Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 2134/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Thái Nguyên Người ký: Ma Thị Nguyệt
Ngày ban hành: 21/09/2012 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2134/QĐ-UBND

Thái Nguyên, ngày 21 tháng 9 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2012-2020

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006, Nghị định số 04/2008/NĐ-CP của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Nghị định số 92/2006/NĐ-CP việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển KT- XH;

Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: Số 1216/QĐ-TTg ngày 22/7/2011 về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020; Số 58/2007/QĐ-TTg về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020; Số 579/QĐ-TTg ngày 19/4/2011 phê duyệt Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011-2020;

Căn cứ Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 22/11/2011 của Tỉnh Uỷ tỉnh Thái Nguyên về công tác cán bộ giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020;

Căn cứ Nghị quyết số 04/2012/NQ-HĐND ngày 19/7/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên về Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2012-2020;

Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 1201/TTr-SKHĐT ngày 31 tháng 8 năm 2012 về việc đề nghị phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2012-2020,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2012-2020 (Có Đề án cụ thể kèm theo Quyết định này) với những nội dung chính như sau:

I. Quan điểm và mục tiêu phát triển nhân lực giai đoạn 2012-2020

1. Quan điểm phát triển

Phát triển kinh tế gắn với phát triển nhân lực và lấy phát triển nhân lực là động lực cho tăng trưởng kinh tế, góp phần xây dựng tỉnh Thái Nguyên trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại trước năm 2020. Phát triển nhân lực để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và của vùng trung du miền núi Bắc Bộ. Mở rộng quan hệ, hợp tác trong nước và quốc tế trong đào tạo phát triển nhân lực, đặc biệt coi trọng xây dựng, phát triển nhân lực có trình độ cao của các ngành, lĩnh vực mũi nhọn của tỉnh.

2. Mục tiêu phát triển nhân lực đến năm 2020

2.1. Mục tiêu tổng quát

- Xác định nhu cầu về số lượng, cơ cấu và trình độ nhân lực trong từng giai đoạn phát triển đối với ngành, lĩnh vực mà tỉnh Thái Nguyên có lợi thế so sánh. Nâng cao chất lượng nhân lực, phát huy vai trò quyết định của yếu tố con người để cải thiện chất lượng tăng trưởng, thúc đẩy tăng trưởng nhanh và bền vững, đưa nhân lực trở thành lợi thế quan trọng nhất để phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đảm bảo yêu cầu nhân lực để tỉnh Thái Nguyên trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại trước năm 2020.

- Tạo nguồn nhân lực có thể lực tốt, phát triển toàn diện về trí tuệ, đạo đức, có năng lực tự học cao, có khả năng thích ứng trong các môi trường làm việc; từng bước xây dựng đội ngũ nhân lực có chất lượng cao, đáp ứng chuẩn khu vực và từng bước đạt chuẩn quốc tế.

- Giữ vững vai trò Thái Nguyên là một trong ba trung tâm đào tạo nhân lực có chất lượng cao của cả nước.

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Nâng cao trình độ học vấn làm tiền đề cho đào tạo nhân lực. Trước năm 2020, dân số trong độ tuổi từ 15 tuổi đến 21 tuổi đạt tiêu chuẩn phổ cập bậc trung học là 90% ở khu vực thành phố, thị xã và 80% ở khu vực nông thôn.

- Về đào tạo nhân lực

+ Tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2015 đạt mức 55% và đến năm 2020 đạt 70%.

+ Xây dựng đội ngũ công nhân kỹ thuật theo 3 cấp trình độ (sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề). Tăng quy mô số người tuyển mới dạy nghề và tham gia học nghề hàng năm khoảng trên 8% để nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2020 đạt 70%. Đảm bảo 100% người lao động thất nghiệp có nhu cầu đào tạo nghề mới hoặc đào tạo nâng cao để tìm kiếm việc làm mới.

+ Tăng số sinh viên đại học, cao đẳng là người dân Thái Nguyên khoảng 400 sinh viên/10.000 dân vào năm 2020. Tổ chức đào tạo kỹ sư thực hành với cơ cấu ngành nghề đáp ứng nhu cầu phát triển các ngành công nghiệp và sản phẩm công nghiệp chủ lực của tỉnh.

- Về xây dựng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức

Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức từ tỉnh đến cơ sở có đủ số lượng và cơ cấu hợp lý, có tính kế thừa và phát triển; có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất đạo đức và năng lực công tác. Cụ thể:

+ Đến năm 2015: toàn tỉnh có 31.300 cán bộ, công chức, viên chức; trong đó, khoảng 15.000 người có trình độ từ đại học trở lên, chiếm khoảng 48% so với tổng số. Đến năm 2020: toàn tỉnh có 38.500 cán bộ, công chức, viên chức; trong đó, khoảng 22.000 người có trình độ từ đại học trở lên, chiếm khoảng 57% so với tổng số.

+ Giai đoạn 2012-205 có khoảng 20% cán bộ, công chức, viên chức cần bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ. Giai đoạn 2016-2020 có khoảng 15% cán bộ, công chức, viên chức cần bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ.

- Về xây dựng mạng lưới đào tạo nhân lực

+ Xây dựng được mạng lưới các cơ sở đào tạo nhân lực theo hướng hiện đại đa trình độ, đa ngành nghề, đa hình thức sở hữu và phân bố hợp lý trên địa bàn tỉnh.

+ Tổ chức điều tra, cập nhật nhu cầu đào tạo của xã hội, đào tạo theo địa chỉ, hợp tác, liên kết đào tạo nhân lực có chất lượng cao nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng nhân lực của tỉnh.

II. Phương hướng phát triển nhân lực giai đoạn 2012-2020

1. Nâng cao trình độ dân trí tạo điều kiện tiền đề cơ sở về trình độ học vấn để phát triển đào tạo nhân lực

2. Đào tạo nghề nghiệp, nâng cao trình độ chuyên môn-nghiệp vụ và kỹ năng làm việc cho người lao động

3. Giải quyết việc làm, tuyển dụng lực lượng lao động và tăng năng suất lao động

4. Phát triển các nhóm nhân lực trọng điểm

III. Giải pháp phát triển nhân lực của tỉnh

1.    Tăng cường quản lý Nhà nước về phát triển nhân lực:

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền chính sách pháp luật về giáo dục, đào tạo và phát triển nhân lực.

- Đổi mới tổ chức và phương pháp quản lý nhà nước về phát triển nhân lực.

- Hoàn thiện và nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý phát triển nhân lực.

2.    Cơ chế, chính sách khuyến khích đào tạo, thu hút, sử dụng nhân lực:

- Chính sách tài chính và sử dụng ngân sách cho phát triển nhân lực.

- Chính sách trọng dụng và thu hút nhân tài.

- Chính sách ưu tiên phát triển nhân lực các dân tộc thiểu số, vùng cao và vùng sâu, vùng xa.

- Chính sách xã hội hoá phát triển nhân lực.

- Chính sách xây dựng và phát triển hệ thống công cụ thông tin và thị trường lao động.

- Mở rộng, tăng cường hợp tác để phát triển nhân lực.

3.    Đào tạo, nâng cao trình độ kiến thức và kỹ năng lao động

- Tăng cường cơ sở vật chất, đồng bộ hoá, chuẩn hoá theo hướng hiện đại mạng lưới giáo dục để tiếp tục nâng cao trình độ học vấn và chất lượng giáo dục làm cơ sở vững chắc cho phát triển đào tạo nhân lực.

- Xây dựng và phát triển mạng lưới các cơ sở đào tạo nhân lực.

4.    Nhu cầu vốn và giải pháp huy động vốn cho phát triển nhân lực

- Nhu cầu vốn cho phát triển nhân lực tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2012 - 2020 bao gồm nhu cầu vốn cho đào tạo nhân lực và nhu cầu vốn cho đầu tư xây dựng các cơ sở đào tạo nhân lực.

- Nhu cầu vốn đào tạo nhân lực giai đoạn 2012-2015 là 1.345 tỷ đồng, giai đoạn 2016-2020 là 1.990 tỷ đồng.

- Nhu cầu vốn đầu tư xây dựng cơ sở đào tạo nhân lực giai đoạn 2012-2015 là 1.685 tỷ đồng, giai đoạn 2016-2020 là 2.130 tỷ đồng

- Tiến hành xây dựng và thực hiện các đề án, dự án.

(có danh mục 29 đề án, dự án kèm theo).

Điều 2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành, đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2012-2020.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- TT. Tỉnh uỷ, TT. HĐND tỉnh;
- Các thành viên BCĐ QHPT NL tỉnh;
- Như Điều 3 (Thực hiện);
- Lưu: VT, VX.
Vyhd.QĐ04.09.12/27b

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Ma Thị Nguyệt

 

DANH MỤC CÁC ĐỀ ÁN, DỰ ÁN

(Kèm theo Quyết định số: 2134/QĐ-UBND ngày 21/9/2012 của UBND tỉnh )

STT

Tền đề án, dự án

01

Đề án mở rộng, nâng cấp, hiện đại hoá Đại học Thái Nguyên thành đại học vùng trọng điểm của cả nước.

02

Đề án thành lập Trường đại học Văn hoá-Nghệ thuật Việt Bắc trên cơ sở nâng cấp Trường Cao đẳng Văn hoá-Nghệ thuật Việt Bắc

03

Đề án nâng cấp, hiện đại hoá Trường cao đẳng sư phạm Thái Nguyên

04

Đề án nâng cấp, hiện đại hoá Trường Cao đẳng Công nghiệp Việt-Đức

05

Đề án nâng cấp, thành lập trường Đại học Kinh tế kỹ thuật trên cơ sở nâng cấp Trường Cao đẳng Kinh tế kỹ thuật.

06

Đề án nâng cấp, hiện đại hoá Trường Cao đẳng Công nghệ và Kinh tế Công nghiệp.

07

Đề án nâng cấp, hiện đại hoá Trường Cao đẳng Công nghiệp Việt Bắc TKV.

08

Đề án nâng cấp, hiện đại hoá phân hiệu Trường Đại học Công nghệ GTVT miền núi.

09

Đề án thành lập trường Đại học điều dưỡng trên cơ sở nâng cấp, hiện đại hoá Trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên.

10

Đề án thành lập trường Đại học Tài chính kế toán trên cơ sở nâng cấp, hiện đại hoá Trường Cao đẳng Kinh tế - Tài chính Thái Nguyên.

11

Nâng cấp hiện đại hoá Trường trung cấp Bưu chính viễn thông và Công nghệ thông tin Miền núi thành phân hiệu Học viện Bưu chính Viễn thông và Công nghệ thông tin.

12

Nâng cấp, hiện đại hoá Trường Cao đẳng cơ khí-luyện kim

13

Nâng cấp hiện đại hoá Trường Cao đẳng Công nghiệp Thái Nguyên

14

Nâng cấp hiện đại hoá Trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch

15

Dự án xây dựng “Công viên thể thao” (Khu liên hợp thể thao cao cấp)

16

Xây dựng y tế Thái Nguyên trở thành trung tâm y tế khu vực các tỉnh vùng Đông Bắc

17

Dự án Trung tâm văn hoá vùng Việt Bắc

18

Đề án xây dựng Trung tâm Thông tin thị trường lao động - mạng lưới giới thiệu việc làm vùng TD-MN Bắc Bộ tại Thái Nguyên.

19

Dự án xây dựng trường trung cấp nghề Nam Thái Nguyên.

20

Đầu tư xây dựng hoàn thiện Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú tỉnh.

21

Dự án xây dựng khu đô thị sinh viên tại xã Quyết Thắng TP Thái Nguyên.

22

Thành lập trường Đại học Việt Bắc.

23

Thành lập mới Trường Đại học Quốc tế.

24

Xây dựng và phát triển CNTT&TT Thái Nguyên trở thành trung tâm vùng Đông Bắc.

25

Dự án xây dựng Khu công nghệ cao và phần mềm Quyết Thắng tại xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên; Dự án Khu công nghệ thông tin tập trung, trung tâm dữ liệu quốc gia, Trường Đại học Thông tin và Truyền thông quốc gia tại Khu tổ hợp công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ và đô thị Yên Bình, Thái Nguyên.

26

Dự án Trường Phổ thông Trung học Chuyên Thái Nguyên.

27

Xây dựng cơ sở đào tạo nghề chơi golf.

28

Tái thành lập Trung tâm dạy nghề huyện Phổ Yên.

29

Thành lập mới Trường Trung cấp nghề Cienco 8.

 

ĐỀ ÁN

QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2012 - 2020

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết xây dựng quy hoạch

Nhân lực không chỉ là nhân tố quyết định nhất đối với sự phát triển của mỗi quốc gia, mà sự phát triển của quốc gia còn được đo bằng chính mức độ phát triển của nguồn nhân lực.

Quy hoạch phát triển nhân lực là khâu quan trọng hàng đầu đối với quá trình phát triển của mỗi quốc gia. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa, cạnh tranh kinh tế diễn ra rất quyết liệt, mỗi nước đều tìm cách khai thác tốt nhất các lợi thế so sánh sẵn có, chuyển lợi thế so sánh thành lợi thế cạnh tranh, đồng thời, tạo lập các lợi thế cạnh tranh mới. Tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý là những lợi thế so sánh sẵn có, tuy rất quan trọng nhưng không phải là quyết định nhất. Thực tiễn đã khẳng định nguồn lực con người là yếu tố nội sinh năng động, quyết định lợi thế cạnh tranh dài hạn của mỗi quốc gia. Điều này đặc biệt đúng trong điều kiện khoa học công nghệ phát triển mạnh mẽ và nền kinh tế tri thức phát triển nhảy vọt trong thời đại ngày nay. Do đó nhân lực phải được coi là lực lượng sản xuất quan trọng hàng đầu của mỗi nền kinh tế, là yếu tố đột phá đối với sự nghiệp phát triển kinh tế- xã hội của mỗi địa phương và cả quốc gia.

Thái Nguyên là tỉnh có nhiều lợi thế so sánh về vị trí địa lý, con người, tài nguyên và các tiềm năng phát triển khác. Để khai thác có hiệu quả các lợi thế và nguồn lực sẵn có cũng như tận dụng được các cơ hội và các điều kiện thuận lợi trong hoàn cảnh mới, nhằm thực hiện mục tiêu xây dựng Thái Nguyên trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại trước năm 2020.

Việc xây dựng quy hoạch phát triển nhân lực của tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2012-2020 là nhiệm vụ trọng tâm, làm luận cứ khoa học để góp phần vào hoạch định các chương trình, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội dài hạn, 5 năm, hằng năm của tỉnh, nhằm thực hiện thành công Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2012-2020 và những năm tiếp theo.

2- Mục đích, yêu cầu và phạm vi quy hoạch

2.1. Mục đích

Quy hoạch phát triển nhân lực giai đoạn 2012-2020 nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, từng bước nâng cao năng lực cạnh tranh của nhân lực trong tỉnh, tiến tới tiếp cận với trình độ trong khu vực và thế giới, đưa nhân lực thành lợi thế của địa phương để đẩy mạnh phát triển kinh tế, nâng cao sức cạnh tranh trong hội nhập kinh tế quốc tế và ổn định xã hội.

