ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2115/QĐ-UBND
|
Sơn
La, ngày 13 tháng 8 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TUYỂN CHỌN TRÍ THỨC TRẺ TÌNH
NGUYỆN VỀ CÁC XÃ THAM GIA PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN, MIỀN NÚI GIAI ĐOẠN 2013 - 2020
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 1758/QĐ-TTg
ngày 30 tháng 9 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án thí điểm
tuyển chọn trí thức trẻ tình nguyện về các xã tham gia phát triển nông thôn miền
núi giai đoạn 2013 - 2020;
Căn cứ Quyết định số
1152/QĐ-BNV ngày 22 tháng 10 năm 2013 của Bộ Nội vụ phê duyệt kế hoạch triển
khai thực hiện Đề án thí điểm tuyển chọn trí thức trẻ tình nguyện về các xã
tham gia phát triển nông thôn miền núi giai đoạn 2013 - 2020; Quyết định số
216/QĐ-BNV ngày 13 tháng 3 năm 2014 của Bộ Nội vụ về việc phân bổ số lượng trí
thức trẻ tình nguyện về các xã tham gia phát triển nông thôn miền núi giai đoạn
2013 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội
vụ tại Tờ trình số 307/TTr-SNV ngày 28 tháng 7 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế tuyển
chọn trí thức trẻ tình nguyện về các xã tham gia phát triển nông thôn, miền núi
giai đoạn 2013 - 2020”
Điều 2. Giao Sở Nội vụ kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn, định
kỳ báo cáo việc tổ chức triển khai thực hiện.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Thường trực UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo VP;
- Lưu: VT, NC, D20b.
|
CHỦ TỊCH
Cầm Ngọc Minh
|
QUY CHẾ
TUYỂN CHỌN TRÍ THỨC TRẺ TÌNH NGUYỆN VỀ CÁC XÃ
THAM GIA PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN, MIỀN NÚI GIAI ĐOẠN 2013 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2115/QĐ-UBND ngày 13 tháng 8 năm 2014 của
Chủ tịch UBND tỉnh Sơn La)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng
điều chỉnh
Quy chế này áp dụng cho việc tuyển chọn trí thức
trẻ tình nguyện về các xã tham gia phát triển nông thôn, miền núi giai đoạn
2013 - 2020 thuộc các huyện nghèo theo Đề án của Chính phủ.
Quy chế này quy định về nội dung, hình thức tuyển
chọn trí thức trẻ tình nguyện, bao gồm: Tiêu chuẩn, điều kiện tuyển chọn; hồ
sơ, quy trình, ưu tiên trong tuyển chọn; thẩm định, phê duyệt kết quả tuyển chọn
và giải quyết khiếu nại trong tuyển chọn.
Điều 2. Nguyên tắc tuyển
chọn
Việc tuyển chọn phải đảm bảo công khai, công bằng,
khách quan, dân chủ, cạnh tranh và đúng quy định của pháp luật.
Tuyển chọn người có đủ phẩm chất, năng lực và
các điều kiện cần thiết theo yêu cầu, tiêu chuẩn của chức danh công chức cấp xã
cần tuyển.
Chương II
TIÊU CHUẨN, ĐIỀU KIỆN VÀ
QUY TRÌNH TUYỂN CHỌN
Điều 3. Tiêu chuẩn, điều
kiện tuyển chọn
Ứng viên tham gia tuyển chọn làm đội viên Đề án
là thanh niên có quốc tịch Việt Nam, đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:
a) Có tuổi đời dưới 30 tuổi, tính đến ngày 31
tháng 5 năm 2014;
b) Có trình độ Đại học trở lên thuộc các chuyên
ngành phù hợp với yêu cầu bố trí và sử dụng của các chức danh công chức chuyên
môn thuộc UBND xã. Cụ thể:
+ Chức danh Văn phòng - thống kê yêu cầu tốt
nghiệp một trong các chuyên ngành như: Pháp luật, thống kê, toán học, công nghệ
thông tin, quản trị văn phòng, lưu trữ học, triết học, văn học, tổ chức và nhân
sự, quản lý công của các trường đại học chuyên ngành trong và ngoài nước.
+ Chức danh địa chính - nông nghiệp - xây dựng
và môi trường yêu cầu tốt nghiệp một trong các chuyên ngành: Quản lý đất đai (địa
chính), nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, xây dựng, quản lý xây dựng, kiến
trúc và quy hoạch, giao thông, khoa học môi trường; quản lý nhà nước về đô thị,
nông thôn của các trường đại học chuyên ngành trong và ngoài nước.
