy nghề, cơ sở dạy
nghề và tổ chức dạy nghề trong các trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp...)
hàng năm đào tạo khoảng 16.000-18.000 người theo các hình thức khác nhau, trong
đó khoảng 22-24% theo hình thức đào tạo dài hạn, 76-78% theo hình thức ngắn
hạn.
- Trường dạy
nghề và trường chuyên nghiệp: Toàn tỉnh có 33 trung tâm dạy nghề, 7 trường
trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp, 12 Trường Cao đẳng.
- Tổ chức dạy nghề trong các trường
cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp: Có 20 trường cao đẳng và trung cấp chuyên
nghiệp tổ chức hoạt động dạy nghề theo các hình thức dài hạn và ngắn hạn với quy
mô khoảng 4.000-4.500 học sinh/năm.
Bảng 12: Hiện
trạng năng lực đào tạo tại tỉnh Thái Nguyên năm học 2009-2010
Trường
|
Diện tích (ha)
|
Giáo viên
|
Sinh viên; học viên
|
Tổng số
|
Đại học
|
Thạc sĩ
|
Tiến sĩ
|
GS, PGS
|
Hệ giáo dục (Bộ GD và ĐT)
|
|
|
|
|
|
|
|
I. Đại học
|
|
|
|
|
|
|
|
1. Trương Đại học khoa học
|
10,5
|
213
|
82
|
118
|
13
|
4
|
4045
|
2. Trương Đại học Kinh tế và Quản
trị kinh doanh
|
20,65
|
208
|
77
|
114
|
17
|
4
|
6320
|
3. Trường Đại học Y - Dược
|
3,6
|
298
|
118
|
136
|
34
|
10
|
7855
|
4. Trường Đại học Sư phạm
|
16,85
|
417
|
93
|
263
|
41
|
20
|
11057
|
5. Trường Đại học Nông Lâm
|
92,5
|
484
|
209
|
142
|
67
|
23
|
11836
|
6. Trường Đại học Kỹ thuật Công
nghiệp
|
50,15
|
534
|
273
|
235
|
18
|
8
|
16213
|
7. Trường Đại học Công nghệ thông
tin và Truyền thông
|
14,5
|
131
|
68
|
43
|
7
|
13
|
6023
|
8. Trường Đại học công nghệ Giao
thông vận tải (cơ sở Thái Nguyên)
|
6,5
|
49
|
21
|
23
|
0
|
0
|
2129
|
Cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
II. Cao đẳng
|
|
|
|
|
|
|
|
1. Trường Cao đẳng Kinh tế - Tài
chính
|
6
|
169
|
90
|
78
|
1
|
0
|
6800
|
2. Trường Cao đẳng Sư phạm
|
6,23
|
125
|
46
|
61
|
1
|
0
|
4073
|
3. Trường Cao đẳng Y tế
|
32,56
|
107
|
67
|
35
|
0
|
0
|
3838
|
4. Trường Cao đẳng Cơ khí luyện
kim
|
7,8
|
170
|
74
|
94
|
2
|
0
|
3444
|
5. Trường Cao
đẳng Kinh tế kỹ thuật
|
24,5
|
187
|
99
|
80
|
7
|
1
|
2854
|
6. Trường Cao đẳng Thương mại và
Du lịch
|
4
|
115
|
79
|
35
|
1
|
0
|
3595
|
7. Trường Cao đẳng Công nghiệp
Việt Đức
|
13
|
222
|
117
|
105
|
0
|
0
|
5260
|
8. Trường Cao đẳng Công nghệ và
kinh tế công nghiệp
|
11
|
209
|
125
|
84
|
0
|
0
|
6200
|
9. Trường Cao đẳng Văn hoá nghệ
thuật Việt Bắc
|
1,3
|
49
|
21
|
28
|
0
|
0
|
769
|
10. Trường Cao đẳng nghề Công
nghiệp Việt Bắc VINACOMIN
|
12
|
112
|
58
|
8
|
0
|
0
|
3625
|
11. Trường Cao đẳng Công nghiệp
Thái Nguyên
|
10
|
130
|
77
|
46
|
2
|
0
|
3471
|
12. Trường Cao đẳng nghề Cơ điện
luyện kim
|
8
|
168
|
101
|
67
|
0
|
0
|
6900
|
Cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
III. Trung cấp CN và dạy nghề
|
|
|
|
|
|
|
|
1.Trường TCN Nam Thái Nguyên
|
|
40
|
40
|
0
|
0
|
0
|
1800
|
2. Trường TCN Tiến Bộ TB.CO
|
|
10
|
10
|
0
|
0
|
0
|
700
|
3. Trường TCN Thái Hà
|
|
35
|
35
|
0
|
0
|
0
|
500
|
4. Trường TCN GTVT Thái Nguyên
|
|
40
|
40
|
0
|
0
|
0
|
1400
|
5. Trường TH BCVT&CNTT
|
3,6
|
40
|
30
|
10
|
0
|
20
|
300
|
6. Trường TCN Thái Nguyên
|
12
|
65
|
28
|
6
|
0
|
0
|
518
|
7. Trường TCN số 1 Bộ Quốc phòng
|
|
139
|
139
|
|
|
|
2800
|
8. Trường Trung cấp Luật
|
|
30
|
29
|
1
|
|
|
300
|
9. Trung tâm DN Thanh niên TN
|
|
5
|
|
|
|
|
1 200
|
10. Trung tâm DN Thái Nguyên
|
|
0
|
|
|
|
|
1 200
|
11. Trung tâm DN và HTVL nông dân
|
|
24
|
24
|
|
|
|
760
|
12. Trung tâm DN 20/10 Phụ nữ TN
|
|
8
|
8
|
|
|
|
1 500
|
13. Trung tâm DN TX. Sông Công
|
0,32
|
5
|
5
|
|
|
|
430
|
14. Trung tâm DN huyện Phú Bình
|
|
26
|
26
|
|
|
|
1 000
|
15. Trung tâm DN huyện Phú lương
|
|
5
|
5
|
|
|
|
1 000
|
16. Trung tâm DN huyện Đại Từ
|
|
16
|
16
|
|
|
|
1 000
|
17. Trung tâm DN huyện Định Hoá
|
1,2
|
10
|
10
|
|
|
|
400
|
18. Trung tâm DN huyện Đồng Hỷ
|
|
10
|
10
|
|
|
|
1 000
|
19. Trung tâm DN huyện Võ Nhai
|
|
4
|
4
|
|
|
|
400
|
20. Trung tâm DN công-nông-nghiệp
TN
|
|
3
|
3
|
|
|
|
200
|
21. Trung tâm DN VAC Thái Nguyên
|
|
13
|
13
|
|
|
|
350
|
22. Trung tâm DN Điện tử tin học
|
|
13
|
13
|
|
|
|
500
|
23. Trung tâm DN và GTVL Việt Bắc
|
|
4
|
4
|
|
|
|
400
|
24. Trung tâm DN và XKLĐ
|
|
8
|
8
|
|
|
|
400
|
25. Trung tâm GTVL Thái Nguyên
|
|
5
|
5
|
|
|
|
800
|
26. Trung tâm GTVL TP. Thái Nguyên
|
|
3
|
3
|
|
|
|
800
|
27. Trung tâm GTVL các Khu CN tỉnh
|
|
3
|
3
|
|
|
|
200
|
28. Trung tâm DN Người tàn tật TN
|
|
13
|
13
|
|
|
|
200
|
29. Trường GD và HTTE bị thiệt
thòi
|
|
4
|
4
|
|
|
|
100
|
30. TT ĐT tin học ngoại ngữ
EDULINHK
|
|
7
|
7
|
|
|
|
300
|
31. Trung tâm ĐT và ứng dụng CNC
|
|
4
|
4
|
|
|
|
220
|
32. CT. CP Hợp tác quốc tế Thái
Nguyên
|
|
3
|
3
|
|
|
|
100
|
33. CT. CP ĐTN Sông Công
|
0,15
|
10
|
10
|
|
|
|
160
|
34. Cơ sở DN doanh nghiệp Phú Thuỷ
|
|
3
|
3
|
|
|
|
50
|
35. Trung tâm Đào tạo nghề-CTCP
may
|
|
8
|
8
|
|
|
|
1 200
|
36. Doanh nghiệp Thành Tài
|
|
4
|
4
|
|
|
|
100
|
37. Trung tâm đào tạo kinh doanh
NEVI
|
|
4
|
4
|
|
|
|
50
|
38. Trung tâm đào tạo DELTA
|
|
3
|
3
|
|
|
|
50
|
Cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
(Nguồn: Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở
Lao động, Thương binh và Xã hội và các Trường cung cấp)
4. Hiện trạng sử dụng nhân
lực
4.1. Năng suất lao động
Hiệu quả tổng hợp sử dụng nhân lực
thể hiện bằng năng suất lao động. Nhìn chung, hiệu quả sử dụng nguồn lao động
thể hiện bằng năng suất lao động của Thái Nguyên còn thấp so với mức bình quân
chung của cả nước.
Xét trên bình diện chung toàn bộ nền
kinh tế, năng suất lao động của Thái Nguyên chỉ bằng 60,1% mức trung bình cả
nước. Năng suất lao động của ngành công nghiệp Thái Nguyên, mặc dù về số tuyệt
đối đạt mức tương đối cao (do có nhiều ngành công nghiệp nặng), nhưng cũng chỉ
bằng 69,5% mức trung bình của cả nước. Nguyên nhân chính là do trình độ công
nghệ của một số ngành công nghiệp còn thấp, sử dụng lao động thủ công còn phổ
biến, cơ cấu ngành chủ yếu là khai thác nguyên liệu, nên hầu hết các sản phẩm
công nghiệp của Thái Nguyên đều có giá trị thấp, mẫu mã đơn điệu và chủ yếu sử
dụng cho tiêu dùng nội địa. Năng suất lao động của khu vực nông-lâm nghiệp của
Thái Nguyên bằng 59,5% mức trung bình của cả nước. Đặc biệt, năng suất lao động
khu vực dịch vụ của Thái Nguyên còn rất thấp so với mức trung bình của cả nước
(chỉ bằng 42,7%).
Mặc dù, năng suất lao động Thái
Nguyên thấp so với mức trung bình của cả nước, song có tốc độ tăng tương đối
nhanh. Năng suất lao động trong khu vực công nghiệp - xây dựng tăng nhanh (bình
quân giai đoạn 2001-2010 là 15,01%), tiếp đó là khu vực dịch vụ (bình quân giai
đoạn 2001-2010 là 12,95%). Song về giá trị tuyệt đối năng suất lao động trong
ngành công nghiệp bình quân tăng 6,71 triệu đồng/năm, năng suất lao động trong
ngành dịch vụ tăng khoảng 3,74 triệu đồng/ năm. Trong khi năng suất lao động
trong ngành nông lâm nghiệp, thuỷ sản tăng thấp bình quân 0,57 triệu đồng/ năm.
Do đó, để tăng cao hơn nữa năng suất
lao động, trước hết cần đẩy nhanh tốc độ tăng năng suất lao động trong các
ngành công nghiệp, theo đó cần mở rộng và tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp
chế tác, tăng cường chế biến sâu trên cơ sở đổi mới công nghệ và đa dạng hoá
sản phẩm. Đồng thời, phải chuyển đổi mạnh cơ cấu nền kinh tế theo hướng phát
triển mạnh khu vực dịch vụ, nhất là các ngành dịch vụ chất lượng cao có giá trị
gia tăng lớn không chỉ phục vụ nhu cầu trong tỉnh mà còn cả khách du lịch và
người nước ngoài. Đặc biệt, phải chú trọng thực hiện các giải pháp tăng cường
đào tạo nghề, nâng cao kỹ năng lao động và đổi mới quản lý nhân lực đáp ứng yêu
cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế của tỉnh.
Bảng 13: Năng
suất lao động của các lĩnh vực kinh tế trên địa bàn tỉnh
Đơn vị tính: Triệu đồng
Ngành
|
2001
|
2005
|
2010
|
Bình quân
2001-2010 (%)
|
I. Nông, lâm nghiệp và
thuỷ sản
|
3,66
|
3,9
|
9,36
|
0,57
|
9,84%
|
II. Công nghiệp và xây
dựng
|
22,02
|
36,18
|
89,14
|
6,71
|
15,01%
|
2.1 . Công nghiệp khai
thác mỏ
|
12,12
|
40,7
|
50,29
|
3,82
|
15,29%
|
2.2. Công nghiệp chế
biến
|
21,97
|
40,31
|
111,12
|
8,92
|
17,60%
|
2.3. Sản xuất và phân
phối điện, khí đốt và nước
|
40,53
|
69
|
91,6
|
5,11
|
8,50%
|
2.4. Xây dựng
|
27,77
|
20
|
37,23
|
0,95
|
2,97%
|
III. Ngành dịch vụ
|
15,72
|
21,38
|
53,11
|
3,74
|
12,95%
|
3.1. Thương nghiệp,
sửa chữa xe có động cơ, mô tô, xe máy, đồ dùng cá nhân và gia đình
|
10,71
|
14,38
|
33,71
|
2,30
|
12,15%
|
3.2. Khách sạn và nhà
hàng
|
11,2
|
10,75
|
21,46
|
1,03
|
6,72%
|
3.3. Vận tải, kho bãi
và thông tin liên lạc
|
23,92
|
47,11
|
89,52
|
6,56
|
14,11%
|
3.4. Tài chính, tín
dụng
|
51,2
|
102,5
|
235,5
|
18,43
|
16,49%
|
3.5. Hoạt động khoa
học và công nghệ
|
1,38
|
4,23
|
6,06
|
0,47
|
15,95%
|
3.6. Các hoạt động
liên quan đến kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn
|
85,83
|
88,49
|
454,48
|
36,87
|
18,14%
|
3.7. Quản lý nhà nước,
quốc phòng an ninh, đảm bảo xã hội bắt buộc
|
14,8
|
34,16
|
124,7
|
10,99
|
23,75%
|
3.8. Giáo dục và đào
tạo
|
13,32
|
20,1
|
59,8
|
4,65
|
16,20%
|
3.9. Y tế và hoạt động
cứu trợ xã hội
|
14,07
|
20,73
|
70,23
|
5,62
|
17,44%
|
3.10. Hoạt động văn
hoá và thể thao
|
14,24
|
32,24
|
86,36
|
7,21
|
19,75%
|
3.11. Các hoạt động
Đảng, đoàn thể và hiệp hội
|
6
|
7,04
|
9
|
0,30
|
4,14%
|
3.12. Hoạt động phục
vụ cá nhân và cộng đồng
|
12,28
|
16,91
|
45,58
|
3,33
|
14,01%
|
3.13. Hoạt động làm
thuê công việc gia đình trong các hộ tư nhân
|
2,13
|
1,59
|
3,82
|
0,17
|
6,02%
|
(Nguồn: Cục thống kê tỉnh Thái
Nguyên)
4.2. Trạng thái hoạt động
của nhân lực
Trạng thái hoạt động của
nhân lực (tính theo số người trong tuổi lao động) của tỉnh trong thời gian qua
chuyển biến theo xu hướng tiến bộ: Tỷ lệ người không có việc làm (thất nghiệp)
giảm (từ 1,37% năm 2001 xuống 1,2% năm 2010).
Tỷ trọng dân số hoạt
động kinh tế tăng từ 74,48% năm 2001 lên 89,61% năm 2010 phản ánh quá trình
chuyển dịch tiến bộ trong cơ cấu phân bổ dân số trong tuổi lao động theo trạng
thái hoạt động.
Bảng 14: Dân số trong độ
tuổi lao động theo trạng thái hoạt động
Tình trạng hoạt động
kinh tế
|
2001
|
2005
|
2010
|
Số người
|
Cơ cấu (%)
|
Số người
|
Cơ cấu (%)
|
Số người
|
Cơ cấu (%)
|
Tổng số
|
722680
|
100
|
746410
|
100
|
768688
|
100
|
A. Hoạt động kinh tế hiện tại
(LLLĐ)
|
548221
|
75,86%
|
612626
|
82,08%
|
688818
|
89,61%
|
a. Có việc làm
|
538288
|
74,48%
|
603575
|
80,86%
|
679623
|
88,41%
|
b. Thất nghiệp
|
9933
|
1,37%
|
9051
|
1,21%
|
9195
|
1,20%
|
B. Không hoạt động kinh tế (ngoài
LLLĐ)
|
174459
|
24,14%
|
133784
|
17,92%
|
79870
|
10,39%
|
(Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Thái
Nguyên))
4.3. Trạng thái việc làm
của nhân lực
Quá trình chuyển dịch cơ cấu lao
động theo ngành diễn ra tương đối nhanh, do kinh tế tăng trưởng nhanh với sự
dẫn dắt đi đầu của khu vực công nghịêp-xây dựng. Tỷ trọng lao động khu vực
nông-lâm-ngư giảm nhanh từ 76,49% năm 2001 xuống còn 67,88 năm 2010 khu vực
công nghiệp-xây dựng tăng từ 9,43% lên 15,08%; khu vực dịch vụ tăng từ 14,08%
lên 17,05%. Trong tổng số lao động làm việc trong nền kinh tế tăng thêm của thời
kỳ 2001-2010 là 141.335 người thì khu vực công nghịêp-xây dựng có 51.389 người
(chiếm gần 36,36% tổng mức gia tăng), khu vực dịch vụ có 39.699 người (chiếm
28,09% tổng mức gia tăng), riêng lao động làm việc trong khu vực nông-lâm-ngư
nghịêp giảm tuyệt đối, do có một số lượng nhất định đã di chuyển sang các khu
vực công nghiệp-xây dựng và dịch vụ. Như vậy, đã có sự biến đổi rất quan trọng
về chất đã diễn ra trong quá trình chuyển dịch cơ cấu cầu lao động theo ngành,
trong đó cầu lao động khu vực nông-lâm-ngư giảm tuyệt đối và giảm nhanh về tỷ
trọng trong tổng số cầu lao động của tỉnh. Điều đó có nghĩa là, trong thời gian
tới, quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động sẽ diễn ra với cường độ nhanh hơn,
phạm vi rộng hơn, tức là số lao động rút ra khỏi khu vực nông-lâm-ngư sẽ ngày
càng lớn. Do đó, việc đào tạo nhân lực khu vực nông nghiệp, nông thôn phải được
đẩy nhanh để có thể bố trí việc làm cho họ trong các ngành, lĩnh vực phi nông
nghiệp.
Về cơ cấu cầu lao động theo thành
phần kinh tế :
Trong tổng số lao động làm việc
trong nền kinh tế của tỉnh, khu vực ngoài nhà nước chiếm đến 88,33%, khu vực
nhà nước chiếm 10,89%, và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài rất thấp-chỉ có
0,78%.
