ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
21/2016/QĐ-UBND
|
Đồng
Tháp, ngày 05 tháng 4 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU
TỔ CHỨC CỦA SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TỈNH ĐỒNG THÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
37/2015/TTLT-BLĐTBXH-BNV ngày 02 tháng 10 năm 2015 của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc Ủy
ban nhân dân huyện, quận, thị, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 1680/TTr-SLĐTBXH ngày 11 tháng 12
năm 2015 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 318/SNV-TCBC ngày 07 tháng 3 năm
2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh
Đồng Tháp.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký và bãi bỏ các văn bản trước đây trái với Quyết định này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh; Giám đốc Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội; Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành Tỉnh
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Lao động - TB & XH;
- Cục kiểm tra văn bản, Bộ Tư pháp;
- TT/TU, TT/HĐND Tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT/UBND Tỉnh;
- Cổng TTĐT Tỉnh; Công báo Tỉnh;
- Lưu: VT, NC/NC (Đức).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Dương
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ
LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21/2016/QĐ-UBND ngày 05 tháng 4 năm 2016 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG
Điều 1.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan chuyên
môn trực thuộc Ủy ban nhân dân Tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân Tỉnh quản lý nhà nước về: lao động; việc làm; dạy nghề; tiền lương; tiền
công; bảo hiểm xã hội (bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo
hiểm thất nghiệp); an toàn lao động; người có công; bảo trợ xã hội; bảo vệ và
chăm sóc trẻ em; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn xã hội (sau đây gọi chung
là lĩnh vực lao động, người có công và xã hội).
Điều 2.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý và điều hành về tổ
chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân Tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo,
kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 3. Nhiệm
vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân Tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và
các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân Tỉnh trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch dài
hạn, 05 năm, hàng năm và các đề án, dự án, chương trình, biện pháp tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về lao động, người có công và xã
hội; xây dựng và hoàn thiện pháp luật thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân Tỉnh trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.
c) Dự thảo văn bản quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh:
a) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm
quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh về lĩnh vực lao động, người có
công và xã hội.
b) Dự thảo quyết định thành lập,
sáp nhập, chia tách, giải thể, tổ chức lại các đơn vị thuộc Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án và các vấn
đề khác về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội sau khi được cấp thẩm quyền
quyết định, phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục,
theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được
giao.
4. Về lĩnh vực việc làm và bảo hiểm
thất nghiệp:
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, dự án, giải pháp về việc làm, chính sách phát triển thị trường
lao động của Tỉnh theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
b) Hướng dẫn và thực hiện các quy định
của pháp luật về:
- Chỉ tiêu và các giải pháp tạo việc
làm tăng thêm.
- Chính sách tạo việc làm trong các
doanh nghiệp, hợp tác xã, các loại hình kinh tế tập thể, tư nhân.
- Chính sách việc làm đối với đối
tượng đặc thù (người khuyết tật, người chưa thành niên, người cao tuổi và các đối
tượng khác), lao động làm việc tại nhà, lao động dịch chuyển và một số đối tượng
khác theo quy định của pháp luật.
- Bảo hiểm thất nghiệp.
c) Quản lý các tổ chức dịch vụ việc
làm theo quy định của pháp luật; cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi hoặc nhận lại
giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc
làm theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
d) Cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép
lao động cho lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam theo quy
định của pháp luật lao động.
5. Về lĩnh vực người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
công tác tuyển chọn người lao động đi làm việc ở nước ngoài thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Sở.
b) Hướng dẫn, tiếp nhận đăng ký hợp
đồng của người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cá nhân và của
doanh nghiệp đưa người lao động đi thực tập nâng cao tay nghề ở nước ngoài có
thời hạn dưới 90 ngày và kiểm tra, giám sát việc thực hiện đăng ký hợp đồng.
c) Thống kê số lượng các doanh nghiệp
hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
trên địa bàn Tỉnh và số lượng người lao động của Tỉnh đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng.
d) Thông báo cho người lao động đi
làm việc ở nước ngoài trở về nước nhu cầu tuyển dụng lao động ở trong nước; hướng
dẫn, giới thiệu người lao động đăng ký tìm việc làm.