+ Tài chính - kế toán yêu cầu tốt nghiệp một
trong các chuyên ngành: Tài chính, kế toán, kiểm toán, ngân hàng, kinh tế học,
quản trị kinh doanh, quản lý nhà nước về kinh tế của các trường đại học chuyên
ngành trong và ngoài nước.
+ Tư pháp - hộ tịch yêu cầu tốt nghiệp một trong
các chuyên ngành: Pháp luật, an ninh, quốc phòng, thanh tra của các trường đại
học chuyên ngành trong và ngoài nước.
+ Văn hóa - xã hội yêu cầu tốt nghiệp một trong
các chuyên ngành: Văn hóa Việt Nam, quản lý văn hóa, xã hội học, công tác xã hội,
lao động xã hội, quản lý lao động, bảo hiểm, thể dục thể thao, quản lý nhà nước
về xã hội của các trường đại học chuyên ngành trong và ngoài nước.
c) Có phẩm chất đạo đức tốt, lý lịch gia đình rõ
ràng;
d) Có sức khoẻ tốt và có khả năng đào tạo, bồi
dưỡng để tạo nguồn cán bộ, công chức các địa phương;
đ) Có đơn tình nguyện đến làm việc tại các xã
thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc và miền
núi trong thời gian tối thiểu 05 năm (đủ 60 tháng).
e) Không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm
hình sự, đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của
Toà án mà chưa được xoá án tích, đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính dựa
vào cơ sở chữa bệnh; cơ sở giáo dục hoặc đang bị mất, bị hạn chế về năng lực
hành vi dân sự.
Ưu tiên tuyển chọn đối với ứng viên là người có
hộ khẩu thường trú tại tỉnh Sơn La từ 03 năm (36 tháng) trở lên; người dân tộc
thiểu số; con liệt sĩ, con thương binh, con của người được hưởng chính sách như
thương binh; người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ phục vụ có thời hạn
trong lực lượng công an nhân dân, đội viên đội thanh niên xung phong; người có
trình độ thạc sĩ phù hợp với chuyên ngành cần tuyển chọn.
Điều 4. Hồ sơ đăng ký tham
gia Đề án
Đảm bảo hồ sơ theo quy định tại Thông báo số
59/TB-SNV ngày 26 tháng 3 năm 2014 của Sở Nội vụ tỉnh Sơn La, bao gồm:
- Đơn tình nguyện tham gia Đề án.
- Sơ yếu lý lịch của ứng
viên tình nguyện tham gia Đề án có xác nhận của UBND cấp
xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú.
- Bản sao có công chứng các văn bằng,
chứng chỉ có liên quan.
- Bản nhận xét của các cơ quan,
đơn vị về tinh thần, thái độ và kết quả công việc đối với ứng viên đã có
thời gian làm việc ở các cơ quan, tổ chức khác trước khi có đơn
đăng ký tham gia Dự án (nếu có).
- Giấy khám sức khỏe của cơ quan y tế từ cấp huyện
trở lên trước thời hạn nộp hồ sơ không quá 6 tháng.
Điều 5. Phương pháp tuyển chọn
1. Nội dung xét tuyển: Xét kết quả học tập và phỏng
vấn trực tiếp ứng viên về kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của chức
danh công chức xã cần tăng cường đội viên về công tác.
2. Cách tính điểm
a) Điểm học tập được xác định bằng trung bình cộng
kết quả các môn học trong toàn bộ quá trình học tập hệ đại học của ứng viên
(bao gồm cả điểm thi tốt nghiệp hoặc điểm bảo vệ đồ án, luận văn) và được quy đổi
theo thang điểm 100 và tính hệ số 1.
b) Đối với ứng viên học tập theo hệ tín chỉ kết
quả học tập và tốt nghiệp được quy đổi theo thang điểm 100 như sau:
Điểm theo
tín chỉ
|
Điểm quy đổi
|
Điểm theo chữ
|
Điểm theo số
|
Thang điểm
10
|
Thang điểm
100
|
A+
|
4,0
|
Từ 9,0 đến 10
|
Từ 90 đến 100
|
A
|
4,0
|
Từ 8,5 đến 8,9
|
Từ 85 đến 89
|
B+
|
3,5
|
Từ 8,0 đến 8,4
|
Từ 80 đến 84
|
B
|
3,0
|
Từ 7,0 đến 7,9
|
Từ 70 đến 79
|
C+
|
2,5
|
Từ 6,5 đến 6,9
|
Từ 65 đến 69
|
C
|
2,0
|
Từ 5,5 đến 6,4
|
Từ 55 đến 64
|
D+
|
1,5
|
Từ 5,0 đến 5,4
|
Từ 50 đến 54
|
- Điểm phỏng vấn được tính theo
thang điểm 100 và tính hệ số 1.