Về thị trường lao động trên địa bàn
tỉnh :
Thị trường lao động trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên còn chưa phát triển. Trong tổng số người đang làm việc, chỉ có
106 ngàn người (khoảng 16,8% tổng số) tham gia thị trường lao động (là những
người làm công ăn lương, thường tham gia ký kết Hợp đồng lao động).
Phần lớn người tham gia thị trường
lao động tập trung ở khu vực nhà nước và ở đô thị (trong tổng số người tham gia
thị trường lao động thì khu vực nhà nước chiếm 62,3%, còn khu vực tư nhân chiếm
37,7%; khu vực đô thị chiếm 60,4%, còn khu vực nông thôn chiếm 39,6%). Trong
tổng số người tham gia thị trường lao động, nam chiếm 49,72%, nữ chiếm 50,28%.
Vẫn còn đến 83,2% trong tổng số
người đang làm việc chưa tham gia thị trường lao động. Đó là những người làm
chủ kinh tế hộ gia đình, lao động trong gia đình không hưởng tiền lương, tiền
công, người lao động tự tạo việc làm cho mình... Phần lớn họ là những người làm
việc ở các ngành nông-lâm nghiệp ở khu vực nông thôn và làm việc ở khu vực phi
kết cấu ở thành phố Thái Nguyên, thị xã Sông Công, các thị trấn...
Những người không tham gia thị
trường lao động thường không giao kết hợp đồng lao động, nên thường không thuộc
đối tượng điều chỉnh của Luật lao động, Luật bảo hiểm xã hội, Luật công
đoàn.... Do đó, họ không được thụ hưởng đầy đủ các chế độ, chính sách lao động
(bảo hiểm xã hội, điều kiện vệ sinh an toàn lao động, học nghề...). Vì vậy,
hiện tượng này cũng gây ra nhiều khó khăn trong việc thực hiện quản lý nhà nước
về lao động, việc làm.
5. Đánh giá tổng quan, thách
thức và thời cơ
Qua phân tích thực trạng phát triển
nhân lực và những điều kiện, yếu tố tác động đến thực trạng phát triển nhân lực
tỉnh Thái Nguyên, có thể đúc kết những thế mạnh, cơ hội, thách thức đối với sự
nghiệp phát triển nhân lực của tỉnh như sau:
Các điểm mạnh
|
Cơ hội
|
1. Là trung tâm kinh tế, đào tạo,
khoa học, văn hoá của vùng TD-MN Bắc Bộ. Có nhiều cơ sở sản xuất kinh doanh
lớn, mạng lưới cơ sở giáo dục, đào tạo rộng. Cơ sở giáo dục cơ bản phân bố
rộng khắp đến từng xã/phường và phần lớn các thôn/bản. Trạng thái cơ sở vật
chất bước đầu được nâng cấp, cải thiện.
2. Trình độ phát triển giáo dục
đạt được ở mức khá cao (về cơ bản đã thực hiện phổ cập tiểu học và chuẩn bị
hoàn thành phổ cập THCS, tỷ lệ huy động vào THPT ở mức cao). Chất lượng giáo
dục- đào tạo được nâng lên một bước trên diện rộng và chiều sâu.
3. Có mạng lưới cơ sở đào tạo
nghề, các trường đại học, cao đẳng phát triển. Đại học Thái Nguyên được xác
định là đại học vùng trọng điểm của cả nước. Trên địa bàn tỉnh có 10 trường
cao đẳng và 2 trường cao đẳng nghề.
4. Đội ngũ giáo viên về cơ bản
được chuẩn hoá và dần nâng cao về chất lượng.
5. Nhân dân có truyền thống hiếu
học, có nhận thức đúng về tầm quan trọng của tri thức và sự cần thiết của
việc học tập, đào tạo để phát triển nhân lực. Xã hội hoá đào tạo nhân lực
được phổ biến và bước đầu đạt được kết quả khá, đức kết được kinh nghiệm.
|
1. Nằm liền kề với các trung tâm
phát triển của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, hệ thống kết cấu hạ tầng tương
đối phát triển, dễ dàng kết nối với các trung tâm kinh tế lớn của cả nước và
với nước ngoài.
2. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của
tỉnh nhanh, thu nhập của người dân tăng, tạo điều kiện cho huy động các nguồn
lực cho giáo dục-đào tạo.
3. Nhà nước tiếp tục đẩy mạnh công
cuộc Đổi Mới trong các lĩnh vực xã hội, trong đó có các ngành, lĩnh vực trực
tiếp tác động đến phát triển nhân lực (GD-ĐT, y tế, thể dục thể thao...), sẽ
có những chính sách mới tạo cơ hội mới cho phát triển nhanh nhân lực.
4. Khoa học-công nghệ, nhất là
công nghệ thông tin phát triển nhanh, tạo ra những phương thức và công cụ
dạy, học mới trong đào tạo nhân lực.
5. Hội nhập quốc tế và khu vực,
kinh tế tri thức tác động tích cực đến phát triển nhân lực.
|
Điểm yếu
|
Thách thức
|
1.Trình độ chuyên môn kỹ thuật và
kỹ năng làm việc của đại bộ phận nhân lực còn thấp. Cơ cấu lao động lạc hậu
thể hiện trình độ phát triển kinh tế thấp.
2. Mạng lưới các cơ sở đào tạo
nhân lực nhìn chung còn yếu kém, lạc hậu về trang thiết bị, chưa thu hút được
lao động có trình độ cao; trình độ, chất lượng đào tạo còn thấp và chưa gắn
với nhu cầu thực tế; mức độ phát triển chưa tương xứng và chưa đáp ứng yêu
cầu tăng tốc, đẩy mạnh công cuộc CNH, HĐH trên địa bàn tỉnh.
3. Đội ngũ giáo viên, giảng viên
trong các cơ sở đào tạo nhân lực còn chưa đồng bộ, mất cân đối về cơ cấu
ngành nghề. Mặc dù tỷ lệ đạt chuẩn cao, song còn chưa được cập nhật đầy đủ về
kiến thức trình độ và phương pháp giảng dạy mới, đáp ứng những yêu cầu đổi
mới nội dung, chương trình đào tạo gắn với thực tế nhu cầu xã hội.
4. Đa dạng hoá các loại hình
trường, lớp chưa đồng đều, định hướng nghề nghiệp và phân luồng học sinh còn
khó khăn, chất lượng toàn diện so yêu cầu còn thấp, chất lượng giáo dục
thường xuyên và ở các trung tâm học tập cộng đồng còn thấp;
5. Nguồn lực tài chính từ ngân
sách Nhà nước của tỉnh hạn chế; xã hội hoá các ngành, lĩnh vực trực tiếp tác
động đến phát triển nhân lực (giáo dục, đào tạo, y tế, thể dục-thể thao...)
trên địa bàn tỉnh còn chưa mạnh so với khả năng và tiềm năng, sức hút còn hạn
chế.
|
1. Nhanh chóng nâng cao chất
lượng, hiệu quả sử dụng nhân lực để đáp ứng những yêu cầu mới của sự nghiệp
CNH, HĐH trên địa bàn tỉnh trong điều kiện nguồn lực hạn chế.
2. Đẩy mạnh CNH, HĐH, kinh tế tỉnh
tăng trưởng nhanh, chuyển dịch mạnh đòi hỏi chất lượng, trình độ nhân lực
nhanh chóng nâng cao để thu hút các nhà đầu tư, đáp ứng yêu cầu phát triển
KT-XH của tỉnh.
3. Sự phát triển và hiện đại hoá
nhanh ở các tỉnh lân cận (nhất là Hà Nội và Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Bắc Giang...
về các ngành, lĩnh vực khoa học-công nghệ mũi nhọn) có thể thu hút nhân lực
trình độ cao của Thái Nguyên.
4. Hội nhập kinh tế quốc tế, kinh
tế thị trường và các vấn đề xã hội làm phát sinh những yêu cầu, đòi hỏi mới
tác động đến phát triển nhân lực.
5. Nhanh chóng đổi mới chương
trình, nội dung và phương pháp đào tạo nhân lực để gắn với nhu cầu xã hội,
với yêu cầu của những người sử dụng nguồn nhân lực.
|
Phần II
PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN NHÂN
LỰC CỦA TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2012-2020
1. Nhiệm vụ phát triển kinh
tế xã hội của tỉnh
Thực hiện Quyết định số 58/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ và Quán triệt Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, Nghị
quyết tỉnh Đảng bộ lần thứ XVIII, nhiệm vụ phát triển KT - XH tỉnh Thái Nguyên
giai đoạn tới được xác định là:
- Phát triển kinh tế - xã hội Thái nguyên trong thế
chủ động hội nhập và cạnh tranh quốc tế, trong quá trình đổi mới toàn diện của
đất nước; trong sự hợp tác chặt chẽ với các địa phương trong cả nước, đặc biệt
là các các địa phương trong vùng trung du miền núi bắc bộ và vùng kinh tế trọng
điểm Bắc bộ. Đảm bảo thu hẹp dần khoảng cách chênh lệch giữa Thái Nguyên với
mức trung bình của cả nước, nâng cao dần vị thế của Thái Nguyên, phấn đấu đưa
Thái Nguyên trở thành trung tâm kinh tế, văn hoá của vùng trung du miền núi Bắc
bộ.
- Phát triển kinh tế nhiều thành phần, giải phóng và phát huy mọi
nguồn lực nhằm tạo động lực phát triển với tốc độ nhanh, hiệu quả và bền vững.
Từng bước chuyển dịch và hiện đại hoá cơ cấu kinh tế theo hướng: Thúc đẩy nhanh
phát triển khu vực dịch vụ, đặc biệt là du lịch, thương mại, giáo dục, y tế,
tài chính; phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế tại các khu cụm công nghiệp
như công nghiệp khai khoáng, luyện kim, cơ khí, vật liệu xây dựng chế biến
lương thực, thực phẩm, lâm sản...; xây dựng một nền nông - lâm nghiệp đa dạng
gắn kết với bảo vệ tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái.
- Đẩy nhanh tốc độ đô thị hoá, phát triển mạng lưới
đô thị và điểm dân cư tập trung kiểu đô thị theo hướng
hiện đại, gắn với vành đai nông thôn; nông thôn được phát triển theo hướng văn
minh, bảo tồn được các giá trị văn hoá của các làng, bản.
- Phát triển kinh tế kết hợp chặt chẽ với
phát triển xã hội, gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng, tiến bộ xã hội, bảo
vệ môi trường. Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân; xoá đói
nghèo và các tệ nạn xã hội; giảm dần sự chênh lệch giữa vùng nông thôn, vùng
núi cao với vùng đô thị. Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường, cân bằng
sinh thái. Kiên quyết xây dựng nền công nghiệp sạch, dịch vụ sạch và nông
nghiệp sạch trong mỗi bước phát triển kinh tế của tỉnh.
- Kết hợp đồng bộ giữa phát triển sản
xuất với phát triển kết cấu hạ tầng trên các vùng, kể cả nông thôn và miền núi.
- Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh
tế và củng cố quốc phòng - an ninh, củng cố hệ thống chính trị và nền hành
chính vững mạnh.
2.
Những nhân tố tác động đến phát triển nhân lực giai đoạn 2012-2020
2.1. Những nhân tố bên ngoài
- Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế
quốc tế
Toàn cầu hoá kinh tế phát triển ngày
càng rộng và sâu. Việt Nam chính thức là thành viên của Tổ chức Thương mại thế
giới kể từ tháng 1 năm 2007. Đồng thời với việc thụ hưởng những lợi ích, là
phải bắt đầu lộ trình thực hiện những cam kết. Nhiều thời cơ và thách thức mới
xuất hiện. Hội nhập kinh tế quốc tế, Thái Nguyên tiếp cận dễ dàng hơn nhiều với
những thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại của thế giới, trong lĩnh vực
công nghiệp khai khoáng, luyện kim, cơ khí-tự động hoá, công nghệ giống cây
trồng, vật nuôi, chế biến nông-lâm sản… mà Thái Nguyên có thể tiếp cận được, sẽ
tạo điều kiện để tỉnh nhanh chóng đổi mới công nghệ để hiện đại hoá nền kinh
tế, tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng và tính cạnh tranh của sản
phẩm, áp dụng các phương thức quản lý và kinh doanh hiện đại, đạt tiêu chuẩn
khu vực và quốc tế.
Trong bối cảnh đó, Thái Nguyên có
nhiều khả năng hợp tác về nghiên cứu và đào tạo với các nước vì là nơi tập
trung nhiều trường đại học, cao đẳng, trung học, dạy nghề.
- Phát triển khoa học - công nghệ và
hình thành nền kinh tế tri thức
Khoa học-công nghệ phát triển với
tốc độ rất nhanh trên quy mô thế giới, thúc đẩy hình thành nền kinh tế tri thức
trên phạm vi toàn cầu. Thế giới chuyển nhanh từ xã hội công nghiệp sang xã hội
thông tin, nhu cầu nhân lực công nghệ thông tin rất lớn, tạo nhiều việc làm kể
cả trực tiếp trong ngành và gián tiếp trong các ngành khác. Công nghệ thông tin
và Internet rút ngắn khoảng cách không gian và thời gian, thay đổi phương pháp
tổ chức công việc và phương pháp, công nghệ, phương thức giáo dục, đào tạo.
Người lao động có thể làm việc tại nhà và cùng một lúc phối hợp với nhiều người
trên khắp thế giới. Học tập qua mạng và học từ xa đang phổ biến rộng rãi trên khắp
thế giới.
Tất cả những biến đổi nhanh chóng đó
đòi hỏi trình độ và kỹ năng của nhân lực phải không ngừng nâng lên và thường
xuyên thay đổi để phù hợp và kịp bắt nhịp với những cái mới do tiến bộ khoa
học-công nghệ đem lại. Đào tạo nhân lực có năng lực thích ứng với những cuộc
cạnh tranh diễn ra hàng ngày với mức độ ngày càng gay gắt, đào tạo thế hệ mới
doanh nhân, lao động có trí thức khoa học, công nghệ hiện đại, năng lực kinh
doanh, năng lực cạnh tranh trở thành mục đích hàng đầu của phát triển nhân lực
ở các nước trên thế giới, mà tỉnh Thái Nguyên cần phải thực hiện.
2.2. Những nhân tố bên trong
2.2.1. Nhân tố trong nước
Trong giai đoạn đến năm 2020, cả
nước dự kiến tốc độ tăng trưởng kinh tế sẽ tiếp tục đạt được ở mức cao bình
quân từ 7- 8%/năm. Tỷ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ chiếm khoảng
85%GĐP. Giá trị sản phẩm công nghệ cao đạt khoảng 45% GDP, giá trị sản phẩm
công nghiệp chế tạo chiếm khoảng 40% trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp,
yếu tố năng suất tổng hợp đóng góp vào tăng trưởng đạt ít nhất 35%
Với việc Việt Nam là thành viên đầy
đủ của WTO, trong những năm sắp tới, sẽ có rất nhiều tập đoàn kinh tế lớn,
nhiều công ty xuyên quốc gia đầu tư vào Việt Nam trên tất cả các lĩnh vực. Nhu
cầu nhân lực cho khu vực này sẽ rất lớn, ngoài lao động người Việt Nam ở trong
nước, đồng thời kéo theo làn sóng mới lao động người nước ngoài vào làm việc,
cạnh tranh gay gắt với lao động Việt Nam. Điều đó đòi hỏi phải nhanh chóng đào
tạo được nhân lực đáp ứng nhu cầu lao động đa dạng cho khu vực này, trong đó có
bộ phận lao động chất lượng cao.
2.2.2. Phương hướng, quy
mô, tốc độ tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển KT-XH
của tỉnh Thái Nguyên
Tại Quyết định số 58/2007/QĐ-TTg
ngày 04 tháng 05 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020. Đã xác định
sự tác động của phương hướng, quy mô, tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế của tỉnh đến phát triển nhân lực được thể hiện trên những mặt sau:
- Mục tiêu chung là “Xây dựng tỉnh Thái Nguyên trở thành
một trong những trung tâm kinh tế (công nghiệp, thương mại, du lịch), văn hóa,
giáo dục, y tế của Vùng trung du và miền núi Bắc Bộ; có hệ thống kết cấu hạ
tầng tương đối hiện đại và đồng bộ; có nền văn hóa lành mạnh và đậm đà bản sắc
dân tộc; quốc phòng- an ninh vững mạnh; đời sống vật chất, tinh thần của nhân
dân không ngừng được nâng cao”.
- Tăng trưởng kinh tế với tốc độ
cao, bền vững, GDP bình quân đầu người tăng nhanh.
+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP)
đạt bình quân 11,1%/năm trong giai đoạn 2006-2010, trong khoảng 12-13,%/năm
trong giai đoạn 2011-2015 và 12,5-13,0%/năm trong giai đoạn 2016-2020. Trong
đó, tăng trưởng của các ngành trong cả giai đoạn 2012-2020 là: Nông - lâm -
thuỷ sản tăng trưởng khoảng 5-5,5%/năm, công nghiệp - xây dựng khoảng
13,5-14,5%/năm, dịch vụ khoảng 12,5-13,5%/năm.
+ GDP/người đạt trên 800 USD vào năm
2010, khoảng 1.300-1.400 USD năm 2015 và khoảng 2.200-2.300 USD vào năm 2020.
- Cơ cấu kinh
tế chuyển dịch nhanh theo hướng CNH, HĐH. Năm 2010 cơ cấu kinh tế của tỉnh là
Nông lâm nghiệp, Thuỷ sản 21,08%; Công nghiệp - xây dựng 41,6%; Dịch vụ 37,32%.
Năm 2015 cơ cấu là Nông lâm nghiệp, thuỷ sản 15%; Công nghiệp - xây dựng 46,5%;
Dịch vụ 38,5%. Năm 2020 cơ cấu là Nông lâm nghiệp, thuỷ sản 9,8%; Công nghiệp -
xây dựng 45,7%; Dịch vụ 44,5%.
Cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh sẽ
chuyển dịch nhanh theo hướng tăng tỷ trọng các ngành phi nông nghiệp, đặc biệt
khu vực dịch vụ tăng trưởng nhanh hơn hẳn trong giai đoạn sau 2010. Trong tổng
GDP, năm 2010, tỷ trọng công nghiệp - xây dựng chiếm 45,0%, dịch vụ 38-39% và
nông - lâm nghiệp - thủy sản khoảng 16-17%; năm 2015 tương ứng đạt 46 - 47%, 39 - 40% và 13 - 14%; và năm 2020 tỷ trọng các ngành
tương ứng là 47-48%, 42-43%, và 9-10%.