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan giải quyết theo thẩm quyền các yêu cầu, kiến nghị của tổ chức và
cá nhân trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng.
6. Về lĩnh vực dạy nghề:
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế
hoạch, chương trình, đề án, dự án phát triển dạy nghề ở địa phương sau khi được
phê duyệt.
b) Hướng dẫn và kiểm tra việc tổ chức
thực hiện các quy định của pháp luật về dạy nghề; tiêu chuẩn giáo viên và cán bộ
quản lý dạy nghề; quy chế tuyển sinh, quy chế thi, kiểm tra, công nhận tốt nghiệp
và việc cấp văn bằng, chứng chỉ nghề; chế độ chính sách đối với cán bộ quản lý,
giáo viên dạy nghề và học sinh, sinh viên học nghề theo quy định của pháp luật;
quản lý việc đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia sau khi được phân cấp;
cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động dạy nghề theo thẩm quyền.
c) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
công tác đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ quản lý và giáo viên dạy nghề; tổ
chức hội giảng giảng viên, giáo viên dạy nghề, hội thi thiết bị dạy nghề tự làm
cấp tỉnh, các hội thi có liên quan đến công tác học sinh, sinh viên học nghề.
7. Về lĩnh vực lao động, tiền
lương:
a) Hướng dẫn việc thực hiện hợp đồng
lao động, đối thoại tại nơi làm việc, thương lượng tập thể, thỏa ước lao động tập
thể, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất, giải quyết tranh chấp lao động và
đình công; chế độ đối với người lao động trong sắp xếp, tổ chức lại và chuyển đổi
doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp phá sản, doanh nghiệp giải thể, doanh nghiệp
cổ phần hóa, giao, bán doanh nghiệp.
b) Hướng dẫn việc thực hiện chế độ
tiền lương theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn chế độ, chính sách ưu
đãi đối với lao động nữ, lao động là người khuyết tật, người lao động cao tuổi,
lao động chưa thành niên, lao động là người giúp việc gia đình và một số lao động
khác.
d) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
các quy định của pháp luật về cho thuê lại lao động tại địa phương.
đ) Thống kê số lượng các doanh nghiệp
cho thuê lại lao động, thực hiện việc cho thuê lại lao động, bên thuê lại lao động
và số lượng người lao động thuê lại.
8. Về lĩnh vực bảo hiểm xã hội bắt
buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện:
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh kiến
nghị các Bộ, ngành có liên quan giải quyết những vấn đề về bảo hiểm xã hội thuộc
thẩm quyền.
b) Tiếp nhận hồ sơ và tổ chức thẩm
định số lượng lao động tạm thời nghỉ việc đối với trường hợp doanh nghiệp xin tạm
dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất.
c) Thực hiện chế độ, chính sách về
bảo hiểm xã hội theo phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân Tỉnh và theo
quy định của pháp luật.
9. Về lĩnh vực an toàn lao động:
a) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện
Chương trình quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động; Tuần lễ quốc gia về
an toàn lao động, vệ sinh lao động và phòng, chống cháy nổ.
b) Hướng dẫn thực hiện các quy định
của pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ
sinh lao động trên địa bàn Tỉnh.
c) Hướng dẫn và triển khai công tác
quản lý, kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa đặc thù về an toàn lao động; tiếp
nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục công bố hợp quy sản phẩm, hàng hóa đặc thù về
an toàn lao động trên địa bàn Tỉnh.
d) Hướng dẫn về công tác kiểm định
kỹ thuật an toàn lao động; tiếp nhận tài liệu và xác nhận việc khai báo, sử dụng
các loại máy, thiết bị vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động.
đ) Chủ trì, phối hợp tổ chức điều
tra tai nạn lao động chết người, tai nạn lao động nặng làm bị thương từ 02 người
lao động trở lên; điều tra lại tai nạn lao động, sự cố nghiêm trọng đã được người
sử dụng lao động điều tra nếu có khiếu nại, tố cáo hoặc khi xét thấy cần thiết.
e) Tiếp nhận tài liệu thông báo việc
tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm của doanh nghiệp, cơ
quan, tổ chức, cá nhân có sử dụng lao động trên địa bàn Tỉnh.