- Điểm ưu tiên đối với ứng viên có
hộ khẩu thường trú tại tỉnh Sơn La từ 03 năm (đủ 36 tháng) được tính như sau:
+ Người dân tộc thiểu số được cộng
20 điểm.
+ Con liệt sĩ, con thương binh,
con người hưởng chính sách như thương binh; người hoàn thành nghĩa vụ quân sự,
nghĩa vụ phục vụ có thời hạn trong lực lượng công an nhân dân, đội viên xung
phong; người có trình độ Thạc sỹ phù hợp với chuyên ngành cần tuyển được cộng
10 điểm.
Trường hợp ứng viên thuộc nhiều diện
ưu tiên thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả xét tuyển.
- Điểm xét tuyển là tổng số điểm học
tập, điểm tốt nghiệp, điểm phỏng vấn và điểm ưu tiên (nếu có).
3. Xác định người trúng tuyển
Người trúng tuyển phải có đủ các
điều kiện sau đây:
- Có điểm phỏng vấn đạt từ 50 điểm
trở lên;
- Có điểm xét tuyển cao hơn lấy từ
cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu tuyển chọn đội viên.
Trường hợp ở một vị trí cần tuyển
có từ 02 người trở lên có kết quả xét tuyển bằng nhau thì người có kết quả điểm
học tập cao hơn là người trúng tuyển; nếu kết quả điểm học tập bằng nhau thì
người có điểm phỏng vấn cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn chưa xác định được
người trúng tuyển thì Chủ tịch Hội đồng tuyển chọn quyết định người trúng tuyển
theo thứ tự ưu tiên sau: Giới tính nữ, người có hộ khẩu thường trú ở huyện nơi
tình nguyện đến công tác.
Điều 6. Phân
loại hồ sơ, tổng hợp kết quả học tập và lựa chọn danh sách ứng viên đủ điều kiện
tham gia phỏng vấn
1. Phân loại hồ sơ đăng ký theo chức
danh công chức xã và theo huyện nơi ứng viên đăng ký tình nguyện về công tác:
Sau thời gian tiếp nhận hồ sơ đăng
ký của ứng viên, Sở Nội vụ lập danh sách, đối chiếu với Ban Quản lý Dự án 600
Phó Chủ tịch xã Bộ Nội vụ để thống nhất chốt số lượng và danh sách ứng viên trước
khi tổng hợp kết quả học tập trình hội đồng tuyển chọn.
2. Tổng hợp kết quả học tập của ứng
viên, xét duyệt hồ sơ của ứng viên, trình Hội đồng tuyển chọn quyết định danh
sách ứng viên đủ điều kiện tham gia phỏng vấn.
Điều 7. Tổ chức
phỏng vấn để tuyển chọn
1. Nội dung phỏng vấn
Hội đồng tuyển chọn trực tiếp hỏi,
trao đổi và đối thoại với ứng viên để phát hiện, tuyển chọn những người đủ tiêu
chuẩn, điều kiện để tham gia đề án. Nội dung và cơ cấu cụ thể như sau:
a) Kiểm tra nhận thức, hiểu biết
chung của ứng viên về những vấn đề liên quan đến vị trí cần tuyển chọn (20 điểm)
gồm:
- Kiến thức chung về hệ thống
chính trị cơ sở
- Nhà nước và bộ máy nhà nước ở cơ
sở;
- Tổ chức và hoạt động của UBND
xã;
- Nội dung quản lý nhà nước ở xã đối
với lĩnh vực đăng ký tuyển chọn;
- Hiểu biết chung về tình hình
kinh tế - xã hội của huyện nơi tình nguyện đến công tác.