Kiểm kê, đánh giá hiện trạng phát triển nhân lực về số lượng, chất lượng, trong đó xác định rõ những điểm mạnh và yếu kém của nhân lực so với nhu cầu phát triển. Dự báo nhu cầu và khả năng cung ứng, xác định phương hướng phát triển nhân lực của tỉnh giai đoạn 2012-2020, đưa ra những giải pháp khắc phục tồn tại, yếu kém nhằm có được nhân lực trình độ cao, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong thời gian tới.

Làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm nói chung và kế hoạch phát triển nhân lực nói riêng của tỉnh. Đồng thời, trên cơ sở mục tiêu và giải pháp thực hiện quy hoạch, triển khai xây dựng và thực hiện các cơ chế, chính sách phát triển nhân lực của tỉnh.

2.2. Yêu cầu

- Quán triệt những nội dung chủ yếu của Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020. Cụ thể hóa các mục tiêu, phương hướng và giải pháp của Chiến lược vào Quy hoạch trên cơ sở tính toán, cân nhắc những điều kiện và đặc điểm phát triển của tỉnh.

- Nhận thức được tầm quan trọng, nắm rõ nhu cầu nhân lực trong 10 năm tới, phát triển nhân lực trở thành động lực cho tăng trưởng kinh tế.

- Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế và phát triển nhân lực, làm rõ hiện trạng, dự báo làm rõ cả cung và cầu để lập quy hoạch và có quy hoạch phát triển nhân lực cho từng ngành, phân ngành.

- Đề xuất định hướng giải pháp, nhất là giải pháp về các nguồn lực và bước đi tổ chức thực hiện quy hoạch.

2.3. Phạm vi quy hoạch:

Chủ yếu đề cập đến nhân nhân lực trong độ tuổi lao động (theo bộ Luật Lao động ngày 23/6/1994- nam giới từ 15 đến hết 60 tuổi, nữ giới từ 15 đến hết 55 tuổi gồm: Toàn bộ nhân lực trên địa bàn tỉnh với những nội dung về phát triển trí lực (bao gồm trình độ học vấn, trình độ chuyên môn - kỹ thuật, kỹ năng làm việc, quản lý...), tình hình sử dụng nhân lực, trong đó đặt trọng tâm vào các nhóm đối tượng đặc biệt có vai trò quyết định và đột phá trong phát triển nhân lực và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh (nhân lực lãnh đạo, quản lý, nhân lực khoa học - công nghệ, công nhân kỹ thuật và doanh nhân).

3. Những căn cứ chủ yếu xây dựng quy hoạch

- Chiến lược quốc gia về giáo dục- đào tạo;

- Chiến lược đào tạo nghề;

- Quyết định số 58/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020;

- Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006, Nghị định số 04/2008/NĐ-CP của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Nghị định số 92/2006/NĐ-CP việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển KT- XH;

- Quyết định số 579/QĐ-TTg ngày 19/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011-2020;

- Căn cứ Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 22/11/2011 của Tỉnh uỷ Thái Nguyên về công tác cán bộ giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020;

- Các quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm của tỉnh đã được phê duyệt giai đoạn đến năm 2020;

- Các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, các huyện, thành phố, thị xã đã được phê duyệt giai đoạn đến năm 2020;

- Căn cứ Thông báo số 243/TB-VPCP ngày 08/9/2010 của Văn phòng Chính phủ về Kết luận của Phó Thủ tướng Nguyễn Thiện Nhân, tại Hội nghị toàn quốc triển khai việc lập Quy hoạch phát triển nhân lực và công tác dự báo phục vụ nhu cầu nhân lực qua đào tạo của các Bộ, ngành, địa phương giai đoạn 2011-2020;

- Số liệu thống kê tỉnh Thái Nguyên từ năm 1997 đến năm 2010.

4. Kết cấu của quy hoạch:

Bao gồm các phần chính như sau:

- Phần Mở đầu.

- Phần I: Đặc điểm kinh tế xã hội và nhân lực của tỉnh Thái Nguyên.

- Phần II: Phương hướng phát triển nhân lực giai đoạn 2012-2020.

- Phần III: Giải pháp thực hiện quy hoạch.

- Phần IV: Tổ chức thực hiện quy hoạch, kết luận và kiến nghị.

Phần I

ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI VÀ NHÂN LỰC CỦA TỈNH THÁI NGUYÊN

1. Đặc điểm phát triển kinh tế - xã hội

Thái Nguyên có diện tích tự nhiên 3.541,5Km2, dân số 1.137,6 nghìn người, là trung tâm kinh tế văn hóa xã hội của vùng TDMN Bắc Bộ, là cửa ngõ giao lưu kinh tế xã hội giữa vùng TDMN Bắc Bộ với vùng đồng bằng Bắc Bộ (Nghị quyết số 37/NQ-TW của Bộ chính trị ngày 01/7/2004 đã xác định phát triển Thái Nguyên thành một trong những trung tâm kinh tế - xã hội của vùng).

Trong giai đoạn 2006-2010, tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh khá cao và phát triển tương đối toàn diện, bình quân đạt 11,11% (2006-2010) cao hơn giai đoạn 2001-2005 là 2% và cao hơn mức bình quân chung của cả nước.

Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp - xây dựng và dịch vụ. Năm 2010 so với năm 2005 tỷ trọng công nghiệp xây dựng tăng từ 38,71% lên 41,6%; khu vực dịch vụ tăng từ 35,08% lên 37,32%; khu vực nông, lâm nghiệp, thuỷ sản từ 26,2% xuống còn 21,08%. GDP bình quân đầu người năm 2010 đạt 17,5 triệu đồng (tương đương 950 USD), gấp 2,9 lần so với năm 2005 và gấp 6,1 lần so với năm 2000.

Thái Nguyên với 09 trường Đại học và 01 khoa đại học thuộc Đại học Thái Nguyên, 12 trường Cao đẳng, 08 trường trung cấp chuyên nghiệp, 30 trung tâm dạy nghề đang đóng vai trò trung tâm nghiên cứu, chuyển giao khoa học kỹ thuật - giáo dục đào tạo của vùng TDMN Bắc Bộ và cả nước.

Tuy nhiên kinh tế phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh của tỉnh. Cơ cấu kinh tế tuy có sự chuyển dịch theo hướng tích cực song tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh còn chậm quy mô của nền kinh tế chưa cao; năng lực cạnh tranh và hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp còn thấp, trình độ công nghệ, thiết bị lạc hậu, chưa đồng bộ. Công tác phát triển nhân lực của tỉnh vẫn còn nhiều bất cập: mạng lưới cơ sở đào tạo và đào tạo nghề chưa được quy hoạch đồng bộ, một số cơ sở đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu về quy mô, năng lực, chất lượng; hệ thống cơ sở đào tạo chất lượng cao chưa đồng bộ, chưa đáp ứng với yêu cầu của xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế.

Để khai thác có hiệu quả các lợi thế và nguồn lực sẵn có cũng như tận dụng được các cơ hội và điều kiện thuận lợi trong hoàn cảnh mới, việc quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội và quy hoạch phát triển nhân lực giai đoạn 2011-2020 là cần thiết. Trên cơ sở định hướng phát triển kinh tế xã hội và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020, " Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2012-2020 " sẽ góp phần tích cực phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Vì yếu tố con người là khâu đột phá mang tính quyết định nhất trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020.

1.1. Tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2001-2005 và 2006-2010

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn (2001-2005) đạt 9,05% trong đó Công nghiệp - Xây dựng 12,45; Dịch vụ: 10,0; Nông lâm nghiệp, thuỷ sản: 4,55%; giai đoạn (2006-2010) đạt 11,11% trong đó Công nghiệp – Xây dựng 16,5; Dịch vụ: 13,0; Nông lâm nghiệp, thuỷ sản: 5,5%.

- Ngành công nghiệp - xây dựng có sự chuyển dịch đúng hướng, song tốc độ chuyển dịch còn chậm, năm 2006 là 38,7%, năm 2007 là 39,54%, năm 2008 là 39,78%...Trong nội ngành công nghiệp, tỷ trọng công nghiệp chế biến tăng từ 86,5% lên 88,11%, công nghiệp khai thác giảm, công nghiệp sản xuất và và phân phối điện nước cư mức tăng tương đương công nghiệp chế biến.

- Ngành thương mại dịch vụ: Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2006-2010 tăng 11,86%, chuyển dịch cơ cấu trong các năm 2006-2009 từ 35,08% tăng lên 36,92%. Riêng năm 2006 có mức chuyển dịch rõ nét, tăng 1,44% so với năm 2005, các năm tiếp theo chuyển dịch không đáng kể. Các lĩnh vực thương mại, dịch vụ, vận tải, bưu chính viễn thông, tài chính ngân hàng, kinh doanh bất động sản có xu hướng tăng nhanh, lĩnh vực dich vụ xã hội như giáo dục, y tế, nghiên cứu khoa học có mức tăng về giá trị tuyệt đối, song chưa có chuyển biến rõ nét. Đặc biệt lĩnh vực giáo dục - đào tạo trong giai đoạn 2005-2009 có xu hướng giảm (từ 7% GDP năm 2005 xuống còn 6,9% GDP năm 2009) điều này chứng tỏ Thái Nguyên chưa phát huy được lợi thế về phát triển giáo dục và đào tạo với vai trò là trung tâm vùng.

- Ngành nông lâm nghiệp - thuỷ sản: Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm (2001-2005) là 4,6%, giai đoạn (2006-2010) đạt 4,2% thấp hơn mục tiêu đề ra (5,5%/năm). Cơ cấu kinh tế có mức giảm nhanh so với mức bình quân chung của cả nước, song chưa đạt mục tiêu đề ra.

Nguyên nhân do chỉ số giá ngành nông nghiệp trong giai đoạn 2006-2010 tăng nhanh hơn khu vực công nghiệp và dịch vụ, đặc biệt năm 2008 có tốc độ trượt giá cao, cơ cấu nội ngành chậm chuyển dịch do lĩnh vực chăn nuôi không ổn định, sản xuất theo hướng trang trại, chăn nuôi công nghiệp còn nhiều hạn chế.

Bảng 1: Tăng trưởng kinh tế 2001-2005 và 2006-2010 (%/năm)

Nghành

2001 - 2005

2006 - 2010

Tăng trưởng kinh tế của tỉnh

9,1

11,1

I. Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản

4,6

4,2

1.1. Nông nghiệp

4,6

4,2

1.2. Lâm nghiệp

4,8

2,5

1.3. Thuỷ sản

1,9

5,5

II. Công nghiệp và xây dựng

12,5

15,2

2.1 . Công nghiệp khai thác mỏ

18,1

8,2

2.2. Công nghiệp chế biến

13,3

15,6

2.3. Sản xuất và phân phối điện, khí đốt và nước

14,1

19,6

2.4. Xây dựng

6,5

14,6

III. Ngành dịch vụ

10,3

11,4

3.1. Thương nghiệp, sửa chữa xe có động cơ, mô tô, xe máy, đồ dùng cá nhân và gia đình

13,9

12,6

3.2. Khách sạn và nhà hàng

5,9

8,1

3.3. Vận tải, kho bãi và thông tin liên lạc

8,9

18,3

3.4. Tài chính, tín dụng

18,2

25,9

3.5. Hoạt động khoa học và công nghệ

21,5

15,6

3.6. Các hoạt động liên quan đến kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn

5,4

8,3

3.7. Các hoạt động Đảng, đoàn thể,Quản lý nhà nước, quốc phòng an ninh, đảm bảo xã hội bắt buộc

9,5

8,7

3.8. Giáo dục và đào tạo

9,3

7,7

3.9. Y tế và hoạt động cứu trợ xã hội

13,3

11,6

3.10. Hoạt động văn hoá và thể thao

14,1

12,1

3.11. Các hoạt động hiệp hội

2,6

9,3

3.12. Hoạt động phục vụ cá nhân và cộng đồng

7,4

10,5

3.13. Hoạt động làm thuê công việc gia đình trong các hộ tư nhân

6,9

15,9

(Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Thái Nguyên năm 2001- 2010)

1.2. Cơ cấu GDP và cơ cấu lao động:

Cơ cấu kinh tế của tỉnh có sự chuyển dịch theo hướng tích cực; tỷ trọng công nghiệp - xây dựng và dịch vụ tăng dần lên, tỷ trọng lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản giảm xuống trong cơ cấu GDP. Giai đoạn 2001-2005 công nghiệp - xây dựng chiếm 38,64%; dịch vụ chiếm 34,82%; nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 26,54%. Đến giai đoạn 2006-2010, cơ cấu kinh tế tương ứng là công nghiệp - xây dựng chiếm 45%; dịch vụ chiếm 38,5%; nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 16,5%;

Cùng với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động cũng có sự chuyển dịch theo hướng tích cực. Năm 2001, tỷ lệ lao động trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 76,48%; lĩnh vực công nghiệp - xây dựng chiếm 9,42%, lĩnh vực dịch vụ chiếm 14,08%. Đến năm 2005, trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tỷ lệ lao động chiếm 72,31%; lĩnh vực công nghiệp - xây dựng chiếm 11,65%, lĩnh vực dịch vụ chiếm 16,3%. Năm 2010, tỷ lệ lao động trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 67,88%; lĩnh vực công nghiệp - xây dựng chiếm 15,08%, lĩnh vực dịch vụ chiếm 17,05%.

Tỷ trọng GDP trong lĩnh vực nông lâm nghiệp - thuỷ sản năm 2001 : 31,8%; năm 2005: 26,27%; năm 2010: 21,83%. Tỷ trọng này giảm nhanh qua các năm, phù hợp với đường lối chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá của tỉnh.

Tỷ trọng GDP trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng năm 2001: 33,56%; năm 2005:39,34%, năm 2010: 41,47%; trong lĩnh vực này đã có sự chuyển dịch đúng hướng, là ngành đóng góp lớn nhất cho GDP của tỉnh, tuy nhiên chưa tương xứng với tiềm năng của tỉnh

Tỷ trọng GDP trong lĩnh vực dịch vụ năm 2001: 34,63%, năm 2005: 34,39%, năm 2010: 36,42%. Trong lĩnh vực này sự chuyển dịch chậm, tỷ trọng GDP thấp, chưa thể hiện rõ nét.