- Đảm bảo tốc độ đổi mới công nghệ
đạt khoảng 14-16%/năm trong giai đoạn đến năm 2010 và 16-18% năm trong giai
đoạn đến năm 2020. Phấn đấu để một số lĩnh vực khoa học - công nghệ của Thái
Nguyên đạt trình độ trung bình của các nước trong khu vực vào năm 2020.
Là một tỉnh miền núi có đồng bào các
dân tộc thiểu số sinh sống, Thái Nguyên sẽ tiếp tục được hưởng những chính sách
ưu đãi của nhà nước về đầu tư phát triển, xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển
giáo dục, y tế, xoá đói-giảm nghèo... phục vụ cho phát triển nguồn nhân lực các
dân tộc thiểu số và nhân dân các cùng núi cao, vùng sâu, vùng xa.
3. Quan điểm và mục tiêu
phát triển nhân lực giai đoạn 2012-2020
3.1. Quan điểm phát triển
Phát triển kinh tế gắn với phát triển nhân lực và lấy
phát triển nhân lực là động lực cho tăng trưởng kinh tế, góp phần xây dựng tỉnh
Thái Nguyên trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại trước năm 2020. Phát
triển nhân lực để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và của
vùng trung du miền núi Bắc Bộ. Mở rộng quan hệ, hợp tác trong nước và quốc tế
trong đào tạo phát triển nhân lực, đặc biệt coi trọng xây dựng, phát triển nhân
lực có trình độ cao của các ngành, lĩnh vực mũi nhọn của tỉnh.
3.2. Mục tiêu phát triển
nhân lực đến năm 2020
3.2.1. Mục tiêu tổng quát
- Xác định nhu cầu về số
lượng, cơ cấu và trình độ nhân lực trong từng giai đoạn phát triển đối với
ngành, lĩnh vực mà tỉnh Thái Nguyên có lợi thế so sánh. Nâng cao chất lượng
nhân lực, phát huy vai trò quyết định của yếu tố con người để cải thiện chất
lượng tăng trưởng, thúc đẩy tăng trưởng nhanh và bền vững, đưa nhân lực trở
thành lợi thế quan trọng nhất để phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đảm bảo
yêu cầu nhân lực để tỉnh Thái Nguyên trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện
đại trước năm 2020.
- Tạo nguồn nhân lực có
thể lực tốt, phát triển toàn diện về trí tuệ, đạo đức, có năng lực tự học cao,
có khả năng thích ứng trong các môi trường làm việc; từng bước xây dựng đội ngũ
nhân lực có chất lượng cao, đáp ứng chuẩn khu vực và từng bước đạt chuẩn quốc
tế.
- Giữ vững vai trò Thái Nguyên là một
trong ba trung tâm đào tạo nhân lực có chất lượng cao của cả nước.
3.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Nâng cao trình độ học vấn làm tiền
đề cho đào tạo nhân lực. Trước năm 2020, dân số trong độ tuổi từ
15 tuổi đến 21 tuổi đạt tiêu chuẩn phổ cập bậc trung học là 90% ở khu vực thành
phố, thị xã và 80% ở khu vực nông thôn.
- Về đào tạo nhân lực
+ Tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm
2015 đạt mức 55% và đến năm 2020 đạt 70%.
+ Xây dựng đội ngũ công nhân kỹ
thuật theo 3 cấp trình độ (sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề).
Tăng quy mô số người tuyển mới dạy nghề và tham gia học nghề hàng năm khoảng
trên 8% để nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2020 đạt 70%. Đảm bảo 100%
người lao động thất nghiệp có nhu cầu đào tạo nghề mới hoặc đào tạo nâng cao để
tìm kiếm việc làm mới.
+ Tăng số sinh viên đại học, cao
đẳng là người dân Thái Nguyên khoảng 400 sinh viên/10.000 dân vào năm 2020. Tổ
chức đào tạo kỹ sư thực hành với cơ cấu ngành nghề đáp ứng nhu cầu phát triển
các ngành công nghiệp và sản phẩm công nghiệp chủ lực của tỉnh.
- Về xây dựng đội ngũ cán bộ công
chức, viên chức
Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức,
viên chức từ tỉnh đến cơ sở có đủ số lượng và cơ cấu hợp lý, có tính kế thừa và
phát triển; có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất đạo đức và năng lực
công tác. Cụ thể:
+ Đến năm 2015:
toàn tỉnh có 31.300 cán bộ, công chức, viên chức; trong đó, khoảng 15.000 người có trình độ từ đại học trở lên, chiếm khoảng 48% so
với tổng số. Đến năm 2020: toàn tỉnh có 38.500 cán bộ, công chức, viên
chức; trong đó, khoảng 22.000 người có trình
độ từ đại học trở lên, chiếm khoảng 57% so với tổng số.
+ Giai đoạn 2012-205 có khoảng 20%
cán bộ, công chức, viên chức cần bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ. Giai
đoạn 2016-2020 có khoảng 15% cán bộ, công chức, viên chức cần bồi dưỡng nâng
cao chuyên môn nghiệp vụ.
- Về xây dựng mạng lưới đào tạo nhân
lực
+ Xây dựng được mạng lưới các cơ sở
đào tạo nhân lực theo hướng hiện đại đa trình độ, đa ngành nghề, đa hình thức
sở hữu và phân bố hợp lý trên địa bàn tỉnh.
+ Tổ chức điều tra, cập nhật nhu cầu đào tạo của xã hội, đào tạo theo địa
chỉ, hợp tác, liên kết đào tạo nhân lực có chất lượng cao nhằm đáp ứng nhu cầu
sử dụng nhân lực của tỉnh.
4. Dự báo cung cầu nhân lực
đến năm 2020.
4.1. Dự báo tổng số lực
lượng lao động (tổng cung lao động) của tỉnh đến năm 2020
Cơ cấu nhân lực theo độ tuổi và theo
giới tính:
Dự báo dân số tỉnh Thái
Nguyên trên cơ sở ước lượng giảm tỷ lệ sinh theo xu thế đã được hình thành và
tăng cơ học dân số đến năm 2020, được kết quả như sau :
- Về quy mô dân số: năm
2010 có 1.137,6 ngàn người, tăng 39,1 ngàn người so với năm 2005; năm 2015 có
1.190,0 ngàn người, tăng thêm 52,4 ngàn người so với năm 2010 và năm 2020 có
1244,7 ngàn người, tăng thêm 54,8 ngàn người so với năm 2015; Dân số đô thị năm
2010 có khoảng 400-410 ngàn người (chiếm 35% tổng số) và năm 2020 có khoảng
580-600 ngàn người (chiếm trên 45% tổng số).
- Về tốc độ tăng trưởng
: tốc độ tăng trưởng dân số bình quân hàng năm thời kỳ 2006-2020 là
0,90-0,95%/năm, trong đó thời kỳ 2006-2010 là 1,10-1,20%/năm, thời kỳ 2011-2015
là 1,00-1,10%/năm và thời kỳ 2016-2020 là 0,80-0,85%/năm. Tốc độ tăng cơ học
bình quân khoảng 0,08-0,1%/năm.
Biểu số 15:
Dự báo cung lao động giai đoạn 2012-2020
Chỉ tiêu
Năm
|
Dân số (nghìn người)
|
Lực lượng lao động
(nghìn người)
|
Tỷ lệ LLLĐ/ Dân số (%)
|
2012
|
1158,3
|
723,8
|
62,5
|
2013
|
1168,7
|
738,4
|
63,2
|
2014
|
1179,3
|
753,4
|
63,9
|
2015
|
1190
|
768,7
|
64,6
|
2016
|
1200,7
|
783,3
|
65,2
|
2017
|
1211,6
|
798,2
|
65,9
|
2018
|
1222,5
|
813,4
|
66,5
|
2019
|
1233,6
|
828,9
|
67,2
|
2020
|
1244,7
|
844,7
|
67,9
|
- Về cơ cấu dân số theo giới, tuổi :
Biểu số 16: Cơ cấu lực
lượng lao động theo giới
Năm
|
LLLĐ
|
Cơ cấu (%)
|
LĐ nam
|
Cơ cấu (%)
|
LĐ nữ
|
Cơ cấu (%)
|
2012
|
723752
|
100
|
367457
|
50,77
|
356294
|
49,23
|
2013
|
738417
|
100
|
373054
|
50,52
|
365364
|
49,48
|
2014
|
753393
|
100
|
382170
|
50,73
|
371222
|
49,27
|
2015
|
768682
|
100
|
390005
|
50,74
|
378677
|
49,26
|
2016
|
783286
|
100
|
397276
|
50,72
|
386010
|
49,28
|
2017
|
798179
|
100
|
404636
|
50,69
|
393543
|
49,31
|
2018
|
813368
|
100
|
412212
|
50,68
|
401156
|
49,32
|
2019
|
828857
|
100
|
420325
|
50,71
|
408532
|
49,29
|
2020
|
844651
|
100
|
428309
|
50,71
|
416342
|
49,29
|
- Kết quả dự báo dân số theo cơ cấu
tuổi cho thấy :
Số người trong tuổi lao động tiếp
tục tăng về số lượng tuyệt đối cho đến năm 2020.
Nhìn chung, sự thay đổi cơ cấu dân
số trong thời kỳ 2012-2020 có thuận lợi như tiếp tục là nguồn cung sức lao động
dồi dào. Tuy nhiên, do mức gia tăng dân số trong tuổi lao động giảm dần qua
từng thời kỳ 5 năm, nên cần phải có những giải pháp phát triển và ứng dụng các
tiến bộ khoa học, công nghệ để tăng năng suất lao động.
4.2 Dự báo nhu cầu lao
động giai đoạn 2012-2020 và nhu cầu lao động qua đào tạo:
4.2.1. Dự báo cung lao
động giai đoạn 2012-2020
- Tổng số lực lượng lao động (tổng
cung lao động)
Kết quả dự báo dân số tỉnh Thái
Nguyên trong giai đoạn 2012-2020 được tính toán dựa trên việc kết hợp Phương
pháp nhịp tăng và mục tiêu tăng dân số ghi trong Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 đã được Thủ tướng phê duyệt. Dự
báo lực lượng lao động (cung lao động) trên toàn tỉnh cũng được tính toán theo
cách tương tự; theo phương pháp trên tổng cung lao động năm 2015 là 768,7 nghìn
người, đến năm 2020 là 844,7 nghìn người. Tỷ lệ lao động/Dân số năm 2015 là
64,6%, năm 2020 là 67,9%.
Biểu số 17: Dự báo cung
lao động giai đoạn 2012-2020
Năm
|
Dân số (nghìn người)
|
Lực lượng lao động
(nghìn người)
|
Tỷ lệ LLLĐ/ Dân số (%)
|
2012
|
1158,3
|
723,8
|
62,5
|
2013
|
1168,7
|
738,4
|
63,2
|
2014
|
1179,3
|
753,4
|
63,9
|
2015
|
1190,0
|
768,7
|
64,6
|
2016
|
1200,7
|
783,3
|
65,2
|
2017
|
1211,6
|
798,2
|
65,9
|
2018
|
1222,5
|
813,4
|
66,5
|
2019
|
1233,6
|
828,9
|
67,2
|
2020
|
1244,7
|
844,7
|
67,9
|
4.2.2. Dự báo cầu lao
động giai đoạn 2012-2020
- Tổng số (tổng cầu lao động trong
nền kinh tế)
Tổng cầu lao động toàn tỉnh được
tính toán dựa trên phương pháp hệ số co giãn với biến số độc lập là Giá trị
tăng thêm (GDP) của Thái Nguyên trong giai đoạn 2011-2020. GDP được dự báo bằng
phương pháp nhịp tăng kết hợp với mục tiêu được duyệt trong Quy hoạch tổng thể
kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2012-2020. Tổng cầu lao động năm 2015 là
744,2 nghìn người, đến năm 2020 là 805 nghìn người.
Biểu số 18: Cầu lao động
toàn tỉnh giai đoạn 2012-2020
Năm
|
Tổng cầu lao động
(nghìn người)
|
2012
|
703,9
|
2013
|
717,1
|
2014
|
730,5
|
2015
|
744,2
|
2016
|
756,0
|
2017
|
768,0
|
2018
|
780,1
|
2019
|
792,5
|
2020
|
805,0
|
Cung lực lượng lao động năm 2015 là
768,7 nghìn người đến năm 2020 là 844,7 nghìn người. Cầu lao động năm 2015 là
744,2 đến năm 2020 là 805 nghìn người. Như vậy số người thất nghiệp năm 2015 là
24,5 nghìn người tương đương 3,19%, năm 2020 là 39,7 nghìn người tương đương
4,7%.
Biểu số 19: Cân đối cung
– cầu lao động
Năm
|
Cung lao động (nghìn
người)
|
Cầu lao động (nghìn
người)
|
Thất nghiệp (nghìn
người)
|
Tỷ lệ thất nghiệp (%)
|
2012
|
723,8
|
703,9
|
19,9
|
2,75
|
2013
|
738,4
|
717,1
|
21,3
|
2,88
|
2014
|
753,4
|
730,5
|
22,9
|
3,04
|
2015
|
768,7
|
744,2
|
24,5
|
3,19
|
2016
|
783,3
|
756,0
|
27,3
|
3,49
|
2017
|
798,2
|
768,0
|
30,2
|
3,78
|
2018
|
813,4
|
780,1
|
33,3
|
4,09
|
2019
|
828,9
|
792,5
|
36,4
|
4,39
|
2020
|
844,7
|
805,0
|
39,7
|
4,70
|
- Phân bố và cơ cấu theo các ngành,
lĩnh vực chính.
Đến năm 2015 số lao động hoạt động
trong ngành nông nghiệp là 467,403 nghìn người, ngành công nghiệp xây dựng là
126,532 nghìn người, ngành dịch vụ là 150,308 nghìn người.
Biểu số 20: Cầu lao động
trong các ngành cấp I (người)
Năm
|
LĐ ngành Nông nghiệp
|
LĐ ngành CN&XD
|
LĐ ngành Dịch vụ
|
2011
|
469025
|
100306
|
121550
|
2015
|
467403
|
126532
|
150308
|
2020
|
440365
|
165003
|
199652
|
Biểu số 21: Cầu lao động
trong các ngành cấp I (người)
Năm
|
LĐ ngành Nông nghiệp
|
LĐ ngành CN&XD
|
LĐ ngành Dịch vụ
|
2012
|
468845
|
106569
|
128438
|
2013
|
468521
|
113022
|
135522
|
2014
|
468044
|
119674
|
142810
|
2015
|
467403
|
126532
|
150308
|
2016
|
462106
|
134111
|
159802
|
2017
|
456763
|
141746
|
169474
|
2018
|
451365
|
149438
|
179333
|
2019
|
445902
|
157189
|
189389
|
2020
|
440365
|
165003
|
199652
|
Biểu số 22: Cầu lao động
trong một số ngành cấp II thuộc ngành Công nghiệp – Xây dựng (người)
Năm
|
CN khai thác mỏ
|
CN chế biến
|
SX& phân phối
điện, khí đốt & nước
|
Xây dựng
|
2012
|
8691
|
64277
|
3599
|
30001
|
2013
|
9190
|
67326
|
3636
|
32870
|
2014
|
9649
|
71425
|
3806
|
34794
|
2015
|
10059
|
76725
|
4127
|
35621
|
2016
|
10761
|
80838
|
4414
|
38098
|
2017
|
11431
|
85184
|
4629
|
40502
|
2018
|
12024
|
89741
|
4847
|
42826
|
2019
|
12621
|
94548
|
5106
|
44914
|
2020
|
13238
|
99402
|
5383
|
46981
|
Biểu số 23:
Cầu lao động trong một số ngành cấp II thuộc ngành Dịch vụ (người)
Ngành
Năm
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
2012
|
45957
|
12619
|
10523
|
1624
|
1614
|
31
|
16230
|
26917
|
5392
|
799
|
5620
|
1111
|
2013
|
48331
|
13529
|
11432
|
1782
|
1711
|
29
|
16830
|
28129
|
5704
|
859
|
6001
|
1186
|
2014
|
50959
|
14108
|
12025
|
1880
|
1778
|
29
|
17759
|
29681
|
6044
|
909
|
6387
|
1249
|
2015
|
53535
|
14631
|
12192
|
1897
|
1807
|
34
|
19112
|
31665
|
6416
|
947
|
6777
|
1296
|
2016
|
57012
|
15664
|
13121
|
2041
|
1960
|
36
|
20158
|
33499
|
6777
|
1005
|
7142
|
1387
|
2017
|
60475
|
16684
|
14023
|
2181
|
2099
|
38
|
21293
|
35429
|
7168
|
1068
|
7543
|
1473
|
2018
|
63959
|
17661
|
14867
|
2316
|
2215
|
39
|
22505
|
37471
|
7597
|
1133
|
8009
|
1560
|
2019
|
67546
|
18601
|
15646
|
2437
|
2329
|
41
|
23817
|
39625
|
8033
|
1196
|
8472
|
1645
|
2020
|
71199
|
19586
|
16430
|
2558
|
2448
|
44
|
25163
|
41828
|
8472
|
1259
|
8932
|
1732
|
Ghi chú:
1.
Thương nghiệp, sửa chữa xe có động cơ, mô tô, xe máy, đồ dùng cá
nhân và gia đình
2.
Khách sạn và nhà hàng
3.
Vận tải, kho bãi và thông tin liên lạc
4.
Tài chính, tín dụng
5.
Hoạt động khoa học và công nghệ
6.
Các hoạt động liên quan đến kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn
7.
Các hoạt động Đảng, đoàn thể và hiệp hội, Quản lý nhà nước, quốc
phòng an ninh, đảm bảo xã hội bắt buộc
8.
Giáo dục và đào tạo
9.
