Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
2134/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Thái Nguyên
|
|
Người ký:
|
Ma Thị Nguyệt
|
Ngày ban hành:
|
21/09/2012
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2134/QĐ-UBND
|
Thái Nguyên, ngày 21 tháng
9 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY
HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2012-2020
Căn cứ Luật tổ chức HĐND
và UBND năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006, Nghị định số 04/2008/NĐ-CP của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung Nghị định số 92/2006/NĐ-CP việc lập, phê duyệt và quản lý quy
hoạch tổng thể phát triển KT- XH;
Căn cứ các Quyết định
của Thủ tướng Chính phủ: Số 1216/QĐ-TTg ngày 22/7/2011 về việc phê duyệt Quy
hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020; Số 58/2007/QĐ-TTg về
việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên
đến năm 2020; Số 579/QĐ-TTg ngày 19/4/2011 phê duyệt Chiến lược phát triển nhân
lực Việt Nam thời kỳ 2011-2020;
Căn cứ Nghị quyết số
04-NQ/TU ngày 22/11/2011 của Tỉnh Uỷ tỉnh Thái Nguyên về công tác cán bộ giai
đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số
04/2012/NQ-HĐND ngày 19/7/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên về Quy
hoạch phát triển nhân lực tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2012-2020;
Xét đề nghị của Sở Kế
hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 1201/TTr-SKHĐT ngày 31 tháng 8 năm 2012 về việc
đề nghị phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Thái Nguyên giai đoạn
2012-2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy
hoạch phát triển nhân lực tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2012-2020 (Có Đề án cụ
thể kèm theo Quyết định này) với những nội dung chính như sau:
I. Quan điểm và mục tiêu
phát triển nhân lực giai đoạn 2012-2020
1. Quan điểm phát triển
Phát triển kinh tế gắn với phát triển nhân lực và lấy
phát triển nhân lực là động lực cho tăng trưởng kinh tế, góp phần xây dựng tỉnh
Thái Nguyên trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại trước năm 2020. Phát
triển nhân lực để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và của
vùng trung du miền núi Bắc Bộ. Mở rộng quan hệ, hợp tác trong nước và quốc tế
trong đào tạo phát triển nhân lực, đặc biệt coi trọng xây dựng, phát triển nhân
lực có trình độ cao của các ngành, lĩnh vực mũi nhọn của tỉnh.
2. Mục tiêu phát triển nhân lực đến
năm 2020
2.1. Mục tiêu tổng quát
- Xác định nhu cầu về số lượng, cơ
cấu và trình độ nhân lực trong từng giai đoạn phát triển đối với ngành, lĩnh
vực mà tỉnh Thái Nguyên có lợi thế so sánh. Nâng cao chất lượng nhân lực, phát
huy vai trò quyết định của yếu tố con người để cải thiện chất lượng tăng
trưởng, thúc đẩy tăng trưởng nhanh và bền vững, đưa nhân lực trở thành lợi thế
quan trọng nhất để phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đảm bảo yêu cầu nhân
lực để tỉnh Thái Nguyên trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại trước
năm 2020.
- Tạo nguồn nhân lực có
thể lực tốt, phát triển toàn diện về trí tuệ, đạo đức, có năng lực tự học cao,
có khả năng thích ứng trong các môi trường làm việc; từng bước xây dựng đội ngũ
nhân lực có chất lượng cao, đáp ứng chuẩn khu vực và từng bước đạt chuẩn quốc
tế.
- Giữ vững vai trò Thái Nguyên là một
trong ba trung tâm đào tạo nhân lực có chất lượng cao của cả nước.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Nâng cao trình độ học vấn làm tiền
đề cho đào tạo nhân lực. Trước năm 2020, dân số trong độ tuổi từ
15 tuổi đến 21 tuổi đạt tiêu chuẩn phổ cập bậc trung học là 90% ở khu vực thành
phố, thị xã và 80% ở khu vực nông thôn.
- Về đào tạo nhân lực
+ Tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm
2015 đạt mức 55% và đến năm 2020 đạt 70%.
+ Xây dựng đội ngũ công nhân kỹ
thuật theo 3 cấp trình độ (sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề).
Tăng quy mô số người tuyển mới dạy nghề và tham gia học nghề hàng năm khoảng
trên 8% để nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2020 đạt 70%. Đảm bảo 100%
người lao động thất nghiệp có nhu cầu đào tạo nghề mới hoặc đào tạo nâng cao để
tìm kiếm việc làm mới.
+ Tăng số sinh viên đại học, cao
đẳng là người dân Thái Nguyên khoảng 400 sinh viên/10.000 dân vào năm 2020. Tổ
chức đào tạo kỹ sư thực hành với cơ cấu ngành nghề đáp ứng nhu cầu phát triển
các ngành công nghiệp và sản phẩm công nghiệp chủ lực của tỉnh.
- Về xây dựng đội ngũ cán bộ công
chức, viên chức
Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức,
viên chức từ tỉnh đến cơ sở có đủ số lượng và cơ cấu hợp lý, có tính kế thừa và
phát triển; có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất đạo đức và năng lực
công tác. Cụ thể:
+ Đến năm 2015:
toàn tỉnh có 31.300 cán bộ, công chức, viên chức; trong đó, khoảng 15.000 người có trình độ từ đại học trở lên, chiếm khoảng 48% so
với tổng số. Đến năm 2020: toàn tỉnh có 38.500 cán bộ, công chức, viên
chức; trong đó, khoảng 22.000 người có trình
độ từ đại học trở lên, chiếm khoảng 57% so với tổng số.
+ Giai đoạn 2012-205 có khoảng 20%
cán bộ, công chức, viên chức cần bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ. Giai
đoạn 2016-2020 có khoảng 15% cán bộ, công chức, viên chức cần bồi dưỡng nâng
cao chuyên môn nghiệp vụ.
- Về xây dựng mạng lưới đào tạo nhân
lực
+ Xây dựng được mạng lưới các cơ sở
đào tạo nhân lực theo hướng hiện đại đa trình độ, đa ngành nghề, đa hình thức
sở hữu và phân bố hợp lý trên địa bàn tỉnh.
+ Tổ chức điều tra, cập nhật nhu cầu đào tạo của xã hội, đào tạo theo địa
chỉ, hợp tác, liên kết đào tạo nhân lực có chất lượng cao nhằm đáp ứng nhu cầu
sử dụng nhân lực của tỉnh.
II. Phương hướng phát triển nhân
lực giai đoạn 2012-2020
1. Nâng cao trình độ dân trí tạo
điều kiện tiền đề cơ sở về trình độ học vấn để phát triển đào tạo nhân lực
2. Đào tạo nghề nghiệp, nâng cao
trình độ chuyên môn-nghiệp vụ và kỹ năng làm việc cho người lao động
3. Giải quyết việc làm, tuyển dụng
lực lượng lao động và tăng năng suất lao động
4. Phát triển các nhóm nhân lực
trọng điểm
III. Giải pháp phát triển nhân lực
của tỉnh
1.
Tăng cường quản lý Nhà nước về phát triển nhân lực:
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền chính sách pháp luật
về giáo dục, đào tạo và phát triển nhân lực.
- Đổi mới tổ chức và phương pháp quản lý nhà nước về
phát triển nhân lực.
- Hoàn thiện và nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động
của bộ máy quản lý phát triển nhân lực.
2.
Cơ chế, chính sách khuyến khích đào tạo, thu hút, sử dụng nhân lực:
- Chính sách tài chính và sử dụng ngân sách cho phát
triển nhân lực.
- Chính sách trọng dụng và thu hút nhân tài.
- Chính sách ưu tiên phát triển nhân lực các dân tộc
thiểu số, vùng cao và vùng sâu, vùng xa.
- Chính sách xã hội hoá phát triển nhân lực.
- Chính sách xây dựng và phát triển hệ thống công cụ
thông tin và thị trường lao động.
- Mở rộng, tăng cường hợp tác để phát triển nhân lực.
3.
Đào tạo, nâng cao trình độ kiến thức và kỹ năng lao động
- Tăng cường cơ sở vật chất, đồng bộ hoá, chuẩn hoá
theo hướng hiện đại mạng lưới giáo dục để tiếp tục nâng cao trình độ học vấn và
chất lượng giáo dục làm cơ sở vững chắc cho phát triển đào tạo nhân lực.
- Xây dựng và phát triển mạng lưới các cơ sở đào tạo
nhân lực.
4.
Nhu cầu vốn và giải pháp huy động vốn cho phát
triển nhân lực
- Nhu cầu vốn cho phát triển nhân
lực tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2012 - 2020 bao gồm nhu cầu vốn cho đào tạo nhân
lực và nhu cầu vốn cho đầu tư xây dựng các cơ sở đào tạo nhân lực.
- Nhu cầu vốn
đào tạo nhân lực giai đoạn 2012-2015 là 1.345 tỷ đồng, giai đoạn 2016-2020 là
1.990 tỷ đồng.
- Nhu cầu vốn
đầu tư xây dựng cơ sở đào tạo nhân lực giai đoạn 2012-2015 là 1.685 tỷ đồng,
giai đoạn 2016-2020 là 2.130 tỷ đồng
- Tiến hành xây dựng và thực hiện
các đề án, dự án.
(có danh mục 29 đề án, dự án kèm
theo).
Điều 2. Giao
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành, đơn vị liên quan tổ
chức triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Thái Nguyên giai
đoạn 2012-2020.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ
trưởng các Sở, Ban, Ngành, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Bộ
Kế hoạch và Đầu tư;
- TT. Tỉnh uỷ, TT. HĐND tỉnh;
- Các thành viên BCĐ QHPT NL tỉnh;
- Như Điều 3 (Thực hiện);
- Lưu: VT, VX.
Vyhd.QĐ04.09.12/27b
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Ma Thị Nguyệt
|
DANH MỤC CÁC ĐỀ ÁN, DỰ ÁN
(Kèm theo Quyết định số: 2134/QĐ-UBND
ngày 21/9/2012 của UBND tỉnh )
STT
|
Tền đề án, dự
án
|
01
|
Đề án mở rộng, nâng
cấp, hiện đại hoá Đại học Thái Nguyên thành đại học vùng trọng điểm của cả
nước.
|
02
|
Đề án thành lập Trường
đại học Văn hoá-Nghệ thuật Việt Bắc trên cơ sở nâng cấp Trường Cao đẳng Văn
hoá-Nghệ thuật Việt Bắc
|
03
|
Đề án nâng cấp, hiện
đại hoá Trường cao đẳng sư phạm Thái Nguyên
|
04
|
Đề án nâng cấp, hiện
đại hoá Trường Cao đẳng Công nghiệp Việt-Đức
|
05
|
Đề án nâng cấp, thành
lập trường Đại học Kinh tế kỹ thuật trên cơ sở nâng cấp Trường Cao đẳng Kinh
tế kỹ thuật.
|
06
|
Đề án nâng cấp, hiện
đại hoá Trường Cao đẳng Công nghệ và Kinh tế Công nghiệp.
|
07
|
Đề án nâng cấp, hiện
đại hoá Trường Cao đẳng Công nghiệp Việt Bắc TKV.
|
08
|
Đề án nâng cấp, hiện
đại hoá phân hiệu Trường Đại học Công nghệ GTVT miền núi.
|
09
|
Đề án thành lập trường
Đại học điều dưỡng trên cơ sở nâng cấp, hiện đại hoá Trường Cao đẳng Y tế
Thái Nguyên.
|
10
|
Đề án thành lập trường
Đại học Tài chính kế toán trên cơ sở nâng cấp, hiện đại hoá Trường Cao đẳng
Kinh tế - Tài chính Thái Nguyên.
|
11
|
Nâng cấp hiện đại hoá
Trường trung cấp Bưu chính viễn thông và Công nghệ thông tin Miền núi thành
phân hiệu Học viện Bưu chính Viễn thông và Công nghệ thông tin.
|
12
|
Nâng cấp, hiện đại hoá
Trường Cao đẳng cơ khí-luyện kim
|
13
|
Nâng cấp hiện đại hoá
Trường Cao đẳng Công nghiệp Thái Nguyên
|
14
|
Nâng cấp hiện đại hoá
Trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch
|
15
|
Dự án xây dựng “Công
viên thể thao” (Khu liên hợp thể thao cao cấp)
|
16
|
Xây dựng y tế Thái
Nguyên trở thành trung tâm y tế khu vực các tỉnh vùng Đông Bắc
|
17
|
Dự án Trung tâm văn
hoá vùng Việt Bắc
|
18
|
Đề án xây dựng Trung
tâm Thông tin thị trường lao động - mạng lưới giới thiệu việc làm vùng TD-MN
Bắc Bộ tại Thái Nguyên.
|
19
|
Dự án xây dựng trường
trung cấp nghề Nam Thái Nguyên.
|
20
|
Đầu tư xây dựng hoàn
thiện Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú tỉnh.
|
21
|
Dự án xây dựng khu đô
thị sinh viên tại xã Quyết Thắng TP Thái Nguyên.
|
22
|
Thành lập trường Đại
học Việt Bắc.
|
23
|
Thành lập mới Trường
Đại học Quốc tế.
|
24
|
Xây dựng và phát triển
CNTT&TT Thái Nguyên trở thành trung tâm vùng Đông Bắc.
|
25
|
Dự án xây dựng Khu
công nghệ cao và phần mềm Quyết Thắng tại xã Quyết Thắng, thành phố Thái
Nguyên; Dự án Khu công nghệ thông tin tập trung, trung tâm dữ liệu quốc gia,
Trường Đại học Thông tin và Truyền thông quốc gia tại Khu tổ hợp công nghiệp,
nông nghiệp, dịch vụ và đô thị Yên Bình, Thái Nguyên.
|
26
|
Dự án Trường Phổ thông
Trung học Chuyên Thái Nguyên.
|
27
|
Xây dựng cơ sở đào tạo
nghề chơi golf.
|
28
|
Tái thành lập Trung
tâm dạy nghề huyện Phổ Yên.
|
29
|
Thành lập mới Trường
Trung cấp nghề Cienco 8.
|
ĐỀ ÁN
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2012 -
2020
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết xây dựng quy
hoạch
Nhân lực không chỉ là nhân tố quyết định nhất đối với
sự phát triển của mỗi quốc gia, mà sự phát triển của quốc gia còn được đo bằng
chính mức độ phát triển của nguồn nhân lực.
Quy hoạch phát triển nhân lực là
khâu quan trọng hàng đầu đối với quá trình phát triển của mỗi quốc gia. Trong
bối cảnh hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa, cạnh tranh kinh tế diễn ra rất quyết
liệt, mỗi nước đều tìm cách khai thác tốt nhất các lợi thế so sánh sẵn có,
chuyển lợi thế so sánh thành lợi thế cạnh tranh, đồng thời, tạo lập các lợi thế
cạnh tranh mới. Tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý là những lợi thế so sánh
sẵn có, tuy rất quan trọng nhưng không phải là quyết định nhất. Thực tiễn đã
khẳng định nguồn lực con người là yếu tố nội sinh năng động, quyết định lợi thế
cạnh tranh dài hạn của mỗi quốc gia. Điều này đặc biệt đúng trong điều kiện
khoa học công nghệ phát triển mạnh mẽ và nền kinh tế tri thức phát triển nhảy
vọt trong thời đại ngày nay. Do đó nhân lực phải được coi là lực lượng sản xuất
quan trọng hàng đầu của mỗi nền kinh tế, là yếu tố đột phá đối với sự nghiệp
phát triển kinh tế- xã hội của mỗi địa phương và cả quốc gia.
Thái Nguyên là tỉnh có nhiều lợi thế so
sánh về vị trí địa lý, con người, tài nguyên và các tiềm năng phát triển khác.
Để khai thác có hiệu quả các lợi thế và nguồn lực sẵn có cũng như tận dụng được
các cơ hội và các điều kiện thuận lợi trong hoàn cảnh mới, nhằm thực hiện mục
tiêu xây dựng Thái Nguyên trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại trước
năm 2020.
Việc xây dựng quy hoạch phát triển nhân
lực của tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2012-2020 là nhiệm vụ trọng tâm, làm luận cứ
khoa học để góp phần vào hoạch định các chương trình, quy hoạch, kế hoạch phát
triển kinh tế- xã hội dài hạn, 5 năm, hằng năm của tỉnh, nhằm thực hiện thành
công Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh giai đoạn 2012-2020 và những năm tiếp theo.
2- Mục đích, yêu cầu và phạm
vi quy hoạch
2.1. Mục đích
Quy hoạch phát triển nhân lực giai đoạn 2012-2020
nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, từng bước nâng cao năng lực cạnh
tranh của nhân lực trong tỉnh, tiến tới tiếp cận với trình độ trong khu vực và
thế giới, đưa nhân lực thành lợi thế của địa phương để đẩy mạnh phát triển kinh
tế, nâng cao sức cạnh tranh trong hội nhập kinh tế quốc tế và ổn định xã hội.