10. Về lĩnh vực người có công:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
các quy định của pháp luật đối với người có công với cách mạng.
b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
quy hoạch hệ thống cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng,
các công trình ghi công liệt sĩ; quản lý các công trình ghi công liệt sĩ theo
phân cấp trên địa bàn Tỉnh.
c) Chủ trì, phối hợp tổ chức công
tác tiếp nhận và an táng hài cốt liệt sĩ; thông tin, báo tin về mộ liệt sĩ;
thăm viếng mộ liệt sĩ, di chuyển hài cốt liệt sĩ.
d) Tham gia Hội đồng giám định y
khoa cấp tỉnh về giám định thương tật và tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do
thương tật đối với người có công với cách mạng.
đ) Quản lý đối tượng, hồ sơ đối tượng
và kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ ưu đãi đối với người có công với
cách mạng và thân nhân của họ.
e) Hướng dẫn và tổ chức các phong
trào “Đền ơn đáp nghĩa”; quản lý và sử dụng Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” cấp tỉnh
theo đúng quy định.
11. Về lĩnh vực bảo trợ xã hội:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
Chương trình mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo, Nghị quyết đẩy mạnh thực hiện mục
tiêu giảm nghèo bền vững và các chính sách giảm nghèo, Chương trình hành động
quốc gia về người cao tuổi Việt Nam và các đề án, chương trình về bảo trợ xã hội
khác có liên quan.
b) Tổng hợp, thống kê số lượng người
cao tuổi, người khuyết tật, người rối nhiễu tâm trí, người tâm thần, đối tượng
trợ giúp xã hội thường xuyên, đột xuất, hộ nghèo, hộ cận nghèo và đối tượng bảo
trợ xã hội khác.
c) Tổ chức xây dựng mạng lưới cơ sở
bảo trợ xã hội, tổ chức cung cấp các dịch vụ công tác xã hội, cơ sở chăm sóc
người khuyết tật, cơ sở chăm sóc người cao tuổi và các loại hình cơ sở khác có
chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội.
12. Về lĩnh vực bảo vệ và chăm sóc
trẻ em:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
các chương trình, kế hoạch, mô hình, dự án về bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
b) Tổ chức, theo dõi, giám sát,
đánh giá việc thực hiện các quyền trẻ em theo quy định của pháp luật; các chế độ,
chính sách về bảo vệ, chăm sóc trẻ em; xây dựng xã, phường, thị trấn phù hợp với
trẻ em.
c) Quản lý và sử dụng Quỹ Bảo trợ
trẻ em cấp tỉnh theo đúng quy định.
13. Về lĩnh vực phòng, chống tệ nạn
xã hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ thường trực về
phòng, chống mại dâm; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, tổ chức quản lý, triển
khai thực hiện công tác phòng, chống mại dâm, cai nghiện bắt buộc, cai nghiện tự
nguyện, quản lý sau cai nghiện, hỗ trợ nạn nhân bị buôn bán theo phân cấp, ủy
quyền.
b) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ,
tổ chức quản lý đối với các cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở cai nghiện tự nguyện,
cơ sở quản lý sau cai nghiện, cơ sở hỗ trợ nạn nhân theo phân cấp, ủy quyền.
14. Về lĩnh vực bình đẳng giới:
a) Hướng dẫn lồng ghép vấn đề bình
đẳng giới vào việc xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; tham mưu tổ chức thực hiện các biện
pháp thúc đẩy bình đẳng giới phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa
phương.
b) Là cơ quan thường trực của Ban
vì sự tiến bộ của phụ nữ cấp tỉnh, có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện hoạt động
của Ban và sử dụng bộ máy của Sở để tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Ban (nếu
có).
15. Giúp Ủy ban nhân dân Tỉnh quản
lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân,
các hội và các tổ chức phi chính phủ thuộc lĩnh vực lao động, người có công và
xã hội.
16. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công lập
hoạt động trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội trên địa bàn Tỉnh.
17. Thực hiện hợp tác quốc tế về
các lĩnh vực thuộc chức năng quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật
và phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Tỉnh.
18. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc lĩnh vực lao động, người có công và xã hội đối với Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và chức danh chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã.
19. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến
bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông
tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh
vực được giao.
20. Triển khai thực hiện chương
trình cải cách hành chính của Sở theo mục tiêu chương trình cải cách hành chính
của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
21. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi
phạm pháp luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng trong
lĩnh vực lao động, người có công và xã hội theo quy định của pháp luật và theo
sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
22. Tổ chức thực hiện các dịch vụ
công trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Sở.
23. Thực hiện công tác thông tin,
báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy
ban nhân dân Tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
24. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của các đơn vị thuộc và
trực thuộc Sở, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Sở
theo hướng dẫn của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Nội vụ và
theo quy định của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
25. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập;
thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng,
khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi
quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân Tỉnh.
26. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công,
phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
27. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh giao và theo quy định của pháp
luật.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 4. Cơ cấu
tổ chức
1. Lãnh đạo Sở
a) Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
b) Giám đốc Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội là người đứng đầu Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh và trước
pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Ủy
ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh và Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội; báo cáo trước Hội đồng nhân dân Tỉnh, trả lời kiến nghị
của cử tri, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân Tỉnh.
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp
Giám đốc Sở phụ trách một hoặc một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Giám
đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt,
một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và
thực hiện chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc Sở và Phó Giám đốc Sở do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định và theo quy định của pháp luật.
đ) Căn cứ quy định về phân cấp quản
lý tổ chức cán bộ của Ủy ban nhân dân Tỉnh, Giám đốc Sở quyết định hoặc trình
cơ quan có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu, cấp phó của
người đứng đầu các đơn vị thuộc Sở theo tiêu chuẩn chức danh do Ủy ban nhân dân
Tỉnh ban hành.
2. Các tổ chức tham mưu, tổng hợp về
chuyên môn, nghiệp vụ
a) Văn phòng.
b) Thanh tra Sở (có con dấu riêng).
c) Phòng Tài chính - Kế toán.
d) Phòng Người có công.
đ) Phòng Lao động - Việc làm - Bảo
hiểm.
e) Phòng Dạy
nghề.
g) Phòng Phòng, chống tệ nạn xã hội.
h) Phòng Bảo trợ xã hội.
i) Phòng Bảo vệ,
chăm sóc trẻ em và Bình đẳng giới.
3. Các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Sở:
a) Trung tâm Dịch vụ việc làm.
b) Trung tâm Bảo trợ xã hội.
c) Cơ sở điều trị nghiện.
d) Trung tâm Công tác xã hội bảo vệ
trẻ em.
đ) Trường Trung cấp nghề - Giáo dục
thường xuyên Hồng Ngự.
e) Trường Trung cấp nghề - Giáo dục
thường xuyên Tháp Mười.
g) Trường Trung cấp nghề - Giáo dục
thường xuyên Thanh Bình.
h) Ban quản lý Nghĩa trang liệt sĩ
Tỉnh.
i) Quỹ Bảo trợ trẻ em.
4. Việc thành lập, tổ chức lại, giải
thể các tổ chức tham mưu, tổng hợp về chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn vị sự
nghiệp thuộc Sở do Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp
với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định trên cơ sở chức
năng, nhiệm vụ được giao và theo quy định của pháp luật.
5. Mỗi tổ chức tham mưu, tổng hợp về
chuyên môn, nghiệp vụ có Trưởng phòng và không quá 02 Phó Trưởng phòng; mỗi đơn
vị sự nghiệp thuộc Sở có Thủ trưởng và không quá 02 Phó Thủ trưởng, riêng đối với
các Trường Trung cấp nghề - Giáo dục thường xuyên không quá 03 Phó Thủ trưởng.
Điều 5. Biên chế
1. Biên chế công chức và số lượng
người làm việc của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội do Ủy ban nhân dân Tỉnh
giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc,
phạm vi hoạt động của Sở và thuộc tổng biên chế công chức, tổng số lượng người
làm việc của các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của Tỉnh
được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, khối
lượng công việc, tính chất hoạt động, cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc
làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp được cấp
có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì,
phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm
việc, bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao, trình Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định.