Y tế và hoạt động cứu trợ xã hội
10. Hoạt động văn
hoá và thể thao
11. Hoạt động
phục vụ cá nhân và cộng đồng
12. Hoạt động làm
thuê công việc gia đình trong các hộ
4.2.3. Dự báo nhu cầu
lao động qua đào tạo:
Bảng 24: Dự báo nguồn
nhân lực theo trình độ chuyên môn
Năm
|
Chưa qua đào tạo
|
Tỷ lệ (%)
|
Qua ĐT nghề &
tương đương
|
Tỷ lệ (%)
|
THCN
|
Tỷ lệ (%)
|
CĐ, ĐH
trở lên
|
Tỷ lệ (%)
|
2012
|
513771
|
72.99
|
112249
|
15.95
|
49535
|
7.04
|
28296
|
4.02
|
2013
|
521647
|
72.75
|
115531
|
16.11
|
50975
|
7.11
|
28912
|
4.03
|
2014
|
532366
|
72.87
|
117252
|
16.05
|
51462
|
7.04
|
29448
|
4.03
|
2015
|
545440
|
73.29
|
117157
|
15.74
|
51580
|
6.93
|
30066
|
4.04
|
2016
|
552550
|
73.09
|
120127
|
15.89
|
52846
|
6.99
|
30496
|
4.03
|
2017
|
560613
|
73.00
|
122479
|
15.95
|
53930
|
7.02
|
30960
|
4.03
|
2018
|
569490
|
73.00
|
124418
|
15.95
|
54760
|
7.02
|
31467
|
4.03
|
2019
|
578900
|
73.05
|
126128
|
15.92
|
55484
|
7.00
|
31968
|
4.03
|
2020
|
588342
|
73.08
|
127907
|
15.89
|
56293
|
6.99
|
32478
|
4.03
|
Biểu số 25: Dự báo nguồn
nhân lực phân theo TĐCM trong ngành Nông nghiệp
Năm
|
Chưa qua đào tạo
|
Tỷ lệ (%)
|
Qua ĐT nghề và tương
đương
|
Tỷ lệ (%)
|
THCN
|
Tỷ lệ (%)
|
CĐ, ĐH
trở lên
|
Tỷ lệ (%)
|
2012
|
413704
|
88.24
|
37210
|
7.94
|
16383
|
3.49
|
1547
|
0.33
|
2013
|
412612
|
88.07
|
37468
|
8.00
|
16737
|
3.57
|
1704
|
0.36
|
2014
|
412798
|
88.20
|
37221
|
7.95
|
16328
|
3.49
|
1696
|
0.36
|
2015
|
413491
|
88.47
|
36500
|
7.81
|
15763
|
3.37
|
1650
|
0.35
|
2016
|
408113
|
88.32
|
36480
|
7.89
|
15884
|
3.44
|
1629
|
0.35
|
2017
|
403124
|
88.26
|
36166
|
7.92
|
15863
|
3.47
|
1609
|
0.35
|
2018
|
398376
|
88.26
|
35722
|
7.91
|
15657
|
3.47
|
1610
|
0.36
|
2019
|
393726
|
88.30
|
35216
|
7.90
|
15375
|
3.45
|
1585
|
0.36
|
2020
|
388928
|
88.32
|
34730
|
7.89
|
15148
|
3.44
|
1559
|
0.35
|
Biểu số 26: Dự báo nguồn
nhân lực phân theo TĐCM trong ngành Công nghiệp và Xây dựng
Năm
|
Chưa qua đào tạo
|
Tỷ lệ (%)
|
Qua ĐT nghề và tương
đương
|
Tỷ lệ (%)
|
THCN
|
Tỷ lệ (%)
|
CĐ, ĐH
trở lên
|
Tỷ lệ (%)
|
2012
|
46337
|
43.48
|
39971
|
37.51
|
13192
|
12.38
|
7068
|
6.63
|
2013
|
48984
|
43.34
|
42443
|
37.55
|
14088
|
12.46
|
7507
|
6.64
|
2014
|
51918
|
43.38
|
44920
|
37.54
|
14890
|
12.44
|
7945
|
6.64
|
2015
|
55227
|
43.65
|
47375
|
37.44
|
15553
|
12.29
|
8377
|
6.62
|
2016
|
58372
|
43.53
|
50277
|
37.49
|
16571
|
12.36
|
8891
|
6.63
|
2017
|
61624
|
43.48
|
53162
|
37.51
|
17558
|
12.39
|
9402
|
6.63
|
2018
|
64967
|
43.47
|
56046
|
37.50
|
18513
|
12.39
|
9912
|
6.63
|
2019
|
68379
|
43.50
|
58938
|
37.50
|
19449
|
12.37
|
10423
|
6.63
|
2020
|
71817
|
43.52
|
61855
|
37.49
|
20393
|
12.36
|
10939
|
6.63
|
Bảng 27: Dự báo nguồn
nhân lực phân theo TĐCM trong ngành Dịch vụ
Năm
|
Chưa qua đào tạo
|
Tỷ lệ (%)
|
Qua ĐT nghề và tương
đương
|
Tỷ lệ (%)
|
THCN
|
Tỷ lệ (%)
|
CĐ, ĐH
trở lên
|
Tỷ lệ (%)
|
2012
|
42984
|
33.47
|
41205
|
32.08
|
22342
|
17.40
|
21906
|
17.06
|
2013
|
45056
|
33.25
|
44009
|
32.47
|
23515
|
17.35
|
22942
|
16.93
|
2014
|
47564
|
33.31
|
46224
|
32.37
|
24796
|
17.36
|
24225
|
16.96
|
2015
|
50657
|
33.70
|
47593
|
31.66
|
26217
|
17.44
|
25841
|
17.19
|
2016
|
53579
|
33.53
|
51092
|
31.97
|
27818
|
17.41
|
27313
|
17.09
|
2017
|
56689
|
33.45
|
54421
|
32.11
|
29475
|
17.39
|
28889
|
17.05
|
2018
|
59981
|
33.45
|
57598
|
32.12
|
31188
|
17.39
|
30566
|
17.04
|
2019
|
63420
|
33.49
|
60693
|
32.05
|
32952
|
17.40
|
32324
|
17.07
|
2020
|
66929
|
33.52
|
63853
|
31.98
|
34753
|
17.41
|
34117
|
17.09
|
+ Theo dự báo, lao động
ngành công nghiệp và xây dựng, khu vực dịch vụ tăng khoảng 126.871 người, trong
đó lao động ngành công nghiệp và xây dựng tăng từ 102.144 người năm 2010 lên
126.532 người vào năm 2015 và 165.003 người vào năm 2020; lao động khu vực dịch
vụ tăng từ 115.511 người năm 2010 lên 150.308 người vào năm 2015 và 199.652
người vào năm 2020, tính bình quân tăng 8.809 người/năm.
+ Theo đăng ký nhu cầu
sử dụng thêm lao động của các cơ sở sản xuất kinh doanh hàng năm cần khoảng
10.000 người để thay thế cho lao động nghỉ chế độ và cơ sở sản xuất kinh doanh
bố trí thêm chỗ làm mới.
+ Hàng năm số người có
nhu cầu học nghề để đi lao động có thời hạn ở nước ngoài là từ 2.000 – 3.000
người/năm.
+ Theo thống kê, hàng
năm có khoảng 3.000 quân nhân xuất ngũ, trở về địa phương cần đào tạo nghề.
+ Đào tạo nghề cho lao
động nông thôn, mỗi năm khoảng 13.000 người.
+ Ngoài ra nhu cầu đào
tạo lại cho số lao động hiện đã có nghề ở các doanh nghiệp là rất lớn.
Như vậy, hàng năm nhu
cầu về lao động cần được đào tạo vào khoảng 50.000 người.
- Dự báo nhu cầu học
nghề bình quân mỗi năm: Giai đoạn 2009-2010 mỗi năm khoảng 25.000 người (22.000
người đào tạo nghề mới và 3.000 người đào tạo lại), Giai đoạn 2012-2015 mỗi năm
khoảng 27.000 người (23.000 người đào tạo nghề mới và 4.000 người đào tạo lại),
Giai đoạn 2016-2020 mỗi năm khoảng 30.000 người (25.000 người đào tạo nghề mới
và 5.000 người đào tạo lại).
- Đối tượng học nghề:
+ Học sinh tốt nghiệp
THCS không tiếp tục học THPT, bổ túc trung học, học sinh tốt nghiệp THPT không
học tiếp lên cao đẳng, đại học, trung học chuyên nghiệp.
+ Nông dân chuyển đổi
nghề do thiếu đất canh tác.
+ Bộ đội xuất ngũ.
+ Lao động có nghề cần
chuyển đổi nghề do nghề cũ không phù hợp.
- Một số nghề, nhóm nghề
đang có nhu cầu về lao động qua đào tạo nghề như: thợ may; thợ vận hành máy và
thiết bị; thợ cơ khí; lắp ráp máy móc ... . Trong tương lai, nhu cầu nhân lực
của các nghề trên sẽ tăng mạnh do tốc độ phát triển của các doanh nghiệp.
5. Phương hướng
phát triển nhân lực giai đoạn 2012-2020
5.1. Nâng cao trình độ
dân trí tạo điều kiện tiền đề phát triển đào tạo nhân lực
* Phát triển giáo dục toàn diện đồng
thời nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông
- Tập trung nâng cao chất lượng học
sinh tốt nghịêp cuối cấp để nâng cao tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được nhập
học ở cấp THPT, nâng cao tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THPT thi đỗ vào các trường
đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp.
- Triển khai cải cách, đổi mới
chương trình và phương pháp giáo dục, thực hiện giáo dục toàn diện trong các
cấp học từ mầm non đến hết trung học phổ thông theo chương trình chung của Quốc
gia và phù hợp với đặc điểm của tỉnh, đảm bảo phát triển con người toàn diện về
trí tuệ, đạo đức, thẩm mỹ.
- Thực hiện phân luồng hợp lý học
sinh sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông. Đảm bảo đến năm
2020, trong tổng dân số trong tuổi đi học bậc phổ thông được phổ cập có 15% học nghề, 15% giáo dục chuyên
nghiệp, 70% tốt nghiệp phổ thông và bổ túc.
- Đẩy mạnh hoạt động hướng nghiệp
trong các trường học cấp trung học. Gắn học tập với thực hành phù hợp với đặc
điểm và yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội, phong tục, tập quán sản xuất của
từng địa phương trong tỉnh (hướng vào phát triển các ngành, lĩnh vực mũi nhọn
của tỉnh như công nghiệp khai thác khoáng sản, luyện kim, cơ khí, sản xuất vật
liệu xây dựng, dệt-may, chế biến nông-lâm sản, du lịch...).
- Tăng thêm quy mô thu hút học sinh,
đảm bảo nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và cải thiện đời sống cho học
sinh các Trường dân tộc nội trú trong tỉnh.
- Thực hiện các chương trình mục
tiêu về giáo dục đối với đồng bào các dân tộc thiểu số và các xã vùng khó khăn,
vùng cao, vùng sâu, vùng xa.
- Củng cố, nâng cao chất lượng, hiệu
quả giáo dục thường xuyên và các hoạt động giáo dục cộng đồng.
5.2. Đào tạo nghề nghiệp,
nâng cao trình độ chuyên môn-nghiệp vụ và kỹ năng làm việc cho người lao động
5.2.1. Mở rộng quy mô và
nâng cao chất lượng dạy nghề đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động
Nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo đến
năm 2015 đạt 55% và năm 2020 đạt 70%. Đến năm 2020 khoảng 40-50% học sinh tốt
nghiệp trung học phổ thông được thu hút vào các trường nghề.
- Tăng quy mô tuyển sinh học nghề
8,0-10%/năm.
- Tổ chức đào tạo nghề cho người lao
động theo các cấp trình độ (3 cấp trình độ chính là sơ cấp nghề, trung cấp
nghề, cao đẳng nghề và kỹ sư thực hành) với cơ cấu cấp trình độ đa dạng phù hợp
với yêu cầu của thị trường lao động, trình độ công nghệ của nền kinh tế tỉnh và
nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội trên địa bàn tỉnh và khu vực.
- Tổ chức đào tạo nghề theo hướng đa
dạng cơ cấu ngành nghề đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh.
Đồng thời tập trung đào tạo công nhân kỹ thuật làm việc trong ngành, lĩnh vực
mũi nhọn của tỉnh như luyện kim, cơ khí, khai khoáng, hoá chất, xây dựng công
nghiệp và dân dụng, sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến nông-lâm sản xuất
khẩu...
- Cải tiến nội dung, phương pháp dạy
nghề để nâng cao chất lượng đào tạo, gắn đào tạo nghề với yêu cầu sử dụng nguồn
nhân lực.
- Tăng cường dạy nghề cho nông dân
bằng những hình thức linh hoạt (tập huấn, hướng dẫn chuyển giao công nghệ, tham
quan...) để giúp họ nâng cao hiệu quả lao động, tạo thêm việc làm và thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn.
- Thực hiện các chương trình đào tạo
nghề có mục tiêu: Chương tình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến công, các dự án
đào tạo của Chương trình quốc gia giải quyết việc làm và Chương trình xoá đói
giảm nghèo...
- Mở rộng các hình thức đào tạo, dạy
nghề ngắn hạn cho đồng bào các dân tộc thiểu số với hình thức tổ chức linh hoạt
phù hợp với tập quán lao động sản xuất và sinh hoạt của đồng bào.
5.2.2. Phát triển mạnh
giáo dục chuyên nghiệp, cao đẳng và đại học (gồm từ trung cấp chuyên nghiệp trở
lên)
- Tăng quy mô học sinh là người Thái
Nguyên được nhập học các cấp từ trung cấp chuyên nghiệp trở lên.
- Tăng tỷ lệ học sinh tốt nghiệp
trung học phổ thông được vào học các cấp từ trung cấp chuyên nghịêp đạt khoảng
50-60% năm 2020.
- Đa dạng hoá các hình thức tổ chức
đào tạo nghề nghiệp. Cùng với mở rộng quy mô đào tạo trong các trường chính quy
để đảm bảo đào tạo nhân lực chất lượng cao và các ngành nghề phức tạp, tăng
cường đào tạo nhân lực theo các hình thức đào tạo tại chức, đào tạo từ xa, đào
tạo theo địa chỉ... để đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ trung cấp, cao đẳng và
đại học trên địa bàn tỉnh.
5.3. Giải quyết việc làm,
tuyển dụng lực lượng lao động và tăng năng suất lao động
Trong thời kỳ đến năm 2020, nhu cầu
giải quyết việc làm lớn, nhu cầu lao động làm việc trong nền kinh tế tăng tương
đối nhanh. Tính trung bình hàng năm cần giải quyết việc làm mới cho khoảng
15.000-16.000 lao động trong thời kỳ đến năm 2010 và khoảng 15.000-16.000 lao
động trong thời kỳ 2012-2020.
Cơ cấu lao động làm việc trong nền
kinh tế chuyển dịch tương đối mạnh. Lao động các ngành, lĩnh vực công nghiệp,
xây dựng và dịch vụ tăng nhanh, lao động khu vực nông-lâm-ngư giảm. Vì vậy,
việc rút lao động ra khỏi khu vực nông-lâm-ngư để chuyển sang làm việc trong các
khu vực công nghiệp-xây dựng và dịch vụ đòi hỏi công tác đào tạo kỹ năng ngành
nghề phi nông nghiệp và giáo dục tác phong, kỷ luật lao động công nghiệp cho
người lao động, nhất là lao động ở khu vực nông thôn và lao động đồng bào các
dân tộc thiểu số phải được đẩy mạnh.
Nhu cầu lao động tăng thêm khu vực
phi nông nghiệp (công nghiệp, xây dựng và dịch vụ) thời kỳ 2008-2010 là 36.200
người (trong đó khu vực công nghiệp-xây dựng tăng thêm 18.100 người, khu vực
dịch vụ tăng thêm 18.100 người); thời kỳ 2012-2015 tăng thêm là 74.600 người
(trong đó khu vực CN-XD tăng thêm 42.800 người, khu vực dịch vụ tăng thêm
31.800 người); thời kỳ 2012-2020 tăng thêm là 92.200 người (trong đó khu vực
CN-XD tăng thêm 52.500 người, khu vực dịch vụ tăng thêm 39.700 thêm người).
Biểu 28 : Lao động và cơ
cấu lao động làm việc trong nền kinh tế (PA 1)
|
2005
|
2010
|
2015
|
2020
|
1. Lao động làm việc
|
|
|
|
|
Tổng số – 1.000 người
|
603,6
|
679,2
|
705,5
|
753,5
|
- Công nghiệp-xây dựng
|
70,2
|
102,1
|
172,0
|
224,5
|
- Dịch vụ
|
97,6
|
115,5
|
184,1
|
223,8
|
- Nông-Lâm-Ngư
|
435,7
|
459,9
|
349,5
|
305,2
|
2. Cơ cấu lao động
|
|
|
|
|
Tổng số - %
|
100,00
|
100,00
|
100,00
|
100,0
|
- Công nghiệp-xây dựng
|
11,63
|
15,03
|
24,38
|
29,79
|
- Dịch vụ
|
16,17
|
17,01
|
26,09
|
29,70
|
- Nông-Lâm-Ngư
|
72,18
|
67,71
|
49,54
|
40,50
|
Trong số lao động tăng thêm thuộc
khu vực công nghiệp-dịch vụ, phần lớn tập trung vào các ngành, lĩnh vực mũi
nhọn của tỉnh là khai khoáng, luyện kim, cơ khí chế tạo, hoá chất, điện tử-công
nghệ thông tin, sản xuất vật liệu xây dựng, may mặc, du lịch, chế biến nông-lâm
sản, xây dựng công nghiệp, hạ tầng và dân dụng… Do đó, cần phải tập trung đào
tạo nguồn nhân lực theo những ngành nghề cơ khí, xây dựng, kỹ thuật điện… để
cung cấp lao động làm việc trong những ngành, lĩnh vực này.
Số lượng tuyệt đối lao động nông
nghiệp tiếp tục xu thế giảm đã được hình thành trong thời kỳ từ năm 2001 đến
nay. Trong thời kỳ 2008-2010 cầu lao động khu vực nông-lâm-ngư nghiệp sẽ giảm
14.700 người, thời kỳ 2012-2015 giảm 24.200 người và thời kỳ 2016-2020 sẽ giảm
44.300 người.
Như vậy, việc giảm nhanh cầu lao
động (việc làm) trong khu vực nông-lâm-ngư và tăng nhanh cầu lao động (việc
làm) trong các khu vực phi nông nghiệp đòi hỏi phải mở rộng, tăng cường đào tạo
số lao động được giải phóng khỏi khu vực nông-lâm-ngư (tổng số là trên 83.200
người, trong đó thời kỳ 2008-2010 là 14.700 người, thời kỳ 2012-2016 giảm
24.200 người và thời kỳ 2016-2020 là hơn 44.300 người), nhanh chóng trang bị
cho họ những kiến thức, kỹ năng lao động cơ bản để họ tiếp cận được việc làm
trong các lĩnh vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ.