Kiểm kê, đánh giá hiện trạng phát triển nhân lực về
số lượng, chất lượng, trong đó xác định rõ những điểm mạnh và yếu kém của nhân
lực so với nhu cầu phát triển. Dự báo nhu cầu và khả năng cung ứng, xác định
phương hướng phát triển nhân lực của tỉnh giai đoạn 2012-2020, đưa ra những
giải pháp khắc phục tồn tại, yếu kém nhằm có được nhân lực trình độ cao, đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong thời gian tới.
Làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội 5 năm và hàng năm nói chung và kế hoạch phát triển nhân lực nói
riêng của tỉnh. Đồng thời, trên cơ sở mục tiêu và giải pháp thực hiện quy
hoạch, triển khai xây dựng và thực hiện các cơ chế, chính sách phát triển nhân
lực của tỉnh.
2.2. Yêu cầu
- Quán triệt những nội dung chủ yếu của Chiến lược phát
triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020. Cụ thể hóa các mục tiêu, phương
hướng và giải pháp của Chiến lược vào Quy hoạch trên cơ sở tính toán, cân nhắc
những điều kiện và đặc điểm phát triển của tỉnh.
- Nhận thức được tầm quan trọng, nắm rõ nhu cầu nhân
lực trong 10 năm tới, phát triển nhân lực trở thành động lực cho tăng trưởng
kinh tế.
- Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế và phát
triển nhân lực, làm rõ hiện trạng, dự báo làm rõ cả cung và cầu để lập quy
hoạch và có quy hoạch phát triển nhân lực cho từng ngành, phân ngành.
- Đề xuất định hướng giải pháp, nhất là giải pháp về
các nguồn lực và bước đi tổ chức thực hiện quy hoạch.
2.3. Phạm vi quy hoạch:
Chủ yếu đề cập đến nhân nhân lực trong độ
tuổi lao động (theo bộ Luật Lao động ngày 23/6/1994- nam giới từ 15 đến hết 60
tuổi, nữ giới từ 15 đến hết 55 tuổi gồm: Toàn bộ nhân lực trên địa bàn tỉnh với
những nội dung về phát triển trí lực (bao gồm trình độ học vấn, trình độ chuyên
môn - kỹ thuật, kỹ năng làm việc, quản lý...), tình hình sử dụng nhân lực,
trong đó đặt trọng tâm vào các nhóm đối tượng đặc biệt có vai trò quyết định và
đột phá trong phát triển nhân lực và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh (nhân
lực lãnh đạo, quản lý, nhân lực khoa học - công nghệ, công nhân kỹ thuật và
doanh nhân).
3. Những căn cứ
chủ yếu xây dựng quy hoạch
- Chiến lược quốc gia về giáo dục- đào
tạo;
- Chiến lược đào tạo nghề;
- Quyết định số 58/2007/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020;
- Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày
07/9/2006, Nghị định số 04/2008/NĐ-CP của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Nghị
định số 92/2006/NĐ-CP việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát
triển KT- XH;
- Quyết định số 579/QĐ-TTg ngày 19/4/2011
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam thời
kỳ 2011-2020;
- Căn cứ Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày
22/11/2011 của Tỉnh uỷ Thái Nguyên về công tác cán bộ giai đoạn 2011-2015, định
hướng đến năm 2020;
- Các quy hoạch phát triển ngành, lĩnh
vực, sản phẩm của tỉnh đã được phê duyệt giai đoạn đến năm 2020;
- Các quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh, các huyện, thành phố, thị xã đã được phê duyệt giai đoạn
đến năm 2020;
- Căn cứ Thông báo số 243/TB-VPCP ngày
08/9/2010 của Văn phòng Chính phủ về Kết luận của Phó Thủ tướng Nguyễn Thiện
Nhân, tại Hội nghị toàn quốc triển khai việc lập Quy hoạch phát triển nhân lực
và công tác dự báo phục vụ nhu cầu nhân lực qua đào tạo của các Bộ, ngành, địa
phương giai đoạn 2011-2020;
- Số liệu thống kê tỉnh Thái Nguyên từ
năm 1997 đến năm 2010.
4. Kết cấu của quy hoạch:
Bao gồm các phần chính như sau:
- Phần Mở đầu.
- Phần I: Đặc điểm kinh tế xã hội và nhân
lực của tỉnh Thái Nguyên.
- Phần II: Phương hướng phát triển nhân
lực giai đoạn 2012-2020.
- Phần III: Giải pháp thực hiện quy
hoạch.
- Phần IV: Tổ chức thực hiện quy hoạch,
kết luận và kiến nghị.
Phần I
ĐẶC ĐIỂM PHÁT
TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI VÀ NHÂN LỰC CỦA TỈNH THÁI NGUYÊN
1. Đặc điểm phát triển kinh tế - xã hội
Thái Nguyên có diện tích tự nhiên 3.541,5Km2,
dân số 1.137,6 nghìn người, là trung tâm kinh tế văn hóa xã hội của vùng TDMN
Bắc Bộ, là cửa ngõ giao lưu kinh tế xã hội giữa vùng TDMN Bắc Bộ với vùng đồng
bằng Bắc Bộ (Nghị quyết số 37/NQ-TW của Bộ chính trị ngày 01/7/2004 đã xác định
phát triển Thái Nguyên thành một trong những trung tâm kinh tế - xã hội của
vùng).
Trong giai đoạn 2006-2010, tốc độ tăng
trưởng kinh tế của tỉnh khá cao và phát triển tương đối toàn diện, bình quân
đạt 11,11% (2006-2010) cao hơn giai đoạn 2001-2005 là 2% và cao hơn mức bình
quân chung của cả nước.
Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo
hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp - xây dựng và dịch vụ. Năm 2010 so với năm
2005 tỷ trọng công nghiệp xây dựng tăng từ 38,71% lên 41,6%; khu vực dịch vụ
tăng từ 35,08% lên 37,32%; khu vực nông, lâm nghiệp, thuỷ sản từ 26,2% xuống
còn 21,08%. GDP bình quân đầu người năm 2010 đạt 17,5 triệu đồng (tương đương
950 USD), gấp 2,9 lần so với năm 2005 và gấp 6,1 lần so với năm 2000.
Thái Nguyên với 09 trường Đại học và 01
khoa đại học thuộc Đại học Thái Nguyên, 12 trường Cao đẳng, 08 trường trung cấp
chuyên nghiệp, 30 trung tâm dạy nghề đang đóng vai trò trung tâm nghiên cứu,
chuyển giao khoa học kỹ thuật - giáo dục đào tạo của vùng TDMN Bắc Bộ và cả
nước.
Tuy nhiên kinh tế phát triển chưa tương
xứng với tiềm năng, thế mạnh của tỉnh. Cơ cấu kinh tế tuy có sự chuyển dịch
theo hướng tích cực song tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh còn chậm quy
mô của nền kinh tế chưa cao; năng lực cạnh tranh và hiệu quả sản xuất của doanh
nghiệp còn thấp, trình độ công nghệ, thiết bị lạc hậu, chưa đồng bộ. Công tác
phát triển nhân lực của tỉnh vẫn còn nhiều bất cập: mạng lưới cơ sở đào tạo và
đào tạo nghề chưa được quy hoạch đồng bộ, một số cơ sở đào tạo chưa đáp ứng yêu
cầu về quy mô, năng lực, chất lượng; hệ thống cơ sở đào tạo chất lượng cao chưa
đồng bộ, chưa đáp ứng với yêu cầu của xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế.
Để khai thác có hiệu quả các lợi thế và
nguồn lực sẵn có cũng như tận dụng được các cơ hội và điều kiện thuận lợi trong
hoàn cảnh mới, việc quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội và quy hoạch phát triển
nhân lực giai đoạn 2011-2020 là cần thiết. Trên cơ sở định hướng phát triển
kinh tế xã hội và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên đến năm
2020, " Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Thái Nguyên giai đoạn
2012-2020 " sẽ góp phần tích cực phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh. Vì yếu tố con người là khâu đột phá mang tính quyết định nhất trong phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020.
1.1. Tăng trưởng kinh tế
giai đoạn 2001-2005 và 2006-2010
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn (2001-2005)
đạt 9,05% trong đó Công nghiệp - Xây dựng 12,45; Dịch vụ: 10,0; Nông lâm
nghiệp, thuỷ sản: 4,55%; giai đoạn (2006-2010) đạt 11,11% trong đó Công nghiệp
– Xây dựng 16,5; Dịch vụ: 13,0; Nông lâm nghiệp, thuỷ sản: 5,5%.
- Ngành công nghiệp - xây dựng có
sự chuyển dịch đúng hướng, song tốc độ chuyển dịch còn chậm, năm 2006 là 38,7%,
năm 2007 là 39,54%, năm 2008 là 39,78%...Trong nội ngành công nghiệp, tỷ trọng
công nghiệp chế biến tăng từ 86,5% lên 88,11%, công nghiệp khai thác giảm, công
nghiệp sản xuất và và phân phối điện nước cư mức tăng tương đương công nghiệp
chế biến.
- Ngành thương mại dịch vụ: Tốc độ tăng trưởng bình
quân giai đoạn 2006-2010 tăng 11,86%, chuyển dịch cơ cấu trong các năm
2006-2009 từ 35,08% tăng lên 36,92%. Riêng năm 2006 có mức chuyển dịch rõ nét,
tăng 1,44% so với năm 2005, các năm tiếp theo chuyển dịch không đáng kể. Các
lĩnh vực thương mại, dịch vụ, vận tải, bưu chính viễn thông, tài chính ngân
hàng, kinh doanh bất động sản có xu hướng tăng nhanh, lĩnh vực dich vụ xã hội
như giáo dục, y tế, nghiên cứu khoa học có mức tăng về giá trị tuyệt đối, song
chưa có chuyển biến rõ nét. Đặc biệt lĩnh vực giáo dục - đào tạo trong giai
đoạn 2005-2009 có xu hướng giảm (từ 7% GDP năm 2005 xuống còn 6,9% GDP năm
2009) điều này chứng tỏ Thái Nguyên chưa phát huy được lợi thế về phát triển
giáo dục và đào tạo với vai trò là trung tâm vùng.
- Ngành nông lâm nghiệp - thuỷ sản: Tốc độ tăng
trưởng kinh tế bình quân 5 năm (2001-2005) là 4,6%, giai đoạn (2006-2010) đạt
4,2% thấp hơn mục tiêu đề ra (5,5%/năm). Cơ cấu kinh tế có mức giảm nhanh so
với mức bình quân chung của cả nước, song chưa đạt mục tiêu đề ra.
Nguyên nhân do chỉ số giá ngành nông nghiệp trong
giai đoạn 2006-2010 tăng nhanh hơn khu vực công nghiệp và dịch vụ, đặc biệt năm
2008 có tốc độ trượt giá cao, cơ cấu nội ngành chậm chuyển dịch do lĩnh vực
chăn nuôi không ổn định, sản xuất theo hướng trang trại, chăn nuôi công nghiệp
còn nhiều hạn chế.
Bảng 1: Tăng trưởng kinh tế
2001-2005 và 2006-2010 (%/năm)
Nghành
|
2001 - 2005
|
2006 - 2010
|
Tăng trưởng kinh tế của tỉnh
|
9,1
|
11,1
|
I. Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
|
4,6
|
4,2
|
1.1. Nông nghiệp
|
4,6
|
4,2
|
1.2. Lâm nghiệp
|
4,8
|
2,5
|
1.3. Thuỷ sản
|
1,9
|
5,5
|
II. Công nghiệp và xây dựng
|
12,5
|
15,2
|
2.1 . Công nghiệp khai thác mỏ
|
18,1
|
8,2
|
2.2. Công nghiệp chế biến
|
13,3
|
15,6
|
2.3. Sản xuất và phân phối điện,
khí đốt và nước
|
14,1
|
19,6
|
2.4. Xây dựng
|
6,5
|
14,6
|
III. Ngành dịch vụ
|
10,3
|
11,4
|
3.1. Thương nghiệp, sửa chữa xe có
động cơ, mô tô, xe máy, đồ dùng cá nhân và gia đình
|
13,9
|
12,6
|
3.2. Khách sạn và nhà hàng
|
5,9
|
8,1
|
3.3. Vận tải, kho bãi và thông tin
liên lạc
|
8,9
|
18,3
|
3.4. Tài chính, tín dụng
|
18,2
|
25,9
|
3.5. Hoạt động khoa học và công
nghệ
|
21,5
|
15,6
|
3.6. Các hoạt động liên quan đến
kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn
|
5,4
|
8,3
|
3.7. Các hoạt động
Đảng, đoàn thể,Quản lý nhà nước, quốc phòng an ninh, đảm bảo xã hội bắt buộc
|
9,5
|
8,7
|
3.8. Giáo dục và đào tạo
|
9,3
|
7,7
|
3.9. Y tế và hoạt động cứu trợ xã
hội
|
13,3
|
11,6
|
3.10. Hoạt động văn hoá và thể
thao
|
14,1
|
12,1
|
3.11. Các hoạt động hiệp hội
|
2,6
|
9,3
|
3.12. Hoạt động phục vụ cá nhân và
cộng đồng
|
7,4
|
10,5
|
3.13. Hoạt động làm thuê công việc
gia đình trong các hộ tư nhân
|
6,9
|
15,9
|
(Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Thái
Nguyên năm 2001- 2010)
1.2. Cơ cấu GDP và cơ cấu
lao động:
Cơ cấu kinh tế của tỉnh có sự chuyển dịch
theo hướng tích cực; tỷ trọng công nghiệp - xây dựng và dịch vụ tăng dần lên,
tỷ trọng lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản giảm xuống trong cơ cấu GDP.
Giai đoạn 2001-2005 công nghiệp - xây dựng chiếm 38,64%; dịch vụ chiếm 34,82%;
nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 26,54%. Đến giai đoạn 2006-2010, cơ cấu kinh
tế tương ứng là công nghiệp - xây dựng chiếm 45%; dịch vụ chiếm 38,5%; nông,
lâm nghiệp và thủy sản chiếm 16,5%;
Cùng với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
cơ cấu lao động cũng có sự chuyển dịch theo hướng tích cực. Năm 2001, tỷ lệ lao
động trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 76,48%; lĩnh vực công
nghiệp - xây dựng chiếm 9,42%, lĩnh vực dịch vụ chiếm 14,08%. Đến năm 2005,
trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tỷ lệ lao động chiếm 72,31%; lĩnh
vực công nghiệp - xây dựng chiếm 11,65%, lĩnh vực dịch vụ chiếm 16,3%. Năm
2010, tỷ lệ lao động trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 67,88%;
lĩnh vực công nghiệp - xây dựng chiếm 15,08%, lĩnh vực dịch vụ chiếm 17,05%.
Tỷ trọng GDP trong lĩnh vực nông lâm
nghiệp - thuỷ sản năm 2001 : 31,8%; năm 2005: 26,27%; năm 2010: 21,83%. Tỷ
trọng này giảm nhanh qua các năm, phù hợp với đường lối chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá của tỉnh.
Tỷ trọng GDP trong lĩnh vực công nghiệp
và xây dựng năm 2001: 33,56%; năm 2005:39,34%, năm 2010: 41,47%; trong lĩnh vực
này đã có sự chuyển dịch đúng hướng, là ngành đóng góp lớn nhất cho GDP của
tỉnh, tuy nhiên chưa tương xứng với tiềm năng của tỉnh
Tỷ trọng GDP trong lĩnh vực dịch vụ năm
2001: 34,63%, năm 2005: 34,39%, năm 2010: 36,42%. Trong lĩnh vực này sự chuyển
dịch chậm, tỷ trọng GDP thấp, chưa thể hiện rõ nét.