b) Trao đổi để nắm bắt được mục
đích lý tưởng, quyết tâm và khả năng khắc phục khó khăn khi tham gia Đề án của ứng
viên (30 điểm) gồm:
- Lý do ứng viên tham gia Đề án
(như để tìm việc làm hoặc có việc làm nhưng muốn thay đổi để phát huy năng lực
chuyên môn, kinh nghiệm bản thân; muốn có cơ hội thăng tiến hoặc muốn được trải
nghiệm và cống hiến,…);
- Những trải nghiệm thực tế của ứng
viên trước khi đăng ký tham gia Đề án (như đã có thời gian tham gia các đội
tình nguyện ở những nơi khó khăn, gian khổ hoặc các hoạt động xã hội khác có
tính chất tình nguyện khác,…cần nêu cụ thể chương trình, công việc đảm nhận và
kết quả thu được);
- Sự sẵn sàng của ứng viên khi
tham gia Đề án (như tinh thần xung kích, tình nguyện, khả năng vượt khó để hoàn
thành nhiệm vụ,…)
c) Kiểm tra hiểu biết về chuyên
môn nghiệp vụ, kỹ năng và kinh nghiệm công tác của ứng viên (40 điểm) gồm:
- Quá trình học tập, công tác của ứng
viên;
- Điểm mạnh, điểm yếu, sở trường
hoặc thành tích nổi bật của ứng viên;
- Các kỹ năng nổi trội của ứng
viên (người phỏng vấn đưa ra các tình huống giả định mà ứng viên có thể gặp
trong công việc của chức danh đăng ký tuyển chọn để ứng viên xử lý. Qua đó,
phát hiện được tố chất, kinh nghiệm và kỹ năng của ứng viên);
d) Đánh giá tinh thần, thái độ và
tác phong của ứng viên (10 điểm)
Người phỏng vấn quan sát và nhận
xét về tinh thần, thái độ và tác phong của ứng viên trong thời gian ứng viên
tham gia phỏng vấn để cho điểm.
2. Tiêu chí chấm điểm phỏng vấn
- Đối với nhóm câu hỏi về nhận thức,
hiểu biết chung của ứng viên cần dựa vào đáp án để cho điểm trên cơ sở kết quả
trả lời của ứng viên.
- Đối với nhóm câu hỏi về mục đích,
lý tưởng, quyết tâm và khả năng khắc phục khó khăn khi tham gia Đề án của ứng
viên, việc cho điểm căn cứ vào kết quả trả lời của ứng viên gồm:
+ Xác định rõ mục đích tham gia Đề
án;
+ Xác định rõ quyết tâm tình nguyện
(như đã tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, đời sống và phong tục tập
quán của người dân địa phương nơi tình nguyện đến công tác);
+ Từng tham gia các chương trình
tình nguyện, hoạt động xã hội từ thiện nhất là những chương trình có tác động
thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội của những vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn;
+ Đã có thời gian sống, học tập và
làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn…;
- Đối với nhóm câu hỏi mở liên
quan đến kinh nghiệm, kỹ năng và hiểu biết chuyên môn, việc cho điểm dựa vào mức
độ phù hợp của những thông tin cá nhân mà ứng viên cung cấp so với yêu cầu công
việc của những vị trí công việc cần tuyển
(như sự phù hợp về chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực tham mưu, đề xuất…)
- Đối với nhóm câu hỏi tình huống
cho điểm dựa theo các tiêu chí sau:
+ Giải quyết tình huống hợp lý,
khéo léo, thuyết phục;
+ Khả năng giải quyết vấn đề và
đưa ra giải pháp trong thời gian ngắn;
+ Khả năng tư duy và sáng tạo
trong giải quyết tình huống;
+ Khả năng phân tích và tổng hợp
thông tin:
- Phần đánh giá cho điểm về hình
thức, tác phong, cách ứng xử dựa trên các tiêu chí sau:
+ Tác phong nhanh nhẹn, hoạt bát;
+ Giao tiếp tự tin, khéo léo;
+ Có khả năng lắng nghe và thuyết phục người phỏng
vấn;
+ Thể chất tốt, diện mạo phù hợp.
3. Xây dựng bộ câu hỏi phỏng vấn
Căn cứ vào nội dung phỏng vấn nêu trên, Hội đồng
tuyển chọn thành lập Tổ ra đề, xây dựng, ban hành bộ câu hỏi phỏng vấn và đáp
án phù hợp với yêu cầu thực tế.
4. Tổ chức phỏng vấn
a) Thông báo thời gian và địa điểm phỏng vấn:
Hội đồng tuyển chọn thông báo bằng văn bản, ít
nhất trước 10 ngày đến ứng viên về thời gian, địa điểm tổ chức phỏng vấn. Đồng
thời báo cáo Bộ Nội vụ để cử công chức dự Hội
nghị phỏng vấn và giám sát việc phỏng vấn tuyển chọn.
b) Tổ chức Hội nghị phỏng vấn
- Hội đồng tuyển chọn tổ chức Lễ Khai mạc Hội
nghị phỏng vấn với sự tham dự của đại diện lãnh đạo tỉnh, Hội đồng tuyển chọn,
Ban Quản lý Dự án 600 Phó Chủ tịch xã, Bộ Nội vụ, ứng viên và phóng viên báo,
đài của tỉnh.