Những phương hướng và giải pháp chủ
yếu để tạo việc làm trong khu vực phi nông nghiệp và giải quyết việc làm cho
lao động giải phóng khỏi khu vực nông-lâm-ngư nghiệp trong thời kỳ đến năm 2020
là :
- Huy động các nguồn lực để đẩy
nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế (đạt 12,0-13%/năm thời kỳ 2012-2015 và
12,5-13%/năm thời kỳ 2016-2020, trong đó, tăng trưởng bình quân trong cả thời kỳ 2012 – 2020 của các ngành công
nghiệp - xây dựng phải đạt 13,5 -
14,5%/năm và
khu vực dịch vụ phải đạt 12,5 - 13,5%/năm) để tạo thêm nhiều việc
làm mới cho người lao động trong khu vực phi nông nghiệp, cũng như giảm tỷ lệ
thiếu việc làm ở khu vực nông nghịêp và nông thôn (theo kinh nghiệm từ thực tế
của cả nước, hệ số co dãn việc làm là 0,3%, tức là cứ mỗi một % tốc độ tăng
trưởng GDP sẽ tăng thêm được 0,3% lao động làm việc trong nền kinh tế).
- Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hướng CNH, HĐH (tỷ trọng khu vực công nghiệp-xây dựng đạt 46,5% năm
2015 và 48% năm 2020, khu vực dịch vụ đạt 38,5% năm 2015 và 42-43% năm 2020) để
tạo thêm nhiều việc làm phi nông nghiệp có năng suất cao, chuyển dịch lao động
từ khu vực nông thôn, nông nghiệp...).
- Cải thiện môi trường đầu tư, môi
trường chính sách để huy động các nguồn lực trong tỉnh, thu hút mạnh các nguồn
đầu tư từ bên ngoài để phát triển kinh tế, tạo việc làm cho nguồn nhân lực.
- Xây dựng và phát triển 6 khu công
nghiệp tập trung và 21 khu công nghiệp vừa và nhỏ để làm hạt nhân tạo việc làm
phi nông nghiệp và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động.
- Triển khai đồng bộ và có hiệu quả
Chương trình quốc gia giải quyết việc làm và Chương trình xoá đói giảm nghèo
trên địa bàn tỉnh để tạo lập việc làm, giải quyết việc làm cho người lao động.
+ Thực hiện tốt quy trình cho vay và
hệ thống tổ chức cấp tín dụng từ Quỹ quốc gia giải quyết việc làm sao cho kịp
thời, đúng đối tượng và bảo toàn được vốn vay.
+ Tập hợp, tổ chức người thất
nghiệp, người thiếu việc làm đã đăng ký để họ tự tạo việc làm ( gắn với hướng
dẫn, đào tạo nghề )
+ Tổ chức cấp tín dụng cho các cơ sở
sử dụng lao động để họ tạo thêm việc làm mới nhằm thu hút lao động vào làm việc
(mỗi năm thu hút khoảng 1/2 số người mới vào tuổi lao động, khoảng 7.000 –
8.000 người ).
+ Tổ chức hỗ trợ vốn cho các doanh
nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ để đảm bảo việc làm cho số nữ đang làm việc tránh
mất việc làm.
+ Tổ chức cho các cơ sở dạy nghề cho
người tàn tật để tạo việc làm cho người đang làm việc và thu hút thêm lao động
mới.
- Quan tâm đến việc xuất khẩu lao
động: Để mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả xuất khẩu lao động của tỉnh, tăng
cường công tác đào tạo nghề, ngoại ngữ và những kiến thức cơ bản về phong tục,
tập quán... của nước nhập khẩu lao động cho những người sẽ đi làm việc ở nước
ngoài.
- Từng bước hình thành, xây dựng và
phát triển thị trường lao động : Củng cố và xây dựng mạng lưới hướng nghiệp và
dịch vụ thị trường lao động (tổ chức thu thập, xử lý và cung cấp thông tin về
lao động-việc làm, tổ chức tư vấn, giới thiệu lao động và việc làm, tổ chức
giao dịch lao động và việc làm...).
5.4. Phát triển các nhóm
nhân lực trọng điểm
5.4.1. Nguồn nhân lực khu
vực sản xuất-kinh doanh
a) Phát triển đào tạo đội ngũ công
nhân kỹ thuật
- Đào tạo công nhân kỹ thuật
Tổng nhu cầu lao động công nghiệp
của tỉnh năm 2010 là khoảng 130 nghìn người (trong đó trên 70% lao động qua đào
tạo) và năm 2020 là khoảng 225 nghìn người (trong đó trên 95% lao động qua đào
tạo). Tỷ lệ 1 kỹ sư/3-5 trung cấp/10-15 công nhân kỹ thuật tuỳ theo từng ngành
nghề.
Tập trung đào tạo công nhân kỹ thuật
phục vụ các ngành công nghiệp và một số lĩnh vực kinh tế mũi nhọn của tỉnh như
sau:
+ Ngành luyện kim.
+ Ngành cơ khí.
+ Ngành khai thác và chế biến khoáng
sản.
+ Ngành công nghiệp sản xuất vật
liệu xây dựng.
+ Ngành công nghiệp dệt may-da giày.
+ Ngành công nghệ thông tin và
truyền thông.
+ Ngành công nghiệp chế biến nông, lâm
sản, thực phẩm, đồ uống.
+ Ngành xây dựng công nghiệp và xây
dựng các công trình công cộng.
+ Ngành du lịch, khách sạn.
+ Ngành thương mại (tập trung cho
mạng lưới các siêu thị và trung tâm thương mại chuyên ngành cao cấp).
- Đào tạo công nhân kỹ thuật các khu
công nghiệp
Theo Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế-xã hội đến năm 2020 đã được phê duyệt, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên dự
kiến sẽ hình thành và phát triển 6 khu công nghiệp tập trung quy mô từ 200 ha
trở lên ([1])
và 21 cụm công nghịêp nhỏ từ 2 ha đến 50 ha.
Tổng diện tích
các khu công nghịêp là 5.320 ha (hiện tại đang sử dụng 2.820 ha, thời kỳ
2012-2020 sẽ đưa vào khai thác thêm 2.500 ha). Tổng nhu cầu lao động khi lấp
đầy các khu công nghiệp này sẽ vào khoảng 90-120 nghìn người.
Để kịp thời cung ứng lao động kỹ
thuật các cấp có trình độ và cơ cấu ngành nghề đa dạng cho những khu công
nghiệp trên, cần khẩn trương triển khai các chương trình, kế hoạch, dự án đào
tạo những người mới tham gia thị trường lao động và đào tạo lại, bồi dưỡng-nâng
cao trình độ lành nghề cho lực lượng lao động kỹ thuật.
Tập trung tăng nhanh quy mô dạy nghề
(đào tạo nghề phải tăng nhanh hơn đào tạo đại học-cao đẳng và trung học chuyên
nghiệp), trong đó tập trung vào đào tạo các nghề như cơ khí, điện tử, dệt-may,
chế biến nông-lâm sản, kỹ thuật điện để sẵn sàng làm việc trên những dây truyền
thiết bị, công nghệ mới...
Biểu số 29: Sơ bộ dự báo
nhu cầu lao động kỹ thuật cho các khu công nghiệp đến năm 2020
Năm
|
Cầu lao động qua đào
tạo (người)
|
Lao động theo trình độ
|
Tỷ lệ ĐH- CĐ&CN
|
ĐH
|
CĐ - TCCN-CNKT
|
2011
|
6.000
|
1.800
|
4.500
|
10-25
|
2015
|
32.270
|
6.460
|
25.800
|
10-40
|
2020
|
55.000
|
17.000
|
38.000
|
10-23
|
(Nguồn: Ban quản lý các khu công
nghiệp tỉnh Thái Nguyên)
Cùng với nhu cầu lao động kỹ thuật
trong hàng rào như trên, các khu công nghiệp còn tạo thêm khoảng 50.000-60.000
chỗ làm việc mới ở ngoài khu công nghiệp. Do đó, tổng nhu cầu đào tạo thêm nghề
nghiệp cho người lao động kỹ thuật cũng tăng tương ứng.
b) Phát triển đào tạo đội ngũ doanh
nhân và chuyên gia quản lý của các doanh nghiệp trong đó trước hết trú trọng
đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Đây là lĩnh vực đào tạo mới, đang có
nhu cầu cao và tăng nhanh. Về thực chất đây là đào tạo các doanh nhân và chuyên
gia quản lý doanh nghiệp theo yêu cầu của nền kinh tế thị trường mở cửa với thế
giới bên ngoài trong điều kiện hội nhập quốc tế. Hình thức đào tạo chủ yếu là
bồi dưỡng nâng cao kiến thức về quản trị doanh nghiệp, quản lý công nghệ và
cung cấp kịp thời các thông tin về thị trường trong ngoài nước cho doanh nhân
và các nhà quản lý.
Ước tính hàng năm nhóm đối tượng này
cần đào tạo lại, bồi dưỡng, nâng cao kiến thức khoảng 1.000 -1.500 người.
Trong nhóm này đặc biệt quan tâm đến
những đối tượng là chủ các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đây là
tầng lớp doanh nhân- nhân lực mới xuất hiện ở nước ta do kết quả của chính sách
khuyến khích phát triển kinh tế nhiều thành phần. Năm 2007 ước tính toàn tỉnh
có khoảng gần 1.000 doanh nghiệp vừa và nhỏ cùng với hàng chục ngàn hộ sản xuất
nhỏ có thuê lao động và tự làm kinh tế hộ gia đình. Nhóm thể chế kinh tế này
đóng vai trò quan trọng và quyết định trong quá trình tạo việc làm cho người
lao động và mặc dù có kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh nhưng cũng còn
thiếu nhiều kiến thức về quản lý kinh tế. Họ cần được đào tạo thêm về luật
pháp, khoa học quản lý, những kiến thức cơ bản về công nghệ, thông tin và thị
trường...
5.4.2. Phát triển nhân
lực các ngành, lĩnh vực hành chính-sự nghiệp
a) Đào tạo cán bộ lãnh đạo - những
người ra quyết định, chủ yếu là lãnh đạo các cơ quan đảng, bộ máy chính quyền
nhà nước các cấp (từ Tỉnh cho đến huyện, xã/phường).
Với hệ thống tổ chức hành chính của
Thái Nguyên bao gồm 1 thành phố, 1 thị xã, 7 huyện và 181 thị trấn, phường, xã
cùng các cơ quan tham mưu, việc đào tạo mới nhằm bổ sung, thay thế và tái đào
tạo đội ngũ công chức hiện có là nhu cầu rất cấp bách.
Cùng với việc đổi mới quản lý và các
chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần theo hướng thị trường, vấn đề
cải cách hành chính là một trong những chương trình trọng tâm của Nhà nước Việt
Nam trong suốt cả thời kỳ CNH, HĐH. Nhằm nâng cao hiệu quả của bộ máy quản lý
Nhà nước, ngoài những cải cách về quy định, thủ tục, thể chế hành chính, việc
đào tạo công chức nhà nước các cấp đóng vai trò rất quan trọng. Hình thức đào
tạo chủ yếu là bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn-nghiệp vụ, kỹ năng công
vụ, giao tiếp ứng xử, đạo đức nghề nghiệp và đào tạo lại.
Trên cơ sở nâng cao hiệu lực, hiệu
quả hoạt động bộ máy và tinh giản biên chế, giả sử giữ nguyên cơ cấu bộ máy
lãnh đạo của các cơ quan đảng, nhà nước về quản lý hành chính trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên như hiện nay thì nhu cầu đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ lãnh
đạo các cấp dự kiến hàng năm sẽ như sau:
- Cấp tỉnh: Bao gồm lãnh đạo
chủ chốt của cơ quan Tỉnh ủy và các ban tham mưu, HĐND, UBND tỉnh, các Sở, Ban
ngành và một số cơ quan tương đương khác: Tổng số khoảng 150 - 180 người.
- Cấp huyện và tương đương:
Bao gồm lãnh đạo cơ quan huyện ủy và các Phòng, Ban thuộc Huyện uỷ, HĐND, UBND
huyện, các phòng, ban ngành và một số cơ quan tương đương khác: Tổng số của 9
đơn vị (thành phố Thái Nguyên, Thị xã Sông Công và 7 huyện) vào khoảng 400 -
500 người.
- Cấp xã, phường: Trung bình
mỗi đơn vị hành chính cấp xã/phường có 12-15 chức danh lãnh đạo chủ chốt, nên
tổng nhu cầu cán bộ chuyên trách cấp xã/phường là 2.100-2.200 người. Trung bình
hàng năm bổ sung 5% và đào tạo nâng cao 20% thì hàng năm nhu cầu đào tạo và
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho 520-540 người.
Như vậy, hàng năm cần bồi dưỡng,
nâng cao trình độ chuyên môn nghịêp vụ cho khoảng 1.100-1.200 cán bộ lãnh đạo
hành chính các cấp.
Nội dung đào tạo chủ yếu đối với đội
ngũ cán bộ lãnh đạo này là :
- Cập nhật các chủ trương, đường
lối, pháp luật và chính sách mới nhất của đảng và nhà nước, cung cấp một cách
thường xuyên những thông tin mới nhất về chính trị, kinh tế, tiến bộ khoa
học-công nghệ, công nghệ thông tin..., trang bị những kiến thức, phương pháp
quản lý Nhà nước trong điều kiện nền kinh tế thị trường. Khác với trước kia Nhà
nước không còn can thiệp trực tiếp và sâu vào các hoạt động kinh tế nữa mà chủ
yếu là hỗ trợ, tạo điều kiện và quy định "hành lang" và thể chế...
cho các hoạt động kinh doanh, vai trò của nhà nước tập trung vào giải quyết các
vấn đề xã hội, an ninh và những nhu cầu nhân đạo và công bằng xã hội trong quá
trình phát triển.
- Cung cấp kịp thời và thường xuyên
những thông tin mới nhất về kinh tế, thị trường... trong nước và quốc tế có
liên quan...
Hình thức đào tạo :
Nhóm cán bộ lãnh đạo, quản lý này sẽ
được đào tạo theo hình thức tổ chức là các khoá ngắn ngày tập trung hoặc tại chức
tại Học viện Chính trị-Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, Trường Chính trị tỉnh
và một số trường đại học kinh tế, tài chính, quản lý...
b) Đào tạo cán bộ tham mưu và chuyên
gia quản lý (chủ yếu là những người có trình độ đại học và trên đại học)
Đối tượng này bao gồm cán bộ tham
mưu, nghiên cứu làm việc ở các bộ phận chuyên môn (Sở, ban ngành của tỉnh,
huyện).
Tổng nhu cầu cán bộ tham mưu và
chuyên gia quản lý hành chính nhà nước cấp tỉnh và huyện vào khoảng 2.200-2.500
người. Nhìn chung, trong bối cảnh đẩy mạnh công cuộc cải cách hành chính và
thực hiện tinh giản biên chế, nhu cầu về số lượng cán bộ loại này của tỉnh
không biến động lớn trong thời kỳ đến năm 2020.
Tổng nhu cầu đào tạo hàng năm như
sau :
- Đào tạo bổ sung thay thế giảm tự
nhiên (khoảng 4-5% tổng số) : khoảng 100-120 người.
- Đào tạo bồi dưỡng, nâng cao
(khoảng 20%/năm tổng số : Khoảng 350-400 người.
Đào tạo, bổ sung thay thế sẽ được
tuyển dụng trong số những người có trình độ tốt nghiệp đại học trở lên theo
những quy định chung của Bộ Nội vụ.
Đào tạo bồi dưỡng, nâng cao trình độ
chuyên môn, nghịêp vụ được thực hiện theo hình thức tập trung và tại chức. Đào
tạo tập trung dành cho những người học sau đại học (trình độ Thạc sỹ và Tiến
sỹ). Phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ người có trình độ chuyên môn sau đại học
trong tổng số cán bộ tham mưu và chuyên gia quản lý hành chính nhà nước của
tỉnh là trên 20%.
c) Đào tạo nhân lực khu vực sự
nghiệp
Tập trung đào tạo và phát triển 4
nhóm nguồn nhân lực của các khu vực sự nghiệp lớn như sau :
- Ngành giáo dục-đào tạo
+ Giáo dục mầm non và phổ thông
Tổng nhu cầu giáo viên năm 2010 là 17.000-17.600, gồm
mầm non 3.400-3.600 người và phổ thông các cấp 13.600-14.000 người; năm 2020 là
18.300-19.000 người, gồm mầm non khoảng 3.800-.4000 người và phổ thông các cấp
khoảng 14.500 - 15.000 người.
Đồng thời, nâng cao chất lượng giáo viên đảm bảo đến
năm 2015 có 100% giáo viên phổ thông các cấp được công nhận đạt chuẩn. Nhằm
nâng cao chất lượng và chuẩn hoá đội ngũ giáo viên cần nâng cao chất lượng
tuyển sinh và đổi mới phương pháp đào tạo trong các trường sư phạm.
+ Đào tạo giảng viên các trường đại
học, cao đẳng, TCCN và dạy nghề
Tăng đào tạo giảng viên trong các cơ
sở đào tạo trên địa bàn tỉnh để đảm bảo tỷ lệ sinh viên/giảng viên theo đúng
tiêu chuẩn quy định : đại học-cao đẳng là 15-20 sinh viên/giảng viên; trung cấp
chuyên nghiệp 15-20 học sinh/giảng viên; dạy nghề là 10-15 học sinh/giáo viên.
Có cơ chế, chính sách khuyến khích
chuyên gia, công nhân kỹ thuật trình độ cao tham gia đào tạo (nhất là trong quá
trình thực hành).
- Ngành y tế-chăm sóc sức khoẻ nhân
dân
Tổng nhu cầu nguồn nhân lực ngành y
tế-chăm sóc sức khoẻ nhân dân toàn tỉnh như sau :
+ Năm 2010 : Tổng số 3.000-3.100,
trong đó có khoảng 800 bác sỹ.
+ Năm 2020 : Tổng số 4.500-4.800,
trong đó có 1.100-1.150 bác sỹ.
Tập trung đào tạo bác sỹ và điều
dưỡng viên. Phấn đấu đảm bảo đến năm 2015 mỗi xã có ít nhất 1 bác sỹ để nâng
cao chất lượng dịch vụ y tế cấp xã và góp phần thực hiện mục tiêu 100% Trạm y
tế đạt chuẩn quốc gia trước năm 2020. Đào tạo điều dưỡng viên các cấp để đảm
bảo tỷ lệ hợp lý giữa điều dưỡng viên và bác sỹ là 2-3 điều dưỡng viên/1 bác sỹ
năm 2012-2015 và 4-6điều dưỡng viên/1 bác sỹ trong thời kỳ 2015-2020.
Đào tạo cán bộ ngành y tế chủ yếu
tại các Trường chuyên ngành trên địa bàn tỉnh (Trường Đại học Y-Dược thuộc Đại
học Thái Nguyên, Trường Cao đẳng y tế Thái Nguyên).