Bảng 2: Cơ cấu GDP và cơ cấu
lao động trên địa bàn tỉnh
Ngành
|
2001
|
2005
|
2010
|
GDP (tỷ đồng)
|
Lao động (người)
|
GDP (tỷ đồng)
|
Lao động (người)
|
GDP (tỷ đồng)
|
Lao động (người)
|
Số lượng
|
%
|
Số lượng
|
%
|
Số lượng
|
%
|
Số lượng
|
%
|
Số lượng
|
%
|
Số lượng
|
%
|
Tổng số
|
3329,4
|
100
|
538288
|
100
|
6482,8
|
100
|
603575
|
100
|
19714
|
100
|
679623
|
100
|
I. Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
|
1059,1
|
31,8108
|
411721
|
76,4871
|
1703,05
|
26,27
|
435707
|
72,314
|
4305,4
|
21,8395
|
459884
|
67,88
|
1.1. Nông nghiệp
|
993,8
|
29,85
|
411721
|
76,4871
|
1629,23
|
25,13
|
|
|
4075,7
|
20,67
|
|
|
1.2. Lâm nghiệp
|
39,7
|
1,19
|
|
|
48,14
|
0,74
|
|
|
106,26
|
0,54
|
|
|
1.3. Thuỷ sản
|
25,6
|
0,77
|
|
|
25,68
|
0,40
|
|
|
123,51
|
0,63
|
|
|
II. Công nghiệp và xây dựng
|
1117,3
|
33,56
|
50755
|
9,42897
|
2550,3
|
39,34
|
70217
|
11,65
|
8229
|
41,74
|
102144
|
15,08
|
2.1. Công nghiệp khai thác mỏ
|
78,76
|
2,37
|
6496
|
1,21
|
179,9
|
2,78
|
4420
|
0,73
|
437,56
|
2,22
|
8700
|
1,28
|
2.2. Công nghiệp chế biến
|
791,9
|
23,79
|
36041
|
6,70
|
1927,6
|
29,73
|
47819
|
7,94
|
6152,8
|
31,21
|
55370
|
8,17
|
2.3. Sản xuất và phân phối điện,
khí đốt và nước
|
58,6
|
1,76
|
1446
|
0,27
|
120,48
|
1,86
|
1746
|
0,29
|
376,12
|
1,91
|
4106
|
0,61
|
2.4. Xây dựng
|
188,05
|
5,65
|
6772
|
1,26
|
322,26
|
4,97
|
16232
|
2,69
|
1262,5
|
6,40
|
33968
|
5,01
|
III. Ngành dịch vụ
|
1153
|
34,63
|
75812
|
14,08
|
2229,5
|
34,39
|
97651
|
16,03
|
7179,5
|
36,42
|
115511
|
17,05
|
3.1. Thương nghiệp, sửa chữa xe có
động cơ, mô tô, xe máy, đồ dùng cá nhân và gia đình
|
223,4
|
6,71
|
20861
|
3,88
|
476,7
|
7,35
|
34205
|
5,50
|
1455,4
|
7,38
|
44673
|
6,37
|
3.2. Khách sạn và nhà hàng
|
56,4
|
1,69
|
5035
|
0,94
|
88,69
|
1,37
|
8254
|
1,37
|
263,82
|
1,34
|
12879
|
1,81
|
3.3. Vận tải, kho bãi và thông tin
liên lạc
|
135,1
|
4,06
|
5648
|
1,05
|
238,28
|
3,68
|
5058
|
0,84
|
873,51
|
4,43
|
9758
|
1,44
|
3.4. Tài chính, tín dụng
|
36
|
1,08
|
703
|
0,13
|
98,09
|
1,51
|
957
|
0,16
|
557,21
|
2,83
|
2366
|
0,35
|
3.5. Hoạt động khoa học và công
nghệ
|
0,9
|
0,03
|
652
|
0,12
|
2,76
|
0,04
|
652
|
0,11
|
10,45
|
0,05
|
1725
|
0,25
|
3.6. Các hoạt động liên quan đến
kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn
|
126
|
3,78
|
1468
|
0,27
|
198,92
|
3,07
|
2248
|
0,37
|
516,29
|
2,62
|
1136
|
0,17
|
3.7. Quản lý nhà nước, quốc phòng
an ninh, đảm bảo xã hội bắt buộc
|
266,5
|
8,00
|
18004
|
3,34
|
502,69
|
7,75
|
14716
|
2,44
|
1634,3
|
8,29
|
13105
|
1,93
|
3.8. Giáo dục và đào tạo
|
230,2
|
6,91
|
17286
|
3,21
|
460,36
|
7,10
|
22898
|
3,80
|
1347
|
6,83
|
22522
|
3,32
|
3.9. Y tế và hoạt động cứu trợ xã
hội
|
45,1
|
1,35
|
3205
|
0,60
|
101,31
|
1,56
|
4886
|
0,81
|
334,77
|
1,70
|
4767
|
0,70
|
3.10. Hoạt động văn hoá và thể
thao
|
9,5
|
0,29
|
667
|
0,12
|
21,7
|
0,33
|
673
|
0,11
|
68,66
|
0,35
|
795
|
0,12
|
3.11. Các hoạt động và hiệp hội
|
1,26
|
0,04
|
210
|
0,04
|
1,67
|
0,03
|
237
|
0,04
|
4,54
|
0,02
|
504
|
0,07
|
3.12. Hoạt động phục vụ cá nhân và
cộng đồng
|
22
|
0,66
|
1791
|
0,33
|
37,22
|
0,57
|
2200
|
0,37
|
109,31
|
0,55
|
2250
|
0,33
|
3.13. Hoạt động làm thuê công việc
gia đình trong các hộ tư nhân
|
0,6
|
0,02
|
282
|
0,05
|
1,06
|
0,02
|
667
|
0,11
|
4,27
|
0,02
|
1115
|
0,16
|
(Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Thái
Nguyên năm 2001- 2010)
1.3. Các lĩnh vực kinh tế
của tỉnh
1.3.1. Lĩnh vực công nghiệp
- xây dựng
Thái Nguyên có nhiều điều kiện thuận lợi
để phát triển công nghiệp - xây dựng, trong đó giai đoạn 2001-2005 tăng nhanh
đạt 12,45%/năm, riêng ngành công nghiệp tăng nhanh hơn với tốc độ 13,65%/năm.
Tỷ trọng của ngành trong GDP toàn tỉnh
liên tục tăng lên qua các năm và cho tới nay ngành này vẫn đóng góp nhiều nhất
cho GDP tỉnh. Giai đoạn 2001- 2005 ngành công nghiệp - xây dựng chiếm 38,64%
GDP toàn tỉnh, giai đoạn 2006-2010 chiếm 41,54%. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng công nghiệp hóa đã góp phần quan trọng vào sự tăng trưởng kinh tế
của tỉnh, từng bước khẳng định xu thế đúng đắn trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế
của tỉnh.
Ngành xây dựng của tỉnh mặc dù nguồn vốn
đầu tư từ ngân sách nhà nước và đầu tư dân doanh tăng nhanh qua các năm, song
mức độ đóng góp của ngành chưa tương xứng, mới chỉ tương ứng khoảng 6% GDP,
nguyên nhân chủ yếu là do các Doanh nghiệp trong ngành xây dựng của địa phương
năng lực quản lý, tài chính còn hạn chế do vậy khi tham gia đấu thầu rộng rãi,
các gói thầu có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp thường đạt tỷ lệ trúng thầu
thấp…mức đóng góp cho tăng trưởng GDP còn thấp.
Các ngành công nghiệp chủ yếu của tỉnh
bao gồm: Công nghiệp sản xuất cơ khí; Công nghiệp khai khoáng, luyện kim; Công
nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng; May xuất khẩu; Công nghiệp nhẹ: Công nghiệp
chế biến nông, lâm sản, thực phẩm; Công nghiệp điện tử tin học. Về sản phẩm
công nghiệp truyền thống của tỉnh như xi măng, sắt thép, sản phẩm may mặc, kim
loại màu chiếm tỷ trọng chủ yếu trong giá trị SXCN, các sản phẩm mới có hàm
lượng công nghệ cao có tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu giá trị sản xuất, công nghiệp
chế tạo, lắp ráp điện tử, công nghiệp phụ trợ còn nhỏ bé. Cơ cấu ngành sản xuất
chủ đạo vẫn là các ngành luyện kim, sản xuất vật liệu sử dụng nhiều tài nguyên
khoáng sản.
1.3.2 Lĩnh vực dịch vụ -
thương mại
Dịch vụ thương mại đạt tốc độ tăng trưởng bình quân
giai đoạn 2006-2010 tăng 11,86%, chuyển dịch cơ cấu trong các năm 2006-2009 từ
35,08% tăng lên 36,92%. Các lĩnh vực thương mại, dịch vụ, vận tải, bưu chính
viễn thông, tài chính ngân hàng, kinh doanh bất động sản có xu hướng tăng
nhanh.
Kết cấu hạ tầng thương mại của tỉnh còn nhiều hạn
chế: Hệ thống chợ phát triển chưa theo quy hoạch, chưa đúng tiêu chuẩn quy
định, một số chợ đạt hiệu quả thấp, trung tâm thương mại, siêu thị đang dần
phát triển.
Dịch vụ Du lịch - khách sạn - nhà hàng: Điểm đáng lưu
ý là mặc dù ngành du lịch được xác định là một ngành kinh tế có nhiều tiềm năng
phát triển của tỉnh và được quan tâm nhiều hơn trong những năm qua nhưng tỷ
trọng ngành này trong GDP dịch vụ tỉnh lại không tăng lên trong suất giai đoạn
2000-2002 (chiếm 4,7) và giảm đáng kể từ sau đó, năm 2005 phân ngành này chỉ
chiếm 3,74 GDP toàn ngành dịch vụ. Dịch vụ du lịch Thái Nguyên tuy có nhiều
tiến bộ trong những năm qua nhưng chưa đạt tiêu chuẩn quốc gia về một số mặt
(cơ sở vật chất, trình đô phục vụ...), sản phẩm du lịch của tỉnh chưa đa dạng.
Đây là những nguyên nhân chủ yếu khiến cho số khách du lịch đến tỉnh chưa nhiều
và thời gian lưu trú của khách đạt thấp so với nhiều địa phương khác trong
nước.
Thái Nguyên với tiềm năng và thế mạnh là du lịch lịch
sử (du lịch về nguồn), du lịch sinh thái và nguồn thu dịch vụ từ hơn 10 vạn học
sinh, sinh viên của các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và
dạy nghề trên địa bàn. Trong những năm qua các ngành dịch vụ của tỉnh có những
bước phát triển tốt. Các lĩnh vực dịch vụ đều được đầu tư phát triển cả về số
lượng và chất lượng. Kinh tế dịch vụ phát triển đã tạo được nhiều việc làm cho
người lao động trong tỉnh, thu hút thêm lao động từ ngoại tỉnh, đồng thời tạo
tiền đề và động lực cho các ngành kinh tế khác của tỉnh phát triển.
Tuy nhiên, kinh tế dịch vụ của tỉnh những năm qua
phát triển chưa tương xứng với tiềm năng của tỉnh do nhiều nguyên nhân như kết
cấu hạ tầng của tỉnh chưa đáp ứng đủ yêu cầu; thiếu vốn cho đầu tư phát triển;
trình độ cán bộ quản lý kinh doanh và đội ngũ lao động ở lĩnh vực này còn hạn
chế…
1.3.3 Lĩnh vực nông lâm
nghiệp và thuỷ sản:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 5
năm (2001-2005) là 4,6%, giai đoạn (2006-2010) đạt 4,2% thấp hơn mục tiêu đề ra
(5,5%/năm). Cơ cấu kinh tế có mức giảm nhanh so với mức bình quân chung của cả
nước, song chưa đạt mục tiêu đề ra.
Ngành sản xuất nông - lâm nghiệp - thuỷ sản tuy chiếm
tỷ trọng ngày càng giảm dần trong nền kinh tế tỉnh nhưng vẫn là một ngành kinh
tế quan trọng của tỉnh, ngành này đang từng bước tiếp cận với sản xuất hàng
hoá, các sản phẩm chủ yếu của tỉnh là chè, thóc, lạc, đậu tương, gia súc, gia
cầm, hoa quả tươi.
Chuyển dịch cơ cấu theo hướng sản xuất hàng hoá tập
trung, hình thành các vùng chuyên canh, trang trại hướng vào các loại cây, con
có sản lượng và giá trị kinh tế cao đã được hình thành như vùng chè, lợn, gà,
trâu bò và rừng nguyên liệu. Sản lượng lương thực có hạt bình quân đầu người trong toàn tỉnh liên tục tăng qua các năm.
+ Liên hoan Trà quốc tế lần thứ nhất -
Thái Nguyên, Việt Nam năm 2011 đã khẳng định tiềm năng và triển vọng của cây
chè và sản phẩm trà của Thái Nguyên. Sản xuất chè ngày càng phát triển theo
hướng nâng cao chất lượng, đa dạng hoá sản phẩm, đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh
thực phẩm, áp dụng quy trình sản xuất chế biến chè an toàn, mở rộng diện tích
chè thương phẩm, đồng thời xây dựng và phát triển thương hiệu, xúc tiến thương
mại để mở rộng thị trường.
+ Sản lượng lương thực đáp ứng được mục
tiêu đảm bảo an ninh lương thực, đồng thời hình thành và phát triển được những
vùng lúa đặc sản hàng hoá. Diện tích trồng lúa trong tỉnh giảm đi từ năm 2003,
năm 2005 tổng diện tích lúa cả năm của tỉnh còn 70.066 ha nhưng do năng suất
lúa tăng lên qua các năm nên sản lượng lúa liên tục tăng từ năm 2000 đến nay,
đáp ứng mục tiêu đảm bảo an ninh lương thực.
+ Diện tích trồng ngô tăng nhanh 10.716ha
năm 2000 lên 15.934ha năm 2005, trong khi diện tích trồng khoai liên tục giảm
kể từ năm 2001. Diện tích trồng sắn sau khi giảm còn 3.706 ha vào năm 2002 lại
có xu hướng tăng lên trong những năm gần đây, đạt 4.000 ha vào năm 2010.
+ Ngành chăn nuôi tăng trưởng nhanh và
đang chuyển dịch theo hướng hàng hoá. Tuy nhiên tỷ trọng của chăn nuôi trong
tổng GDP nông nghiệp chưa cải thiện đáng kể.
+ Ngành thuỷ sản vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ
trong giá trị nông – lâm – thuỷ sản của tỉnh. Sản xuất thuỷ sản chủ yếu là sản
phẩm nuôi trồng, trong đó sản phẩm chủ yếu là cá các loại. Giá trị thuỷ sản
khai thác tuy tăng lên trong những năm gần đây nhưng mới chiếm chưa đầy 3% tổng
GTSX ngành thuỷ sản.
Bảng 3: Các lĩnh vực kinh tế
của tỉnh.
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Ngành
|
2001
|
2005
|
2010
|
GDP
|
Lao động
|
GDP
|
Lao động
|
GDP
|
Lao động
|
Số lượng
|
%
|
Số lượng
|
%
|
Số lượng
|
%
|
Số lượng
|
%
|
Số lượng
|
%
|
Số lượng
|
%
|
I. Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
|
1059
|
31,81
|
411721
|
76,49
|
1703
|
26,27
|
435707
|
72,3
|
4305
|
21,83
|
459884
|
67,88
|
II. Công nghiệp và xây dựng
|
1117
|
33,56
|
50755
|
9,42
|
2550
|
39,34
|
70217
|
11,65
|
8229
|
41,74
|
102144
|
15,08
|
III. Dịch vụ
|
1153
|
34,63
|
75812
|
14,08
|
2229
|
34,39
|
97651
|
16,03
|
7179
|
36,42
|
115511
|
17,05
|
(Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Thái
Nguyên)
1.3.4. Các đặc điểm kinh tế
đáng lưu ý của tỉnh
- Tổng thu ngân sách nhà nước năm 2006 đạt 845,3 tỷ
đồng, chiếm 10,42% GDP và tăng 17% so với so năm 2005, đến năm 2009 đạt 1.730,7
tỷ đồng tăng 23,1% so với thực hiện năm 2008, năm 2010 ước đạt 2.220,8 tỷ đồng.
Như vậy tổng thu ngân sách 4 năm từ 2006-2010 đạt trên 8.000 tỷ đồng, vượt mục
tiêu đề ra. Tỷ lệ huy động GDP vào ngân sách không tăng do việc thực hiện các
chính sách miễn giảm thuế và không đưa vào tổng thu ngân sách một số khoản thu,
do vậy ảnh hưởng đến tỷ lệ huy động GDP và NSNN. Việc thu hút đầu tư đặc biệt
là là khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đã bước đầu phát huy hiệu quả, tăng
nguồn thu cho ngân sách.
- Huy động vốn đầu tư phát triển toàn xã hội bao gồm
vốn ngân sách nhà nước, vốn dân cư và doanh nghiệp, vốn ngoài nhà nước và vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài được thực hiện đầu tư vào phát triển các ngành,
lĩnh vực trên địa bàn: Năm 2006 đạt 4.723 tỷ đồng, năm 2009 đạt 7.359,6 tỷ
đồng, năm 2010 9.123 tỷ đồng tăng 16,1% so với năm 2009. . Cơ cấu vốn đầu tư
phát triển toàn xã hội có nguồn vốn trong nước chiếm tỷ trọng cao, trong đó vốn
thuộc NSNN chiếm khoảng 20%, vốn tự có của Doanh nghiệp, vốn vay và vốn đầu tư
của dân cư chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn và có xu thế tăng dần qua
các năm, vốn đầu tư nước ngoài chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu vốn đầu tư.
- Từ khi tái lập (năm 1997) đến nay, tỉnh đã thực
hiện nhiều biện pháp tăng cường công tác xúc tiến đầu tư. Đến hết năm 2010 có
31 khu, cụm công nghiệp được thành lập, thu hút được được nhiều dự án đầu tư
trong nước và dự án đầu tư nước ngoài.
- Sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo
tỉnh Thái Nguyên trong những năm qua đã được duy trì củng cố vững chắc, có
nhiều bước phát triển quan trọng và toàn diện ở trên tất cả các cấp, bậc, ngành
học và trên các lĩnh vực công tác. Các chỉ tiêu nhiệm vụ lớn đặt ra trong giai
đoạn 2006-2010 đều đạt và vượt. Quy mô trẻ mầm non đến trường cao, chất lượng
đảm bảo. Kết quả phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục THCS
luôn được duy trì và nâng cao.