Bảng 2: Cơ cấu GDP và cơ cấu lao động trên địa bàn tỉnh

Ngành

2001

2005

2010

GDP (tỷ đồng)

Lao động (người)

GDP (tỷ đồng)

Lao động (người)

GDP (tỷ đồng)

Lao động (người)

Số lượng

%

Số lượng

%

Số lượng

%

Số lượng

%

Số lượng

%

Số lượng

%

Tổng số

3329,4

100

538288

100

6482,8

100

603575

100

19714

100

679623

100

I. Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản

1059,1

31,8108

411721

76,4871

1703,05

26,27

435707

72,314

4305,4

21,8395

459884

67,88

1.1. Nông nghiệp

993,8

29,85

411721

76,4871

1629,23

25,13

 

 

4075,7

20,67

 

 

1.2. Lâm nghiệp

39,7

1,19

 

 

48,14

0,74

 

 

106,26

0,54

 

 

1.3. Thuỷ sản

25,6

0,77

 

 

25,68

0,40

 

 

123,51

0,63

 

 

II. Công nghiệp và xây dựng

1117,3

33,56

50755

9,42897

2550,3

39,34

70217

11,65

8229

41,74

102144

15,08

2.1. Công nghiệp khai thác mỏ

78,76

2,37

6496

1,21

179,9

2,78

4420

0,73

437,56

2,22

8700

1,28

2.2. Công nghiệp chế biến

791,9

23,79

36041

6,70

1927,6

29,73

47819

7,94

6152,8

31,21

55370

8,17

2.3. Sản xuất và phân phối điện, khí đốt và nước

58,6

1,76

1446

0,27

120,48

1,86

1746

0,29

376,12

1,91

4106

0,61

2.4. Xây dựng

188,05

5,65

6772

1,26

322,26

4,97

16232

2,69

1262,5

6,40

33968

5,01

III. Ngành dịch vụ

1153

34,63

75812

14,08

2229,5

34,39

97651

16,03

7179,5

36,42

115511

17,05

3.1. Thương nghiệp, sửa chữa xe có động cơ, mô tô, xe máy, đồ dùng cá nhân và gia đình

223,4

6,71

20861

3,88

476,7

7,35

34205

5,50

1455,4

7,38

44673

6,37

3.2. Khách sạn và nhà hàng

56,4

1,69

5035

0,94

88,69

1,37

8254

1,37

263,82

1,34

12879

1,81

3.3. Vận tải, kho bãi và thông tin liên lạc

135,1

4,06

5648

1,05

238,28

3,68

5058

0,84

873,51

4,43

9758

1,44

3.4. Tài chính, tín dụng

36

1,08

703

0,13

98,09

1,51

957

0,16

557,21

2,83

2366

0,35

3.5. Hoạt động khoa học và công nghệ

0,9

0,03

652

0,12

2,76

0,04

652

0,11

10,45

0,05

1725

0,25

3.6. Các hoạt động liên quan đến kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn

126

3,78

1468

0,27

198,92

3,07

2248

0,37

516,29

2,62

1136

0,17

3.7. Quản lý nhà nước, quốc phòng an ninh, đảm bảo xã hội bắt buộc

266,5

8,00

18004

3,34

502,69

7,75

14716

2,44

1634,3

8,29

13105

1,93

3.8. Giáo dục và đào tạo

230,2

6,91

17286

3,21

460,36

7,10

22898

3,80

1347

6,83

22522

3,32

3.9. Y tế và hoạt động cứu trợ xã hội

45,1

1,35

3205

0,60

101,31

1,56

4886

0,81

334,77

1,70

4767

0,70

3.10. Hoạt động văn hoá và thể thao

9,5

0,29

667

0,12

21,7

0,33

673

0,11

68,66

0,35

795

0,12

3.11. Các hoạt động và hiệp hội

1,26

0,04

210

0,04

1,67

0,03

237

0,04

4,54

0,02

504

0,07

3.12. Hoạt động phục vụ cá nhân và cộng đồng

22

0,66

1791

0,33

37,22

0,57

2200

0,37

109,31

0,55

2250

0,33

3.13. Hoạt động làm thuê công việc gia đình trong các hộ tư nhân

0,6

0,02

282

0,05

1,06

0,02

667

0,11

4,27

0,02

1115

0,16

(Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Thái Nguyên năm 2001- 2010)


1.3. Các lĩnh vực kinh tế của tỉnh

1.3.1. Lĩnh vực công nghiệp - xây dựng

Thái Nguyên có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển công nghiệp - xây dựng, trong đó giai đoạn 2001-2005 tăng nhanh đạt 12,45%/năm, riêng ngành công nghiệp tăng nhanh hơn với tốc độ 13,65%/năm.

Tỷ trọng của ngành trong GDP toàn tỉnh liên tục tăng lên qua các năm và cho tới nay ngành này vẫn đóng góp nhiều nhất cho GDP tỉnh. Giai đoạn 2001- 2005 ngành công nghiệp - xây dựng chiếm 38,64% GDP toàn tỉnh, giai đoạn 2006-2010 chiếm 41,54%. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa đã góp phần quan trọng vào sự tăng trưởng kinh tế của tỉnh, từng bước khẳng định xu thế đúng đắn trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh.

Ngành xây dựng của tỉnh mặc dù nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước và đầu tư dân doanh tăng nhanh qua các năm, song mức độ đóng góp của ngành chưa tương xứng, mới chỉ tương ứng khoảng 6% GDP, nguyên nhân chủ yếu là do các Doanh nghiệp trong ngành xây dựng của địa phương năng lực quản lý, tài chính còn hạn chế do vậy khi tham gia đấu thầu rộng rãi, các gói thầu có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp thường đạt tỷ lệ trúng thầu thấp…mức đóng góp cho tăng trưởng GDP còn thấp.

Các ngành công nghiệp chủ yếu của tỉnh bao gồm: Công nghiệp sản xuất cơ khí; Công nghiệp khai khoáng, luyện kim; Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng; May xuất khẩu; Công nghiệp nhẹ: Công nghiệp chế biến nông, lâm sản, thực phẩm; Công nghiệp điện tử tin học. Về sản phẩm công nghiệp truyền thống của tỉnh như xi măng, sắt thép, sản phẩm may mặc, kim loại màu chiếm tỷ trọng chủ yếu trong giá trị SXCN, các sản phẩm mới có hàm lượng công nghệ cao có tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu giá trị sản xuất, công nghiệp chế tạo, lắp ráp điện tử, công nghiệp phụ trợ còn nhỏ bé. Cơ cấu ngành sản xuất chủ đạo vẫn là các ngành luyện kim, sản xuất vật liệu sử dụng nhiều tài nguyên khoáng sản.

1.3.2 Lĩnh vực dịch vụ - thương mại

Dịch vụ thương mại đạt tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2006-2010 tăng 11,86%, chuyển dịch cơ cấu trong các năm 2006-2009 từ 35,08% tăng lên 36,92%. Các lĩnh vực thương mại, dịch vụ, vận tải, bưu chính viễn thông, tài chính ngân hàng, kinh doanh bất động sản có xu hướng tăng nhanh.

Kết cấu hạ tầng thương mại của tỉnh còn nhiều hạn chế: Hệ thống chợ phát triển chưa theo quy hoạch, chưa đúng tiêu chuẩn quy định, một số chợ đạt hiệu quả thấp, trung tâm thương mại, siêu thị đang dần phát triển.

Dịch vụ Du lịch - khách sạn - nhà hàng: Điểm đáng lưu ý là mặc dù ngành du lịch được xác định là một ngành kinh tế có nhiều tiềm năng phát triển của tỉnh và được quan tâm nhiều hơn trong những năm qua nhưng tỷ trọng ngành này trong GDP dịch vụ tỉnh lại không tăng lên trong suất giai đoạn 2000-2002 (chiếm 4,7) và giảm đáng kể từ sau đó, năm 2005 phân ngành này chỉ chiếm 3,74 GDP toàn ngành dịch vụ. Dịch vụ du lịch Thái Nguyên tuy có nhiều tiến bộ trong những năm qua nhưng chưa đạt tiêu chuẩn quốc gia về một số mặt (cơ sở vật chất, trình đô phục vụ...), sản phẩm du lịch của tỉnh chưa đa dạng. Đây là những nguyên nhân chủ yếu khiến cho số khách du lịch đến tỉnh chưa nhiều và thời gian lưu trú của khách đạt thấp so với nhiều địa phương khác trong nước.

Thái Nguyên với tiềm năng và thế mạnh là du lịch lịch sử (du lịch về nguồn), du lịch sinh thái và nguồn thu dịch vụ từ hơn 10 vạn học sinh, sinh viên của các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề trên địa bàn. Trong những năm qua các ngành dịch vụ của tỉnh có những bước phát triển tốt. Các lĩnh vực dịch vụ đều được đầu tư phát triển cả về số lượng và chất lượng. Kinh tế dịch vụ phát triển đã tạo được nhiều việc làm cho người lao động trong tỉnh, thu hút thêm lao động từ ngoại tỉnh, đồng thời tạo tiền đề và động lực cho các ngành kinh tế khác của tỉnh phát triển.

Tuy nhiên, kinh tế dịch vụ của tỉnh những năm qua phát triển chưa tương xứng với tiềm năng của tỉnh do nhiều nguyên nhân như kết cấu hạ tầng của tỉnh chưa đáp ứng đủ yêu cầu; thiếu vốn cho đầu tư phát triển; trình độ cán bộ quản lý kinh doanh và đội ngũ lao động ở lĩnh vực này còn hạn chế…

1.3.3 Lĩnh vực nông lâm nghiệp và thuỷ sản:

Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm (2001-2005) là 4,6%, giai đoạn (2006-2010) đạt 4,2% thấp hơn mục tiêu đề ra (5,5%/năm). Cơ cấu kinh tế có mức giảm nhanh so với mức bình quân chung của cả nước, song chưa đạt mục tiêu đề ra.

Ngành sản xuất nông - lâm nghiệp - thuỷ sản tuy chiếm tỷ trọng ngày càng giảm dần trong nền kinh tế tỉnh nhưng vẫn là một ngành kinh tế quan trọng của tỉnh, ngành này đang từng bước tiếp cận với sản xuất hàng hoá, các sản phẩm chủ yếu của tỉnh là chè, thóc, lạc, đậu tương, gia súc, gia cầm, hoa quả tươi.

Chuyển dịch cơ cấu theo hướng sản xuất hàng hoá tập trung, hình thành các vùng chuyên canh, trang trại hướng vào các loại cây, con có sản lượng và giá trị kinh tế cao đã được hình thành như vùng chè, lợn, gà, trâu bò và rừng nguyên liệu. Sản lượng lương thực có hạt bình quân đầu người trong toàn tỉnh liên tục tăng qua các năm.

+ Liên hoan Trà quốc tế lần thứ nhất - Thái Nguyên, Việt Nam năm 2011 đã khẳng định tiềm năng và triển vọng của cây chè và sản phẩm trà của Thái Nguyên. Sản xuất chè ngày càng phát triển theo hướng nâng cao chất lượng, đa dạng hoá sản phẩm, đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh thực phẩm, áp dụng quy trình sản xuất chế biến chè an toàn, mở rộng diện tích chè thương phẩm, đồng thời xây dựng và phát triển thương hiệu, xúc tiến thương mại để mở rộng thị trường.

+ Sản lượng lương thực đáp ứng được mục tiêu đảm bảo an ninh lương thực, đồng thời hình thành và phát triển được những vùng lúa đặc sản hàng hoá. Diện tích trồng lúa trong tỉnh giảm đi từ năm 2003, năm 2005 tổng diện tích lúa cả năm của tỉnh còn 70.066 ha nhưng do năng suất lúa tăng lên qua các năm nên sản lượng lúa liên tục tăng từ năm 2000 đến nay, đáp ứng mục tiêu đảm bảo an ninh lương thực.

+ Diện tích trồng ngô tăng nhanh 10.716ha năm 2000 lên 15.934ha năm 2005, trong khi diện tích trồng khoai liên tục giảm kể từ năm 2001. Diện tích trồng sắn sau khi giảm còn 3.706 ha vào năm 2002 lại có xu hướng tăng lên trong những năm gần đây, đạt 4.000 ha vào năm 2010.

+ Ngành chăn nuôi tăng trưởng nhanh và đang chuyển dịch theo hướng hàng hoá. Tuy nhiên tỷ trọng của chăn nuôi trong tổng GDP nông nghiệp chưa cải thiện đáng kể.

+ Ngành thuỷ sản vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ trong giá trị nông – lâm – thuỷ sản của tỉnh. Sản xuất thuỷ sản chủ yếu là sản phẩm nuôi trồng, trong đó sản phẩm chủ yếu là cá các loại. Giá trị thuỷ sản khai thác tuy tăng lên trong những năm gần đây nhưng mới chiếm chưa đầy 3% tổng GTSX ngành thuỷ sản.

Bảng 3: Các lĩnh vực kinh tế của tỉnh.

Đơn vị tính: Tỷ đồng

Ngành

2001

2005

2010

GDP

Lao động

GDP

Lao động

GDP

Lao động

Số lượng

%

Số lượng

%

Số lượng

%

Số lượng

%

Số lượng

%

Số lượng

%

I. Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản

1059

31,81

411721

76,49

1703

26,27

435707

72,3

4305

21,83

459884

67,88

II. Công nghiệp và xây dựng

1117

33,56

50755

9,42

2550

39,34

70217

11,65

8229

41,74

102144

15,08

III. Dịch vụ

1153

34,63

75812

14,08

2229

34,39

97651

16,03

7179

36,42

115511

17,05

(Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên)

1.3.4. Các đặc điểm kinh tế đáng lưu ý của tỉnh

- Tổng thu ngân sách nhà nước năm 2006 đạt 845,3 tỷ đồng, chiếm 10,42% GDP và tăng 17% so với so năm 2005, đến năm 2009 đạt 1.730,7 tỷ đồng tăng 23,1% so với thực hiện năm 2008, năm 2010 ước đạt 2.220,8 tỷ đồng. Như vậy tổng thu ngân sách 4 năm từ 2006-2010 đạt trên 8.000 tỷ đồng, vượt mục tiêu đề ra. Tỷ lệ huy động GDP vào ngân sách không tăng do việc thực hiện các chính sách miễn giảm thuế và không đưa vào tổng thu ngân sách một số khoản thu, do vậy ảnh hưởng đến tỷ lệ huy động GDP và NSNN. Việc thu hút đầu tư đặc biệt là là khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đã bước đầu phát huy hiệu quả, tăng nguồn thu cho ngân sách.

- Huy động vốn đầu tư phát triển toàn xã hội bao gồm vốn ngân sách nhà nước, vốn dân cư và doanh nghiệp, vốn ngoài nhà nước và vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài được thực hiện đầu tư vào phát triển các ngành, lĩnh vực trên địa bàn: Năm 2006 đạt 4.723 tỷ đồng, năm 2009 đạt 7.359,6 tỷ đồng, năm 2010 9.123 tỷ đồng tăng 16,1% so với năm 2009. . Cơ cấu vốn đầu tư phát triển toàn xã hội có nguồn vốn trong nước chiếm tỷ trọng cao, trong đó vốn thuộc NSNN chiếm khoảng 20%, vốn tự có của Doanh nghiệp, vốn vay và vốn đầu tư của dân cư chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn và có xu thế tăng dần qua các năm, vốn đầu tư nước ngoài chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu vốn đầu tư.

- Từ khi tái lập (năm 1997) đến nay, tỉnh đã thực hiện nhiều biện pháp tăng cường công tác xúc tiến đầu tư. Đến hết năm 2010 có 31 khu, cụm công nghiệp được thành lập, thu hút được được nhiều dự án đầu tư trong nước và dự án đầu tư nước ngoài.

- Sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo tỉnh Thái Nguyên trong những năm qua đã được duy trì củng cố vững chắc, có nhiều bước phát triển quan trọng và toàn diện ở trên tất cả các cấp, bậc, ngành học và trên các lĩnh vực công tác. Các chỉ tiêu nhiệm vụ lớn đặt ra trong giai đoạn 2006-2010 đều đạt và vượt. Quy mô trẻ mầm non đến trường cao, chất lượng đảm bảo. Kết quả phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục THCS luôn được duy trì và nâng cao.

+ Có hệ thống mạng lưới các trường Mầm non, Tiểu học, Trung học và Trung tâm GDTX, Trung tâm HTCĐ phát triển khoa học và hợp lý đáp ứng đủ nhu cầu học tập cho con em nhân dân các dân tộc trên địa bàn tỉnh. Hiện nay toàn tỉnh có 334 trường đạt chuẩn Quốc gia (đạt tỷ lệ 51,9%) ở các cấp học và nhiều trường có điều kiện để đầu tư xây dựng thành trường chuẩn Quốc gia giai đoạn tiếp theo. Công tác xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD đã được chú trọng. Đội ngũ cán bộ, giáo viên của ngành đã ổn định và có những chuyển biến tích cực. Định mức giáo viên/lớp đạt tỉ lệ theo qui định đảm bảo giảng dạy đầy đủ các môn trong các trường học. Tỷ lệ đảng viên trong toàn ngành đạt 46%, đa số đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục các cấp giữ vững phẩm chất chính trị, có tinh thần và trách nhiệm trong công tác và giảng dạy.

+ Về xây dựng cơ sở vật chất trường học: Trong 5 năm qua toàn ngành giáo dục đã huy động được trên một nghìn tỷ đồng từ các nguồn vốn: Vốn trái phiếu Chính phủ, vốn chương trình mục tiêu quốc gia, vốn xây dựng cơ bản tập trung của tỉnh, vốn thu tiền sử dụng đất, vốn chương trình 135, vốn viện trợ quốc tế, vốn xã hội hóa giáo dục và các nguồn vốn khác để đầu tư xây dựng trên hai nghìn phòng học, nhà làm việc ban giám hiệu, phòng học bộ môn… Đến nay đa số các trường đã được xây dựng kiên cố hóa, khang trang đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông và tạo ra chất lượng và hiệu quả giáo dục- đào tạo cao.

+ Công tác xã hội hóa giáo dục được triển khai đồng bộ từ tỉnh đến cơ sở và thực hiện ngày càng có hiệu quả cao. Các loại hình giáo dục, đào tạo được mở ra theo hướng đa dạng hóa các loại hình trường lớp ngày càng thích ứng và đạt hiệu quả.

+ Hệ thống các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp ở Thái Nguyên có số lượng khá lớn so với các tỉnh thành trong cả nước, các cấp độ và ngành nghề đào tạo tương đối toàn diện; nhiều trường có uy tín cao trong đào tạo. Thái Nguyên là một trung tâm giáo dục lớn thứ 3 của cả nước. Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 09 trường Đại học trong đó Đại học Thái Nguyên gồm 1 khoa và 7 đại học thành viên; 12 trường Cao đẳng; 08 trường trung cấp chuyên nghiệp và nhiều cơ sở dạy nghề của Trung ương và tỉnh đóng trên địa bàn. Hàng năm đào tạo khoảng trên 112.550 người thuộc các hệ nghiên cứu sinh, thạc sỹ, đại học, cao đẳng, trung cấp, nghề dài hạn, ngành nghề đào tạo thuộc các nhóm kỹ thuật, kinh tế - tài chính, văn hóa, du lịch...

Bảng 4: Một số chỉ tiêu kinh tế đáng chú ý của tỉnh

Chỉ tiêu

Đơn vị tính

2001

2005

2010

- Cân đối ngân sách

 

 

 

 

+ Thu ngân sách trên địa bàn

Tỷ đồng

757,697

1814,3

6076,7

+ Chi ngân sách trên địa bàn

Tỷ đồng

756,207

1752,6

5095,3

- Số lượng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp

Khu

1

5

31

- Số dự án đầu tư nước ngoài

Dự án

32

37

43

- Giá trị kinh ngạch xuất khẩu

Triệu USD

23,400

35,433

94,128

- Giá trị kinh ngạch nhập khẩu

Triệu USD

 

135,025

228,014

- Số trường đại học, cao đẳng

Trường

4

10

21

- Số trường dạy nghề

Trường

7

6

38

(Nguồn: Niên giám thống kê 2001-2010 và Sở Lao động TBXH)

2. Đặc điểm phát triển nhân lực

2.1. Xu hướng biến động dân cư trên địa bàn tỉnh

Dân số tỉnh Thái Nguyên năm 2001 là 1.063,568 nghìn người, trong đó dân số trong độ tuổi lao động có 722,68 nghìn người, chiếm 67,95% tổng dân số. Năm 2010, dân số toàn tỉnh là 1.131,278 nghìn người, trong đó dân số trong độ tuổi lao động là 768,688 nghìn người, chiếm 67,95% tổng dân số. Số lao động đang tham gia hoạt động kinh tế là 679,623 nghìn người chiếm 60,07% dân số. Tốc độ tăng dân số bình quân năm giai đoạn 2001-2010 là 0,62%. Dân số khu vực thành thị là 293,557 nghìn người (chiếm 25,95%), dân số khu vực nông thôn 837,721 nghìn người (chiếm 74,05%).

Lực lượng lao động bình quân giai đoạn 2001-2005 tăng 2,9%, giai đoạn 2006-2010 tăng 2,4%, giai đoạn (2001-2010) là 2,36%/năm có xu hướng giảm dần so với tổng số lao động, nhưng về số tuyệt đối thì lực lượng lao động sau 10 năm của tỉnh tăng 141.335 người.

Theo giới tính: Năm 2001 dân số nữ trung bình là 533,709 nghìn người, chiếm 50,18%; năm 2005 là 549,434 nghìn người, chiếm 50,01%; năm 2010 có 572,364 nghìn người, chiếm 50,59%. Lực lượng lao động nữ năm 2001 là 276,506 nghìn người, chiếm 51,37%, năm 2005 là 310,042 nghìn người, chiếm 51,37%; năm 2010 là 341,710 nghìn người, chiếm 50,28%. Tỷ lệ lực lượng lao động nữ có xu hướng giảm, do Thái Nguyên là tỉnh có khu công nghiệp gang thép Thái Nguyên và nhiều ngành công nghiệp nặng nên có xu hướng thu hút lao động nam giới trong lĩnh vực này.

Bảng 5. Quy mô dân số và lực lượng lao động trên địa bàn tỉnh
(giai đoạn 2000-2010)

TT

Chỉ tiêu

2001

2005

2010

Tăng trưởng trung bình (%/năm)

2001-2005

2006-2010

2001-2010

1

Dân số trung bình

1063568

1098491

1131278

0,81%

0,59%

0,62%

 

- Nam

529859

549434

558914

0,91%

0,34%

0,54%

 

- Nữ

533709

549057

572364

0,71%

0,83%

0,70%

 

- Thành thị

239528

263869

293557

2,45%

2,16%

2,05%

 

- Nông thôn

824040

834622

837721

0,32%

0,07%

0,16%

2

Dân số trong độ tuổi lao động

722680

746410

768688

0,81%

0,59%

0,62%

3

Lực lượng lao động (trong độ tuổi chia theo giới tính)

538288

603575

679623

2,90%

2,40%

2,36%

+

Nam

261782

293533

337913

2,90%

2,86%

2,59%

+

Nữ

276506

310042

341710

2,90%

1,96%

2,14%

(Nguồn: Cục thống kê tỉnh Thái Nguyên)

2.2. Cơ cấu lao động

Lực lượng lao động của tỉnh Thái Nguyên nhìn chung thuộc loại trẻ, tỷ lệ lực lượng lao động trong độ tuổi lao động chiếm tỷ lệ cao, trong tổng số 768,688 nghìn người từ đủ 15 tuổi trở lên tham gia lực lượng lao động, trong đó có 679,623 nghìn người đủ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong nền kinh tế, chiếm tỷ lệ 60,08% dân số.

Lực lượng lao động nhóm tuổi 15-19 chiếm tỷ lệ cao nhất 14,64% tiếp đến là nhóm tuổi từ đủ 20-24, chiếm 14,39%; thấp nhất là nhóm tuổi 55-59, chiếm tỷ lệ 4,19% và 50-54 chiếm 6,49%.

Bảng 6. Cơ cấu theo nhóm tuổi của lực lượng lao động năm 2010

Nhóm tuổi

Tổng số

Thành thị

Nông thôn

Số người

%

Số người

%

Số người

%

1. Tổng số

864220

100

235542

100

628678

100

15-19

126490

14,64

35070

14,89

91420

14,54

20-24

124394

14,39

38865

16,50

85529

13,60

25-29

101099

11,70

24533

10,42

76566

12,18

30-34

91407

10,58

21186

8,99

70221

11,17

35-39

80730

9,34

19639

8,34

61091

9,72

40-44

78562

9,09

17926

7,61

60636

9,65

45-49

73708

8,53

20433

8,67

53275

8,47

50-54

56124

6,49

19402

8,24

36722

5,84

55-59

36174

4,19

12776

5,42

23398

3,72

60+

95532

11,05

25712

10,92

69820

11,11

2. Nguồn nhân lực độ tuổi 6t-14t

165543

14,63 (so với tổng số dân)

 

 

 

 

(Nguồn: Cục thống kê tỉnh Thái Nguyên)

2.3. Đặc điểm nhân lực của tỉnh:

2.3.1. Trình độ học vấn của nhân lực

Bảng 7. Lực lượng lao động theo trình độ học vấn giai đoạn 2001-2010

Chỉ tiêu

2 001

2 005

2 010

Số lượng

%

Số lượng

%

Số lượng

%

Tổng số: (1000 người)

538288

100

603575

100

679623

100

1. Chưa biết chữ

5 994

1,11%

3199

0,53%

2 768

0,41%

2. Chưa tốt nghiệp tiểu học

45 057

8,37%

23391

3,88%

32 185

4,74%

3. Tốt nghiệp tiểu học

153 084

28,44%

152272

25,23%

171 183

25,19%

4. Tốt nghiệp trung học cơ sở

242 798

45,11%

281708

46,67%

281 714

41,45%

5. Tốt nghiệp trung học phổ thông

91 355

16,97%

143005

23,69%

191 774

28,22%

(Nguồn: Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Thái Nguyên)

Trình độ học vấn của nhân lực Thái Nguyên cao hơn mức bình quân của vùng Trung du-Miền Núi Bắc Bộ và của cả nước. Tỷ trọng người tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên là 69,6% (trong đó tốt nghiệp trung học cơ sở là 41,45%, tốt nghiệp trung học phổ thông là 28,2%). Các chỉ tiêu tương ứng của cả nước là 53,5%; 32,7% và 20,8%.

Trình độ học vấn của nhân lực được nâng lên đáng kể trong thời gian qua. Tỷ trọng nhóm người có trình độ học vấn cao (tốt nghiệp trung học phổ thông) tăng 2,1 lần về số lượng tuyệt đối (từ 91.355 người năm 2001 lên 191.774 người năm 2010) và tăng gần 1,7 lần về tỷ trọng (từ gần 16,97% năm 2001 lên 28,22% năm 2010), còn tỷ trọng nhóm người có trình độ học vấn thấp (chưa biết chữ và chưa tốt nghiệp tiểu học) giảm gần 1/2 lần sau 10 năm (2001-2010), từ 9,68% năm 2000 xuống còn 5,15% năm 2010.

2.3.2. Nhân lực theo trình độ đào tạo

Bảng 8. Lực lượng lao động theo trình độ đào tạo giai đoạn 2001-2010

Năm

Đơn vị tính

2001

2005

2010

Tốc độ tăng bình quân năm

2001-2005

2006-2010

2001-2010

Tổng số lao động đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân

Người

538288

603575

679623

0,46%

0,48%

0,24%

Tổng số nhân lực qua đào tạo

Người

84511

145824

152643

2,31%

3,02%

1,33%

% so với tổng số lao động đang làm việc

%

15,69

24,16

22,46

 

 

 

Trong đó

 

 

 

 

 

 

 

1) Hệ đào tạo nghề

Người

43440

68264

160183

1,89%

3,72%

1,39%

% so với lao động đang làm việc

%

8,07

11,31

23,57

 

 

 

% so với tổng số nhân lực qua đào tạo

%

50,40%

46,81%

54,32%

 

 

 

+ Sơ cấp và không bằng

Người

22818

42 310

108195

2,63%

4,13%

1,68%

% so với tổng số nhân lực qua đào tạo

%

27,00%

29,01%

36,69%

 

 

 

+ Trung cấp nghề

Người

20621

25 954

43054

0,94%

2,13%

0,76%

% so với tổng số nhân lực qua đào tạo

%

24,40%

17,80%

14,60%

 

 

 

+ Cao đẳng nghề

Người

 

 

8935

 

 

 

% so với tổng số nhân lực qua đào tạo

%

 

 

3,03%

 

 

 

2) Hệ giáo dục và Đào tạo

Người

41071

77560

134705

2,71%

2,33%

1,26%

% so với tổng số nhân lực qua đào tạo

 

48,60%

53,19%

45,68%

 

 

 

+ Trung cấp chuyên nghiệp

Người

22732

35840

39952

1,91%

0,23%

0,53%

% so với tổng số nhân lực qua đào tạo

%

26,90%

24,58%

12,87%

 

 

 

+ Cao đẳng

Người

5616

11264

29017

2,99%

4,17%

1,78%

% so với tổng số nhân lực qua đào tạo

%

6,65%

7,72%

9,84%

 

 

 

+ Đại học

Người

12278

29184

64463

3,78%

3,43%

1,80%

% so với tổng số nhân lực qua đào tạo

%

14,53%

20,01%

21,86%

 

 

 

+ Trên đại học

Người

445

1211

3273

4,43%

4,40%

2,21%

% so với tổng số nhân lực qua đào tạo

%

0,53%

0,83%

1,11%

 

 

 

(Nguồn: Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Thái Nguyên)

Lực lượng lao động qua đào tạo của tỉnh Thái Nguyên ở mức trung bình, gần tương đương với cả nước. Tổng số lao động qua đào tạo năm 2010 là 294.888 người, chiếm 43,39% tổng lực lượng lao động của tỉnh.

Số lao động qua đào tạo (có CMKT) tăng nhanh trong thời gian qua. Sau 10 năm (2001-2010) tổng số lao động qua đào tạo tăng thêm được 210.377 người (tốc độ tăng đạt 1,33%/năm, cao hơn 5 lần tốc độ tăng lao động làm việc). Do đó, tỷ trọng lao động qua đào tạo trong tổng số lao động làm việc tăng từ 15,7% (năm 2001) lên 43,39% năm 2010.