Đồng thời, cần lựa chọn trong số
sinh viên giỏi, những sinh viên xuất sắc ở năm học cuối để cử đi học tiếp và
gửi đào tạo sau đại học tại Trường Đại học Y Hà Nội, nhất là đối với các ngành
nghề mới, kỹ thuật cao (bác sỹ các chuyên khoa tim mạch, ung bướu, nội tiết,
sản khoa, nhi khoa...), điều dưỡng viên (kể cả điều dưỡng viên cao cấp) và kỹ
thuật viên cao cấp (vận hành, bảo dưỡng và sửa chữa trang thiết bị y tế hiện
đại).
- Tài chính, kế toán, ngân hàng, bảo
hiểm
Đào tạo nhóm chuyên gia thuộc các
lĩnh vực tài chính, kế toán, ngân hàng, bảo hiểm chủ yếu được tổ chức tại
Trường đại học Kinh tế và quản trị kinh doanh thuộc Đại học Thái Nguyên.
Thực hiện hợp tác và liên kết với
các trường đại học khối kinh tế có uy tín ở trong nước và nước ngoài để đào tạo
chuyên gia có trình độ cao, hội nhập với trình độ chung của cả nước và thế
giới.
- Văn hoá, thể thao và du lịch
Thái Nguyên là Trung tâm văn hoá của
vùng Đông Bắc (nơi có Trường Cao đẳng Văn hoá-Nghệ thuật Việt Bắc và Bảo tàng
Văn hoá các dân tộc Việt Nam). Vì vậy, cần tăng quy mô đào tạo nguồn nhân lực
hoạt động trong các lĩnh vực văn hoá, nghệ thuật để phục vụ nhu cầu hoạt động,
nghiên cứu văn hoá-nghệ thuật, dân tộc học và phát triển các dịch vụ văn
hoá-nghệ thuật của Thái Nguyên và các tỉnh trong vùng TD-MN Bắc Bộ.
Tăng quy mô đào tạo của Trường Cao
đẳng Văn hoá-Nghệ thuật Việt Bắc lên khoảng 1.200-1.500 sinh viên theo tất cả
các hình thức đào tạo. Đồng thời, đa dạng hoá các chuyên ngành đào tạo để đảm
bảo kết hợp việc bảo tồn, phát triển bản sắc văn hoá dân tộc và các trào lưu
văn hoá, nghệ thuật đương đại.
- Thông tin và Truyền thông
Phát triển Thông tin và truyền thông
theo hướng là động lực, công cụ quan trọng, then chốt thúc đẩy quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá báo chí, phát thanh và truyền hình làm giá trị cốt
lõi. Công nghệ thông tin và Truyền thông (CNTT&TT) là công cụ chính làm
tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả công tác, tạo ra giá trị gia tăng
lớn; phát triển Thông tin và Truyền thông phải được lồng ghép trong hoạt động
chính trị, quản lý, kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học công nghệ và quốc phòng
- an ninh.
Phát triển mạnh
nhân lực CNTT&TT, đảm bảo có đủ nhân lực phục vụ nhu cầu ứng dụng và phát
triển công nghệ thông tin, xây dựng kinh tế tri thức và xã hội thông tin, đáp
ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và cung cấp
nhân lực công nghệ thông tin cho thị trường lao động quốc tế.
Từng bước hiện đại hoá, nâng cao
hiệu quả và năng lực cạnh tranh của hệ thống đào tạo nhân lực CNTT&TT trên
địa bàn, nâng trình độ đào tạo nhân lực tiếp cận trình độ với Hà Nội, TP. HCM
và quốc tế và tham gia thị trường đào tạo nhân lực quốc tế. Từng bước trở thành
một trong những nơi cung cấp nhân lực CNTT&TT chất lượng cao cho cả nước,
khu vực và trên thế giới. Đẩy mạnh đào tạo nhân lực cho ứng dụng và phát triển
công nghệ thông tin phục vụ quốc phòng, an ninh và bảo vệ tổ quốc.
5.4.3. Đào tạo nhân lực
các dân tộc thiểu số
- Mở rộng quy mô và nâng cấp để nâng
cao chất lượng dạy, học và điều kiện sinh hoạt cho học sinh các Trường phổ
thông dân tộc nội trú trong tỉnh.
- Tiếp tục thực hiện hình thức cử
tuyển để đào tạo cán bộ trình độ cao là người các dân tộc thiểu số và các đối
tượng chính sách trong tỉnh. Tăng số lượng thuộc diện cử tuyển đồng thời xây
dựng kế hoạch sớm để nâng cao chất lượng học sinh được cử tuyển.
- Tăng cường và thường xuyên tổ chức
đào tạo cán bộ cơ sở các cấp, đặc biệt là cấp xã và trưởng thôn, trưởng bản,
trong đó chú trọng đến đội ngũ cán bộ là người dân tộc thiểu số. Đảm bảo hàng
năm có ít nhất 20% cán bộ được đào tạo, bồi dưỡng, đồng thời, chủ động tìm và
xác định nguồn cán bộ cơ sở để sớm có giải pháp bồi dưỡng từ khi còn là học
sinh ngồi trên ghế nhà trường.
- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, chuyên
gia là người dân tộc thiểu số cho các mục tiêu đặc biệt (cán bộ của bộ máy
chính trị và chính quyền cấp cơ sở, giáo viên, cán bộ y tế, cán bộ khuyến nông,
khuyến lâm, cán bộ xoá đói giảm nghèo, cán bộ văn hoá-thông tin cơ sở...): Xây
dựng kế hoạch, dự án đào tạo, bồi dưỡng các nhóm cán bộ nói trên.
5.4.4. Đào tạo nông dân:
Thông qua các Chương trình mục tiêu
(chương trình việc làm, chương trình xóa đói giảm nghèo, chương trình khuyến
nông, khuyến lâm...) tổ chức các lớp (khoá) dạy nghề ngắn hạn, các lớp tập
huấn, học tập kinh nghiệm... theo các mục tiêu cho nông dân trong tỉnh. Những
ngành nghề cần tổ chức đào tạo là : kỹ thuật cơ giới hoá nông nghiệp, kỹ thuật
trồng, chăn nuôi giống mới, kỹ thuật thú y, bảo vệ thực vật, bảo quản và sơ chế
sản phẩm sau thu hoạch... Đồng thời, tập trung đào tạo nghề cho những người lao
động chuyển đổi việc làm từ khu vực nông nghiệp sang các khu vực phi nông
nghiệp (chủ yếu là những người trong độ tuổi thanh niên).
Phần III
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NHÂN
LỰC CỦA TỈNH
1. Tăng cường quản lý Nhà
nước về phát triển nhân lực
1.1. Đẩy mạnh công tác tuyên
truyền về giáo dục, đào tạo và phát triển nhân lực
- Tổ chức tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức
cho nhân dân, trước hết là thanh niên về vai trò của tri thức, của kỹ năng lao
động, ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần hợp tác, tính tự chủ, sự cần thiết và
tác dụng của kiến thức và đào tạo nghề. Lồng ghép những hoạt động này vào
chương trình hướng nghiệp tại các trường trung học cơ sở và trung học phổ
thông.
- Tuyên truyền, thuyết phục đi đôi với những giải
pháp khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp, chủ sử dụng lao động tổ chức dạy
nghề cho người lao động và đầu tư phát triển dạy nghề cho người lao động làm
việc trong tổ chức, công ty của mình.
1.2. Đổi mới tổ chức và
phương pháp quản lý nhà nước về phát triển nhân lực
Phương pháp quản lý nhằm nâng cao
chất lượng phát triển nhân lực, đồng thời mở rộng quy mô đào tạo nhân lực đáp
ứng yêu cầu phát triển, gắn đào tạo nhân lực với nhu cầu sử dụng của xã hội.
Những giải pháp chủ yếu là :
- Quan tâm thực hiện có hiệu quả
chính sách của trung ương gắn với việc xây dựng các cơ chế linh hoạt của tỉnh
trong phát triển nhân lực, định hướng rõ sự phát triển của từng ngành nghề,
lĩnh vực, khu vực để thu hút các thành phần kinh tế tham gia phát triển nhân
lực trên địa bàn.
- Đẩy mạnh phân cấp quản lý, tăng
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các cơ sở đào tạo và sử dụng nhân lực.
- Cải tiến, đổi mới các hình thức tổ
chức đào tạo nhân lực theo hướng tăng cường sự gắn kết và mối quan hệ trực tiếp
giữa cơ sở đào tạo nhân lực và doanh nghiệp sử dụng nhân lực. Mở rộng hình thức
hợp tác trực tiếp giữa cơ sở đào tạo và doanh nghiệp.
- Đổi mới cơ chế quản lý, bồi dưỡng
cán bộ quản lý lao động và quản lý giáo dục-đào tạo các cấp, nâng cao năng lực
bộ máy quản lý; hoàn thiện hệ thống thanh tra giáo dục, thanh tra lao động; xây
dựng và hoàn chỉnh hệ thống thông tin quản lý giáo dục, thông tin thị trường
lao động.
- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công
nghệ và công nghệ thông tin, trong đổi mới phương pháp quản lý lao động, quản
lý đào tạo nhân lực.
- Đẩy mạnh việc dạy và học ngoại ngữ
trong các cơ sở giáo dục và đào tạo triển khai trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2011-2020.
- Tăng cường giám sát, kiểm tra để
nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo và gắn đào tạo với nhu cầu xã hội.
1.3. Hoàn thiện và nâng
cao năng lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý nhân lực
- Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý
phát triển nhân lực của tỉnh gồm các cơ quan thực hiện chức năng quản lý tổng
hợp (như Văn phòng UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính) và các đơn
vị thực hiện chức năng quản lý chuyên ngành (Sở Lao động-Thương binh và Xã hội,
Sở Giáo dục-Đào tạo, Sở Nội vụ, Sở Y tế, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Thông tin
và Truyền thông...). Đồng thời tăng cường phối hợp của Ban Tổ chức Tỉnh uỷ với
các cơ quan quản lý nhà nước nói trên.
- Cải tiến và
tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan Đảng, Đoàn thể, quản lý nhà nước và các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh (nhất là các doanh nghiệp do Trung ương quản lý,
doanh nghịêp có vốn đầu tư nước ngoài) về phát triển nhân lực trong việc xây
dựng và tổ chức thực hiện pháp luật, chính sách chung của Nhà nước, tổ chức đào
tạo, thực hiện các cơ chế, chính sách đặc thù riêng của tỉnh, tổ chức và doanh
nghiệp.
- Nâng cao trình độ chuyên môn cho
cán bộ làm việc trong lĩnh vực quản lý nhà nước về phát triển nhân lực.
2. Cơ chế, chính
sách khuyến khích đào tạo, thu hút và sử dụng nhân lực:
2.1. Chính sách tài chính và
sử dụng ngân sách cho phát triển nhân lực
- Thực hiện nghiêm chỉnh quy định và sử dụng có hiệu
quả ngân sách Nhà nước dành cho phát triển nhân lực. Ngân sách Nhà nước tiếp
tục cấp kinh phí cho các cơ sở và hoạt động đào tạo trên địa bàn tỉnh theo các
quy định hiện hành của Luật Ngân sách, Luật đầu tư và các chương trình của Bộ
Gíao dục và Đào tạo, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Tổng cục dạy nghề.
- Thu hút đầu tư nước ngoài, huy động nguồn lực cho
phát triển đào tạo nguồn nhân lực từ sự đóng góp của người dân, các doanh nghiệp.
- Khuyến khích mở rộng các hình thức tín dụng liên
kết giữa cơ sở đào tạo, ngân hàng, tổ chức tín dụng, cơ sở sử dụng nhân lực và
người học để tạo nguồn kinh phí cho cơ sở đào tạo và người học.
2.2. Chính sách trọng dụng
và thu hút nhân tài
Có cơ chế ưu tiên trong bố trí và sử dụng nguồn nhân
lực trẻ, được đào tạo cơ bản, tạo điều kiện cho công chức, viên chức trẻ được
phát huy năng lực sở trường, quan tâm, đề bạt, bổ nhiệm vào các chức vụ lãnh
đạo, quản lý.
- Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ
người lao động tham gia học tập nâng cao trình độ (trên đại học) theo các ngành
nghề mà tỉnh có nhu cầu đào tạo (quản lý hành chính nhà nước, chính sách công,
chuyên gia cơ khí, điện tử-công nghệ thông tin, sản xuất vật liệu xây dựng,
công nghệ sinh học, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm...).
- Xây dựng cơ chế, chính sách đãi ngộ thu hút nhân
tài gồm:
điều kiện nhà ở, đất ở giao nhiệm vụ trọng trách, phụ cấp tiền lương, tiền
thưởng, hỗ trợ trả thuế thu nhập cá nhân ...
2.3. Chính sách ưu tiên phát
triển nhân lực các dân tộc thiểu số, vùng cao và vùng sâu, vùng xa
- Thực hiện công bằng, khách quan chính
sách cử tuyển của Nhà nước đối với học sinh các dân tộc thiểu số trong tỉnh.
- Tập trung các nguồn vốn nâng cấp, mở
rộng, hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học và điều kiện sinh hoạt
cho các trường dân tộc nội trú tỉnh và huyện.
- Quan tâm tổ chức các khoá đào tạo dành
riêng cho đồng bào các dân tộc thiểu số, người lao động vùng ở vùng cao, vùng
sâu, vùng xa tại các Trung tâm Dạy nghề cấp huyện.
- Lồng ghép các chương trình, dự án đào
tạo trong Chương trình quốc gia xoá đói giảm nghèo, Chương trình 135, Chương
trình khuyến nông-khuyến lâm, chương trình đào tạo nghề cho lao động nông
thôn... để tổ chức đào tạo nâng cao kỹ năng trình độ khoa học kỹ thuật cho đồng
bào các dân tộc thiểu số, vùng cao, vùng sâu, vùng xa.
2.4. Chính sách xã hội hoá
phát triển nhân lực
Cụ thể hoá các cơ chế, chính sách đẩy mạnh xã hội hoá
phát triển nhân lực trên địa bàn tỉnh với định hướng như sau:
- Tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ, khuyến khích các
doanh nghiệp và người dân trong và ngoài tỉnh tham gia đầu tư phát triển nhân
lực, trước hết là đào tạo nhân lực bằng những ưu đãi về đất đai, giải phóng mặt
bằng, xây dựng cơ sở hạ tầng...
- Chính quyền các cấp đứng ra làm đầu mối liên kết
các cơ sở đào tạo và doanh nghịêp để hợp tác đào tạo theo đơn đặt hàng của
doanh nghiệp, doanh nghiệp hỗ trợ cơ sở đào tạo trong việc bố trí nơi thực tập,
giáo viên thực hành và tiếp nhận học sinh tốt nghiệp...
2.5. Chính sách xây dựng và
phát triển hệ thống công cụ thông tin và thị trường lao động
- Xây dựng và phát triển thị trường lao động, hình
thành sàn giao dịch việc làm tại Thái Nguyên.
- Tổ chức mạng lưới dịch vụ việc làm: Khuyến khích và
tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế tổ chức cung cấp dịch vụ tư
vấn về việc làm: thu thập, cung cấp thông tin, giới thiệu, môi giới tuyển dụng
lao động, tư vấn và tổ chức tuyển dụng lao động, thường xuyên tổ chức điều tra
về thực trạng lao động, việc làm trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng và phát triển hệ thống thông tin thị
trường lao động trên địa bàn tỉnh kết nối với các tỉnh trên cả nước và thị
trường lao động quốc tế với những nội dung chủ yếu sau: Thông tin về các cơ sở
đào tạo nguồn nhân lực; thông tin về cung nguồn nhân lực; Thông tin về cầu lao
động (nhu cầu về lao động của các cơ sở sử dụng lao động):
2.6. Mở rộng, tăng cường hợp
tác để phát triển nhân lực
2.6.1. Sự phối hợp và hợp
tác với các cơ quan, tổ chức Trung ương:
- Phối hợp giữa các cấp quản lý hành chính của Tỉnh,
huyện và cấp cơ sở (xã, thôn) trong xây dựng chính sách, chỉ đạo và tổ chức
thực hiện các chương trình, dự án và chính sách phát triển nhân lực.
- Phối hợp giữa các ngành trên địa bàn tỉnh, gồm các
ngành thuộc tỉnh và các cơ sở khác (doanh nghiệp, cơ sở đào tạo của các cơ quan
Trung ương trên địa bàn tỉnh, của nước ngoài…) trong đào tạo và sử dụng nhân
lực.
- Phối hợp giữa tỉnh và trung ương trong việc tổ chức
thực hiện các chương trình, dự án và chính sách phát triển nhân lực phù hợp với
phương hướng chung của cả nước và tranh thủ sự hỗ trợ của Trung ương đối với
tỉnh trong đào tạo nhân lực
- Xây dựng, tăng cường và duy trì thường xuyên mối
liên kết, hợp tác giữa các cơ sở đào tạo nhân lực và các tổ chức, doanh nghiệp
sử dụng nhân lực.
2.6.2. Sự phối hợp và hợp
tác với các tỉnh bạn trong phát triển nhân lực
Sự phối hợp trong các lĩnh vực và theo những hình
thức chủ yếu sau :
- Liên kết, hợp tác trong đào tạo nhân lực trình độ
cao và các ngành nghề Thái Nguyên chưa có hoặc có nhưng chất lượng chưa đáp ứng
yêu cầu.
- Thu hút các cơ sở đào tạo, doanh nghiệp, các tỉnh
bạn và nhà đầu tư Hà Nội đầu tư xây dựng các cơ sở đào tạo (trường học chất
lượng cao, phân hiệu, khoa, trung tâm đào tạo...) hoặc tổ chức các chương trình
đào tạo tại Thái Nguyên.
- Cung cấp, trao đổi thông tin về phát triển nhân
lực: ngành nghề đào tạo mới, nhu cầu về lao động, dự báo di chuyển lao động
giữa Thái Nguyên và các tỉnh, trước hết là các tỉnh lân cận.
- Liên kết, hợp tác đào tạo nhân lực trình độ cao với
các tỉnh và các ngành nghề mà Thái Nguyên chưa có hoặc nếu có thì chất lượng
chưa đáp ứng yêu cầu.
2.6.3. Mở rộng và tăng cường
hợp tác quốc tế để phát triển nhân lực
- Xây dựng cơ chế, chính sách để phối hợp
và hỗ trợ các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (nhà đầu tư nước ngoài),
doanh nghịêp sử dụng vốn ODA, doanh nghiệp nhập khẩu thiết bị, máy móc để gửi
lao động đi đào tạo ở nước ngoài
- Tổ chức cung cấp thông tin, các hoạt
động tuyên truyền, các cuộc hội thảo về du học nước ngoài để giới thiệu và cải
tiến thủ tục để người dân của tỉnh có cơ hội và điều kiện thuận tiện đi du học
ở nước ngoài.