+ Có hệ thống mạng lưới các trường Mầm
non, Tiểu học, Trung học và Trung tâm GDTX, Trung tâm HTCĐ phát triển khoa học
và hợp lý đáp ứng đủ nhu cầu học tập cho con em nhân dân các dân tộc trên địa
bàn tỉnh. Hiện nay toàn tỉnh có 334 trường đạt chuẩn Quốc gia (đạt tỷ lệ 51,9%)
ở các cấp học và nhiều trường có điều kiện để đầu tư xây dựng thành trường
chuẩn Quốc gia giai đoạn tiếp theo. Công tác xây dựng nâng cao chất lượng đội
ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD đã được chú trọng. Đội ngũ cán bộ, giáo viên của
ngành đã ổn định và có những chuyển biến tích cực. Định mức giáo viên/lớp đạt
tỉ lệ theo qui định đảm bảo giảng dạy đầy đủ các môn trong các trường học. Tỷ
lệ đảng viên trong toàn ngành đạt 46%, đa số đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục các cấp giữ vững phẩm chất chính trị, có tinh thần và trách nhiệm
trong công tác và giảng dạy.
+ Về xây dựng cơ sở vật chất trường học:
Trong 5 năm qua toàn ngành giáo dục đã huy động được trên một nghìn tỷ đồng từ
các nguồn vốn: Vốn trái phiếu Chính phủ, vốn chương trình mục tiêu quốc gia,
vốn xây dựng cơ bản tập trung của tỉnh, vốn thu tiền sử dụng đất, vốn chương
trình 135, vốn viện trợ quốc tế, vốn xã hội hóa giáo dục và các nguồn vốn khác
để đầu tư xây dựng trên hai nghìn phòng học, nhà làm việc ban giám hiệu, phòng
học bộ môn… Đến nay đa số các trường đã được xây dựng kiên cố hóa, khang trang
đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông và tạo ra chất lượng và
hiệu quả giáo dục- đào tạo cao.
+ Công tác xã hội hóa giáo dục được triển
khai đồng bộ từ tỉnh đến cơ sở và thực hiện ngày càng có hiệu quả cao. Các loại
hình giáo dục, đào tạo được mở ra theo hướng đa dạng hóa các loại hình trường
lớp ngày càng thích ứng và đạt hiệu quả.
+ Hệ thống các trường Đại học, Cao đẳng,
Trung cấp ở Thái Nguyên có số lượng khá lớn so với các tỉnh thành trong cả nước,
các cấp độ và ngành nghề đào tạo tương đối toàn diện; nhiều trường có uy tín
cao trong đào tạo. Thái Nguyên là một trung tâm giáo dục lớn thứ 3 của cả nước. Hiện nay trên
địa bàn tỉnh có 09 trường Đại học trong đó Đại học Thái Nguyên gồm 1 khoa và 7
đại học thành viên; 12 trường Cao đẳng; 08 trường trung cấp chuyên nghiệp và
nhiều cơ sở dạy nghề của Trung ương và tỉnh đóng trên địa bàn. Hàng năm đào tạo
khoảng trên 112.550 người thuộc các hệ nghiên cứu sinh, thạc sỹ, đại học, cao đẳng,
trung cấp, nghề dài hạn, ngành nghề đào tạo thuộc các nhóm kỹ thuật, kinh tế -
tài chính, văn hóa, du lịch...
Bảng 4: Một số chỉ tiêu kinh
tế đáng chú ý của tỉnh
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
2001
|
2005
|
2010
|
- Cân đối ngân sách
|
|
|
|
|
+ Thu ngân sách trên địa bàn
|
Tỷ đồng
|
757,697
|
1814,3
|
6076,7
|
+ Chi ngân sách trên địa bàn
|
Tỷ đồng
|
756,207
|
1752,6
|
5095,3
|
- Số lượng các khu công nghiệp,
cụm công nghiệp
|
Khu
|
1
|
5
|
31
|
- Số dự án đầu tư nước ngoài
|
Dự án
|
32
|
37
|
43
|
- Giá trị kinh ngạch xuất khẩu
|
Triệu USD
|
23,400
|
35,433
|
94,128
|
- Giá trị kinh ngạch nhập khẩu
|
Triệu USD
|
|
135,025
|
228,014
|
- Số trường đại học, cao đẳng
|
Trường
|
4
|
10
|
21
|
- Số trường dạy nghề
|
Trường
|
7
|
6
|
38
|
(Nguồn: Niên giám thống kê 2001-2010
và Sở Lao động TBXH)
2. Đặc điểm phát triển nhân
lực
2.1. Xu hướng biến động dân
cư trên địa bàn tỉnh
Dân số tỉnh Thái Nguyên năm 2001
là 1.063,568 nghìn người, trong đó dân số trong độ tuổi
lao động có 722,68 nghìn người, chiếm 67,95%
tổng dân số. Năm 2010, dân số toàn tỉnh là 1.131,278 nghìn người, trong
đó dân số trong độ tuổi lao động là 768,688 nghìn người, chiếm 67,95% tổng dân
số. Số lao động đang tham gia hoạt động kinh tế là 679,623 nghìn người chiếm
60,07% dân số. Tốc độ tăng dân số bình quân năm giai đoạn 2001-2010 là 0,62%.
Dân số khu vực thành thị là 293,557 nghìn người (chiếm 25,95%), dân số khu vực
nông thôn 837,721 nghìn người (chiếm 74,05%).
Lực lượng lao động bình quân giai đoạn 2001-2005 tăng
2,9%, giai đoạn 2006-2010 tăng 2,4%, giai đoạn (2001-2010) là 2,36%/năm có xu
hướng giảm dần so với tổng số lao động, nhưng về số tuyệt đối thì lực lượng lao
động sau 10 năm của tỉnh tăng 141.335 người.
Theo giới tính: Năm 2001 dân số nữ trung bình là
533,709 nghìn người, chiếm 50,18%; năm 2005 là 549,434 nghìn người, chiếm
50,01%; năm 2010 có 572,364 nghìn người, chiếm 50,59%. Lực lượng lao động nữ
năm 2001 là 276,506 nghìn người, chiếm 51,37%, năm 2005 là 310,042 nghìn người,
chiếm 51,37%; năm 2010 là 341,710 nghìn người, chiếm 50,28%. Tỷ lệ lực lượng
lao động nữ có xu hướng giảm, do Thái Nguyên là tỉnh có khu công nghiệp gang
thép Thái Nguyên và nhiều ngành công nghiệp nặng nên có xu hướng thu hút lao
động nam giới trong lĩnh vực này.
Bảng 5. Quy mô dân số và lực
lượng lao động trên địa bàn tỉnh
(giai đoạn 2000-2010)
TT
|
Chỉ tiêu
|
2001
|
2005
|
2010
|
Tăng trưởng trung bình
(%/năm)
|
2001-2005
|
2006-2010
|
2001-2010
|
1
|
Dân số trung bình
|
1063568
|
1098491
|
1131278
|
0,81%
|
0,59%
|
0,62%
|
|
- Nam
|
529859
|
549434
|
558914
|
0,91%
|
0,34%
|
0,54%
|
|
- Nữ
|
533709
|
549057
|
572364
|
0,71%
|
0,83%
|
0,70%
|
|
- Thành thị
|
239528
|
263869
|
293557
|
2,45%
|
2,16%
|
2,05%
|
|
- Nông thôn
|
824040
|
834622
|
837721
|
0,32%
|
0,07%
|
0,16%
|
2
|
Dân số trong độ tuổi lao động
|
722680
|
746410
|
768688
|
0,81%
|
0,59%
|
0,62%
|
3
|
Lực lượng lao động (trong độ tuổi
chia theo giới tính)
|
538288
|
603575
|
679623
|
2,90%
|
2,40%
|
2,36%
|
+
|
Nam
|
261782
|
293533
|
337913
|
2,90%
|
2,86%
|
2,59%
|
+
|
Nữ
|
276506
|
310042
|
341710
|
2,90%
|
1,96%
|
2,14%
|
(Nguồn: Cục thống kê tỉnh Thái
Nguyên)
2.2. Cơ cấu lao động
Lực lượng lao động của tỉnh Thái Nguyên nhìn chung
thuộc loại trẻ, tỷ lệ lực lượng lao động trong độ tuổi lao động chiếm tỷ lệ
cao, trong tổng số 768,688 nghìn người từ đủ 15 tuổi trở lên tham gia lực lượng lao động,
trong đó có 679,623 nghìn người đủ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong nền kinh
tế, chiếm tỷ lệ 60,08% dân số.
Lực lượng lao động nhóm tuổi
15-19 chiếm tỷ lệ cao nhất 14,64% tiếp đến là nhóm tuổi từ đủ 20-24, chiếm
14,39%; thấp nhất là nhóm tuổi 55-59, chiếm tỷ lệ 4,19% và 50-54 chiếm 6,49%.
Bảng 6. Cơ cấu theo nhóm
tuổi của lực lượng lao động năm 2010
Nhóm tuổi
|
Tổng số
|
Thành thị
|
Nông thôn
|
Số người
|
%
|
Số người
|
%
|
Số người
|
%
|
1. Tổng số
|
864220
|
100
|
235542
|
100
|
628678
|
100
|
15-19
|
126490
|
14,64
|
35070
|
14,89
|
91420
|
14,54
|
20-24
|
124394
|
14,39
|
38865
|
16,50
|
85529
|
13,60
|
25-29
|
101099
|
11,70
|
24533
|
10,42
|
76566
|
12,18
|
30-34
|
91407
|
10,58
|
21186
|
8,99
|
70221
|
11,17
|
35-39
|
80730
|
9,34
|
19639
|
8,34
|
61091
|
9,72
|
40-44
|
78562
|
9,09
|
17926
|
7,61
|
60636
|
9,65
|
45-49
|
73708
|
8,53
|
20433
|
8,67
|
53275
|
8,47
|
50-54
|
56124
|
6,49
|
19402
|
8,24
|
36722
|
5,84
|
55-59
|
36174
|
4,19
|
12776
|
5,42
|
23398
|
3,72
|
60+
|
95532
|
11,05
|
25712
|
10,92
|
69820
|
11,11
|
2. Nguồn nhân lực độ tuổi 6t-14t
|
165543
|
14,63 (so với tổng số
dân)
|
|
|
|
|
(Nguồn: Cục thống kê tỉnh Thái
Nguyên)
2.3. Đặc điểm nhân lực của
tỉnh:
2.3.1. Trình độ học vấn của
nhân lực
Bảng 7.
Lực lượng lao động theo trình độ học vấn giai đoạn 2001-2010
Chỉ tiêu
|
2 001
|
2 005
|
2 010
|
Số lượng
|
%
|
Số lượng
|
%
|
Số lượng
|
%
|
Tổng số: (1000 người)
|
538288
|
100
|
603575
|
100
|
679623
|
100
|
1. Chưa biết chữ
|
5 994
|
1,11%
|
3199
|
0,53%
|
2 768
|
0,41%
|
2. Chưa tốt nghiệp tiểu học
|
45 057
|
8,37%
|
23391
|
3,88%
|
32 185
|
4,74%
|
3. Tốt nghiệp tiểu học
|
153 084
|
28,44%
|
152272
|
25,23%
|
171 183
|
25,19%
|
4. Tốt nghiệp trung học cơ sở
|
242 798
|
45,11%
|
281708
|
46,67%
|
281 714
|
41,45%
|
5. Tốt nghiệp
trung học phổ thông
|
91 355
|
16,97%
|
143005
|
23,69%
|
191 774
|
28,22%
|
(Nguồn: Sở Lao động Thương binh và
Xã hội tỉnh Thái Nguyên)
Trình độ học vấn của nhân lực Thái
Nguyên cao hơn mức bình quân của vùng Trung du-Miền Núi Bắc Bộ và của cả nước.
Tỷ trọng người tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên là 69,6% (trong đó tốt nghiệp
trung học cơ sở là 41,45%, tốt nghiệp trung học phổ thông là 28,2%). Các chỉ
tiêu tương ứng của cả nước là 53,5%; 32,7% và 20,8%.
Trình độ học vấn của nhân lực được
nâng lên đáng kể trong thời gian qua. Tỷ trọng nhóm người có trình độ học vấn
cao (tốt nghiệp trung học phổ thông) tăng 2,1 lần về số lượng tuyệt đối (từ 91.355
người năm 2001 lên 191.774 người năm 2010) và tăng gần 1,7 lần về tỷ trọng (từ
gần 16,97% năm 2001 lên 28,22% năm 2010), còn tỷ trọng nhóm người có trình độ
học vấn thấp (chưa biết chữ và chưa tốt nghiệp tiểu học) giảm gần 1/2 lần sau
10 năm (2001-2010), từ 9,68% năm 2000 xuống còn 5,15% năm 2010.
2.3.2. Nhân lực theo trình
độ đào tạo
Bảng 8. Lực lượng lao động
theo trình độ đào tạo giai đoạn 2001-2010
Năm
|
Đơn vị tính
|
2001
|
2005
|
2010
|
Tốc độ tăng bình quân
năm
|
2001-2005
|
2006-2010
|
2001-2010
|
Tổng số lao động đang làm việc
trong nền kinh tế quốc dân
|
Người
|
538288
|
603575
|
679623
|
0,46%
|
0,48%
|
0,24%
|
Tổng số nhân lực qua đào tạo
|
Người
|
84511
|
145824
|
152643
|
2,31%
|
3,02%
|
1,33%
|
% so với tổng số lao động đang làm
việc
|
%
|
15,69
|
24,16
|
22,46
|
|
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
1) Hệ đào tạo nghề
|
Người
|
43440
|
68264
|
160183
|
1,89%
|
3,72%
|
1,39%
|
% so với lao động đang làm việc
|
%
|
8,07
|
11,31
|
23,57
|
|
|
|
% so với tổng số nhân lực qua đào
tạo
|
%
|
50,40%
|
46,81%
|
54,32%
|
|
|
|
+ Sơ cấp và không bằng
|
Người
|
22818
|
42 310
|
108195
|
2,63%
|
4,13%
|
1,68%
|
% so với tổng số nhân lực qua đào
tạo
|
%
|
27,00%
|
29,01%
|
36,69%
|
|
|
|
+ Trung cấp nghề
|
Người
|
20621
|
25 954
|
43054
|
0,94%
|
2,13%
|
0,76%
|
% so với tổng số nhân lực qua đào
tạo
|
%
|
24,40%
|
17,80%
|
14,60%
|
|
|
|
+ Cao đẳng nghề
|
Người
|
|
|
8935
|
|
|
|
% so với tổng số nhân lực qua đào
tạo
|
%
|
|
|
3,03%
|
|
|
|
2) Hệ giáo dục và Đào tạo
|
Người
|
41071
|
77560
|
134705
|
2,71%
|
2,33%
|
1,26%
|
% so với tổng số nhân lực qua đào
tạo
|
|
48,60%
|
53,19%
|
45,68%
|
|
|
|
+ Trung cấp chuyên nghiệp
|
Người
|
22732
|
35840
|
39952
|
1,91%
|
0,23%
|
0,53%
|
% so với tổng số nhân lực qua đào
tạo
|
%
|
26,90%
|
24,58%
|
12,87%
|
|
|
|
+ Cao đẳng
|
Người
|
5616
|
11264
|
29017
|
2,99%
|
4,17%
|
1,78%
|
% so với tổng số nhân lực qua đào
tạo
|
%
|
6,65%
|
7,72%
|
9,84%
|
|
|
|
+ Đại học
|
Người
|
12278
|
29184
|
64463
|
3,78%
|
3,43%
|
1,80%
|
% so với tổng số nhân lực qua đào
tạo
|
%
|
14,53%
|
20,01%
|
21,86%
|
|
|
|
+ Trên đại học
|
Người
|
445
|
1211
|
3273
|
4,43%
|
4,40%
|
2,21%
|
% so với tổng số nhân lực qua đào
tạo
|
%
|
0,53%
|
0,83%
|
1,11%
|
|
|
|
(Nguồn: Sở Lao động Thương binh và
Xã hội tỉnh Thái Nguyên)
Lực lượng lao động qua đào tạo của
tỉnh Thái Nguyên ở mức trung bình, gần tương đương với cả nước. Tổng số lao
động qua đào tạo năm 2010 là 294.888 người, chiếm 43,39% tổng lực lượng lao
động của tỉnh.
Số lao động qua đào tạo (có CMKT)
tăng nhanh trong thời gian qua. Sau 10 năm (2001-2010) tổng số lao động qua đào
tạo tăng thêm được 210.377 người (tốc độ tăng đạt 1,33%/năm, cao hơn 5 lần tốc
độ tăng lao động làm việc). Do đó, tỷ trọng lao động qua đào tạo trong tổng số
lao động làm việc tăng từ 15,7% (năm 2001) lên 43,39% năm 2010.
2.3.3. Nhóm lao động đặc
biệt
a, Đội ngũ cán bộ, công chức
khối Đảng, đoàn thể:
Những năm qua, đội ngũ cán
bộ, công chức từ tỉnh đến cơ sở có bước trưởng thành và tiến bộ về nhiều mặt,
được tăng cường về số lượng và từng bước nâng cao chất lượng. Trình độ chuyên
môn, lý luận chính trị và năng lực công tác của đội ngũ cán bộ, công chức được
nâng lên rõ rệt. Tính đến 31/12/2010, tổng số cán bộ, công chức cấp tỉnh, huyện
và cấp xã như sau:
Cán bộ công chức cấp tỉnh,
huyện 2.841 người, trong đó khối Đảng, đoàn thể 1041 người, khối Nhà nước 1800
người. Về trình độ chuyên môn 2117 người có trình độ đại học (74,5%); 211 người
có trình độ thạc sĩ (7,43%) và 9 người có trình độ tiến sĩ (0,32%).