2.3.3. Nhóm lao động đặc biệt

a, Đội ngũ cán bộ, công chức khối Đảng, đoàn thể:

Những năm qua, đội ngũ cán bộ, công chức từ tỉnh đến cơ sở có bước trưởng thành và tiến bộ về nhiều mặt, được tăng cường về số lượng và từng bước nâng cao chất lượng. Trình độ chuyên môn, lý luận chính trị và năng lực công tác của đội ngũ cán bộ, công chức được nâng lên rõ rệt. Tính đến 31/12/2010, tổng số cán bộ, công chức cấp tỉnh, huyện và cấp xã như sau:

Cán bộ công chức cấp tỉnh, huyện 2.841 người, trong đó khối Đảng, đoàn thể 1041 người, khối Nhà nước 1800 người. Về trình độ chuyên môn 2117 người có trình độ đại học (74,5%); 211 người có trình độ thạc sĩ (7,43%) và 9 người có trình độ tiến sĩ (0,32%).

Cán bộ công chức cấp xã 3550 người, trong đó cán bộ chuyên trách 2055 người, công chức cấp xã 1495 người. Về trình độ chuyên môn đại học 490 người (13,8%), trung cấp, cao đẳng 1413 người (39,8%).

Đa số cán bộ, công chức của tỉnh đều có tinh thần trách nhiệm, có năng lực công tác, phẩm chất đạo đức tốt, nỗ lực cố gắng hoàn thành các nhiệm vụ được giao, là lực lượng nòng cốt cùng toàn Đảng bộ, chính quyền và nhân dân các dân tộc trong tỉnh thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ giai đoạn 2005-2010.

b, Đội ngũ cán bộ, công chức khối quản lý nhà nước

* Đội ngũ cán bộ lãnh đạo

Đội ngũ cán bộ lãnh đạo có sự gia tăng về mặt số lượng, đáp ứng công tác lãnh đạo, chỉ huy, quản lý, quản trị, trong các cơ quan quản lý và hoạch định chính sách của nhà nước. Trong giai đoạn 2000 -2010, số lượng cán bộ lãnh đạo của tỉnh tăng trung bình khoảng 3,83%/ năm (từ 1.858 người năm 1999 lên 2.808 người năm 2010).

Trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ lãnh đạo được cải thiện đáng kể. Số người có trình độ đào tạo từ đại học trở lên tăng trung bình 9,66%/năm giai đoạn 2000-2010 (từ 763 người năm 1999 lên 2.105 người năm 2010), trong đó số người có trình độ đại học tăng 7,86%/năm, số người có trình độ thạc sĩ tăng 16,98%, số người có trình độ tiến sĩ tăng 2,31%.

Bảng 9: Trình độ cán bộ lãnh đạo giai đoạn 1999-2010

Đơn vị tính: Người

Năm

 

 

Chỉ tiêu

1999

2005

2010

Tăng trưởng bình quân (%)

2000-2005

2006-2010

2000-2010

Tổng số cán bộ lãnh đạo

1858

2514

2808

5,17

2,24

3,83

Trình độ đại học trở lên so với tổng số

763

1609

2105

13,24

5,52

9,66

Trong đó:

 

 

 

 

 

 

- Cử nhân

648

1327

1490

12,69

2,34

7,86

Tỷ lệ (%) đại học so với tổng số

34,88

71,42

80,19

 

 

 

- Thạc sĩ

108

275

606

16,86

17,12

16,98

Tỷ lệ (%) thạc sĩ so với tổng số

5,81

14,80

32,62

 

 

 

- Tiến sĩ

7

7

9

0,00

5,15

2,31

Tỷ lệ (%) tiến sĩ so với tổng số

0,38

0,38

0,48

 

 

 

(Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh Thái Nguyên)

* Công chức, viên chức

Đội ngũ công chức, viên chức của tỉnh Thái Nguyên có sự gia tăng về số lượng. Trong vòng 11 năm từ 1999-2010, lực lượng công chức, viên chức của tỉnh đã tăng từ 18.227 người năm 1999 lên 22.251 người năm 2010, tốc độ tăng bình quân 1,83%/năm. Tỷ lệ công chức viên chức có trình độ đại học trở lên tăng từ 23,39% năm 1999 lên 45,22% năm 2010 điều này khẳng định chất lượng công chức của tỉnh ngày càng được củng cố và tăng cường.

Đội ngũ công chức, viên chức của tỉnh có phẩm chất đạo đức tốt, tuyệt đối trung thành với Đảng, Nhà nước và nhân dân. Tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ các tổ chức và công dân tận tình, chu đáo. Ý thức tổ chức kỷ luật tốt, chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của nhà nước. Đội ngũ công chức, viên chức của tỉnh cơ bản đã cập chuẩn theo yêu cầu của từng lĩnh vực công tác. Tuy nhiên tỷ lệ công chức viên chức đã được đào tạo lại thiếu hụt về lý luận chính trị, trình độ ngoại ngữ còn yếu, phần đông cán bộ trẻ có kiến thức, trình độ học vấn, năng động, sáng tạo nhưng lại thiếu kinh nghiệm quản lý, điều hành.

Bảng 10: Số lượng trình độ đào tạo của đội ngũ công chức, viên chức giai đoạn 1999-2010

Đơn vị tính: Người

Năm

1999

2005

2010

Tăng trưởng bình quân (%)

2000-2005

2006-2010

2000-2010

Tổng số công chức, viên chức

18227

18329

22251

0,09

3,95

1,83

Trình độ cử nhân trở lên so với tổng số

5205

6168

10018

2,87

10,19

6,13

Trong đó:

 

 

 

 

 

 

- Cử nhân

5086

5881

9403

2,45

9,84

5,75

Tỷ lệ (%) cử nhân so với tổng số

22,86

26,43

42,46

 

 

 

- Thạc sĩ

112

280

606

16,5

16,70

16,59

Tỷ lệ (%) thạc sĩ so với tổng số

0,5

1,26

2,72

 

 

 

- Tiến sĩ

7

7

9

0,00

5,15

2,31

Tỷ lệ (%) tiến sĩ so với tổng số

0,03

0,03

0,04

 

 

 

(Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh Thái Nguyên)

2.3.4. Đặc điểm tâm lý-xã hội (phong tục, tập quán, truyền thống, lối sống, văn hoá…) của nhân lực

Thái Nguyên là một trong những tỉnh bắt đầu sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá sớm (từ đầu những năm 1960 của thế kỷ trước, khi bắt đầu triển khai xây dựng Khu liên hợp gang thép Thái Nguyên). Vì vậy, trong quá trình này đã hình thành và xây dựng được đội ngũ nhân lực công nghiệp tương đối sớm (chủ yếu là ở các đô thị và khu công nghiệp).

Tuy nhiên, cho đến nay phần lớn nhân lực vẫn còn tập trung ở khu vực nông thôn, làm nông nghiệp và có một bộ phận đồng bào các dân tộc thiểu số đang sinh sống ở các vùng núi cao, vùng sâu, vùng xa gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận lối sống và phong cách lao động mới. Vì vậy, ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong lao động của bộ phận nhân lực này còn mang nặng tính tiểu nông, tuỳ tiện, tinh thần, ý thức hiệp đồng, hiệp tác trong lao động còn yếu kém, trong khi đó lại bị tác động tiêu cực bởi những phong tục, tập quán lạc hậu, ý thức cam chịu, dễ thoả mãn với hiện tại... dẫn đến hậu quả là nhân lực của Thái Nguyên chưa được huy động, tổ chức tốt nhằm phát huy hết những khả năng tiềm tàng sẵn có.

3. Hiện trạng đào tạo nhân lực trên địa bàn tỉnh

3.1. Đại học-cao đẳng

Thái Nguyên là một trong 3 trung tâm đào tạo sinh viên trình độ đại học, cao đẳng lớn của cả nước. Với vị trí là trung tâm đào tạo trình độ cao của vùng TD-MN Bắc Bộ, mạng lưới trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh phát triển rộng, đóng vai trò quan trọng trong đào tạo nhân lực trình độ cao cho tỉnh và các tỉnh khác trong vùng. Trong giai đoạn 2000-2010 Đại học Thái Nguyên đã đào tạo hệ đại học chính quy cho khu vực trung du miền núi phía bắc 21.237 người, trong đó số con em là người Thái Nguyên 7.568 người.

Bảng 11: Số sinh viên hệ chính quy tốt nghiệp ra trường giai đoạn 2000-2010 của Đại học Thái Nguyên

Đơn vị tính: Người

TT

Trường

 

 

 

Tỉnh

ĐH Sư phạm

ĐH Nông lâm

ĐH Kỹ thuật CN

ĐH Y Dược

ĐH KT QTKD

ĐH Khoa học

Khoa CNTT

Tổng số

1

Hà Giang

308

93

43

100

12

4

0

560

2

Cao Bằng

704

144

72

150

32

14

11

1127

3

Bắc Kạn

237

135

40

66

33

5

13

529

4

Tuyên Quang

540

300

164

149

65

10

11

1239

5

Lào Cai

229

137

83

157

37

3

15

661

6

Điện Biên

96

18

9

25

8

1

4

161

7

Lai Châu

214

52

55

79

5

0

4

161

8

Sơn La

214

56

68

73

10

7

8

436

9

Yên Bái

358

231

154

175

56

16

14

1004

10

Hoà Bình

358

78

113

121

28

5

16

719

11

Thái Nguyên

2319

1526

1990

528

827

216

252

7568

12

Lạng Sơn

533

128

52

114

52

11

10

900

13

Bắc Giang

1029

749

917

542

190

90

104

3621

14

Phú Thọ

345

201

325

159

119

31

33

1213

15

Quảng Ninh

473

138

191

94

66

98

30

1090

Tổng số

7957

3986

4276

2532

1540

511

525

21237

(Nguồn: Đại học Thái Nguyên)

Trên địa bàn tỉnh có 12 trường cao đẳng (bao gồm cao đẳng nghề và cao đẳng chuyên nghiệp) (100% là công lập) với 1.668 giáo viên và 27.483 sinh viên đào tạo nhân lực trình độ cao đẳng các nhóm nghề công nghệ, kỹ thuật, kinh tế, y tế, nông-lâm nghiệp... và 09 trường đại học trong đó 07 trường và 01 khoa đại học thuộc Đại học Thái Nguyên, tổng số giáo viên đại học năm 2010 là 2.372 người. Tổng số sinh viên năm 2010 là 86.678.

Các trường cao đẳng, đại học được trang bị những điều kiện cần thiết về cơ sở vật chất-kỹ thuật để triển khai các hoạt động đào tạo và đảm bảo cuộc sống tinh thần cho sinh viên.

3.2. Dạy nghề

Một trong những thế mạnh và thuận lợi của Thái Nguyên là có một số trường dạy nghề thuộc các Tổng Công ty lớn được thành lập từ đầu những năm 60 của thế kỷ trước, có nhiều kinh nghiệm trong việc đào tạo công nhân kỹ thuật trình độ cao cho các ngành cơ khí, luyện kim, hoá chất, xây dựng... Những trường dạy nghề này không những có đủ khả năng cung cấp công nhân kỹ thuật trình độ cao cho nhiều ngành, nghề công nghiệp, xây dựng trong tỉnh mà còn có thể cung cấp cho vùng Miền núi-Trung du Bắc Bộ.

Hệ thống cơ sở dạy nghề trong tỉnh gồm nhiều hình thức khác nhau (trường dạy nghề, trung tâm dạy nghề, cơ sở dạy nghề và tổ chức dạy nghề trong các trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp...) hàng năm đào tạo khoảng 16.000-18.000 người theo các hình thức khác nhau, trong đó khoảng 22-24% theo hình thức đào tạo dài hạn, 76-78% theo hình thức ngắn hạn.

- Trường dạy nghề và trường chuyên nghiệp: Toàn tỉnh có 33 trung tâm dạy nghề, 7 trường trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp, 12 Trường Cao đẳng.

- Tổ chức dạy nghề trong các trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp: Có 20 trường cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp tổ chức hoạt động dạy nghề theo các hình thức dài hạn và ngắn hạn với quy mô khoảng 4.000-4.500 học sinh/năm.

Bảng 12: Hiện trạng năng lực đào tạo tại tỉnh Thái Nguyên năm học 2009-2010

Trường

Diện tích (ha)

Giáo viên

Sinh viên; học viên

Tổng số

Đại học

Thạc sĩ

Tiến sĩ

GS, PGS

Hệ giáo dục (Bộ GD và ĐT)

 

 

 

 

 

 

 

I. Đại học

 

 

 

 

 

 

 

1. Trương Đại học khoa học

10,5

213

82

118

13

4

4045

2. Trương Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh

20,65

208

77

114

17

4

6320

3. Trường Đại học Y - Dược

3,6

298

118

136

34

10

7855

4. Trường Đại học Sư phạm

16,85

417

93

263

41

20

11057

5. Trường Đại học Nông Lâm

92,5

484

209

142

67

23

11836

6. Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp

50,15

534

273

235

18

8

16213

7. Trường Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông

14,5

131

68

43

7

13

6023

8. Trường Đại học công nghệ Giao thông vận tải (cơ sở Thái Nguyên)

6,5

49

21

23

0

0

2129

Cộng

 

 

 

 

 

 

 

II. Cao đẳng

 

 

 

 

 

 

 

1. Trường Cao đẳng Kinh tế - Tài chính

6

169

90

78

1

0

6800

2. Trường Cao đẳng Sư phạm

6,23

125

46

61

1

0

4073

3. Trường Cao đẳng Y tế

32,56

107

67

35

0

0

3838

4. Trường Cao đẳng Cơ khí luyện kim

7,8

170

74

94

2

0

3444

5. Trường Cao đẳng Kinh tế kỹ thuật

24,5

187

99

80

7

1

2854

6. Trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch

4

115

79

35

1

0

3595

7. Trường Cao đẳng Công nghiệp Việt Đức

13

222

117

105

0

0

5260

8. Trường Cao đẳng Công nghệ và kinh tế công nghiệp

11

209

125

84

0

0

6200

9. Trường Cao đẳng Văn hoá nghệ thuật Việt Bắc

1,3

49

21

28

0

0

769

10. Trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Việt Bắc VINACOMIN

12

112

58

8

0

0

3625

11. Trường Cao đẳng Công nghiệp Thái Nguyên

10

130

77

46

2

0

3471

12. Trường Cao đẳng nghề Cơ điện luyện kim

8

168

101

67

0

0

6900

Cộng

 

 

 

 

 

 

 

III. Trung cấp CN và dạy nghề

 

 

 

 

 

 

 

1.Trường TCN Nam Thái Nguyên

 

40

40

0

0

0

1800

2. Trường TCN Tiến Bộ TB.CO

 

10

10

0

0

0

700

3. Trường TCN Thái Hà

 

35

35

0

0

0

500

4. Trường TCN GTVT Thái Nguyên

 

40

40

0

0

0

1400

5. Trường TH BCVT&CNTT

3,6

40

30

10

0

20

300

6. Trường TCN Thái Nguyên

12

65

28

6

0

0

518

7. Trường TCN số 1 Bộ Quốc phòng

 

139

139

 

 

 

2800

8. Trường Trung cấp Luật

 

30

29

1

 

 

300

9. Trung tâm DN Thanh niên TN

 

5

 

 

 

 

1 200

10. Trung tâm DN Thái Nguyên

 

0

 

 

 

 

1 200

11. Trung tâm DN và HTVL nông dân

 

24

24

 

 

 