3. Đào tạo, nâng
cao trình độ kiến thức và kỹ năng lao động
Nhằm đáp ứng nhu cầu của nền sản xuất
phát triển, người lao động được đào tạo với ngành nghề phù hợp, kỹ năng đáp ứng
yêu cầu thực tế.
Xây dựng Quy hoạch tổng thể ngành Giáo
dục và Đào tạo tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020. Từng địa phương, cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp cần xây dựng dự báo nhu cầu và kế hoạch phát triển nhân lực trong
ngắn hạn cũng như dài hạn, trong đó cần xác định cụ thể số lượng, ngành nghề,
tiêu chuẩn, thời gian dự kiến tuyển dụng, đào tạo để làm cơ sở cho các dự báo
cầu lao động, lao động qua đào tạo của các cơ quan chức năng có cơ sở thực tiễn
và hiệu quả. Thực hiện quy hoạch mạng lưới cơ sở đào tạo, chương trình đào tạo
phù hợp từng chuyên ngành, tránh hiện tượng đào tạo tràn lan, gây lãng phí ở
ngành này và thiếu hụt lao động ở ngành khác.
3.1. Tăng cường cơ sở vật
chất, đồng bộ hoá, chuẩn hoá theo hướng hiện đại mạng lưới giáo dục để tiếp tục
nâng cao trình độ học vấn và chất lượng giáo dục làm cơ sở vững chắc cho phát
triển đào tạo nhân lực
Xây dựng hệ thống giáo dục-đào tạo đồng bộ theo hướng
hiện đại hoá để Thái Nguyên trở thành trung tâm đào tạo đa ngành, chất lượng
cao của vùng Trung du-Miền núi Bắc Bộ, góp phần quyết định vào việc thực hiện
những mục tiêu phát triển toàn diện nguồn nhân lực của tỉnh và của vùng Trung
du-Miền núi Bắc Bộ (về cấp trình độ và cơ cấu ngành nghề đào tạo). Phấn đấu đảm
bảo đủ cơ sở giáo dục và đào tạo để hầu hết thanh niên của tỉnh và các tỉnh
trong vùng sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học hết trung học
phổ thông, trung học chuyên nghiệp hoặc đào tạo nghề.
- Đào tạo và bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên và nâng cao trình độ chuyên môn, sư phạm của đội ngũ giáo viên để
thực hiện được các chương trình và phương pháp giảng dạy mới theo lộ trình đổi
mới giáo dục - đào tạo chung của cả nước.
- Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, ứng dụng
những phương pháp dạy học tiên tiến theo lộ trình cải cách giáo dục chung của
cả nước để nâng cao toàn diện chất lượng dạy và học, đảm bảo trình độ giáo dục
- đào tạo của tỉnh tiếp cận trình độ chung của cả nước.
- Thực hiện các chương trình mục tiêu về giáo dục -
đào tạo đối với các nhóm đối tượng đặc thù gồm đồng bào các dân tộc thiểu số,
thanh niên vùng nông thôn, người tàn tật, nhóm dân cư nghèo…
3.2. Xây dựng và phát triển
mạng lưới các cơ sở đào tạo nhân lực
- Xây dựng và phát triển 3-5 trường
dạy nghề chất lượng cao (trong đó có 3-4 Trường cao đẳng nghề) để đào tạo công
nhân kỹ thuật trình độ cao cho các ngành mũi nhọn của tỉnh: khai khoáng, luyện
kim, cơ khí, sản xuất vật liệu xây dựng, xây dựng, trồng và chế biến sản phẩm
cây công nghiệp, lâm nghiệp, du lịch... Khuyến khích phát triển đào tạo nghề
trong các doanh nghiệp.
- Thực hiện chuẩn hoá các điều kiện
về cơ sở vật chất-kỹ thuật của các cơ sở đào tạo các cấp đảm bảo chất lượng đào
tạo nhân lực phù hợp với nhu cầu thực tế và hội nhập quốc tế.
- Thực hiện nghiêm và thường xuyên
việc kiểm tra, đánh giá tình trạng cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang thiết bị...
của các cơ sở đào tạo nhân lực căn cứ và đối chiếu với yêu cầu về chuẩn mực của
Nhà nước.
- Xây dựng, mở rộng và
hiện đại hoá các cơ sở dạy nghề.
4. Dự báo nhu
cầu vốn và giải pháp huy động vốn cho phát triển nhân lực
Nhu cầu vốn cho phát triển nhân lực
tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2012 - 2020 bao gồm nhu cầu vốn cho đào tạo nhân lực
(kinh phí chi thường xuyên) và nhu cầu vốn cho đầu tư xây dựng các cơ sở đào
tạo nhân lực (kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản và tăng cường trang thiết bị cho
trường học).
4.1.1. Đào tạo nhân lực
a) Đối với đào tạo nghề
- Căn cứ vào yêu cầu nâng cao chất
lượng ĐTN trong thời gian tới, mức tăng tiền lương giáo viên và giá nguyên,
nhiên vật liệu thực hành của thị trường, dự kiến mức chi thường xuyên bình quân
khoảng 6,5 triệu đồng/nghề/học sinh (sơ cấp nghề khoảng 4 triệu
đồng/người/nghề; trung cấp nghề khoảng 9 triệu/đồng/nghề; cao đẳng nghề khoảng
12 triệu đồng/nghề/sinh viên).
- Dựa trên dự báo về tổng nhu cầu
tuyển sinh ĐTN giai đoạn 2011-2020.
b) Đào tạo nhân lực trình độ Cao
đẳng, Đại học và Trên Đại học
- Trên cơ sở yêu cầu nâng cao chất
lượng giảng dạy trong thời gian tới, mức tăng tiền lương giảng viên, dự kiến
mức chi thường xuyên bình quân khoảng 4,0 triệu đồng/năm/sinh viên.
- Trên cơ sở ước lượng số lượng sinh
viên tuyển sinh ở các trường đại học, cao đẳng tăng tuyến tính 5%/năm trong
giai đoạn 2012 - 2020.
Bảng 30: Dự kiến quy mô
tuyển sinh các cấp giai đoạn 2012-2020
Đơn vị tính: người
Danh mục
|
2012-2015
|
2016-2020
|
2012-2020
|
Dạy nghề
|
95 405
|
133 810
|
229 215
|
Trung cấp nghề
|
38 120
|
45 753
|
83 874
|
Cao đẳng
|
76 539
|
95 413
|
171 952
|
Đại học
|
79 509
|
101 476
|
180 896
|
Tổng cộng
|
289 573
|
376 453
|
666 026
|
(Nguồn: Các trường dự kiến quy mô
tuyển sinh giai đoạn 2012-2020)
4.1.2. Đầu tư xây dựng
các cơ sở đào tạo nhân lực
a) Đào tạo nghề
- Trên cơ sở Bộ
LĐ-TB&XH đề xuất suất đầu tư trung bình cho 1 chỗ học có trình độ cao đẳng
là:
+ Khối nghề CN - xây
dựng - giao thông vận tải: Từ 45-50 triệu đồng/1 chỗ học/khoá, trong đó, kinh
phí đầu tư trang thiết bị từ 25-30 triệu đồng/1 chỗ học/khoá.
+ Khối nghề nông, lâm,
thuỷ sản và DV: Từ 38-42 triệu đồng/1 chỗ học/khoá, trong đó, kinh phí đầu tư
trang thiết bị từ 16-20 triệu đồng/1 chỗ học/khoá.
+ Đối với cơ sở ĐTN
trọng điểm, chất lượng cao, suất trung bình cho một chỗ học tính trung bình
tăng tối thiểu 1,5 lần.
- Giả định, suất đầu tư trung bình
cho các ngành là 30 triệu đồng/chỗ học/khoá học cao đẳng nghề. Quy đổi cứ 4
suất đào tạo sơ cấp nghề thành 01 suất trung cấp nghề, cứ 1,5 suất trung cấp
nghề thành 01 suất cao đẳng nghề. Thời gian 01 chỗ học/khoá là 3 năm.
- Dựa trên dự báo về tổng nhu cầu
tuyển sinh ĐTN giai đoạn 2012-2020 đã tính toán và suất đầu tư nêu trên, xác
định kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản và trang thiết bị ĐTN giai đoạn 2012-2020.
b) Đầu tư xây dựng đối với các
trường ĐH-CĐ
- Dự kiến đến năm 2020, Thái Nguyên
có 12 trường đại học, trong đó xây dựng mới 01 trường Đại học Việt Bắc.
- Trên cơ sở nhu cầu đầu tư xây dựng
cơ sở mới và nâng cấp các trường Đại học, Cao đẳng trên địa bàn tỉnh.
- Giả định, suất đầu tư trung bình
khoảng 6 triệu đồng/năm/sinh viên trong giai đoạn 2012 – 2020.
4.2. Nhu cầu vốn và khả
năng huy động các nguồn vốn
4.2.1. Nhu cầu vốn
Bảng 31: Nhu cầu vốn đào
tạo nhân lực
(Nhu cầu vốn đào tạo = dự
báo số lượng tuyển sinh x định mức chi)
Đơn vị tính: Tỷ đồng
|
2012-2015
|
2016-2020
|
2012-2020
|
Đào tạo nghề
|
725
|
1 200
|
1 925
|
CĐ-ĐH-SĐH
|
625
|
790
|
1 415
|
Tổng cộng
|
1 345
|
1 990
|
3 340
|
Bảng 32: Nhu cầu vốn đầu
tư xây dựng cơ sở đào tạo nhân lực
(Nhu cầu vốn đầu tư = dự
báo số lượng tuyển sinh x suất đầu tư)
Đơn vị tính: Tỷ đồng
|
2012-2015
|
2016-2020
|
2012-2020
|
Đào tạo nghề
|
745
|
950
|
1 695
|
CĐ-ĐH-SĐH
|
940
|
1 180
|
2 120
|
Tổng cộng:
|
1 685
|
2 130
|
3 815
|
4.2.2. Khả năng huy động
các nguồn vốn
- Để thực hiện quy hoạch nhân lực
theo đúng mục tiêu, định hướng đặt ra, các cơ sở ĐTN, các trường ĐH-CĐ trên địa
bàn cần sự hỗ trợ của Trung ương và tỉnh nhằm huy động các nguồn vốn đầu tư
phát triển thuộc các thành phần kinh tế trong và ngoài nước. Cụ thể:
+ Đối với cơ sở ĐTN, dự kiến phân
nguồn cho nhu cầu đào tạo nhân lực theo tỷ trọng: NSNN 50% và huy động 50%.
+ Đối với trường Đại học ngoài công
lập, nguồn vốn cho việc đào tạo nhân lực chủ yếu từ nguồn thu của người học và
nguồn vốn huy động từ nguồn xã hội hóa.
+ Đối với các trường ĐH-CĐ công lập,
nguồn vốn cho việc đào tạo nhân lực được trích từ nguồn chi thường xuyên của
NSNN, nguồn thu của người học và nguồn vốn huy động khác.
4.2.3 Giải pháp huy động
vốn cho phát triển nhân lực
- Ưu tiên đầu tư cho Đại học Thái
Nguyên để xây dựng CSVC, các phòng thí nghiệm, các trang thiết bị phục vụ đào
tạo, nghiên cứu, thực hành nhằm trở thành đại học trọng điểm vùng TDMN Bắc Bộ.
Kết hợp với các nguồn vốn huy động
từ các tổ chức, cá nhân, các dự án tài trợ quốc tế và các nguồn thu hợp pháp
của các đơn vị thuộc Đại học Thái Nguyên.
- Đến năm 2020, đầu tư đồng bộ (cải
tiến chương trình đào tạo, trang bị CSVC, thiết bị và đào tạo giáo viên, cán bộ
quản lý), trọng điểm cho trường Đại học: Kỹ thuật Công nghiệp, Y Dược, Sư phạm,
Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Khoa học, Nông lâm, Ngoại ngữ, Công nghệ thông
tin và Truyền thông và thu hút đầu tư thành lập Trường Đại học Việt Bắc và
Trường Đại học Quốc tế…
- Đối với các trường cao đẳng nghề
thuộc các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước đóng trên địa bàn đạt chuẩn
kiểm định chất lượng, đào tạo từ 3-5 nghề trọng điểm theo đơn đặt hàng của
tỉnh, được hỗ trợ đầu tư theo quy định.
- Quy định cụ thể trích một phần vốn
thu được trong việc đấu thầu quyền sử dụng đất, khai thác quỹ đất, đấu giá đất
các cơ sở đào tạo cũ có giá trị cao, … để xây dựng trường, phòng học ở những
nơi phù hợp với yêu cầu và cảnh quan sư phạm.
- Đối với trường
Đại học ngoài công lập: một là, tỉnh ưu tiên dành quỹ đất và vị trí cho xây
dựng, mở rộng và phát triển các cơ sở đến năm 2020 theo quy hoạch được duyệt;
hai là, có chính sách hỗ trợ về đất đai (miễn giảm tiền thuê sử dụng đất hoàn
toàn hoặc trong một thời gian nhất định). Từ đó, các trường mạnh dạn đầu tư
CSVC nhằm mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng đào tạo.
- Các trường
TCCN và các cơ sở ĐTN chủ động hợp tác với các doanh nghiệp nhằm huy động nguồn
vốn của các doanh nghiệp vào CSVC của trường.
- Khuyến khích các tổ chức tín dụng
tạo điều kiện thuận lợi để các trường ngoài công lập vay vốn đầu tư phát triển
cơ sở hạ tầng, đổi mới trang thiết bị dạy học và nâng cao chất lượng đào tạo,
đặc biệt là nguồn vốn ưu đãi đầu tư vào phát triển ngành giáo dục đào tạo trên
địa bàn tỉnh.
4.3. Xây dựng các đề án,
dự án
Xây dựng và thực hiện các đề án, dự
án ưu tiên để phát triển nguồn nhân lực tỉnh đến năm 2020 như sau:
4.3.1. Đề án mở rộng, nâng cấp, hiện
đại hoá Đại học Thái Nguyên thành đại học vùng trọng điểm của cả nước.
4.3.2. Đề án thành lập Trường đại
học Văn hoá-Nghệ thuật Việt Bắc trên cơ sở nâng cấp Trường Cao đẳng Văn
hoá-Nghệ thuật Việt Bắc
4.3.3. Đề án nâng cấp, hiện đại hoá
Trường cao đẳng sư phạm Thái Nguyên
4.3.4. Đề án
nâng cấp, hiện đại hoá Trường Cao đẳng Công nghiệp Việt-Đức
4.3.5. Đề án nâng cấp,
thành lập trường Đại học Kinh tế kỹ thuật trên cơ sở nâng cấp Trường Cao đẳng
Kinh tế kỹ thuật.
4.3.6. Đề án nâng cấp,
hiện đại hoá Trường Cao đẳng Công nghệ và Kinh tế Công nghiệp.
4.3.7. Đề án nâng cấp,
hiện đại hoá Trường Cao đẳng Công nghiệp Việt Bắc TKV.
4.3.8. Đề án nâng cấp,
hiện đại hoá phân hiệu Trường Đại học Công nghệ GTVT miền núi.
4.3.9. Đề án thành lập
trường Đại học điều dưỡng trên cơ sở nâng cấp, hiện đại hoá Trường Cao đẳng Y
tế Thái Nguyên.
4.3.10. Đề án thành lập
trường Đại học Tài chính kế toán trên cơ sở nâng cấp, hiện đại hoá Trường Cao
đẳng Kinh tế - Tài chính Thái Nguyên.
4.3.11. Nâng cấp hiện
đại hoá Trường trung cấp Bưu chính viễn thông và Công nghệ thông tin Miền núi
thành phân hiệu Học viện Bưu chính Viễn thông và Công nghệ thông tin.
4.3.12. Nâng cấp, hiện
đại hoá Trường Cao đẳng cơ khí-luyện kim
4.3.13. Nâng cấp hiện
đại hoá Trường Cao đẳng Công nghiệp Thái Nguyên
4.3.14 Nâng cấp hiện đại
hoá Trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch
4.3.15. Dự án xây dựng
“Công viên thể thao” (Khu liên hợp thể thao cao cấp)
4.3.16. Xây dựng y tế
Thái Nguyên trở thành trung tâm y tế khu vực các tỉnh vùng Đông Bắc
4.3.17. Dự án Trung tâm văn hoá vùng Việt
Bắc
4.3.18. Đề án xây dựng Trung tâm Thông
tin thị trường lao động - mạng lưới giới thiệu việc làm vùng TD-MN Bắc Bộ tại
Thái Nguyên.
4.3.19. Dự án xây dựng trường trung cấp
nghề Nam Thái Nguyên.
4.3.20. Đầu tư xây dựng hoàn thiện Trường
Trung cấp nghề Dân tộc nội trú tỉnh.
4.3.21. Dự án xây dựng khu đô thị sinh
viên tại xã Quyết Thắng TP Thái Nguyên.
4.3.22. Thành lập trường Đại học Việt
Bắc.
4.3.23. Thành lập mới Trường Đại học Quốc
tế.
4.3.24. Xây dựng và phát triển
CNTT&TT Thái Nguyên trở thành trung tâm vùng Đông Bắc.
4.3.25. Dự án xây dựng Khu công nghệ cao
và phần mềm Quyết Thắng tại xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên; Dự án Khu
công nghệ thông tin tập trung, trung tâm dữ liệu quốc gia, Trường Đại học Thông
tin và Truyền thông quốc gia tại Khu tổ hợp công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ
và đô thị Yên Bình, Thái Nguyên.
4.3.26. Dự án Trường Phổ thông Trung học
Chuyên Thái Nguyên.
4.3.27. Xây dựng cơ sở đào tạo nghề chơi
golf.
4.3.28. Tái thành lập Trung tâm dạy nghề
huyện Phổ Yên.
4.3.29. Thành lập mới Trường Trung cấp
nghề Cienco 8.
Phần IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Tổ chức thực hiện:
1.1. Sở Giáo dục – Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan
xây dựng Quy hoạch phát triển Giáo dục - Đào tạo đến năm 2020, lập kế hoạch, đề
án, chương trình cụ thể hóa quy hoạch cho từng giai đoạn, trình UBND tỉnh phê
duyệt để triển khai thực hiện.
1.2. Sở Lao động – Thương
binh và Xã hội
- Xây dựng kế hoạch thực hiện những nội
dung Quy hoạch liên quan đến lĩnh vực dạy nghề để tham mưu UBND tỉnh xem xét,
quyết định;
- Hướng dẫn, chỉ đạo các cơ sở dạy nghề
triển khai quy hoạch có hiệu quả;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn
vị có liên quan kêu gọi đầu tư, viện trợ để thực hiện quy hoạch;
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có
liên quan đề xuất chính sách đầu tư hoặc hỗ trợ của Nhà nước cho các cơ sở đào
tạo, dạy nghề ngoài công lập.