Cán bộ công chức cấp xã 3550
người, trong đó cán bộ chuyên trách 2055 người, công chức cấp xã 1495 người. Về
trình độ chuyên môn đại học 490 người (13,8%), trung cấp, cao đẳng 1413 người
(39,8%).
Đa số cán bộ, công chức của
tỉnh đều có tinh thần trách nhiệm, có năng lực công tác, phẩm chất đạo đức tốt,
nỗ lực cố gắng hoàn thành các nhiệm vụ được giao, là lực lượng nòng cốt cùng toàn
Đảng bộ, chính quyền và nhân dân các dân tộc trong tỉnh thực hiện thắng lợi các
nhiệm vụ giai đoạn 2005-2010.
b, Đội ngũ cán bộ, công chức
khối quản lý nhà nước
* Đội ngũ cán bộ lãnh đạo
Đội ngũ cán bộ lãnh đạo có sự gia
tăng về mặt số lượng, đáp ứng công tác lãnh đạo, chỉ huy, quản lý, quản trị,
trong các cơ quan quản lý và hoạch định chính sách của nhà nước. Trong giai
đoạn 2000 -2010, số lượng cán bộ lãnh đạo của tỉnh tăng trung bình khoảng
3,83%/ năm (từ 1.858 người năm 1999 lên 2.808 người năm 2010).
Trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp
vụ của đội ngũ cán bộ lãnh đạo được cải thiện đáng kể. Số người có trình độ đào
tạo từ đại học trở lên tăng trung bình 9,66%/năm giai đoạn 2000-2010 (từ 763
người năm 1999 lên 2.105 người năm 2010), trong đó số người có trình độ đại học
tăng 7,86%/năm, số người có trình độ thạc sĩ tăng 16,98%, số người có trình độ
tiến sĩ tăng 2,31%.
Bảng 9: Trình độ cán bộ
lãnh đạo giai đoạn 1999-2010
Đơn vị tính: Người
Năm
Chỉ tiêu
|
1999
|
2005
|
2010
|
Tăng trưởng bình quân
(%)
|
2000-2005
|
2006-2010
|
2000-2010
|
Tổng số cán bộ lãnh đạo
|
1858
|
2514
|
2808
|
5,17
|
2,24
|
3,83
|
Trình độ đại học trở lên so với
tổng số
|
763
|
1609
|
2105
|
13,24
|
5,52
|
9,66
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
- Cử nhân
|
648
|
1327
|
1490
|
12,69
|
2,34
|
7,86
|
Tỷ lệ (%) đại học so với tổng số
|
34,88
|
71,42
|
80,19
|
|
|
|
- Thạc sĩ
|
108
|
275
|
606
|
16,86
|
17,12
|
16,98
|
Tỷ lệ (%) thạc sĩ so với tổng số
|
5,81
|
14,80
|
32,62
|
|
|
|
- Tiến sĩ
|
7
|
7
|
9
|
0,00
|
5,15
|
2,31
|
Tỷ lệ (%) tiến sĩ so với tổng số
|
0,38
|
0,38
|
0,48
|
|
|
|
(Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh Thái Nguyên)
* Công chức, viên chức
Đội ngũ công chức, viên chức của
tỉnh Thái Nguyên có sự gia tăng về số lượng. Trong vòng 11 năm từ 1999-2010,
lực lượng công chức, viên chức của tỉnh đã tăng từ 18.227 người năm 1999 lên
22.251 người năm 2010, tốc độ tăng bình quân 1,83%/năm. Tỷ lệ công chức viên
chức có trình độ đại học trở lên tăng từ 23,39% năm 1999 lên 45,22% năm 2010
điều này khẳng định chất lượng công chức của tỉnh ngày càng được củng cố và
tăng cường.
Đội ngũ công chức, viên chức của
tỉnh có phẩm chất đạo đức tốt, tuyệt đối trung thành với Đảng, Nhà nước và nhân
dân. Tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ các tổ chức và công dân tận tình,
chu đáo. Ý thức tổ chức kỷ luật tốt, chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của nhà
nước. Đội ngũ công chức, viên chức của tỉnh cơ bản đã cập chuẩn theo yêu cầu
của từng lĩnh vực công tác. Tuy nhiên tỷ lệ công chức viên chức đã được đào tạo
lại thiếu hụt về lý luận chính trị, trình độ ngoại ngữ còn yếu, phần đông cán
bộ trẻ có kiến thức, trình độ học vấn, năng động, sáng tạo nhưng lại thiếu kinh
nghiệm quản lý, điều hành.
Bảng 10: Số lượng trình
độ đào tạo của đội ngũ công chức, viên chức giai đoạn 1999-2010
Đơn vị tính: Người
Năm
|
1999
|
2005
|
2010
|
Tăng trưởng bình quân
(%)
|
2000-2005
|
2006-2010
|
2000-2010
|
Tổng số công chức, viên chức
|
18227
|
18329
|
22251
|
0,09
|
3,95
|
1,83
|
Trình độ cử nhân trở lên so với
tổng số
|
5205
|
6168
|
10018
|
2,87
|
10,19
|
6,13
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
- Cử nhân
|
5086
|
5881
|
9403
|
2,45
|
9,84
|
5,75
|
Tỷ lệ (%) cử nhân so với tổng số
|
22,86
|
26,43
|
42,46
|
|
|
|
- Thạc sĩ
|
112
|
280
|
606
|
16,5
|
16,70
|
16,59
|
Tỷ lệ (%) thạc sĩ so với tổng số
|
0,5
|
1,26
|
2,72
|
|
|
|
- Tiến sĩ
|
7
|
7
|
9
|
0,00
|
5,15
|
2,31
|
Tỷ lệ (%) tiến sĩ so với tổng số
|
0,03
|
0,03
|
0,04
|
|
|
|
(Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh Thái Nguyên)
2.3.4. Đặc điểm tâm lý-xã
hội (phong tục, tập quán, truyền thống, lối sống, văn hoá…) của nhân lực
Thái Nguyên là một trong những tỉnh
bắt đầu sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá sớm (từ đầu những năm 1960 của
thế kỷ trước, khi bắt đầu triển khai xây dựng Khu liên hợp gang thép Thái
Nguyên). Vì vậy, trong quá trình này đã hình thành và xây dựng được đội ngũ nhân
lực công nghiệp tương đối sớm (chủ yếu là ở các đô thị và khu công nghiệp).
Tuy nhiên, cho đến nay
phần lớn nhân lực vẫn còn tập trung ở khu vực nông thôn, làm nông nghiệp và có
một bộ phận đồng bào các dân tộc thiểu số đang sinh sống ở các vùng núi cao,
vùng sâu, vùng xa gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận lối sống và phong cách
lao động mới. Vì vậy, ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong lao động của bộ phận
nhân lực này còn mang nặng tính tiểu nông, tuỳ tiện, tinh thần, ý thức hiệp
đồng, hiệp tác trong lao động còn yếu kém, trong khi đó lại bị tác động tiêu
cực bởi những phong tục, tập quán lạc hậu, ý thức cam chịu, dễ thoả mãn với
hiện tại... dẫn đến hậu quả là nhân lực của Thái Nguyên chưa được huy động, tổ
chức tốt nhằm phát huy hết những khả năng tiềm tàng sẵn có.
3. Hiện trạng
đào tạo nhân lực trên địa bàn tỉnh
3.1. Đại học-cao đẳng
Thái Nguyên là một trong 3 trung tâm
đào tạo sinh viên trình độ đại học, cao đẳng lớn của cả nước. Với vị trí là
trung tâm đào tạo trình độ cao của vùng TD-MN Bắc Bộ, mạng lưới trường đại học,
cao đẳng trên địa bàn tỉnh phát triển rộng, đóng vai trò quan trọng trong đào
tạo nhân lực trình độ cao cho tỉnh và các tỉnh khác trong vùng. Trong giai đoạn
2000-2010 Đại học Thái Nguyên đã đào tạo hệ đại học chính quy cho khu vực trung
du miền núi phía bắc 21.237 người, trong đó số con em là người Thái Nguyên
7.568 người.
Bảng 11: Số sinh viên hệ
chính quy tốt nghiệp ra trường giai đoạn 2000-2010 của Đại học Thái Nguyên
Đơn vị tính: Người
TT
|
Trường
Tỉnh
|
ĐH Sư phạm
|
ĐH Nông lâm
|
ĐH Kỹ thuật CN
|
ĐH Y Dược
|
ĐH KT QTKD
|
ĐH Khoa học
|
Khoa CNTT
|
Tổng số
|
1
|
Hà Giang
|
308
|
93
|
43
|
100
|
12
|
4
|
0
|
560
|
2
|
Cao Bằng
|
704
|
144
|
72
|
150
|
32
|
14
|
11
|
1127
|
3
|
Bắc Kạn
|
237
|
135
|
40
|
66
|
33
|
5
|
13
|
529
|
4
|
Tuyên Quang
|
540
|
300
|
164
|
149
|
65
|
10
|
11
|
1239
|
5
|
Lào Cai
|
229
|
137
|
83
|
157
|
37
|
3
|
15
|
661
|
6
|
Điện Biên
|
96
|
18
|
9
|
25
|
8
|
1
|
4
|
161
|
7
|
Lai Châu
|
214
|
52
|
55
|
79
|
5
|
0
|
4
|
161
|
8
|
Sơn La
|
214
|
56
|
68
|
73
|
10
|
7
|
8
|
436
|
9
|
Yên Bái
|
358
|
231
|
154
|
175
|
56
|
16
|
14
|
1004
|
10
|
Hoà Bình
|
358
|
78
|
113
|
121
|
28
|
5
|
16
|
719
|
11
|
Thái Nguyên
|
2319
|
1526
|
1990
|
528
|
827
|
216
|
252
|
7568
|
12
|
Lạng Sơn
|
533
|
128
|
52
|
114
|
52
|
11
|
10
|
900
|
13
|
Bắc Giang
|
1029
|
749
|
917
|
542
|
190
|
90
|
104
|
3621
|
14
|
Phú Thọ
|
345
|
201
|
325
|
159
|
119
|
31
|
33
|
1213
|
15
|
Quảng Ninh
|
473
|
138
|
191
|
94
|
66
|
98
|
30
|
1090
|
Tổng số
|
7957
|
3986
|
4276
|
2532
|
1540
|
511
|
525
|
21237
|
(Nguồn: Đại học Thái Nguyên)
Trên địa bàn tỉnh có 12 trường cao
đẳng (bao gồm cao đẳng nghề và cao đẳng chuyên nghiệp) (100% là công lập) với
1.668 giáo viên và 27.483 sinh viên đào tạo nhân lực trình độ cao đẳng các nhóm
nghề công nghệ, kỹ thuật, kinh tế, y tế, nông-lâm nghiệp... và 09 trường đại
học trong đó 07 trường và 01 khoa đại học thuộc Đại học Thái Nguyên, tổng số
giáo viên đại học năm 2010 là 2.372 người. Tổng số sinh viên năm 2010 là
86.678.
Các trường cao đẳng, đại học được
trang bị những điều kiện cần thiết về cơ sở vật chất-kỹ thuật để triển khai các
hoạt động đào tạo và đảm bảo cuộc sống tinh thần cho sinh viên.
3.2. Dạy nghề
Một trong những thế mạnh và thuận
lợi của Thái Nguyên là có một số trường dạy nghề thuộc các Tổng Công ty lớn
được thành lập từ đầu những năm 60 của thế kỷ trước, có nhiều kinh nghiệm trong
việc đào tạo công nhân kỹ thuật trình độ cao cho các ngành cơ khí, luyện kim,
hoá chất, xây dựng... Những trường dạy nghề này không những có đủ khả năng cung
cấp công nhân kỹ thuật trình độ cao cho nhiều ngành, nghề công nghiệp, xây dựng
trong tỉnh mà còn có thể cung cấp cho vùng Miền núi-Trung du Bắc Bộ.
Hệ thống cơ sở dạy nghề trong tỉnh
gồm nhiều hình thức khác nhau (trường dạy nghề, trung tâm dạy nghề, cơ sở dạy
nghề và tổ chức dạy nghề trong các trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp...)
hàng năm đào tạo khoảng 16.000-18.000 người theo các hình thức khác nhau, trong
đó khoảng 22-24% theo hình thức đào tạo dài hạn, 76-78% theo hình thức ngắn
hạn.
- Trường dạy
nghề và trường chuyên nghiệp: Toàn tỉnh có 33 trung tâm dạy nghề, 7 trường
trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp, 12 Trường Cao đẳng.
- Tổ chức dạy nghề trong các trường
cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp: Có 20 trường cao đẳng và trung cấp chuyên
nghiệp tổ chức hoạt động dạy nghề theo các hình thức dài hạn và ngắn hạn với quy
mô khoảng 4.000-4.500 học sinh/năm.