760

12. Trung tâm DN 20/10 Phụ nữ TN

 

8

8

 

 

 

1 500

13. Trung tâm DN TX. Sông Công

0,32

5

5

 

 

 

430

14. Trung tâm DN huyện Phú Bình

 

26

26

 

 

 

1 000

15. Trung tâm DN huyện Phú lương

 

5

5

 

 

 

1 000

16. Trung tâm DN huyện Đại Từ

 

16

16

 

 

 

1 000

17. Trung tâm DN huyện Định Hoá

1,2

10

10

 

 

 

400

18. Trung tâm DN huyện Đồng Hỷ

 

10

10

 

 

 

1 000

19. Trung tâm DN huyện Võ Nhai

 

4

4

 

 

 

400

20. Trung tâm DN công-nông-nghiệp TN

 

3

3

 

 

 

200

21. Trung tâm DN VAC Thái Nguyên

 

13

13

 

 

 

350

22. Trung tâm DN Điện tử tin học

 

13

13

 

 

 

500

23. Trung tâm DN và GTVL Việt Bắc

 

4

4

 

 

 

400

24. Trung tâm DN và XKLĐ

 

8

8

 

 

 

400

25. Trung tâm GTVL Thái Nguyên

 

5

5

 

 

 

800

26. Trung tâm GTVL TP. Thái Nguyên

 

3

3

 

 

 

800

27. Trung tâm GTVL các Khu CN tỉnh

 

3

3

 

 

 

200

28. Trung tâm DN Người tàn tật TN

 

13

13

 

 

 

200

29. Trường GD và HTTE bị thiệt thòi

 

4

4

 

 

 

100

30. TT ĐT tin học ngoại ngữ EDULINHK

 

7

7

 

 

 

300

31. Trung tâm ĐT và ứng dụng CNC

 

4

4

 

 

 

220

32. CT. CP Hợp tác quốc tế Thái Nguyên

 

3

3

 

 

 

100

33. CT. CP ĐTN Sông Công

0,15

10

10

 

 

 

160

34. Cơ sở DN doanh nghiệp Phú Thuỷ

 

3

3

 

 

 

50

35. Trung tâm Đào tạo nghề-CTCP may

 

8

8

 

 

 

1 200

36. Doanh nghiệp Thành Tài

 

4

4

 

 

 

100

37. Trung tâm đào tạo kinh doanh NEVI

 

4

4

 

 

 

50

38. Trung tâm đào tạo DELTA

 

3

3

 

 

 

50

Cộng

 

 

 

 

 

 

 

(Nguồn: Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội và các Trường cung cấp)

4. Hiện trạng sử dụng nhân lực

4.1. Năng suất lao động

Hiệu quả tổng hợp sử dụng nhân lực thể hiện bằng năng suất lao động. Nhìn chung, hiệu quả sử dụng nguồn lao động thể hiện bằng năng suất lao động của Thái Nguyên còn thấp so với mức bình quân chung của cả nước.

Xét trên bình diện chung toàn bộ nền kinh tế, năng suất lao động của Thái Nguyên chỉ bằng 60,1% mức trung bình cả nước. Năng suất lao động của ngành công nghiệp Thái Nguyên, mặc dù về số tuyệt đối đạt mức tương đối cao (do có nhiều ngành công nghiệp nặng), nhưng cũng chỉ bằng 69,5% mức trung bình của cả nước. Nguyên nhân chính là do trình độ công nghệ của một số ngành công nghiệp còn thấp, sử dụng lao động thủ công còn phổ biến, cơ cấu ngành chủ yếu là khai thác nguyên liệu, nên hầu hết các sản phẩm công nghiệp của Thái Nguyên đều có giá trị thấp, mẫu mã đơn điệu và chủ yếu sử dụng cho tiêu dùng nội địa. Năng suất lao động của khu vực nông-lâm nghiệp của Thái Nguyên bằng 59,5% mức trung bình của cả nước. Đặc biệt, năng suất lao động khu vực dịch vụ của Thái Nguyên còn rất thấp so với mức trung bình của cả nước (chỉ bằng 42,7%).

Mặc dù, năng suất lao động Thái Nguyên thấp so với mức trung bình của cả nước, song có tốc độ tăng tương đối nhanh. Năng suất lao động trong khu vực công nghiệp - xây dựng tăng nhanh (bình quân giai đoạn 2001-2010 là 15,01%), tiếp đó là khu vực dịch vụ (bình quân giai đoạn 2001-2010 là 12,95%). Song về giá trị tuyệt đối năng suất lao động trong ngành công nghiệp bình quân tăng 6,71 triệu đồng/năm, năng suất lao động trong ngành dịch vụ tăng khoảng 3,74 triệu đồng/ năm. Trong khi năng suất lao động trong ngành nông lâm nghiệp, thuỷ sản tăng thấp bình quân 0,57 triệu đồng/ năm.

Do đó, để tăng cao hơn nữa năng suất lao động, trước hết cần đẩy nhanh tốc độ tăng năng suất lao động trong các ngành công nghiệp, theo đó cần mở rộng và tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp chế tác, tăng cường chế biến sâu trên cơ sở đổi mới công nghệ và đa dạng hoá sản phẩm. Đồng thời, phải chuyển đổi mạnh cơ cấu nền kinh tế theo hướng phát triển mạnh khu vực dịch vụ, nhất là các ngành dịch vụ chất lượng cao có giá trị gia tăng lớn không chỉ phục vụ nhu cầu trong tỉnh mà còn cả khách du lịch và người nước ngoài. Đặc biệt, phải chú trọng thực hiện các giải pháp tăng cường đào tạo nghề, nâng cao kỹ năng lao động và đổi mới quản lý nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế của tỉnh.

Bảng 13: Năng suất lao động của các lĩnh vực kinh tế trên địa bàn tỉnh

Đơn vị tính: Triệu đồng

Ngành

2001

2005

2010

Bình quân 2001-2010 (%)

I. Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản

3,66

3,9

9,36

0,57

9,84%

II. Công nghiệp và xây dựng

22,02

36,18

89,14

6,71

15,01%

2.1 . Công nghiệp khai thác mỏ

12,12

40,7

50,29

3,82

15,29%

2.2. Công nghiệp chế biến

21,97

40,31

111,12

8,92

17,60%

2.3. Sản xuất và phân phối điện, khí đốt và nước

40,53

69

91,6

5,11

8,50%

2.4. Xây dựng

27,77

20

37,23

0,95

2,97%

III. Ngành dịch vụ

15,72

21,38

53,11

3,74

12,95%

3.1. Thương nghiệp, sửa chữa xe có động cơ, mô tô, xe máy, đồ dùng cá nhân và gia đình

10,71

14,38

33,71

2,30

12,15%

3.2. Khách sạn và nhà hàng

11,2

10,75

21,46

1,03

6,72%

3.3. Vận tải, kho bãi và thông tin liên lạc

23,92

47,11

89,52

6,56

14,11%

3.4. Tài chính, tín dụng

51,2

102,5

235,5

18,43

16,49%

3.5. Hoạt động khoa học và công nghệ

1,38

4,23

6,06

0,47

15,95%

3.6. Các hoạt động liên quan đến kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn

85,83

88,49

454,48

36,87

18,14%

3.7. Quản lý nhà nước, quốc phòng an ninh, đảm bảo xã hội bắt buộc

14,8

34,16

124,7

10,99

23,75%

3.8. Giáo dục và đào tạo

13,32

20,1

59,8

4,65

16,20%

3.9. Y tế và hoạt động cứu trợ xã hội

14,07

20,73

70,23

5,62

17,44%

3.10. Hoạt động văn hoá và thể thao

14,24

32,24

86,36

7,21

19,75%

3.11. Các hoạt động Đảng, đoàn thể và hiệp hội

6

7,04

9

0,30

4,14%

3.12. Hoạt động phục vụ cá nhân và cộng đồng

12,28

16,91

45,58

3,33

14,01%

3.13. Hoạt động làm thuê công việc gia đình trong các hộ tư nhân

2,13

1,59

3,82

0,17

6,02%

(Nguồn: Cục thống kê tỉnh Thái Nguyên)

4.2. Trạng thái hoạt động của nhân lực

Trạng thái hoạt động của nhân lực (tính theo số người trong tuổi lao động) của tỉnh trong thời gian qua chuyển biến theo xu hướng tiến bộ: Tỷ lệ người không có việc làm (thất nghiệp) giảm (từ 1,37% năm 2001 xuống 1,2% năm 2010).

Tỷ trọng dân số hoạt động kinh tế tăng từ 74,48% năm 2001 lên 89,61% năm 2010 phản ánh quá trình chuyển dịch tiến bộ trong cơ cấu phân bổ dân số trong tuổi lao động theo trạng thái hoạt động.

Bảng 14: Dân số trong độ tuổi lao động theo trạng thái hoạt động

Tình trạng hoạt động kinh tế

2001

2005

2010

Số người

Cơ cấu (%)

Số người

Cơ cấu (%)

Số người

Cơ cấu (%)

Tổng số

722680

100

746410

100

768688

100

A. Hoạt động kinh tế hiện tại (LLLĐ)

548221

75,86%

612626

82,08%

688818

89,61%

a. Có việc làm

538288

74,48%

603575

80,86%

679623

88,41%

b. Thất nghiệp

9933

1,37%

9051

1,21%

9195

1,20%

B. Không hoạt động kinh tế (ngoài LLLĐ)

174459

24,14%

133784

17,92%

79870

10,39%

(Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên))

4.3. Trạng thái việc làm của nhân lực

Quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành diễn ra tương đối nhanh, do kinh tế tăng trưởng nhanh với sự dẫn dắt đi đầu của khu vực công nghịêp-xây dựng. Tỷ trọng lao động khu vực nông-lâm-ngư giảm nhanh từ 76,49% năm 2001 xuống còn 67,88 năm 2010 khu vực công nghiệp-xây dựng tăng từ 9,43% lên 15,08%; khu vực dịch vụ tăng từ 14,08% lên 17,05%. Trong tổng số lao động làm việc trong nền kinh tế tăng thêm của thời kỳ 2001-2010 là 141.335 người thì khu vực công nghịêp-xây dựng có 51.389 người (chiếm gần 36,36% tổng mức gia tăng), khu vực dịch vụ có 39.699 người (chiếm 28,09% tổng mức gia tăng), riêng lao động làm việc trong khu vực nông-lâm-ngư nghịêp giảm tuyệt đối, do có một số lượng nhất định đã di chuyển sang các khu vực công nghiệp-xây dựng và dịch vụ. Như vậy, đã có sự biến đổi rất quan trọng về chất đã diễn ra trong quá trình chuyển dịch cơ cấu cầu lao động theo ngành, trong đó cầu lao động khu vực nông-lâm-ngư giảm tuyệt đối và giảm nhanh về tỷ trọng trong tổng số cầu lao động của tỉnh. Điều đó có nghĩa là, trong thời gian tới, quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động sẽ diễn ra với cường độ nhanh hơn, phạm vi rộng hơn, tức là số lao động rút ra khỏi khu vực nông-lâm-ngư sẽ ngày càng lớn. Do đó, việc đào tạo nhân lực khu vực nông nghiệp, nông thôn phải được đẩy nhanh để có thể bố trí việc làm cho họ trong các ngành, lĩnh vực phi nông nghiệp.

Về cơ cấu cầu lao động theo thành phần kinh tế :

Trong tổng số lao động làm việc trong nền kinh tế của tỉnh, khu vực ngoài nhà nước chiếm đến 88,33%, khu vực nhà nước chiếm 10,89%, và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài rất thấp-chỉ có 0,78%.

Về thị trường lao động trên địa bàn tỉnh :

Thị trường lao động trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên còn chưa phát triển. Trong tổng số người đang làm việc, chỉ có 106 ngàn người (khoảng 16,8% tổng số) tham gia thị trường lao động (là những người làm công ăn lương, thường tham gia ký kết Hợp đồng lao động).

Phần lớn người tham gia thị trường lao động tập trung ở khu vực nhà nước và ở đô thị (trong tổng số người tham gia thị trường lao động thì khu vực nhà nước chiếm 62,3%, còn khu vực tư nhân chiếm 37,7%; khu vực đô thị chiếm 60,4%, còn khu vực nông thôn chiếm 39,6%). Trong tổng số người tham gia thị trường lao động, nam chiếm 49,72%, nữ chiếm 50,28%.

Vẫn còn đến 83,2% trong tổng số người đang làm việc chưa tham gia thị trường lao động. Đó là những người làm chủ kinh tế hộ gia đình, lao động trong gia đình không hưởng tiền lương, tiền công, người lao động tự tạo việc làm cho mình... Phần lớn họ là những người làm việc ở các ngành nông-lâm nghiệp ở khu vực nông thôn và làm việc ở khu vực phi kết cấu ở thành phố Thái Nguyên, thị xã Sông Công, các thị trấn...

Những người không tham gia thị trường lao động thường không giao kết hợp đồng lao động, nên thường không thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật lao động, Luật bảo hiểm xã hội, Luật công đoàn.... Do đó, họ không được thụ hưởng đầy đủ các chế độ, chính sách lao động (bảo hiểm xã hội, điều kiện vệ sinh an toàn lao động, học nghề...). Vì vậy, hiện tượng này cũng gây ra nhiều khó khăn trong việc thực hiện quản lý nhà nước về lao động, việc làm.

5. Đánh giá tổng quan, thách thức và thời cơ

Qua phân tích thực trạng phát triển nhân lực và những điều kiện, yếu tố tác động đến thực trạng phát triển nhân lực tỉnh Thái Nguyên, có thể đúc kết những thế mạnh, cơ hội, thách thức đối với sự nghiệp phát triển nhân lực của tỉnh như sau:

Các điểm mạnh

Cơ hội

1. Là trung tâm kinh tế, đào tạo, khoa học, văn hoá của vùng TD-MN Bắc Bộ. Có nhiều cơ sở sản xuất kinh doanh lớn, mạng lưới cơ sở giáo dục, đào tạo rộng. Cơ sở giáo dục cơ bản phân bố rộng khắp đến từng xã/phường và phần lớn các thôn/bản. Trạng thái cơ sở vật chất bước đầu được nâng cấp, cải thiện.

 

2. Trình độ phát triển giáo dục đạt được ở mức khá cao (về cơ bản đã thực hiện phổ cập tiểu học và chuẩn bị hoàn thành phổ cập THCS, tỷ lệ huy động vào THPT ở mức cao). Chất lượng giáo dục- đào tạo được nâng lên một bước trên diện rộng và chiều sâu.

 

3. Có mạng lưới cơ sở đào tạo nghề, các trường đại học, cao đẳng phát triển. Đại học Thái Nguyên được xác định là đại học vùng trọng điểm của cả nước. Trên địa bàn tỉnh có 10 trường cao đẳng và 2 trường cao đẳng nghề.

 

4. Đội ngũ giáo viên về cơ bản được chuẩn hoá và dần nâng cao về chất lượng.

 

 

5. Nhân dân có truyền thống hiếu học, có nhận thức đúng về tầm quan trọng của tri thức và sự cần thiết của việc học tập, đào tạo để phát triển nhân lực. Xã hội hoá đào tạo nhân lực được phổ biến và bước đầu đạt được kết quả khá, đức kết được kinh nghiệm.