- Nội dung khai mạc gồm các bước: Chào cờ, tuyên
bố lý do, giới thiệu đại biểu, thông qua chương trình, công bố quyết định thành
lập Hội đồng tuyển chọn, phát biểu khai mạc của Chủ tịch Hội đồng, phát biểu đại
diện Ban Quản lý dự án 600 Phó Chủ tịch xã Bộ Nội vụ.
c) Phỏng vấn tuyển chọn:
- Hội đồng tuyển chọn phân công trách nhiệm các Ủy
viên; thành lập Tổ phỏng vấn, mỗi tổ có ít nhất 3 thành viên, là những chuyên
viên thuộc các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh am hiểu chuyên môn của từng
chức danh công chức xã.
- Kết thúc phỏng vấn đối với từng ứng viên, các
thành viên trong tổ trao đổi, thống nhất để cho điểm và chuyển kết quả cho thư
ký tổng hợp.
d) Tổng hợp và xác định ứng viên đạt kết quả phỏng
vấn:
- Hội đồng tuyển chọn tổng hợp kết quả phỏng vấn
và báo cáo Chủ tịch Hội đồng tuyển chọn theo nguyên tắc bảo mật.
- Ứng viên đạt yêu cầu phỏng vấn là những người
có tổng số điểm của các nhóm câu hỏi từ 50 điểm trở lên.
Điều 8. Báo cáo, thẩm định kết
quả tuyển chọn và phê duyệt danh sách Đội viên của Đề án.
1. Hội đồng tuyển chọn chịu trách nhiệm về kết
quả tuyển chọn Đội viên. Tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt kết quả
tuyển chọn Đội viên.
2. Sở Nội vụ giúp Chủ tịch UBND tỉnh gửi kết quả
tuyển chọn đã được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt kèm hồ sơ của các ứng viên tham
gia tuyển chọn về Vụ Công tác thanh niên, Bộ Nội vụ để thẩm định. Hồ sơ thẩm định
gồm:
a) Công văn của
UBND tỉnh đề nghị thẩm định kết quả tuyển chọn đội viên;
b) Báo cáo kết quả tuyển chọn Đội viên của Hội đồng
tuyển chọn;
c) Danh sách ứng viên đạt kết quả đề nghị thẩm định;
d) Danh sách ứng viên tham gia phỏng vấn tuyển
chọn Đội viên;
đ) Danh sách ứng viên tham gia Đề án;
e) Hồ sơ của các ứng viên tham gia tuyển chọn;
3. Căn cứ kết quả thẩm định của Bộ Nội vụ về
tiêu chuẩn, điều kiện của những ứng viên đã được tuyển chọn, Sở Nội vụ tham mưu
trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Quyết định phê duyệt danh sách Đội viên của Đề
án.
Điều 9. Thông báo kết quả
tuyển chọn cho các Đội viên
Căn cứ vào Quyết định phê duyệt Đội viên của Chủ
tịch UBND tỉnh, Sở Nội vụ có trách nhiệm thông báo kết quả tuyển chọn tới từng ứng
viên. Đồng thời, gửi danh sách Đội viên về Vụ Công tác thanh niên, Bộ Nội vụ để
tổ chức bồi dưỡng và làm cơ sở thực hiện chế độ, chính sách đối với Đội viên
trong thời gian tham dự khóa bồi dưỡng.
Điều 10. Giải quyết khiếu nại
về tuyển chọn
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày công bố kết
quả tuyển chọn, người đăng ký tham gia Đề án này nếu thấy kết quả tuyển chọn
chưa thỏa đáng, có thể làm đơn khiếu nại gửi đến Hội đồng tuyển chọn.
2. Hội đồng tuyển chọn có trách nhiệm xem xét,
giải quyết khiếu nại và trả lời cho người khiếu nại biết.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Hội đồng tuyển chọn và các đơn vị, cá nhân có liên quan có
trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm túc việc tuyển chọn đội viên của Đề án
theo đúng nội dung tại Quy chế này.
Điều 12. Đơn vị, cá nhân nào vi phạm Quy chế này thì tùy mức độ vi
phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật./.