Bảng 12: Hiện
trạng năng lực đào tạo tại tỉnh Thái Nguyên năm học 2009-2010
Trường
|
Diện tích (ha)
|
Giáo viên
|
Sinh viên; học viên
|
Tổng số
|
Đại học
|
Thạc sĩ
|
Tiến sĩ
|
GS, PGS
|
Hệ giáo dục (Bộ GD và ĐT)
|
|
|
|
|
|
|
|
I. Đại học
|
|
|
|
|
|
|
|
1. Trương Đại học khoa học
|
10,5
|
213
|
82
|
118
|
13
|
4
|
4045
|
2. Trương Đại học Kinh tế và Quản
trị kinh doanh
|
20,65
|
208
|
77
|
114
|
17
|
4
|
6320
|
3. Trường Đại học Y - Dược
|
3,6
|
298
|
118
|
136
|
34
|
10
|
7855
|
4. Trường Đại học Sư phạm
|
16,85
|
417
|
93
|
263
|
41
|
20
|
11057
|
5. Trường Đại học Nông Lâm
|
92,5
|
484
|
209
|
142
|
67
|
23
|
11836
|
6. Trường Đại học Kỹ thuật Công
nghiệp
|
50,15
|
534
|
273
|
235
|
18
|
8
|
16213
|
7. Trường Đại học Công nghệ thông
tin và Truyền thông
|
14,5
|
131
|
68
|
43
|
7
|
13
|
6023
|
8. Trường Đại học công nghệ Giao
thông vận tải (cơ sở Thái Nguyên)
|
6,5
|
49
|
21
|
23
|
0
|
0
|
2129
|
Cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
II. Cao đẳng
|
|
|
|
|
|
|
|
1. Trường Cao đẳng Kinh tế - Tài
chính
|
6
|
169
|
90
|
78
|
1
|
0
|
6800
|
2. Trường Cao đẳng Sư phạm
|
6,23
|
125
|
46
|
61
|
1
|
0
|
4073
|
3. Trường Cao đẳng Y tế
|
32,56
|
107
|
67
|
35
|
0
|
0
|
3838
|
4. Trường Cao đẳng Cơ khí luyện
kim
|
7,8
|
170
|
74
|
94
|
2
|
0
|
3444
|
5. Trường Cao
đẳng Kinh tế kỹ thuật
|
24,5
|
187
|
99
|
80
|
7
|
1
|
2854
|
6. Trường Cao đẳng Thương mại và
Du lịch
|
4
|
115
|
79
|
35
|
1
|
0
|
3595
|
7. Trường Cao đẳng Công nghiệp
Việt Đức
|
13
|
222
|
117
|
105
|
0
|
0
|
5260
|
8. Trường Cao đẳng Công nghệ và
kinh tế công nghiệp
|
11
|
209
|
125
|
84
|
0
|
0
|
6200
|
9. Trường Cao đẳng Văn hoá nghệ
thuật Việt Bắc
|
1,3
|
49
|
21
|
28
|
0
|
0
|
769
|
10. Trường Cao đẳng nghề Công
nghiệp Việt Bắc VINACOMIN
|
12
|
112
|
58
|
8
|
0
|
0
|
3625
|
11. Trường Cao đẳng Công nghiệp
Thái Nguyên
|
10
|
130
|
77
|
46
|
2
|
0
|
3471
|
12. Trường Cao đẳng nghề Cơ điện
luyện kim
|
8
|
168
|
101
|
67
|
0
|
0
|
6900
|
Cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
III. Trung cấp CN và dạy nghề
|
|
|
|
|
|
|
|
1.Trường TCN Nam Thái Nguyên
|
|
40
|
40
|
0
|
0
|
0
|
1800
|
2. Trường TCN Tiến Bộ TB.CO
|
|
10
|
10
|
0
|
0
|
0
|
700
|
3. Trường TCN Thái Hà
|
|
35
|
35
|
0
|
0
|
0
|
500
|
4. Trường TCN GTVT Thái Nguyên
|
|
40
|
40
|
0
|
0
|
0
|
1400
|
5. Trường TH BCVT&CNTT
|
3,6
|
40
|
30
|
10
|
0
|
20
|
300
|
6. Trường TCN Thái Nguyên
|
12
|
65
|
28
|
6
|
0
|
0
|
518
|
7. Trường TCN số 1 Bộ Quốc phòng
|
|
139
|
139
|
|
|
|
2800
|
8. Trường Trung cấp Luật
|
|
30
|
29
|
1
|
|
|
300
|
9. Trung tâm DN Thanh niên TN
|
|
5
|
|
|
|
|
1 200
|
10. Trung tâm DN Thái Nguyên
|
|
0
|
|
|
|
|
1 200
|
11. Trung tâm DN và HTVL nông dân
|
|
24
|
24
|
|
|
|
760
|
12. Trung tâm DN 20/10 Phụ nữ TN
|
|
8
|
8
|
|
|
|
1 500
|
13. Trung tâm DN TX. Sông Công
|
0,32
|
5
|
5
|
|
|
|
430
|
14. Trung tâm DN huyện Phú Bình
|
|
26
|
26
|
|
|
|
1 000
|
15. Trung tâm DN huyện Phú lương
|
|
5
|
5
|
|
|
|
1 000
|
16. Trung tâm DN huyện Đại Từ
|
|
16
|
16
|
|
|
|
1 000
|
17. Trung tâm DN huyện Định Hoá
|
1,2
|
10
|
10
|
|
|
|
400
|
18. Trung tâm DN huyện Đồng Hỷ
|
|
10
|
10
|
|
|
|
1 000
|
19. Trung tâm DN huyện Võ Nhai
|
|
4
|
4
|
|
|
|
400
|
20. Trung tâm DN công-nông-nghiệp
TN
|
|
3
|
3
|
|
|
|
200
|
21. Trung tâm DN VAC Thái Nguyên
|
|
13
|
13
|
|
|
|
350
|
22. Trung tâm DN Điện tử tin học
|
|
13
|
13
|
|
|
|
500
|
23. Trung tâm DN và GTVL Việt Bắc
|
|
4
|
4
|
|
|
|
400
|
24. Trung tâm DN và XKLĐ
|
|
8
|
8
|
|
|
|
400
|
25. Trung tâm GTVL Thái Nguyên
|
|
5
|
5
|
|
|
|
800
|
26. Trung tâm GTVL TP. Thái Nguyên
|
|
3
|
3
|
|
|
|
800
|
27. Trung tâm GTVL các Khu CN tỉnh
|
|
3
|
3
|
|
|
|
200
|
28. Trung tâm DN Người tàn tật TN
|
|
13
|
13
|
|
|
|
200
|
29. Trường GD và HTTE bị thiệt
thòi
|
|
4
|
4
|
|
|
|
100
|
30. TT ĐT tin học ngoại ngữ
EDULINHK
|
|
7
|
7
|
|
|
|
300
|
31. Trung tâm ĐT và ứng dụng CNC
|
|
4
|
4
|
|
|
|
220
|
32. CT. CP Hợp tác quốc tế Thái
Nguyên
|
|
3
|
3
|
|
|
|
100
|
33. CT. CP ĐTN Sông Công
|
0,15
|
10
|
10
|
|
|
|
160
|
34. Cơ sở DN doanh nghiệp Phú Thuỷ
|
|
3
|
3
|
|
|
|
50
|
35. Trung tâm Đào tạo nghề-CTCP
may
|
|
8
|
8
|
|
|
|
1 200
|
36. Doanh nghiệp Thành Tài
|
|
4
|
4
|
|
|
|
100
|
37. Trung tâm đào tạo kinh doanh
NEVI
|
|
4
|
4
|
|
|
|
50
|
38. Trung tâm đào tạo DELTA
|
|
3
|
3
|
|
|
|
50
|
Cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
(Nguồn: Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở
Lao động, Thương binh và Xã hội và các Trường cung cấp)
4. Hiện trạng sử dụng nhân
lực
4.1. Năng suất lao động
Hiệu quả tổng hợp sử dụng nhân lực
thể hiện bằng năng suất lao động. Nhìn chung, hiệu quả sử dụng nguồn lao động
thể hiện bằng năng suất lao động của Thái Nguyên còn thấp so với mức bình quân
chung của cả nước.
Xét trên bình diện chung toàn bộ nền
kinh tế, năng suất lao động của Thái Nguyên chỉ bằng 60,1% mức trung bình cả
nước. Năng suất lao động của ngành công nghiệp Thái Nguyên, mặc dù về số tuyệt
đối đạt mức tương đối cao (do có nhiều ngành công nghiệp nặng), nhưng cũng chỉ
bằng 69,5% mức trung bình của cả nước. Nguyên nhân chính là do trình độ công
nghệ của một số ngành công nghiệp còn thấp, sử dụng lao động thủ công còn phổ
biến, cơ cấu ngành chủ yếu là khai thác nguyên liệu, nên hầu hết các sản phẩm
công nghiệp của Thái Nguyên đều có giá trị thấp, mẫu mã đơn điệu và chủ yếu sử
dụng cho tiêu dùng nội địa. Năng suất lao động của khu vực nông-lâm nghiệp của
Thái Nguyên bằng 59,5% mức trung bình của cả nước. Đặc biệt, năng suất lao động
khu vực dịch vụ của Thái Nguyên còn rất thấp so với mức trung bình của cả nước
(chỉ bằng 42,7%).
Mặc dù, năng suất lao động Thái
Nguyên thấp so với mức trung bình của cả nước, song có tốc độ tăng tương đối
nhanh. Năng suất lao động trong khu vực công nghiệp - xây dựng tăng nhanh (bình
quân giai đoạn 2001-2010 là 15,01%), tiếp đó là khu vực dịch vụ (bình quân giai
đoạn 2001-2010 là 12,95%). Song về giá trị tuyệt đối năng suất lao động trong
ngành công nghiệp bình quân tăng 6,71 triệu đồng/năm, năng suất lao động trong
ngành dịch vụ tăng khoảng 3,74 triệu đồng/ năm. Trong khi năng suất lao động
trong ngành nông lâm nghiệp, thuỷ sản tăng thấp bình quân 0,57 triệu đồng/ năm.
Do đó, để tăng cao hơn nữa năng suất
lao động, trước hết cần đẩy nhanh tốc độ tăng năng suất lao động trong các
ngành công nghiệp, theo đó cần mở rộng và tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp
chế tác, tăng cường chế biến sâu trên cơ sở đổi mới công nghệ và đa dạng hoá
sản phẩm. Đồng thời, phải chuyển đổi mạnh cơ cấu nền kinh tế theo hướng phát
triển mạnh khu vực dịch vụ, nhất là các ngành dịch vụ chất lượng cao có giá trị
gia tăng lớn không chỉ phục vụ nhu cầu trong tỉnh mà còn cả khách du lịch và
người nước ngoài. Đặc biệt, phải chú trọng thực hiện các giải pháp tăng cường
đào tạo nghề, nâng cao kỹ năng lao động và đổi mới quản lý nhân lực đáp ứng yêu
cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế của tỉnh.
Bảng 13: Năng
suất lao động của các lĩnh vực kinh tế trên địa bàn tỉnh
Đơn vị tính: Triệu đồng
Ngành
|
2001
|
2005
|
2010
|
Bình quân
2001-2010 (%)
|
I. Nông, lâm nghiệp và
thuỷ sản
|
3,66
|
3,9
|
9,36
|
0,57
|
9,84%
|
II. Công nghiệp và xây
dựng
|
22,02
|
36,18
|
89,14
|
6,71
|
15,01%
|
2.1 . Công nghiệp khai
thác mỏ
|
12,12
|
40,7
|
50,29
|
3,82
|
15,29%
|
2.2. Công nghiệp chế
biến
|
21,97
|
40,31
|
111,12
|
8,92
|
17,60%
|
2.3. Sản xuất và phân
phối điện, khí đốt và nước
|
40,53
|
69
|
91,6
|
5,11
|
8,50%
|
2.4. Xây dựng
|
27,77
|
20
|
37,23
|
0,95
|
2,97%
|
III. Ngành dịch vụ
|
15,72
|
21,38
|
53,11
|
3,74
|
12,95%
|
3.1. Thương nghiệp,
sửa chữa xe có động cơ, mô tô, xe máy, đồ dùng cá nhân và gia đình
|
10,71
|
14,38
|
33,71
|
2,30
|
12,15%
|
3.2. Khách sạn và nhà
hàng
|
11,2
|
10,75
|
21,46
|
1,03
|
6,72%
|
3.3. Vận tải, kho bãi
và thông tin liên lạc
|
23,92
|
47,11
|
89,52
|
6,56
|
14,11%
|
3.4. Tài chính, tín
dụng
|
51,2
|
102,5
|
235,5
|
18,43
|
16,49%
|
3.5. Hoạt động khoa
học và công nghệ
|
1,38
|
4,23
|
6,06
|
0,47
|
15,95%
|
3.6. Các hoạt động
liên quan đến kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn
|
85,83
|
88,49
|
454,48
|
36,87
|
18,14%
|
3.7. Quản lý nhà nước,
quốc phòng an ninh, đảm bảo xã hội bắt buộc
|
14,8
|
34,16
|
124,7
|
10,99
|
23,75%
|
3.8. Giáo dục và đào
tạo
|
13,32
|
20,1
|
59,8
|
4,65
|
16,20%
|
3.9. Y tế và hoạt động
cứu trợ xã hội
|
14,07
|
20,73
|
70,23
|
5,62
|
17,44%
|
3.10. Hoạt động văn
hoá và thể thao
|
14,24
|
32,24
|
86,36
|
7,21
|
19,75%
|
3.11. Các hoạt động
Đảng, đoàn thể và hiệp hội
|
6
|
7,04
|
9
|
0,30
|
4,14%
|
3.12. Hoạt động phục
vụ cá nhân và cộng đồng
|
12,28
|
16,91
|
45,58
|
3,33
|
14,01%
|
3.13. Hoạt động làm
thuê công việc gia đình trong các hộ tư nhân
|
2,13
|
1,59
|
3,82
|
0,17
|
6,02%
|
(Nguồn: Cục thống kê tỉnh Thái
Nguyên)
4.2. Trạng thái hoạt động
của nhân lực
Trạng thái hoạt động của
nhân lực (tính theo số người trong tuổi lao động) của tỉnh trong thời gian qua
chuyển biến theo xu hướng tiến bộ: Tỷ lệ người không có việc làm (thất nghiệp)
giảm (từ 1,37% năm 2001 xuống 1,2% năm 2010).
Tỷ trọng dân số hoạt
động kinh tế tăng từ 74,48% năm 2001 lên 89,61% năm 2010 phản ánh quá trình
chuyển dịch tiến bộ trong cơ cấu phân bổ dân số trong tuổi lao động theo trạng
thái hoạt động.
Bảng 14: Dân số trong độ
tuổi lao động theo trạng thái hoạt động
Tình trạng hoạt động
kinh tế
|
2001
|
2005
|
2010
|
Số người
|
Cơ cấu (%)
|
Số người
|
Cơ cấu (%)
|
Số người
|
Cơ cấu (%)
|
Tổng số
|
722680
|
100
|
746410
|
100
|
768688
|
100
|
A. Hoạt động kinh tế hiện tại
(LLLĐ)
|
548221
|
75,86%
|
612626
|
82,08%
|
688818
|
89,61%
|
a. Có việc làm
|
538288
|
74,48%
|
603575
|
80,86%
|
679623
|
88,41%
|
b. Thất nghiệp
|
9933
|
1,37%
|
9051
|
1,21%
|
9195
|
1,20%
|
B. Không hoạt động kinh tế (ngoài
LLLĐ)
|
174459
|
24,14%
|
133784
|
17,92%
|
79870
|
10,39%
|
(Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Thái
Nguyên))
4.3. Trạng thái việc làm
của nhân lực
Quá trình chuyển dịch cơ cấu lao
động theo ngành diễn ra tương đối nhanh, do kinh tế tăng trưởng nhanh với sự
dẫn dắt đi đầu của khu vực công nghịêp-xây dựng. Tỷ trọng lao động khu vực
nông-lâm-ngư giảm nhanh từ 76,49% năm 2001 xuống còn 67,88 năm 2010 khu vực
công nghiệp-xây dựng tăng từ 9,43% lên 15,08%; khu vực dịch vụ tăng từ 14,08%
lên 17,05%. Trong tổng số lao động làm việc trong nền kinh tế tăng thêm của thời
kỳ 2001-2010 là 141.335 người thì khu vực công nghịêp-xây dựng có 51.389 người
(chiếm gần 36,36% tổng mức gia tăng), khu vực dịch vụ có 39.699 người (chiếm
28,09% tổng mức gia tăng), riêng lao động làm việc trong khu vực nông-lâm-ngư
nghịêp giảm tuyệt đối, do có một số lượng nhất định đã di chuyển sang các khu
vực công nghiệp-xây dựng và dịch vụ. Như vậy, đã có sự biến đổi rất quan trọng
về chất đã diễn ra trong quá trình chuyển dịch cơ cấu cầu lao động theo ngành,
trong đó cầu lao động khu vực nông-lâm-ngư giảm tuyệt đối và giảm nhanh về tỷ
trọng trong tổng số cầu lao động của tỉnh. Điều đó có nghĩa là, trong thời gian
tới, quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động sẽ diễn ra với cường độ nhanh hơn,
phạm vi rộng hơn, tức là số lao động rút ra khỏi khu vực nông-lâm-ngư sẽ ngày
càng lớn. Do đó, việc đào tạo nhân lực khu vực nông nghiệp, nông thôn phải được
đẩy nhanh để có thể bố trí việc làm cho họ trong các ngành, lĩnh vực phi nông
nghiệp.
Về cơ cấu cầu lao động theo thành
phần kinh tế :
Trong tổng số lao động làm việc
trong nền kinh tế của tỉnh, khu vực ngoài nhà nước chiếm đến 88,33%, khu vực
nhà nước chiếm 10,89%, và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài rất thấp-chỉ có
0,78%.
Về thị trường lao động trên địa bàn
tỉnh :
Thị trường lao động trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên còn chưa phát triển. Trong tổng số người đang làm việc, chỉ có
106 ngàn người (khoảng 16,8% tổng số) tham gia thị trường lao động (là những
người làm công ăn lương, thường tham gia ký kết Hợp đồng lao động).
Phần lớn người tham gia thị trường
lao động tập trung ở khu vực nhà nước và ở đô thị (trong tổng số người tham gia
thị trường lao động thì khu vực nhà nước chiếm 62,3%, còn khu vực tư nhân chiếm
37,7%; khu vực đô thị chiếm 60,4%, còn khu vực nông thôn chiếm 39,6%). Trong
tổng số người tham gia thị trường lao động, nam chiếm 49,72%, nữ chiếm 50,28%.
Vẫn còn đến 83,2% trong tổng số
người đang làm việc chưa tham gia thị trường lao động. Đó là những người làm
chủ kinh tế hộ gia đình, lao động trong gia đình không hưởng tiền lương, tiền
công, người lao động tự tạo việc làm cho mình... Phần lớn họ là những người làm
việc ở các ngành nông-lâm nghiệp ở khu vực nông thôn và làm việc ở khu vực phi
kết cấu ở thành phố Thái Nguyên, thị xã Sông Công, các thị trấn...
Những người không tham gia thị
trường lao động thường không giao kết hợp đồng lao động, nên thường không thuộc
đối tượng điều chỉnh của Luật lao động, Luật bảo hiểm xã hội, Luật công
đoàn.... Do đó, họ không được thụ hưởng đầy đủ các chế độ, chính sách lao động
(bảo hiểm xã hội, điều kiện vệ sinh an toàn lao động, học nghề...). Vì vậy,
hiện tượng này cũng gây ra nhiều khó khăn trong việc thực hiện quản lý nhà nước
về lao động, việc làm.
5. Đánh giá tổng quan, thách
thức và thời cơ
Qua phân tích thực trạng phát triển
nhân lực và những điều kiện, yếu tố tác động đến thực trạng phát triển nhân lực
tỉnh Thái Nguyên, có thể đúc kết những thế mạnh, cơ hội, thách thức đối với sự
nghiệp phát triển nhân lực của tỉnh như sau:
Các điểm mạnh
|
Cơ hội
|
1. Là trung tâm kinh tế, đào tạo,
khoa học, văn hoá của vùng TD-MN Bắc Bộ. Có nhiều cơ sở sản xuất kinh doanh
lớn, mạng lưới cơ sở giáo dục, đào tạo rộng. Cơ sở giáo dục cơ bản phân bố
rộng khắp đến từng xã/phường và phần lớn các thôn/bản. Trạng thái cơ sở vật
chất bước đầu được nâng cấp, cải thiện.
2. Trình độ phát triển giáo dục
đạt được ở mức khá cao (về cơ bản đã thực hiện phổ cập tiểu học và chuẩn bị
hoàn thành phổ cập THCS, tỷ lệ huy động vào THPT ở mức cao). Chất lượng giáo
dục- đào tạo được nâng lên một bước trên diện rộng và chiều sâu.