1. Nằm liền kề với các trung tâm phát triển của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, hệ thống kết cấu hạ tầng tương đối phát triển, dễ dàng kết nối với các trung tâm kinh tế lớn của cả nước và với nước ngoài.

 

 

2. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh nhanh, thu nhập của người dân tăng, tạo điều kiện cho huy động các nguồn lực cho giáo dục-đào tạo.

 

 

 

3. Nhà nước tiếp tục đẩy mạnh công cuộc Đổi Mới trong các lĩnh vực xã hội, trong đó có các ngành, lĩnh vực trực tiếp tác động đến phát triển nhân lực (GD-ĐT, y tế, thể dục thể thao...), sẽ có những chính sách mới tạo cơ hội mới cho phát triển nhanh nhân lực.

 

4. Khoa học-công nghệ, nhất là công nghệ thông tin phát triển nhanh, tạo ra những phương thức và công cụ dạy, học mới trong đào tạo nhân lực.

 

5. Hội nhập quốc tế và khu vực, kinh tế tri thức tác động tích cực đến phát triển nhân lực.

 

Điểm yếu

Thách thức

1.Trình độ chuyên môn kỹ thuật và kỹ năng làm việc của đại bộ phận nhân lực còn thấp. Cơ cấu lao động lạc hậu thể hiện trình độ phát triển kinh tế thấp.

2. Mạng lưới các cơ sở đào tạo nhân lực nhìn chung còn yếu kém, lạc hậu về trang thiết bị, chưa thu hút được lao động có trình độ cao; trình độ, chất lượng đào tạo còn thấp và chưa gắn với nhu cầu thực tế; mức độ phát triển chưa tương xứng và chưa đáp ứng yêu cầu tăng tốc, đẩy mạnh công cuộc CNH, HĐH trên địa bàn tỉnh.

3. Đội ngũ giáo viên, giảng viên trong các cơ sở đào tạo nhân lực còn chưa đồng bộ, mất cân đối về cơ cấu ngành nghề. Mặc dù tỷ lệ đạt chuẩn cao, song còn chưa được cập nhật đầy đủ về kiến thức trình độ và phương pháp giảng dạy mới, đáp ứng những yêu cầu đổi mới nội dung, chương trình đào tạo gắn với thực tế nhu cầu xã hội.

4. Đa dạng hoá các loại hình trường, lớp chưa đồng đều, định hướng nghề nghiệp và phân luồng học sinh còn khó khăn, chất lượng toàn diện so yêu cầu còn thấp, chất lượng giáo dục thường xuyên và ở các trung tâm học tập cộng đồng còn thấp;

5. Nguồn lực tài chính từ ngân sách Nhà nước của tỉnh hạn chế; xã hội hoá các ngành, lĩnh vực trực tiếp tác động đến phát triển nhân lực (giáo dục, đào tạo, y tế, thể dục-thể thao...) trên địa bàn tỉnh còn chưa mạnh so với khả năng và tiềm năng, sức hút còn hạn chế.

1. Nhanh chóng nâng cao chất lượng, hiệu quả sử dụng nhân lực để đáp ứng những yêu cầu mới của sự nghiệp CNH, HĐH trên địa bàn tỉnh trong điều kiện nguồn lực hạn chế.

2. Đẩy mạnh CNH, HĐH, kinh tế tỉnh tăng trưởng nhanh, chuyển dịch mạnh đòi hỏi chất lượng, trình độ nhân lực nhanh chóng nâng cao để thu hút các nhà đầu tư, đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH của tỉnh.

 

 

3. Sự phát triển và hiện đại hoá nhanh ở các tỉnh lân cận (nhất là Hà Nội và Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Bắc Giang... về các ngành, lĩnh vực khoa học-công nghệ mũi nhọn) có thể thu hút nhân lực trình độ cao của Thái Nguyên.

 

 

4. Hội nhập kinh tế quốc tế, kinh tế thị trường và các vấn đề xã hội làm phát sinh những yêu cầu, đòi hỏi mới tác động đến phát triển nhân lực.

 

 

5. Nhanh chóng đổi mới chương trình, nội dung và phương pháp đào tạo nhân lực để gắn với nhu cầu xã hội, với yêu cầu của những người sử dụng nguồn nhân lực.

 

Phần II

PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC CỦA TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2012-2020

1. Nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh

Thực hiện Quyết định số 58/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Quán triệt Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, Nghị quyết tỉnh Đảng bộ lần thứ XVIII, nhiệm vụ phát triển KT - XH tỉnh Thái Nguyên giai đoạn tới được xác định là:

- Phát triển kinh tế - xã hội Thái nguyên trong thế chủ động hội nhập và cạnh tranh quốc tế, trong quá trình đổi mới toàn diện của đất nước; trong sự hợp tác chặt chẽ với các địa phương trong cả nước, đặc biệt là các các địa phương trong vùng trung du miền núi bắc bộ và vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ. Đảm bảo thu hẹp dần khoảng cách chênh lệch giữa Thái Nguyên với mức trung bình của cả nước, nâng cao dần vị thế của Thái Nguyên, phấn đấu đưa Thái Nguyên trở thành trung tâm kinh tế, văn hoá của vùng trung du miền núi Bắc bộ.

- Phát triển kinh tế nhiều thành phần, giải phóng và phát huy mọi nguồn lực nhằm tạo động lực phát triển với tốc độ nhanh, hiệu quả và bền vững. Từng bước chuyển dịch và hiện đại hoá cơ cấu kinh tế theo hướng: Thúc đẩy nhanh phát triển khu vực dịch vụ, đặc biệt là du lịch, thương mại, giáo dục, y tế, tài chính; phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế tại các khu cụm công nghiệp như công nghiệp khai khoáng, luyện kim, cơ khí, vật liệu xây dựng chế biến lương thực, thực phẩm, lâm sản...; xây dựng một nền nông - lâm nghiệp đa dạng gắn kết với bảo vệ tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái.

- Đẩy nhanh tốc độ đô thị hoá, phát triển mạng lưới đô thị và điểm dân cư tập trung kiểu đô thị theo hướng hiện đại, gắn với vành đai nông thôn; nông thôn được phát triển theo hướng văn minh, bảo tồn được các giá trị văn hoá của các làng, bản.

- Phát triển kinh tế kết hợp chặt chẽ với phát triển xã hội, gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng, tiến bộ xã hội, bảo vệ môi trường. Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân; xoá đói nghèo và các tệ nạn xã hội; giảm dần sự chênh lệch giữa vùng nông thôn, vùng núi cao với vùng đô thị. Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường, cân bằng sinh thái. Kiên quyết xây dựng nền công nghiệp sạch, dịch vụ sạch và nông nghiệp sạch trong mỗi bước phát triển kinh tế của tỉnh.

- Kết hợp đồng bộ giữa phát triển sản xuất với phát triển kết cấu hạ tầng trên các vùng, kể cả nông thôn và miền núi.

- Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế và củng cố quốc phòng - an ninh, củng cố hệ thống chính trị và nền hành chính vững mạnh.

2. Những nhân tố tác động đến phát triển nhân lực giai đoạn 2012-2020

2.1. Những nhân tố bên ngoài

- Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế

Toàn cầu hoá kinh tế phát triển ngày càng rộng và sâu. Việt Nam chính thức là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới kể từ tháng 1 năm 2007. Đồng thời với việc thụ hưởng những lợi ích, là phải bắt đầu lộ trình thực hiện những cam kết. Nhiều thời cơ và thách thức mới xuất hiện. Hội nhập kinh tế quốc tế, Thái Nguyên tiếp cận dễ dàng hơn nhiều với những thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại của thế giới, trong lĩnh vực công nghiệp khai khoáng, luyện kim, cơ khí-tự động hoá, công nghệ giống cây trồng, vật nuôi, chế biến nông-lâm sản… mà Thái Nguyên có thể tiếp cận được, sẽ tạo điều kiện để tỉnh nhanh chóng đổi mới công nghệ để hiện đại hoá nền kinh tế, tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng và tính cạnh tranh của sản phẩm, áp dụng các phương thức quản lý và kinh doanh hiện đại, đạt tiêu chuẩn khu vực và quốc tế.

Trong bối cảnh đó, Thái Nguyên có nhiều khả năng hợp tác về nghiên cứu và đào tạo với các nước vì là nơi tập trung nhiều trường đại học, cao đẳng, trung học, dạy nghề.

- Phát triển khoa học - công nghệ và hình thành nền kinh tế tri thức

Khoa học-công nghệ phát triển với tốc độ rất nhanh trên quy mô thế giới, thúc đẩy hình thành nền kinh tế tri thức trên phạm vi toàn cầu. Thế giới chuyển nhanh từ xã hội công nghiệp sang xã hội thông tin, nhu cầu nhân lực công nghệ thông tin rất lớn, tạo nhiều việc làm kể cả trực tiếp trong ngành và gián tiếp trong các ngành khác. Công nghệ thông tin và Internet rút ngắn khoảng cách không gian và thời gian, thay đổi phương pháp tổ chức công việc và phương pháp, công nghệ, phương thức giáo dục, đào tạo. Người lao động có thể làm việc tại nhà và cùng một lúc phối hợp với nhiều người trên khắp thế giới. Học tập qua mạng và học từ xa đang phổ biến rộng rãi trên khắp thế giới.

Tất cả những biến đổi nhanh chóng đó đòi hỏi trình độ và kỹ năng của nhân lực phải không ngừng nâng lên và thường xuyên thay đổi để phù hợp và kịp bắt nhịp với những cái mới do tiến bộ khoa học-công nghệ đem lại. Đào tạo nhân lực có năng lực thích ứng với những cuộc cạnh tranh diễn ra hàng ngày với mức độ ngày càng gay gắt, đào tạo thế hệ mới doanh nhân, lao động có trí thức khoa học, công nghệ hiện đại, năng lực kinh doanh, năng lực cạnh tranh trở thành mục đích hàng đầu của phát triển nhân lực ở các nước trên thế giới, mà tỉnh Thái Nguyên cần phải thực hiện.

2.2. Những nhân tố bên trong

2.2.1. Nhân tố trong nước

Trong giai đoạn đến năm 2020, cả nước dự kiến tốc độ tăng trưởng kinh tế sẽ tiếp tục đạt được ở mức cao bình quân từ 7- 8%/năm. Tỷ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ chiếm khoảng 85%GĐP. Giá trị sản phẩm công nghệ cao đạt khoảng 45% GDP, giá trị sản phẩm công nghiệp chế tạo chiếm khoảng 40% trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp, yếu tố năng suất tổng hợp đóng góp vào tăng trưởng đạt ít nhất 35%

Với việc Việt Nam là thành viên đầy đủ của WTO, trong những năm sắp tới, sẽ có rất nhiều tập đoàn kinh tế lớn, nhiều công ty xuyên quốc gia đầu tư vào Việt Nam trên tất cả các lĩnh vực. Nhu cầu nhân lực cho khu vực này sẽ rất lớn, ngoài lao động người Việt Nam ở trong nước, đồng thời kéo theo làn sóng mới lao động người nước ngoài vào làm việc, cạnh tranh gay gắt với lao động Việt Nam. Điều đó đòi hỏi phải nhanh chóng đào tạo được nhân lực đáp ứng nhu cầu lao động đa dạng cho khu vực này, trong đó có bộ phận lao động chất lượng cao.

2.2.2. Phương hướng, quy mô, tốc độ tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển KT-XH của tỉnh Thái Nguyên

Tại Quyết định số 58/2007/QĐ-TTg ngày 04 tháng 05 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020. Đã xác định sự tác động của phương hướng, quy mô, tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh đến phát triển nhân lực được thể hiện trên những mặt sau:

- Mục tiêu chung là “Xây dựng tỉnh Thái Nguyên trở thành một trong những trung tâm kinh tế (công nghiệp, thương mại, du lịch), văn hóa, giáo dục, y tế của Vùng trung du và miền núi Bắc Bộ; có hệ thống kết cấu hạ tầng tương đối hiện đại và đồng bộ; có nền văn hóa lành mạnh và đậm đà bản sắc dân tộc; quốc phòng- an ninh vững mạnh; đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân không ngừng được nâng cao.

- Tăng trưởng kinh tế với tốc độ cao, bền vững, GDP bình quân đầu người tăng nhanh.

+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) đạt bình quân 11,1%/năm trong giai đoạn 2006-2010, trong khoảng 12-13,%/năm trong giai đoạn 2011-2015 và 12,5-13,0%/năm trong giai đoạn 2016-2020. Trong đó, tăng trưởng của các ngành trong cả giai đoạn 2012-2020 là: Nông - lâm - thuỷ sản tăng trưởng khoảng 5-5,5%/năm, công nghiệp - xây dựng khoảng 13,5-14,5%/năm, dịch vụ khoảng 12,5-13,5%/năm.

+ GDP/người đạt trên 800 USD vào năm 2010, khoảng 1.300-1.400 USD năm 2015 và khoảng 2.200-2.300 USD vào năm 2020.

- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch nhanh theo hướng CNH, HĐH. Năm 2010 cơ cấu kinh tế của tỉnh là Nông lâm nghiệp, Thuỷ sản 21,08%; Công nghiệp - xây dựng 41,6%; Dịch vụ 37,32%. Năm 2015 cơ cấu là Nông lâm nghiệp, thuỷ sản 15%; Công nghiệp - xây dựng 46,5%; Dịch vụ 38,5%. Năm 2020 cơ cấu là Nông lâm nghiệp, thuỷ sản 9,8%; Công nghiệp - xây dựng 45,7%; Dịch vụ 44,5%.

Cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh sẽ chuyển dịch nhanh theo hướng tăng tỷ trọng các ngành phi nông nghiệp, đặc biệt khu vực dịch vụ tăng trưởng nhanh hơn hẳn trong giai đoạn sau 2010. Trong tổng GDP, năm 2010, tỷ trọng công nghiệp - xây dựng chiếm 45,0%, dịch vụ 38-39% và nông - lâm nghiệp - thủy sản khoảng 16-17%; năm 2015 tương ứng đạt 46 - 47%, 39 - 40%13 - 14%; và năm 2020 tỷ trọng các ngành tương ứng là 47-48%, 42-43%, và 9-10%.

- Đảm bảo tốc độ đổi mới công nghệ đạt khoảng 14-16%/năm trong giai đoạn đến năm 2010 và 16-18% năm trong giai đoạn đến năm 2020. Phấn đấu để một số lĩnh vực khoa học - công nghệ của Thái Nguyên đạt trình độ trung bình của các nước trong khu vực vào năm 2020.

Là một tỉnh miền núi có đồng bào các dân tộc thiểu số sinh sống, Thái Nguyên sẽ tiếp tục được hưởng những chính sách ưu đãi của nhà nước về đầu tư phát triển, xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển giáo dục, y tế, xoá đói-giảm nghèo... phục vụ cho phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số và nhân dân các cùng núi cao, vùng sâu, vùng xa.