- Chủ động lập kế hoạch sử dụng đất, đầu
tư xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật và phát triển nhân lực phục vụ công tác
đào tạo nghề theo Quy hoạch.
1.3. Sở Kế hoạch – Đầu tư
- Hình thành bộ phận chuyên trách thuộc Sở, để tiếp
nhận và nắm bắt nhu cầu nhân lực của các doanh nghiệp và đơn vị, khuyến khích
sự ra đời của các công ty cung cấp dịch vụ cung ứng nhân lực theo đặt hàng.
- Tham mưu đề xuất kế hoạch đầu tư xây dựng các cơ sở
đào tạo, dạy nghề có sử dụng nguồn vốn ngân sách tỉnh và các nguồn vốn khác đầu
tư vào tỉnh trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch được duyệt;
- Xúc tiến các dự án đầu tư vào lĩnh vực phát triển
nhân lực; kêu gọi đầu tư xây dựng các trường tại Thái Nguyên.
1.4. Sở Tài chính
- Phối hợp với Sở Kế hoạch – Đầu tư, Sở GD-ĐT, Sở
LĐ-TB&XH, Sở Nội vụ tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kế hoạch vốn đầu tư phát
triển nhân lực theo quy hoạch, kế hoạch được duyệt.
1.5. Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành có liên quan
tham mưu cho UBND tỉnh về kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hằng năm cho cán bộ, công
chức, viên chức của tỉnh;
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành, sửa đổi, bổ sung các
chế độ, chính sách nhằm phát triển về số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức của tỉnh.
1.6. Đại học Thái Nguyên và
các trường Cao đẳng, Trung cấp đóng trên địa bàn
Xây dựng các kế hoạch triển khai thực hiện Quy hoạch
phát triển nhân lực đến năm 2020 của tỉnh Thái Nguyên – phần có liên quan đến
khối các trường trực thuộc Đại học Thái Nguyên và các trường Cao đẳng trực
thuộc các bộ.
1.7. Sở Tài nguyên – Môi
trường
Chủ trì, phối hợp với Sở GD-ĐT, Sở LĐ-TB&XH, Đại
học Thái Nguyên, các trường Cao đẳng đóng trên địa bàn và UBND các huyện rà
soát, giám sát việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại các địa
phương đảm bảo đủ quỹ đất phát triển các cơ sở đào tạo, dạy nghề.
1.8. Sở Ngoại vụ
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành
kêu gọi đầu tư từ nguồn viện trợ của các tổ chức, cá nhân nước ngoài;
- Nghiên cứu triển khai xây dựng cơ sở dữ
liệu về các chuyên gia, cán bộ khoa học công nghệ trong các ngành, lĩnh vực
quan trọng.
1.9. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn:
- Phối hợp với Sở Lao động- Thương binh và Xã hội
triển khai có hiệu quả công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Xây dựng
kế hoạch đào tạo nhân lực phục vụ phát triển nông nghiệp hàng hóa áp dụng công
nghệ cao. Chủ trì phối hợp với các ngành, địa phương tham mưu xây dựng cơ chế,
chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở khu vực bị mất đất,
thực hiện thúc đẩy chuyển đổi lao động lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
sang lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ.
1.10. Sở Công thương:
- Chủ trì xây dựng kế hoạch đào tạo, tuyển dụng
đáp ứng nhu cầu lao động cho các doanh nghiệp trong các cụm công nghiệp và
ngoài khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Khuyến khích hỗ trợ các doanh nghiệp
đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm và sức cạnh
tranh trên thị trường.
- Tiếp tục triển khai thực hiện tốt quy hoạch
phát triển thương mại, du lịch.
- Xây dựng và phát triển hệ thống trung tâm
thương mại và Siêu thị kinh doanh bán lẻ, các ngành hàng hoặc chuyên doanh.
Khuyến khích phát triển HTX thương mại - dịch vụ ở các huyện để cung cấp dịch
vụ, vật tư kỹ thuật; hàng công nghiệp, tiêu dùng và tiêu thụ nông sản.
1.11. Sở Văn hoá, Thể thao và Du
lịch:
- Chủ trì phối hợp với các ngành liên quan, tham mưu giúp
UBND tỉnh xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm
vóc người dân giai đoạn (2011 - 2030) theo Quyết định số 641/QĐ-TTg ngày 28/4/2011
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tổng thể phát triển thể lực,
tầm vóc người Việt Nam giai đoạn (2011 - 2030).
- Phối hợp với Sở Giáo dục - Đào tạo
triển khai nhiệm vụ phát triển thể lực, tầm vóc bằng giải pháp tăng cường giáo
dục thể chất đối với học sinh từ 03 tuổi đến 18 tuổi. Tổ chức nâng cao chất
lượng giờ học thể dục chính khóa; tổ chức các hoạt động thể dục thể thao ngoại
khóa, hướng dẫn học sinh tự luyện tập thể dục thể thao để tăng cường thể lực,
cải thiện chiều cao thân thể. Đảm bảo chất lượng dạy và học thể dục chính khóa,
các hoạt động thể thao ngoại khóa cho học sinh; xây dựng chương trình giáo dục
thể chất hợp lý có kết hợp với giáo dục quốc phòng, triển khai đồng bộ với công
tác y tế học đường và dinh dưỡng học đường.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông: Tuyên truyền,
giáo dục, nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi xã hội về phát triển thể lực,
tầm vóc con người; Phổ biến rộng rãi trong xã hội các biện pháp tập luyện thể
dục thể thao, xây dựng lối sống lành mạnh, phòng chống nguy cơ lây nhiễm bệnh
tật.
- Chủ trì tham mưu giúp UBND tỉnh xây dựng kế hoạch thực
hiện Đề án “Xây dựng đội ngũ trí thức ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch đến
năm 2020” theo Quyết định số 958/QĐ-TTg ngày 24/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ.
Chịu trách nhiệm tổ chức xây dựng đội ngũ trí thức làm công tác văn hóa, nghệ
thuật, thể dục thể thao, du lịch và quản lý gia đình trên địa bàn, đảm bảo chất
lượng, đủ số lượng, đồng bộ về cơ cấu; có trình độ chuyên môn cao và năng lực
thực tiễn trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao và du
lịch nói riêng và đời sống xã hội nói chung.
1.12. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức thực
hiện nội dung Quy hoạch liên quan đến lĩnh vực Thông tin và Truyền thông để
tham mưu cho UBND tỉnh xem xét quyết định.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành liên quan thực
hiện xúc tiến kêu gọi đầu tư phát triển các Khu công nghiệp công nghệ cao và
phần mềm, Khu công nghiệp Công nghệ thông tin và Truyền thông, Điện tử; các
Trung tâm dữ liệu quốc gia, vùng; Trường Đại học Thông tin và Truyền thông Quốc
gia.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan tham mưu giúp
UBND tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách ưu đãi, quản lý và phát triển ngành
Thông tin và Truyền thông trong đó ưu tiên phát triển tại các Khu công nghiệp
CNTT&TT tập trung; Khu công nghệ cao và phần mềm Quyết Thắng; Thực hiện tốt
đề án sớm đưa Việt Nam trở thành nước mạnh về CNTT&TT vào năm 2020, chương
trình mục tiêu đưa thông tin về cơ sở của Chính phủ đã phê duyệt; các chương
trình về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn đã
được UBND tỉnh phê duyệt theo từng giai đoạn.
- Chủ trì xây dựng Đề án sớm đưa Thái Nguyên thành tỉnh mạnh
và là trung tâm vùng Đông Bắc về CNTT&TT trước năm 2020.
1.13. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã
- Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các cơ sở đào
tạo, dạy nghề phù hợp quy định của pháp luật.
- Tham gia phối hợp thực hiện các chương trình, đề án đào
tạo, dạy nghề cho các đối tượng đặc thù (người nghèo, người dân tộc thiểu số,
các đối tượng chính sách, người dân bị thu hồi đất để giải phóng mặt bằng,...).
1.14. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể
và các địa phương:
Sau khi Quy hoạch phát triển nhân lực của tỉnh được phê
duyệt thì các đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch cụ thể phát triển nhân lực của
đơn vị mình, thể chế hoá việc phát triển nhân lực gắn với nhiệm vụ phát triển
kinh tế xã hội của địa phương, đơn vị.
2. Kiến nghị và kết luận
2.1. Kiến nghị với Trung
ương:
Đề nghị Chính phủ, các Bộ, Ngành, các trường, các đơn
vị thuộc Bộ, Ngành hỗ trợ tỉnh Thái Nguyên triển khai thực hiện quy hoạch. Tiếp
tục đầu tư, nâng cấp, mở rộng các trường thuộc Đại học Thái Nguyên, các trường
Đại học, Cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp thuộc các Bộ, Ngành trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên.
Ưu tiên đào tạo nhân lực chất lượng cao cho Thái
Nguyên và khu vực TDMN Bắc Bộ.
Có chính sách phát triển nhân lực cho vùng sâu, vùng
xa, vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số.
Tiếp tục xây dựng hệ thống ký túc xá sinh viên hiện
đại.
2.2. Kết luận
Thực hiện xây dựng Quy hoạch Phát triển
nhân lực tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2012-2020 giúp hiểu rõ sâu hơn về thực
trạng nhu cầu phát triển nhân lực tỉnh Thái Nguyên khả năng điều kiện để đào
tạo phát triển nhân lực chất lượng cao từ đó đề ra phương hướng phát triển nhân
lực trong giai đoạn 2012-2020 của tỉnh Thái Nguyên và có quan điểm, mục tiêu,
giải pháp đồng bộ thích hợp để phát triển nhân lực trong giai đoạn tới.
Việc phát triển nhân lực trong giai đoạn
vừa qua đã có những tiến bộ nhất định số lượng, chất lượng nhân lực ngày càng
được nâng cao đã đáp ứng một phần yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội theo
hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Tuy nhiên để thực hiện thắng lợi mục tiêu
xây dựng Thái Nguyên trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại trước năm
2020 và là một trong những trung tâm kinh tế, văn hoá, y tế, đào tạo của cả
nước và phát triển bền vững. Đặt ra yêu cầu hết sức cần thiết là phát triển
nhân lực, đặc biệt là nhân lực có chất lượng cao trên cơ sở một quy hoạch phát
triển nhân lực tổng thể và chi tiết giai đoạn 2012-2020 với cơ cấu đào tạo nhân
lực về trình độ, ngành nghề và vùng miền hợp lý.
Phát triển nhân lực tỉnh Thái Nguyên giai
đoạn 2012-2020 là nhiệm vụ trọng tâm của tỉnh, là trách nhiệm của các ngành,
các cấp, các cơ sở đào tạo nhân lực trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong đó
Trường Đại học Thái Nguyên và các trường Cao đẳng giữ vai trò nòng cốt trong
việc đào tạo phát triển nhân lực, nhân lực chất lượng cao phục vụ cho sự nghiệp
công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước nói chung, khu vực TDMN Bắc Bộ và tỉnh
Thái Nguyên nói riêng./.
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết xây dựng quy hoạch
2- Mục đích, yêu cầu và phạm vi quy
hoạch
2.1. Mục đích
2.2. Yêu cầu
2.3. Phạm vi quy hoạch:
3. Những căn cứ chủ yếu xây dựng quy
hoạch
4. Kết cấu của quy hoạch:
Phần I
ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI
VÀ NHÂN LỰC CỦA TỈNH THÁI NGUYÊN
1. Đặc điểm phát triển kinh tế - xã
hội
1.1. Tăng trưởng kinh tế giai đoạn
2001-2005 và 2006-2010
1.2. Cơ cấu GDP và cơ cấu lao động:
1.3. Các lĩnh vực kinh tế của tỉnh
1.3.1. Lĩnh vực công nghiệp - xây
dựng
1.3.2 Lĩnh vực dịch vụ - thương mại
1.3.3 Lĩnh vực nông lâm nghiệp và
thuỷ sản:
1.3.4. Các đặc điểm kinh tế đáng lưu
ý của tỉnh
2. Đặc điểm phát triển nhân lực
2.1. Xu hướng biến động dân cư trên
địa bàn tỉnh
2.2. Cơ cấu lao động
2.3. Đặc điểm nhân lực của tỉnh:
2.3.1. Trình độ học vấn của nhân lực
2.3.2. Nhân lực theo trình độ đào
tạo
2.3.3. Nhóm lao động đặc biệt
a, Đội ngũ cán bộ, công chức khối
Đảng, đoàn thể:
b, Đội ngũ cán bộ, công chức khối
quản lý nhà nước
2.3.4. Đặc điểm tâm lý-xã hội (phong
tục, tập quán, truyền thống, lối sống, văn hoá…) của nhân lực
3. Hiện trạng đào tạo nhân lực trên
địa bàn tỉnh
3.1. Đại học-cao đẳng
3.2. Dạy nghề
4. Hiện trạng sử dụng nhân lực
4.1. Năng suất lao động
4.2. Trạng thái hoạt động của nhân
lực
4.3. Trạng thái việc làm của nhân
lực
5. Đánh giá tổng quan, thách thức và
thời cơ
Phần II
PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC CỦA
TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2012-2020
1. Nhiệm vụ phát triển kinh tế xã
hội của tỉnh
2. Những nhân tố tác động đến phát
triển nhân lực giai đoạn 2012-2020
2.1. Những nhân tố bên ngoài
2.2. Những nhân tố bên trong
2.2.1. Nhân tố trong nước
2.2.2. Phương hướng, quy mô, tốc độ
tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển KT-XH của tỉnh
Thái Nguyên
3. Quan điểm và mục tiêu phát triển
nhân lực giai đoạn 2012-2020
3.1. Quan điểm phát triển
3.2. Mục tiêu phát triển nhân lực
đến năm 2020
3.2.1. Mục tiêu tổng quát
3.2.2. Mục tiêu cụ thể
4. Dự báo cung cầu nhân lực đến năm
2020.
4.1. Dự báo tổng số lực lượng lao
động (tổng cung lao động) của tỉnh đến năm 2020
4.2 Dự báo nhu cầu lao động giai
đoạn 2012-2020 và nhu cầu lao động qua đào tạo:
4.2.1. Dự báo cung lao động giai
đoạn 2012-2020
4.2.2. Dự báo cầu lao động giai đoạn
2012-2020
5. Phương hướng phát triển nhân lực
giai đoạn 2012-2020
5.1. Nâng cao trình độ dân trí tạo
điều kiện tiền đề phát triển đào tạo nhân lực
5.2. Đào tạo nghề nghiệp, nâng cao
trình độ chuyên môn-nghiệp vụ và kỹ năng làm việc cho người lao động
5.2.1. Mở rộng quy mô và nâng cao
chất lượng dạy nghề đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động
5.2.2. Phát triển mạnh giáo dục
chuyên nghiệp, cao đẳng và đại học (gồm từ trung cấp chuyên nghiệp trở lên)
5.3. Giải quyết việc làm, tuyển dụng
lực lượng lao động và tăng năng suất lao động
5.4. Phát triển các nhóm nhân lực
trọng điểm
5.4.1. Nguồn nhân lực khu vực sản
xuất-kinh doanh
5.4.2. Phát triển nhân lực các
ngành, lĩnh vực hành chính-sự nghiệp
5.4.3. Đào tạo nhân lực các dân tộc
thiểu số
5.4.4. Đào tạo nông dân:
Phần III
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC CỦA
TỈNH
1. Tăng cường quản lý Nhà nước về
phát triển nhân lực
1.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền
về giáo dục, đào tạo và phát triển nhân lực
1.2. Đổi mới tổ chức và phương pháp
quản lý nhà nước về phát triển nhân lực
1.3. Hoàn thiện và nâng cao năng
lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý nhân lực
2. Cơ chế, chính sách khuyến khích
đào tạo, thu hút và sử dụng nhân lực:
2.1. Chính sách tài chính và sử dụng
ngân sách cho phát triển nhân lực
2.2. Chính sách trọng dụng và thu
hút nhân tài
2.3. Chính sách ưu tiên phát triển
nhân lực các dân tộc thiểu số, vùng cao và vùng sâu, vùng xa
2.4. Chính sách xã hội hoá phát
triển nhân lực
2.5. Chính sách xây dựng và phát
triển hệ thống công cụ thông tin và thị trường lao động
2.6. Mở rộng, tăng cường hợp tác để
phát triển nhân lực
2.6.1. Sự phối hợp và hợp tác với
các cơ quan, tổ chức Trung ương:
2.6.2. Sự phối hợp và hợp tác với
các tỉnh bạn trong phát triển nhân lực
2.6.3. Mở rộng và tăng cường hợp tác
quốc tế để phát triển nhân lực
3. Đào tạo, nâng cao trình độ kiến
thức và kỹ năng lao động
3.1. Tăng cường cơ sở vật chất, đồng
bộ hoá, chuẩn hoá theo hướng hiện đại mạng lưới giáo dục để tiếp tục nâng cao
trình độ học vấn và chất lượng giáo dục làm cơ sở vững chắc cho phát triển đào
tạo nhân lực
3.2. Xây dựng và phát triển mạng
lưới các cơ sở đào tạo nhân lực
- Xây dựng, mở rộng và hiện đại hoá
các cơ sở dạy nghề.
4. Dự báo nhu cầu vốn và giải pháp
huy động vốn cho phát triển nhân lực
4.1. Căn cứ tính toán
4.1.1. Đào tạo nhân lực
4.1.2. Đầu tư xây dựng các cơ sở đào
tạo nhân lực
4.2. Nhu cầu vốn và khả năng huy
động các nguồn vốn
4.2.1. Nhu cầu vốn
4.2.2. Khả năng huy động các nguồn
vốn
4.2.3 Giải pháp huy động vốn cho
phát triển nhân lực
4.3. Xây dựng các đề án, dự án
Phần IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Tổ chức thực hiện:
1.1. Sở Giáo dục – Đào tạo
1.2. Sở Lao động – Thương binh và Xã
hội
1.3. Sở Kế hoạch – Đầu tư
1.4. Sở Tài chính
1.5. Sở Nội vụ
1.6. Đại học Thái Nguyên và các
trường Cao đẳng, Trung cấp đóng trên địa bàn
1.7. Sở Tài nguyên – Môi trường
1.8. Sở Ngoại vụ
1.9. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
1.10. Sở Công thương:
1.11. Sở Văn hoá, Thể thao và Du
lịch:
1.12. Sở Thông tin và Truyền thông
1.13. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã
1.15. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể
và các địa phương:
2. Kiến nghị và kết luận
2.1. Kiến nghị với Trung ương:
2.2. Kết luận