3. Có mạng lưới cơ sở đào tạo
nghề, các trường đại học, cao đẳng phát triển. Đại học Thái Nguyên được xác
định là đại học vùng trọng điểm của cả nước. Trên địa bàn tỉnh có 10 trường
cao đẳng và 2 trường cao đẳng nghề.
4. Đội ngũ giáo viên về cơ bản
được chuẩn hoá và dần nâng cao về chất lượng.
5. Nhân dân có truyền thống hiếu
học, có nhận thức đúng về tầm quan trọng của tri thức và sự cần thiết của
việc học tập, đào tạo để phát triển nhân lực. Xã hội hoá đào tạo nhân lực
được phổ biến và bước đầu đạt được kết quả khá, đức kết được kinh nghiệm.
|
1. Nằm liền kề với các trung tâm
phát triển của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, hệ thống kết cấu hạ tầng tương
đối phát triển, dễ dàng kết nối với các trung tâm kinh tế lớn của cả nước và
với nước ngoài.
2. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của
tỉnh nhanh, thu nhập của người dân tăng, tạo điều kiện cho huy động các nguồn
lực cho giáo dục-đào tạo.
3. Nhà nước tiếp tục đẩy mạnh công
cuộc Đổi Mới trong các lĩnh vực xã hội, trong đó có các ngành, lĩnh vực trực
tiếp tác động đến phát triển nhân lực (GD-ĐT, y tế, thể dục thể thao...), sẽ
có những chính sách mới tạo cơ hội mới cho phát triển nhanh nhân lực.
4. Khoa học-công nghệ, nhất là
công nghệ thông tin phát triển nhanh, tạo ra những phương thức và công cụ
dạy, học mới trong đào tạo nhân lực.
5. Hội nhập quốc tế và khu vực,
kinh tế tri thức tác động tích cực đến phát triển nhân lực.
|
Điểm yếu
|
Thách thức
|
1.Trình độ chuyên môn kỹ thuật và
kỹ năng làm việc của đại bộ phận nhân lực còn thấp. Cơ cấu lao động lạc hậu
thể hiện trình độ phát triển kinh tế thấp.
2. Mạng lưới các cơ sở đào tạo
nhân lực nhìn chung còn yếu kém, lạc hậu về trang thiết bị, chưa thu hút được
lao động có trình độ cao; trình độ, chất lượng đào tạo còn thấp và chưa gắn
với nhu cầu thực tế; mức độ phát triển chưa tương xứng và chưa đáp ứng yêu
cầu tăng tốc, đẩy mạnh công cuộc CNH, HĐH trên địa bàn tỉnh.
3. Đội ngũ giáo viên, giảng viên
trong các cơ sở đào tạo nhân lực còn chưa đồng bộ, mất cân đối về cơ cấu
ngành nghề. Mặc dù tỷ lệ đạt chuẩn cao, song còn chưa được cập nhật đầy đủ về
kiến thức trình độ và phương pháp giảng dạy mới, đáp ứng những yêu cầu đổi
mới nội dung, chương trình đào tạo gắn với thực tế nhu cầu xã hội.
4. Đa dạng hoá các loại hình
trường, lớp chưa đồng đều, định hướng nghề nghiệp và phân luồng học sinh còn
khó khăn, chất lượng toàn diện so yêu cầu còn thấp, chất lượng giáo dục
thường xuyên và ở các trung tâm học tập cộng đồng còn thấp;
5. Nguồn lực tài chính từ ngân
sách Nhà nước của tỉnh hạn chế; xã hội hoá các ngành, lĩnh vực trực tiếp tác
động đến phát triển nhân lực (giáo dục, đào tạo, y tế, thể dục-thể thao...)
trên địa bàn tỉnh còn chưa mạnh so với khả năng và tiềm năng, sức hút còn hạn
chế.
|
1. Nhanh chóng nâng cao chất
lượng, hiệu quả sử dụng nhân lực để đáp ứng những yêu cầu mới của sự nghiệp
CNH, HĐH trên địa bàn tỉnh trong điều kiện nguồn lực hạn chế.
2. Đẩy mạnh CNH, HĐH, kinh tế tỉnh
tăng trưởng nhanh, chuyển dịch mạnh đòi hỏi chất lượng, trình độ nhân lực
nhanh chóng nâng cao để thu hút các nhà đầu tư, đáp ứng yêu cầu phát triển
KT-XH của tỉnh.
3. Sự phát triển và hiện đại hoá
nhanh ở các tỉnh lân cận (nhất là Hà Nội và Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Bắc Giang...
về các ngành, lĩnh vực khoa học-công nghệ mũi nhọn) có thể thu hút nhân lực
trình độ cao của Thái Nguyên.
4. Hội nhập kinh tế quốc tế, kinh
tế thị trường và các vấn đề xã hội làm phát sinh những yêu cầu, đòi hỏi mới
tác động đến phát triển nhân lực.
5. Nhanh chóng đổi mới chương
trình, nội dung và phương pháp đào tạo nhân lực để gắn với nhu cầu xã hội,
với yêu cầu của những người sử dụng nguồn nhân lực.
|
Phần II
PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN NHÂN
LỰC CỦA TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2012-2020
1. Nhiệm vụ phát triển kinh
tế xã hội của tỉnh
Thực hiện Quyết định số 58/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ và Quán triệt Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, Nghị
quyết tỉnh Đảng bộ lần thứ XVIII, nhiệm vụ phát triển KT - XH tỉnh Thái Nguyên
giai đoạn tới được xác định là:
- Phát triển kinh tế - xã hội Thái nguyên trong thế
chủ động hội nhập và cạnh tranh quốc tế, trong quá trình đổi mới toàn diện của
đất nước; trong sự hợp tác chặt chẽ với các địa phương trong cả nước, đặc biệt
là các các địa phương trong vùng trung du miền núi bắc bộ và vùng kinh tế trọng
điểm Bắc bộ. Đảm bảo thu hẹp dần khoảng cách chênh lệch giữa Thái Nguyên với
mức trung bình của cả nước, nâng cao dần vị thế của Thái Nguyên, phấn đấu đưa
Thái Nguyên trở thành trung tâm kinh tế, văn hoá của vùng trung du miền núi Bắc
bộ.
- Phát triển kinh tế nhiều thành phần, giải phóng và phát huy mọi
nguồn lực nhằm tạo động lực phát triển với tốc độ nhanh, hiệu quả và bền vững.
Từng bước chuyển dịch và hiện đại hoá cơ cấu kinh tế theo hướng: Thúc đẩy nhanh
phát triển khu vực dịch vụ, đặc biệt là du lịch, thương mại, giáo dục, y tế,
tài chính; phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế tại các khu cụm công nghiệp
như công nghiệp khai khoáng, luyện kim, cơ khí, vật liệu xây dựng chế biến
lương thực, thực phẩm, lâm sản...; xây dựng một nền nông - lâm nghiệp đa dạng
gắn kết với bảo vệ tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái.
- Đẩy nhanh tốc độ đô thị hoá, phát triển mạng lưới
đô thị và điểm dân cư tập trung kiểu đô thị theo hướng
hiện đại, gắn với vành đai nông thôn; nông thôn được phát triển theo hướng văn
minh, bảo tồn được các giá trị văn hoá của các làng, bản.
- Phát triển kinh tế kết hợp chặt chẽ với
phát triển xã hội, gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng, tiến bộ xã hội, bảo
vệ môi trường. Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân; xoá đói
nghèo và các tệ nạn xã hội; giảm dần sự chênh lệch giữa vùng nông thôn, vùng
núi cao với vùng đô thị. Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường, cân bằng
sinh thái. Kiên quyết xây dựng nền công nghiệp sạch, dịch vụ sạch và nông
nghiệp sạch trong mỗi bước phát triển kinh tế của tỉnh.
- Kết hợp đồng bộ giữa phát triển sản
xuất với phát triển kết cấu hạ tầng trên các vùng, kể cả nông thôn và miền núi.
- Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh
tế và củng cố quốc phòng - an ninh, củng cố hệ thống chính trị và nền hành
chính vững mạnh.
2.
Những nhân tố tác động đến phát triển nhân lực giai đoạn 2012-2020
2.1. Những nhân tố bên ngoài
- Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế
quốc tế
Toàn cầu hoá kinh tế phát triển ngày
càng rộng và sâu. Việt Nam chính thức là thành viên của Tổ chức Thương mại thế
giới kể từ tháng 1 năm 2007. Đồng thời với việc thụ hưởng những lợi ích, là
phải bắt đầu lộ trình thực hiện những cam kết. Nhiều thời cơ và thách thức mới
xuất hiện. Hội nhập kinh tế quốc tế, Thái Nguyên tiếp cận dễ dàng hơn nhiều với
những thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại của thế giới, trong lĩnh vực
công nghiệp khai khoáng, luyện kim, cơ khí-tự động hoá, công nghệ giống cây
trồng, vật nuôi, chế biến nông-lâm sản… mà Thái Nguyên có thể tiếp cận được, sẽ
tạo điều kiện để tỉnh nhanh chóng đổi mới công nghệ để hiện đại hoá nền kinh
tế, tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng và tính cạnh tranh của sản
phẩm, áp dụng các phương thức quản lý và kinh doanh hiện đại, đạt tiêu chuẩn
khu vực và quốc tế.
Trong bối cảnh đó, Thái Nguyên có
nhiều khả năng hợp tác về nghiên cứu và đào tạo với các nước vì là nơi tập
trung nhiều trường đại học, cao đẳng, trung học, dạy nghề.
- Phát triển khoa học - công nghệ và
hình thành nền kinh tế tri thức
Khoa học-công nghệ phát triển với
tốc độ rất nhanh trên quy mô thế giới, thúc đẩy hình thành nền kinh tế tri thức
trên phạm vi toàn cầu. Thế giới chuyển nhanh từ xã hội công nghiệp sang xã hội
thông tin, nhu cầu nhân lực công nghệ thông tin rất lớn, tạo nhiều việc làm kể
cả trực tiếp trong ngành và gián tiếp trong các ngành khác. Công nghệ thông tin
và Internet rút ngắn khoảng cách không gian và thời gian, thay đổi phương pháp
tổ chức công việc và phương pháp, công nghệ, phương thức giáo dục, đào tạo.
Người lao động có thể làm việc tại nhà và cùng một lúc phối hợp với nhiều người
trên khắp thế giới. Học tập qua mạng và học từ xa đang phổ biến rộng rãi trên khắp
thế giới.
Tất cả những biến đổi nhanh chóng đó
đòi hỏi trình độ và kỹ năng của nhân lực phải không ngừng nâng lên và thường
xuyên thay đổi để phù hợp và kịp bắt nhịp với những cái mới do tiến bộ khoa
học-công nghệ đem lại. Đào tạo nhân lực có năng lực thích ứng với những cuộc
cạnh tranh diễn ra hàng ngày với mức độ ngày càng gay gắt, đào tạo thế hệ mới
doanh nhân, lao động có trí thức khoa học, công nghệ hiện đại, năng lực kinh
doanh, năng lực cạnh tranh trở thành mục đích hàng đầu của phát triển nhân lực
ở các nước trên thế giới, mà tỉnh Thái Nguyên cần phải thực hiện.
2.2. Những nhân tố bên trong
2.2.1. Nhân tố trong nước
Trong giai đoạn đến năm 2020, cả
nước dự kiến tốc độ tăng trưởng kinh tế sẽ tiếp tục đạt được ở mức cao bình
quân từ 7- 8%/năm. Tỷ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ chiếm khoảng
85%GĐP. Giá trị sản phẩm công nghệ cao đạt khoảng 45% GDP, giá trị sản phẩm
công nghiệp chế tạo chiếm khoảng 40% trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp,
yếu tố năng suất tổng hợp đóng góp vào tăng trưởng đạt ít nhất 35%
Với việc Việt Nam là thành viên đầy
đủ của WTO, trong những năm sắp tới, sẽ có rất nhiều tập đoàn kinh tế lớn,
nhiều công ty xuyên quốc gia đầu tư vào Việt Nam trên tất cả các lĩnh vực. Nhu
cầu nhân lực cho khu vực này sẽ rất lớn, ngoài lao động người Việt Nam ở trong
nước, đồng thời kéo theo làn sóng mới lao động người nước ngoài vào làm việc,
cạnh tranh gay gắt với lao động Việt Nam. Điều đó đòi hỏi phải nhanh chóng đào
tạo được nhân lực đáp ứng nhu cầu lao động đa dạng cho khu vực này, trong đó có
bộ phận lao động chất lượng cao.
2.2.2. Phương hướng, quy
mô, tốc độ tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển KT-XH
của tỉnh Thái Nguyên
Tại Quyết định số 58/2007/QĐ-TTg
ngày 04 tháng 05 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020. Đã xác định
sự tác động của phương hướng, quy mô, tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế của tỉnh đến phát triển nhân lực được thể hiện trên những mặt sau:
- Mục tiêu chung là “Xây dựng tỉnh Thái Nguyên trở thành
một trong những trung tâm kinh tế (công nghiệp, thương mại, du lịch), văn hóa,
giáo dục, y tế của Vùng trung du và miền núi Bắc Bộ; có hệ thống kết cấu hạ
tầng tương đối hiện đại và đồng bộ; có nền văn hóa lành mạnh và đậm đà bản sắc
dân tộc; quốc phòng- an ninh vững mạnh; đời sống vật chất, tinh thần của nhân
dân không ngừng được nâng cao”.
- Tăng trưởng kinh tế với tốc độ
cao, bền vững, GDP bình quân đầu người tăng nhanh.
+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP)
đạt bình quân 11,1%/năm trong giai đoạn 2006-2010, trong khoảng 12-13,%/năm
trong giai đoạn 2011-2015 và 12,5-13,0%/năm trong giai đoạn 2016-2020. Trong
đó, tăng trưởng của các ngành trong cả giai đoạn 2012-2020 là: Nông - lâm -
thuỷ sản tăng trưởng khoảng 5-5,5%/năm, công nghiệp - xây dựng khoảng
13,5-14,5%/năm, dịch vụ khoảng 12,5-13,5%/năm.
+ GDP/người đạt trên 800 USD vào năm
2010, khoảng 1.300-1.400 USD năm 2015 và khoảng 2.200-2.300 USD vào năm 2020.
- Cơ cấu kinh
tế chuyển dịch nhanh theo hướng CNH, HĐH. Năm 2010 cơ cấu kinh tế của tỉnh là
Nông lâm nghiệp, Thuỷ sản 21,08%; Công nghiệp - xây dựng 41,6%; Dịch vụ 37,32%.
Năm 2015 cơ cấu là Nông lâm nghiệp, thuỷ sản 15%; Công nghiệp - xây dựng 46,5%;
Dịch vụ 38,5%. Năm 2020 cơ cấu là Nông lâm nghiệp, thuỷ sản 9,8%; Công nghiệp -
xây dựng 45,7%; Dịch vụ 44,5%.
Cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh sẽ
chuyển dịch nhanh theo hướng tăng tỷ trọng các ngành phi nông nghiệp, đặc biệt
khu vực dịch vụ tăng trưởng nhanh hơn hẳn trong giai đoạn sau 2010. Trong tổng
GDP, năm 2010, tỷ trọng công nghiệp - xây dựng chiếm 45,0%, dịch vụ 38-39% và
nông - lâm nghiệp - thủy sản khoảng 16-17%; năm 2015 tương ứng đạt 46 - 47%, 39 - 40% và 13 - 14%; và năm 2020 tỷ trọng các ngành
tương ứng là 47-48%, 42-43%, và 9-10%.
- Đảm bảo tốc độ đổi mới công nghệ
đạt khoảng 14-16%/năm trong giai đoạn đến năm 2010 và 16-18% năm trong giai
đoạn đến năm 2020. Phấn đấu để một số lĩnh vực khoa học - công nghệ của Thái
Nguyên đạt trình độ trung bình của các nước trong khu vực vào năm 2020.
Là một tỉnh miền núi có đồng bào các
dân tộc thiểu số sinh sống, Thái Nguyên sẽ tiếp tục được hưởng những chính sách
ưu đãi của nhà nước về đầu tư phát triển, xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển
giáo dục, y tế, xoá đói-giảm nghèo... phục vụ cho phát triển nguồn nhân lực các
dân tộc thiểu số và nhân dân các cùng núi cao, vùng sâu, vùng xa.
3. Quan điểm và mục tiêu
phát triển nhân lực giai đoạn 2012-2020
3.1. Quan điểm phát triển
Phát triển kinh tế gắn với phát triển nhân lực và lấy
phát triển nhân lực là động lực cho tăng trưởng kinh tế, góp phần xây dựng tỉnh
Thái Nguyên trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại trước năm 2020. Phát
triển nhân lực để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và của
vùng trung du miền núi Bắc Bộ. Mở rộng quan hệ, hợp tác trong nước và quốc tế
trong đào tạo phát triển nhân lực, đặc biệt coi trọng xây dựng, phát triển nhân
lực có trình độ cao của các ngành, lĩnh vực mũi nhọn của tỉnh.