3. Quan điểm và mục tiêu phát triển nhân lực giai đoạn 2012-2020

3.1. Quan điểm phát triển

Phát triển kinh tế gắn với phát triển nhân lực và lấy phát triển nhân lực là động lực cho tăng trưởng kinh tế, góp phần xây dựng tỉnh Thái Nguyên trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại trước năm 2020. Phát triển nhân lực để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và của vùng trung du miền núi Bắc Bộ. Mở rộng quan hệ, hợp tác trong nước và quốc tế trong đào tạo phát triển nhân lực, đặc biệt coi trọng xây dựng, phát triển nhân lực có trình độ cao của các ngành, lĩnh vực mũi nhọn của tỉnh.

3.2. Mục tiêu phát triển nhân lực đến năm 2020

3.2.1. Mục tiêu tổng quát

- Xác định nhu cầu về số lượng, cơ cấu và trình độ nhân lực trong từng giai đoạn phát triển đối với ngành, lĩnh vực mà tỉnh Thái Nguyên có lợi thế so sánh. Nâng cao chất lượng nhân lực, phát huy vai trò quyết định của yếu tố con người để cải thiện chất lượng tăng trưởng, thúc đẩy tăng trưởng nhanh và bền vững, đưa nhân lực trở thành lợi thế quan trọng nhất để phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đảm bảo yêu cầu nhân lực để tỉnh Thái Nguyên trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại trước năm 2020.

- Tạo nguồn nhân lực có thể lực tốt, phát triển toàn diện về trí tuệ, đạo đức, có năng lực tự học cao, có khả năng thích ứng trong các môi trường làm việc; từng bước xây dựng đội ngũ nhân lực có chất lượng cao, đáp ứng chuẩn khu vực và từng bước đạt chuẩn quốc tế.

- Giữ vững vai trò Thái Nguyên là một trong ba trung tâm đào tạo nhân lực có chất lượng cao của cả nước.

3.2.2. Mục tiêu cụ thể

- Nâng cao trình độ học vấn làm tiền đề cho đào tạo nhân lực. Trước năm 2020, dân số trong độ tuổi từ 15 tuổi đến 21 tuổi đạt tiêu chuẩn phổ cập bậc trung học là 90% ở khu vực thành phố, thị xã và 80% ở khu vực nông thôn.

- Về đào tạo nhân lực

+ Tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2015 đạt mức 55% và đến năm 2020 đạt 70%.

+ Xây dựng đội ngũ công nhân kỹ thuật theo 3 cấp trình độ (sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề). Tăng quy mô số người tuyển mới dạy nghề và tham gia học nghề hàng năm khoảng trên 8% để nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2020 đạt 70%. Đảm bảo 100% người lao động thất nghiệp có nhu cầu đào tạo nghề mới hoặc đào tạo nâng cao để tìm kiếm việc làm mới.

+ Tăng số sinh viên đại học, cao đẳng là người dân Thái Nguyên khoảng 400 sinh viên/10.000 dân vào năm 2020. Tổ chức đào tạo kỹ sư thực hành với cơ cấu ngành nghề đáp ứng nhu cầu phát triển các ngành công nghiệp và sản phẩm công nghiệp chủ lực của tỉnh.

- Về xây dựng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức

Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức từ tỉnh đến cơ sở có đủ số lượng và cơ cấu hợp lý, có tính kế thừa và phát triển; có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất đạo đức và năng lực công tác. Cụ thể:

+ Đến năm 2015: toàn tỉnh có 31.300 cán bộ, công chức, viên chức; trong đó, khoảng 15.000 người có trình độ từ đại học trở lên, chiếm khoảng 48% so với tổng số. Đến năm 2020: toàn tỉnh có 38.500 cán bộ, công chức, viên chức; trong đó, khoảng 22.000 người có trình độ từ đại học trở lên, chiếm khoảng 57% so với tổng số.

+ Giai đoạn 2012-205 có khoảng 20% cán bộ, công chức, viên chức cần bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ. Giai đoạn 2016-2020 có khoảng 15% cán bộ, công chức, viên chức cần bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ.

- Về xây dựng mạng lưới đào tạo nhân lực

+ Xây dựng được mạng lưới các cơ sở đào tạo nhân lực theo hướng hiện đại đa trình độ, đa ngành nghề, đa hình thức sở hữu và phân bố hợp lý trên địa bàn tỉnh.

+ Tổ chức điều tra, cập nhật nhu cầu đào tạo của xã hội, đào tạo theo địa chỉ, hợp tác, liên kết đào tạo nhân lực có chất lượng cao nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng nhân lực của tỉnh.

4. Dự báo cung cầu nhân lực đến năm 2020.

4.1. Dự báo tổng số lực lượng lao động (tổng cung lao động) của tỉnh đến năm 2020

Cơ cấu nhân lực theo độ tuổi và theo giới tính:

Dự báo dân số tỉnh Thái Nguyên trên cơ sở ước lượng giảm tỷ lệ sinh theo xu thế đã được hình thành và tăng cơ học dân số đến năm 2020, được kết quả như sau :

- Về quy mô dân số: năm 2010 có 1.137,6 ngàn người, tăng 39,1 ngàn người so với năm 2005; năm 2015 có 1.190,0 ngàn người, tăng thêm 52,4 ngàn người so với năm 2010 và năm 2020 có 1244,7 ngàn người, tăng thêm 54,8 ngàn người so với năm 2015; Dân số đô thị năm 2010 có khoảng 400-410 ngàn người (chiếm 35% tổng số) và năm 2020 có khoảng 580-600 ngàn người (chiếm trên 45% tổng số).

- Về tốc độ tăng trưởng : tốc độ tăng trưởng dân số bình quân hàng năm thời kỳ 2006-2020 là 0,90-0,95%/năm, trong đó thời kỳ 2006-2010 là 1,10-1,20%/năm, thời kỳ 2011-2015 là 1,00-1,10%/năm và thời kỳ 2016-2020 là 0,80-0,85%/năm. Tốc độ tăng cơ học bình quân khoảng 0,08-0,1%/năm.

Biểu số 15: Dự báo cung lao động giai đoạn 2012-2020

Chỉ tiêu

 

Năm

Dân số (nghìn người)

Lực lượng lao động (nghìn người)

Tỷ lệ LLLĐ/ Dân số (%)

2012

1158,3

723,8

62,5

2013

1168,7

738,4

63,2

2014

1179,3

753,4

63,9

2015

1190

768,7

64,6

2016

1200,7

783,3

65,2

2017

1211,6

798,2

65,9

2018

1222,5

813,4

66,5

2019

1233,6

828,9

67,2

2020

1244,7

844,7

67,9

- Về cơ cấu dân số theo giới, tuổi :

Biểu số 16: Cơ cấu lực lượng lao động theo giới

Năm

LLLĐ

Cơ cấu (%)

LĐ nam

Cơ cấu (%)

LĐ nữ

Cơ cấu (%)

2012

723752

100

367457

50,77

356294

49,23

2013

738417

100

373054

50,52

365364

49,48

2014

753393

100

382170

50,73

371222

49,27

2015

768682

100

390005

50,74

378677

49,26

2016

783286

100

397276

50,72

386010

49,28

2017

798179

100

404636

50,69

393543

49,31

2018

813368

100

412212

50,68

401156

49,32

2019

828857

100

420325

50,71

408532

49,29

2020

844651

100

428309

50,71

416342

49,29

- Kết quả dự báo dân số theo cơ cấu tuổi cho thấy :

Số người trong tuổi lao động tiếp tục tăng về số lượng tuyệt đối cho đến năm 2020.

Nhìn chung, sự thay đổi cơ cấu dân số trong thời kỳ 2012-2020 có thuận lợi như tiếp tục là nguồn cung sức lao động dồi dào. Tuy nhiên, do mức gia tăng dân số trong tuổi lao động giảm dần qua từng thời kỳ 5 năm, nên cần phải có những giải pháp phát triển và ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ để tăng năng suất lao động.

4.2 Dự báo nhu cầu lao động giai đoạn 2012-2020 và nhu cầu lao động qua đào tạo:

4.2.1. Dự báo cung lao động giai đoạn 2012-2020

- Tổng số lực lượng lao động (tổng cung lao động)

Kết quả dự báo dân số tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn 2012-2020 được tính toán dựa trên việc kết hợp Phương pháp nhịp tăng và mục tiêu tăng dân số ghi trong Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 đã được Thủ tướng phê duyệt. Dự báo lực lượng lao động (cung lao động) trên toàn tỉnh cũng được tính toán theo cách tương tự; theo phương pháp trên tổng cung lao động năm 2015 là 768,7 nghìn người, đến năm 2020 là 844,7 nghìn người. Tỷ lệ lao động/Dân số năm 2015 là 64,6%, năm 2020 là 67,9%.

Biểu số 17: Dự báo cung lao động giai đoạn 2012-2020

Năm

Dân số (nghìn người)

Lực lượng lao động (nghìn người)

Tỷ lệ LLLĐ/ Dân số (%)

2012

1158,3

723,8

62,5

2013

1168,7

738,4

63,2

2014

1179,3

753,4

63,9

2015

1190,0

768,7

64,6

2016

1200,7

783,3

65,2

2017

1211,6

798,2

65,9

2018

1222,5

813,4

66,5

2019

1233,6

828,9

67,2

2020

1244,7

844,7

67,9

4.2.2. Dự báo cầu lao động giai đoạn 2012-2020

- Tổng số (tổng cầu lao động trong nền kinh tế)

Tổng cầu lao động toàn tỉnh được tính toán dựa trên phương pháp hệ số co giãn với biến số độc lập là Giá trị tăng thêm (GDP) của Thái Nguyên trong giai đoạn 2011-2020. GDP được dự báo bằng phương pháp nhịp tăng kết hợp với mục tiêu được duyệt trong Quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2012-2020. Tổng cầu lao động năm 2015 là 744,2 nghìn người, đến năm 2020 là 805 nghìn người.

Biểu số 18: Cầu lao động toàn tỉnh giai đoạn 2012-2020

Năm

Tổng cầu lao động (nghìn người)

2012

703,9

2013

717,1

2014

730,5

2015

744,2

2016

756,0

2017

768,0

2018

780,1

2019

792,5

2020

805,0

Cung lực lượng lao động năm 2015 là 768,7 nghìn người đến năm 2020 là 844,7 nghìn người. Cầu lao động năm 2015 là 744,2 đến năm 2020 là 805 nghìn người. Như vậy số người thất nghiệp năm 2015 là 24,5 nghìn người tương đương 3,19%, năm 2020 là 39,7 nghìn người tương đương 4,7%.

Biểu số 19: Cân đối cung – cầu lao động

Năm

Cung lao động (nghìn người)

Cầu lao động (nghìn người)

Thất nghiệp (nghìn người)

Tỷ lệ thất nghiệp (%)

2012

723,8

703,9

19,9

2,75

2013

738,4

717,1

21,3

2,88

2014

753,4

730,5

22,9

3,04

2015

768,7

744,2

24,5

3,19

2016

783,3

756,0

27,3

3,49

2017

798,2

768,0

30,2

3,78

2018

813,4

780,1

33,3

4,09

2019

828,9

792,5

36,4

4,39

2020

844,7

805,0

39,7

4,70

- Phân bố và cơ cấu theo các ngành, lĩnh vực chính.

Đến năm 2015 số lao động hoạt động trong ngành nông nghiệp là 467,403 nghìn người, ngành công nghiệp xây dựng là 126,532 nghìn người, ngành dịch vụ là 150,308 nghìn người.

Biểu số 20: Cầu lao động trong các ngành cấp I (người)

Năm

LĐ ngành Nông nghiệp

LĐ ngành CN&XD

LĐ ngành Dịch vụ

2011

469025

100306

121550

2015

467403

126532

150308

2020

440365

165003

199652

Biểu số 21: Cầu lao động trong các ngành cấp I (người)

Năm

LĐ ngành Nông nghiệp

LĐ ngành CN&XD

LĐ ngành Dịch vụ

2012

468845

106569

128438

2013

468521

113022

135522

2014

468044

119674

142810

2015

467403

126532

150308

2016

462106

134111

159802

2017

456763

141746

169474

2018

451365

149438

179333

2019

445902

157189

189389

2020

440365

165003

199652

Biểu số 22: Cầu lao động trong một số ngành cấp II thuộc ngành Công nghiệp – Xây dựng (người)

Năm

CN khai thác mỏ

CN chế biến

SX& phân phối điện, khí đốt & nước

Xây dựng

2012

8691

64277

3599

30001

2013

9190

67326

3636

32870

2014

9649

71425

3806

34794

2015

10059

76725

4127

35621

2016

10761

80838

4414

38098

2017

11431

85184

4629

40502

2018

12024

89741

4847

42826

2019

12621

94548

5106

44914

2020

13238

99402

5383

46981

Biểu số 23: Cầu lao động trong một số ngành cấp II thuộc ngành Dịch vụ (người)

Ngành

Năm

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

2012

45957

12619

10523

1624

1614

31

16230

26917

5392

799

5620

1111

2013

48331

13529

11432

1782

1711

29

16830

28129

5704

859

6001

1186

2014

50959

14108

12025

1880

1778

29

17759

29681

6044

909

6387

1249

2015

53535

14631

12192

1897

1807

34

19112

31665

6416

947

6777

1296

2016

57012

15664

13121

2041

1960

36

20158

33499

6777

1005

7142

1387

2017

60475

16684

14023

2181

2099

38

21293

35429

7168

1068

7543

1473

2018

63959

17661

14867

2316

2215

39

22505

37471

7597

1133

8009

1560

2019

67546

18601

15646

2437

2329

41

23817

39625

8033

1196

8472

1645

2020

71199

19586

16430

2558

2448

44

25163

41828

8472

1259

8932

1732

Ghi chú:

1.    Thương nghiệp, sửa chữa xe có động cơ, mô tô, xe máy, đồ dùng cá nhân và gia đình

2.    Khách sạn và nhà hàng

3.    Vận tải, kho bãi và thông tin liên lạc

4.    Tài chính, tín dụng

5.    Hoạt động khoa học và công nghệ

6.    Các hoạt động liên quan đến kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn

7.    Các hoạt động Đảng, đoàn thể và hiệp hội, Quản lý nhà nước, quốc phòng an ninh, đảm bảo xã hội bắt buộc

8.    Giáo dục và đào tạo

9.    Y tế và hoạt động cứu trợ xã hội

10. Hoạt động văn hoá và thể thao

11. Hoạt động phục vụ cá nhân và cộng đồng

12. Hoạt động làm thuê công việc gia đình trong các hộ

4.2.3. Dự báo nhu cầu lao động qua đào tạo:

Bảng 24: Dự báo nguồn nhân lực theo trình độ chuyên môn

Năm

Chưa qua đào tạo

Tỷ lệ (%)

Qua ĐT nghề & tương đương

Tỷ lệ (%)

THCN

Tỷ lệ (%)

CĐ, ĐH
 trở lên

Tỷ lệ (%)

2012

513771

72.99

112249

15.95

49535

7.04

28296

4.02

2013

521647

72.75

115531

16.11

50975

7.11

28912

4.03

2014

532366

72.87

117252

16.05

51462

7.04

29448