3. Việc tuyển dụng, bố trí công chức,
viên chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phải căn cứ vào vị trí việc
làm, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp của
viên chức theo quy định của pháp luật.
Chương IV
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 6. Đối với
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội bảo đảm sự thống nhất trong quản lý ngành,
lĩnh vực. Giám đốc Sở có trách nhiệm báo cáo tình hình hoạt động công tác
chuyên môn, nghiệp vụ cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo định kỳ hoặc
đột xuất khi có yêu cầu.
Đề xuất, kiến nghị Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội hướng dẫn và giải quyết những vấn đề có liên quan đến
công tác quản lý, thực hiện chuyên môn, nghiệp vụ của ngành tại địa phương.
Điều 7. Đối với
Ủy ban nhân dân Tỉnh
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành trực tiếp của Ủy ban nhân dân Tỉnh
đối với toàn bộ hoạt động và tổ chức, biên chế của Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội. Giám đốc Sở có trách nhiệm báo cáo theo quy định và tham mưu, đề xuất với
Ủy ban nhân dân Tỉnh các vấn đề về quản lý nhà nước trong lĩnh vực công tác do
Sở phụ trách trên địa bàn Tỉnh.
Trước khi tổ chức thực hiện các chủ
trương của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hay của các Bộ, ngành Trung ương
có liên quan đến chương trình, kế hoạch công tác chung của Tỉnh, Giám đốc Sở phải
báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
Điều 8. Đối với
các sở, ban, ngành, đoàn thể Tỉnh; các cơ quan, tổ chức của Trung ương đóng
trên địa bàn Tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Đối với các sở, ban, ngành, đoàn
thể Tỉnh
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
có mối quan hệ hợp tác bình đẳng; được chủ trì mời các sở, ban, ngành, đoàn thể
họp để giải quyết những công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao và khi được ủy quyền. Khi có những vấn đề chưa nhất trí thì các bên phải
chủ động trao đổi, bàn bạc tìm biện pháp tháo gỡ và tổ chức thực hiện. Trường hợp
chưa có sự thống nhất ý kiến thì các bên báo cáo, kiến nghị Ủy ban nhân dân Tỉnh
xem xét, chỉ đạo giải quyết.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
có trách nhiệm, chủ động tham gia cùng với các sở, ban, ngành, đoàn thể họp bàn
giải quyết những công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ được giao khi có yêu cầu.
2. Đối với các cơ quan, tổ chức của
Trung ương đóng trên địa bàn Tỉnh
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
có mối quan hệ phối hợp với các cơ quan, tổ chức của Trung ương đóng tại địa
phương và hoạt động có liên quan đến lĩnh vực công tác lao động, người có công
và xã hội để tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước
về công tác lao động, người có công và xã hội trên địa bàn Tỉnh.
3. Đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
có mối quan hệ phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân cấp huyện trong lĩnh vực
công tác thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội có trách nhiệm thông báo những chủ trương, chính sách và quy định
của Nhà nước về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội để Ủy ban nhân dân cấp
huyện triển khai thực hiện kịp thời và đúng quy định.
Trong phạm vi nhiệm vụ được phân
công, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội được yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp huyện
báo cáo tình hình về các vấn đề có liên quan bằng văn bản hoặc trực tiếp trao đổi
để triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Tỉnh,
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 9. Đối với
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện công tác
chuyên môn của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện và các lĩnh vực
công tác thuộc chức năng, nhiệm vụ của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội
theo quy định của pháp luật.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách
nhiệm thi hành
1. Giám đốc Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội có trách nhiệm tổ chức triển khai việc thực hiện Quy định này.
2. Căn cứ Quy định này, Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội kiện toàn cơ cấu tổ chức của Sở; bố trí, sắp xếp
công chức, viên chức phù hợp với vị trí việc làm, đảm bảo chức danh, tiêu chuẩn,
cơ cấu ngạch công chức, viên chức của Sở theo quy định của pháp luật và xây dựng
Quy chế làm việc của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vấn đề phát sinh hoặc khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung, Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trao
đổi, thống nhất trình Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, quyết định./.