3.2. Mục tiêu phát triển
nhân lực đến năm 2020
3.2.1. Mục tiêu tổng quát
- Xác định nhu cầu về số
lượng, cơ cấu và trình độ nhân lực trong từng giai đoạn phát triển đối với
ngành, lĩnh vực mà tỉnh Thái Nguyên có lợi thế so sánh. Nâng cao chất lượng
nhân lực, phát huy vai trò quyết định của yếu tố con người để cải thiện chất
lượng tăng trưởng, thúc đẩy tăng trưởng nhanh và bền vững, đưa nhân lực trở
thành lợi thế quan trọng nhất để phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đảm bảo
yêu cầu nhân lực để tỉnh Thái Nguyên trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện
đại trước năm 2020.
- Tạo nguồn nhân lực có
thể lực tốt, phát triển toàn diện về trí tuệ, đạo đức, có năng lực tự học cao,
có khả năng thích ứng trong các môi trường làm việc; từng bước xây dựng đội ngũ
nhân lực có chất lượng cao, đáp ứng chuẩn khu vực và từng bước đạt chuẩn quốc
tế.
- Giữ vững vai trò Thái Nguyên là một
trong ba trung tâm đào tạo nhân lực có chất lượng cao của cả nước.
3.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Nâng cao trình độ học vấn làm tiền
đề cho đào tạo nhân lực. Trước năm 2020, dân số trong độ tuổi từ
15 tuổi đến 21 tuổi đạt tiêu chuẩn phổ cập bậc trung học là 90% ở khu vực thành
phố, thị xã và 80% ở khu vực nông thôn.
- Về đào tạo nhân lực
+ Tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm
2015 đạt mức 55% và đến năm 2020 đạt 70%.
+ Xây dựng đội ngũ công nhân kỹ
thuật theo 3 cấp trình độ (sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề).
Tăng quy mô số người tuyển mới dạy nghề và tham gia học nghề hàng năm khoảng
trên 8% để nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2020 đạt 70%. Đảm bảo 100%
người lao động thất nghiệp có nhu cầu đào tạo nghề mới hoặc đào tạo nâng cao để
tìm kiếm việc làm mới.
+ Tăng số sinh viên đại học, cao
đẳng là người dân Thái Nguyên khoảng 400 sinh viên/10.000 dân vào năm 2020. Tổ
chức đào tạo kỹ sư thực hành với cơ cấu ngành nghề đáp ứng nhu cầu phát triển
các ngành công nghiệp và sản phẩm công nghiệp chủ lực của tỉnh.
- Về xây dựng đội ngũ cán bộ công
chức, viên chức
Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức,
viên chức từ tỉnh đến cơ sở có đủ số lượng và cơ cấu hợp lý, có tính kế thừa và
phát triển; có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất đạo đức và năng lực
công tác. Cụ thể:
+ Đến năm 2015:
toàn tỉnh có 31.300 cán bộ, công chức, viên chức; trong đó, khoảng 15.000 người có trình độ từ đại học trở lên, chiếm khoảng 48% so
với tổng số. Đến năm 2020: toàn tỉnh có 38.500 cán bộ, công chức, viên
chức; trong đó, khoảng 22.000 người có trình
độ từ đại học trở lên, chiếm khoảng 57% so với tổng số.
+ Giai đoạn 2012-205 có khoảng 20%
cán bộ, công chức, viên chức cần bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ. Giai
đoạn 2016-2020 có khoảng 15% cán bộ, công chức, viên chức cần bồi dưỡng nâng
cao chuyên môn nghiệp vụ.
- Về xây dựng mạng lưới đào tạo nhân
lực
+ Xây dựng được mạng lưới các cơ sở
đào tạo nhân lực theo hướng hiện đại đa trình độ, đa ngành nghề, đa hình thức
sở hữu và phân bố hợp lý trên địa bàn tỉnh.
+ Tổ chức điều tra, cập nhật nhu cầu đào tạo của xã hội, đào tạo theo địa
chỉ, hợp tác, liên kết đào tạo nhân lực có chất lượng cao nhằm đáp ứng nhu cầu
sử dụng nhân lực của tỉnh.
4. Dự báo cung cầu nhân lực
đến năm 2020.
4.1. Dự báo tổng số lực
lượng lao động (tổng cung lao động) của tỉnh đến năm 2020
Cơ cấu nhân lực theo độ tuổi và theo
giới tính:
Dự báo dân số tỉnh Thái
Nguyên trên cơ sở ước lượng giảm tỷ lệ sinh theo xu thế đã được hình thành và
tăng cơ học dân số đến năm 2020, được kết quả như sau :
- Về quy mô dân số: năm
2010 có 1.137,6 ngàn người, tăng 39,1 ngàn người so với năm 2005; năm 2015 có
1.190,0 ngàn người, tăng thêm 52,4 ngàn người so với năm 2010 và năm 2020 có
1244,7 ngàn người, tăng thêm 54,8 ngàn người so với năm 2015; Dân số đô thị năm
2010 có khoảng 400-410 ngàn người (chiếm 35% tổng số) và năm 2020 có khoảng
580-600 ngàn người (chiếm trên 45% tổng số).
- Về tốc độ tăng trưởng
: tốc độ tăng trưởng dân số bình quân hàng năm thời kỳ 2006-2020 là
0,90-0,95%/năm, trong đó thời kỳ 2006-2010 là 1,10-1,20%/năm, thời kỳ 2011-2015
là 1,00-1,10%/năm và thời kỳ 2016-2020 là 0,80-0,85%/năm. Tốc độ tăng cơ học
bình quân khoảng 0,08-0,1%/năm.
Biểu số 15:
Dự báo cung lao động giai đoạn 2012-2020
Chỉ tiêu
Năm
|
Dân số (nghìn người)
|
Lực lượng lao động
(nghìn người)
|
Tỷ lệ LLLĐ/ Dân số (%)
|
2012
|
1158,3
|
723,8
|
62,5
|
2013
|
1168,7
|
738,4
|
63,2
|
2014
|
1179,3
|
753,4
|
63,9
|
2015
|
1190
|
768,7
|
64,6
|
2016
|
1200,7
|
783,3
|
65,2
|
2017
|
1211,6
|
798,2
|
65,9
|
2018
|
1222,5
|
813,4
|
66,5
|
2019
|
1233,6
|
828,9
|
67,2
|
2020
|
1244,7
|
844,7
|
67,9
|
- Về cơ cấu dân số theo giới, tuổi :
Biểu số 16: Cơ cấu lực
lượng lao động theo giới
Năm
|
LLLĐ
|
Cơ cấu (%)
|
LĐ nam
|
Cơ cấu (%)
|
LĐ nữ
|
Cơ cấu (%)
|
2012
|
723752
|
100
|
367457
|
50,77
|
356294
|
49,23
|
2013
|
738417
|
100
|
373054
|
50,52
|
365364
|
49,48
|
2014
|
753393
|
100
|
382170
|
50,73
|
371222
|
49,27
|
2015
|
768682
|
100
|
390005
|
50,74
|
378677
|
49,26
|
2016
|
783286
|
100
|
397276
|
50,72
|
386010
|
49,28
|
2017
|
798179
|
100
|
404636
|
50,69
|
393543
|
49,31
|
2018
|
813368
|
100
|
412212
|
50,68
|
401156
|
49,32
|
2019
|
828857
|
100
|
420325
|
50,71
|
408532
|
49,29
|
2020
|
844651
|
100
|
428309
|
50,71
|
416342
|
49,29
|
- Kết quả dự báo dân số theo cơ cấu
tuổi cho thấy :
Số người trong tuổi lao động tiếp
tục tăng về số lượng tuyệt đối cho đến năm 2020.
Nhìn chung, sự thay đổi cơ cấu dân
số trong thời kỳ 2012-2020 có thuận lợi như tiếp tục là nguồn cung sức lao động
dồi dào. Tuy nhiên, do mức gia tăng dân số trong tuổi lao động giảm dần qua
từng thời kỳ 5 năm, nên cần phải có những giải pháp phát triển và ứng dụng các
tiến bộ khoa học, công nghệ để tăng năng suất lao động.
4.2 Dự báo nhu cầu lao
động giai đoạn 2012-2020 và nhu cầu lao động qua đào tạo:
4.2.1. Dự báo cung lao
động giai đoạn 2012-2020
- Tổng số lực lượng lao động (tổng
cung lao động)
Kết quả dự báo dân số tỉnh Thái
Nguyên trong giai đoạn 2012-2020 được tính toán dựa trên việc kết hợp Phương
pháp nhịp tăng và mục tiêu tăng dân số ghi trong Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 đã được Thủ tướng phê duyệt. Dự
báo lực lượng lao động (cung lao động) trên toàn tỉnh cũng được tính toán theo
cách tương tự; theo phương pháp trên tổng cung lao động năm 2015 là 768,7 nghìn
người, đến năm 2020 là 844,7 nghìn người. Tỷ lệ lao động/Dân số năm 2015 là
64,6%, năm 2020 là 67,9%.
Biểu số 17: Dự báo cung
lao động giai đoạn 2012-2020
Năm
|
Dân số (nghìn người)
|
Lực lượng lao động
(nghìn người)
|
Tỷ lệ LLLĐ/ Dân số (%)
|
2012
|
1158,3
|
723,8
|
62,5
|
2013
|
1168,7
|
738,4
|
63,2
|
2014
|
1179,3
|
753,4
|
63,9
|
2015
|
1190,0
|
768,7
|
64,6
|
2016
|
1200,7
|
783,3
|
65,2
|
2017
|
1211,6
|
798,2
|
65,9
|
2018
|
1222,5
|
813,4
|
66,5
|
2019
|
1233,6
|
828,9
|
67,2
|
2020
|
1244,7
|
844,7
|
67,9
|
4.2.2. Dự báo cầu lao
động giai đoạn 2012-2020
- Tổng số (tổng cầu lao động trong
nền kinh tế)
Tổng cầu lao động toàn tỉnh được
tính toán dựa trên phương pháp hệ số co giãn với biến số độc lập là Giá trị
tăng thêm (GDP) của Thái Nguyên trong giai đoạn 2011-2020. GDP được dự báo bằng
phương pháp nhịp tăng kết hợp với mục tiêu được duyệt trong Quy hoạch tổng thể
kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2012-2020. Tổng cầu lao động năm 2015 là
744,2 nghìn người, đến năm 2020 là 805 nghìn người.
Biểu số 18: Cầu lao động
toàn tỉnh giai đoạn 2012-2020
Năm
|
Tổng cầu lao động
(nghìn người)
|
2012
|
703,9
|
2013
|
717,1
|
2014
|
730,5
|
2015
|
744,2
|
2016
|
756,0
|
2017
|
768,0
|
2018
|
780,1
|
2019
|
792,5
|
2020
|
805,0
|
Cung lực lượng lao động năm 2015 là
768,7 nghìn người đến năm 2020 là 844,7 nghìn người. Cầu lao động năm 2015 là
744,2 đến năm 2020 là 805 nghìn người. Như vậy số người thất nghiệp năm 2015 là
24,5 nghìn người tương đương 3,19%, năm 2020 là 39,7 nghìn người tương đương
4,7%.
Biểu số 19: Cân đối cung
– cầu lao động
Năm
|
Cung lao động (nghìn
người)
|
Cầu lao động (nghìn
người)
|
Thất nghiệp (nghìn
người)
|
Tỷ lệ thất nghiệp (%)
|
2012
|
723,8
|
703,9
|
19,9
|
2,75
|
2013
|
738,4
|
717,1
|
21,3
|
2,88
|
2014
|
753,4
|
730,5
|
22,9
|
3,04
|
2015
|
768,7
|
744,2
|
24,5
|
3,19
|
2016
|
783,3
|
756,0
|
27,3
|
3,49
|
2017
|
798,2
|
768,0
|
30,2
|
3,78
|
2018
|
813,4
|
780,1
|
33,3
|
4,09
|
2019
|
828,9
|
792,5
|
36,4
|
4,39
|
2020
|
844,7
|
805,0
|
39,7
|
4,70
|
- Phân bố và cơ cấu theo các ngành,
lĩnh vực chính.
Đến năm 2015 số lao động hoạt động
trong ngành nông nghiệp là 467,403 nghìn người, ngành công nghiệp xây dựng là
126,532 nghìn người, ngành dịch vụ là 150,308 nghìn người.
Biểu số 20: Cầu lao động
trong các ngành cấp I (người)
Năm
|
LĐ ngành Nông nghiệp
|
LĐ ngành CN&XD
|
LĐ ngành Dịch vụ
|
2011
|
469025
|
100306
|
121550
|
2015
|
467403
|
126532
|
150308
|
2020
|
440365
|
165003
|
199652
|
Biểu số 21: Cầu lao động
trong các ngành cấp I (người)
Năm
|
LĐ ngành Nông nghiệp
|
LĐ ngành CN&XD
|
LĐ ngành Dịch vụ
|
2012
|
468845
|
106569
|
128438
|
2013
|
468521
|
113022
|
135522
|
2014
|
468044
|
119674
|
142810
|
2015
|
467403
|
126532
|
150308
|
2016
|
462106
|
134111
|
159802
|
2017
|
456763
|
141746
|
169474
|
2018
|
451365
|
149438
|
179333
|
2019
|
445902
|
157189
|
189389
|
2020
|
440365
|
165003
|
199652
|
Biểu số 22: Cầu lao động
trong một số ngành cấp II thuộc ngành Công nghiệp – Xây dựng (người)
Năm
|
CN khai thác mỏ
|
CN chế biến
|
SX& phân phối
điện, khí đốt & nước
|
Xây dựng
|
2012
|
8691
|
64277
|
3599
|
30001
|
2013
|
9190
|
67326
|
3636
|
32870
|
2014
|
9649
|
71425
|
3806
|
34794
|
2015
|
10059
|
76725
|
4127
|
35621
|
2016
|
10761
|
80838
|
4414
|
38098
|
2017
|
11431
|
85184
|
4629
|
40502
|
2018
|
12024
|
89741
|
4847
|
42826
|
2019
|
12621
|
94548
|
5106
|
44914
|
2020
|
13238
|
99402
|
5383
|
46981
|
Biểu số 23:
Cầu lao động trong một số ngành cấp II thuộc ngành Dịch vụ (người)
Ngành
Năm
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
2012
|
45957
|
12619
|
10523
|
1624
|
1614
|
31
|
16230
|
26917
|
5392
|
799
|
5620
|
1111
|
2013
|
48331
|
13529
|
11432
|
1782
|
1711
|
29
|
16830
|
28129
|
5704
|
859
|
6001
|
1186
|
2014
|
50959
|
14108
|
12025
|
1880
|
1778
|
29
|
17759
|
29681
|
6044
|
909
|
6387
|
1249
|
2015
|
53535
|
14631
|
12192
|
1897
|
1807
|
34
|
19112
|
31665
|
6416
|
947
|
6777
|
1296
|
2016
|
57012
|
15664
|
13121
|
2041
|
1960
|
36
|
20158
|
33499
|
6777
|
1005
|
7142
|
1387
|
2017
|
60475
|
16684
|
14023
|
2181
|
2099
|
38
|
21293
|
35429
|
7168
|
1068
|
7543
|
1473
|
2018
|
63959
|
17661
|
14867
|
2316
|
2215
|
39
|
22505
|
37471
|
7597
|
1133
|
8009
|
1560
|
2019
|
67546
|
18601
|
15646
|
2437
|
2329
|
41
|
23817
|
39625
|
8033
|
1196
|
8472
|
1645
|
2020
|
71199
|
19586
|
16430
|
2558
|
2448
|
44
|
25163
|
41828
|
8472
|
1259
|
8932
|
1732
|
Ghi chú:
1.
Thương nghiệp, sửa chữa xe có động cơ, mô tô, xe máy, đồ dùng cá
nhân và gia đình
2.
Khách sạn và nhà hàng
3.
Vận tải, kho bãi và thông tin liên lạc
4.
Tài chính, tín dụng
5.
Hoạt động khoa học và công nghệ
6.
Các hoạt động liên quan đến kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn
7.
Các hoạt động Đảng, đoàn thể và hiệp hội, Quản lý nhà nước, quốc
phòng an ninh, đảm bảo xã hội bắt buộc
8.
Giáo dục và đào tạo
9.
Y tế và hoạt động cứu trợ xã hội
10. Hoạt động văn
hoá và thể thao
11. Hoạt động
phục vụ cá nhân và cộng đồng
12. Hoạt động làm
thuê công việc gia đình trong các hộ
4.2.3. Dự báo nhu cầu
lao động qua đào tạo:
Bảng 24: Dự báo nguồn
nhân lực theo trình độ chuyên môn
Năm
|
Chưa qua đào tạo
|
Tỷ lệ (%)
|
Qua ĐT nghề &
tương đương
|
Tỷ lệ (%)
|
THCN
|
Tỷ lệ (%)
|
CĐ, ĐH
trở lên
|
Tỷ lệ (%)
|
2012
|
513771
|
72.99
|
112249
|
15.95
|
49535
|
7.04
|
28296
|
4.02
|
2013
|
521647
|
72.75
|
115531
|
16.11
|
50975
|
7.11
|
28912
|
4.03
|
2014
|
532366
|
72.87
|
117252
|
16.05
|
51462
|
7.04
|
29448
|
| | |