ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 2061/QĐ-UBND
|
Đà Nẵng, ngày 20
tháng 3 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐỀ ÁN THỰC HIỆN CƠ CHẾ “MỘT CỬA LIÊN THÔNG” TRÊN CÁC LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI,
LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TẠI UBND PHƯỜNG, XÃ THUỘC THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định 5714/QĐ-UBND ngày 24 tháng 8
năm 2006 của UBND thành phố Đà Nẵng phê duyệt Kế hoạch Cải cách hành chính giai
đoạn 2006 – 2010 của thành phố Đà Nẵng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ thành phố
Đà Nẵng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án thực
hiện cơ chế “một cửa liên thông” trên các lĩnh vực đất đai, lao động - thương
binh và xã hội tại UBND phường, xã thuộc thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Giao trách nhiệm:
- Chủ tịch UBND các phường, xã được quy định
trong Đề án có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Đề án tại địa phương.
- Chủ tịch UBND các quận, huyện tổ chức chỉ đạo,
theo dõi và hỗ trợ UBND các phường, xã triển khai và tổ chức thực hiện tốt Đề
án; chỉ đạo các cơ quan chuyên môn có liên quan thực hiện nghiêm túc các nội
dung quy định tại Đề án.
- Sở Nội vụ chủ trì tổ chức hướng dẫn, kiểm
tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Đề án và kịp thời xử lý các vướng mắc
phát sinh trong quá trình thực hiện tại các địa phương.
- Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội thực hiện tốt các nội dung quy định tại Đề án, phối hợp
với Sở Nội vụ hướng dẫn, kiểm tra về nghiệp vụ, xử lý các vướng mắc phát sinh
trong quá trình thực hiện.
Điều 3. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 3362/QĐ-UBND ngày 30
tháng 5 năm 2006 của UBND thành phố Đà Nẵng về “Phê duyệt Đề án thí điểm cơ chế
“một cửa liên thông” trên các lĩnh vực đất đai, lao động - thương binh và xã
hội tại UBND các xã Hòa Châu, Hòa Phong và phường Xuân Hà thuộc thành phố Đà
Nẵng”.
Điều 4. Ban
Chỉ đạo Cải cách hành chính thành phố, Chánh Văn phòng UBND thành phố, Giám đốc
Sở Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn có liên quan thuộc UBND thành phố,
Chủ tịch UBND các quận, huyện, Chủ tịch UBND các phường, xã nêu tại Điều 2 chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Văn Minh
|
ĐỀ ÁN
THỰC
HIỆN CƠ CHẾ “MỘT CỬA LIÊN THÔNG” TRÊN CÁC LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI, LAO ĐỘNG - THƯƠNG
BINH VÀ XÃ HỘI TẠI UBND PHƯỜNG, XÃ THUỘC THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Kèm
theo Quyết định số 2061/QĐ-UBND ngày 20 tháng 3 năm 2007 của UBND thành phố Đà
Nẵng)
Phần I
GIỚI
THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CƠ CHẾ “MỘT CỬA” TẠI UBND PHƯỜNG, XÃ HIỆN NAY
Mô hình cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế
“một cửa” tại UBND các phường, xã tại thành phố Đà Nẵng đã được triển khai thực
hiện đồng loạt kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2001. Tại thời điểm này, UBND các
phường, xã tự xây dựng Đề án, trình UBND quận, huyện phê duyệt và thực hiện. Do
vậy, tuy cùng địa bàn thành phố nhưng giữa các phường, xã lại thực hiện quy
trình, thời gian, thủ tục giải quyết hồ sơ lại khác nhau.
Để khắc phục tình trạng này, ngày 22/11/2004
UBND thành phố ban hành “Quy định việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ theo cơ chế
“một cửa” tại UBND các phường, xã” kèm theo Quyết định số 186/2004/QĐ-UB. Với
bản Quy định này, cơ chế “một cửa” tại UBND phường, xã được thực hiện trên 05
lĩnh vực hộ tịch, đất đai, xây dựng nhà ở, chứng thực, lao động - thương binh
và xã hội và áp dụng thống nhất tại tất cả các địa phương cùng một quy trình,
thủ tục, thời gian, mức thu phí, lệ phí trong việc giải quyết hồ sơ cho tổ chức,
công dân.
MÔ HÌNH KHÁI QUÁT CƠ
CHẾ “MỘT CỬA” TẠI UBND PHƯỜNG, XÃ
(Theo Quy định việc tiếp
nhận, giải quyết hồ sơ theo cơ chế “một cửa” tại UBND phường, xã được ban hành kèm
theo QĐ số 186/2004/QĐ-UB ngày 22/11/2004 của UBND thành phố Đà Nẵng)
Tuy nhiên, mô hình này chỉ phục vụ tốt cho tổ
chức, công dân trong các trường
hợp hồ sơ thuộc thẩm quyền giải quyết của
UBND phường, xã. Nhược điểm của mô hình này là “khi hồ sơ thuộc thẩm quyền giải
quyết của UBND quận, huyện hoặc các
cơ quan chức năng cấp thành phố thì sau khi
lấy xác nhận tại phường, xã tổ chức, công dân phải tiếp tục đi đến “một cửa”
khác để được giải quyết tiếp”. Các giao dịch hành chính liên quan đến thẩm
quyền của nhiều cơ quan được thể hiện theo mô hình sau:
Việc phải đi lại nhiều lần, đến nhiều nơi để
giải quyết hồ sơ hành chính (như mô hình trên) đã gây nên nhiều phiền hà cho tổ
chức, công dân. Do vậy, vấn đề đặt ra là phải khắc phục các điểm hạn chế đó,
phải hoàn thiện cơ chế “một cửa”, tăng cường trách nhiệm quan hệ phối hợp giữa
các cơ quan nhà nước trong việc giải quyết yêu cầu của công dân, nâng cao chất
lượng, hiệu quả phục vụ nhân dân.
Phần II
KHÁI
QUÁT VỀ CƠ CHẾ “MỘT CỬA LIÊN THÔNG” TẠI UBND PHƯỜNG, XÃ
Qua kết quả thực hiện thí điểm cơ chế “một cửa
liên thông” tại các xã Hòa Châu, Hòa Phong và phường Xuân Hà trong năm 2006, mô
hình này đã thỏa mãn được các yêu cầu đặt ra, khắc phục được các nhược điểm của
cơ chế “một cửa” đang thực hiện. Đây là mô hình mang lại lợi ích thiết thực,
giảm phiền hà cho nhân dân, mang tính phục vụ cao, cần được nhân rộng.
Có thể khái quát cơ chế “một cửa liên thông”
tại UBND phường, xã là “cơ chế tiếp nhận và giải quyết các hồ sơ hành chính của
tổ chức, công dân thuộc thẩm quyền các cơ quan hành chính Nhà nước các cấp
thông qua một đầu mối duy nhất là “Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” thuộc UBND
phường, xã”.
Khi có nhu cầu giải quyết các giao dịch hành
chính liên quan đến thẩm quyền nhiều cấp, người dân chỉ cần đến Bộ phận tiếp
nhận tại UBND phường, xã sẽ được hướng dẫn, tiếp nhận và giải quyết hồ sơ đến kết
quả cuối cùng. Việc xác nhận, thẩm tra, chuyển hồ sơ, theo dõi và nhận kết quả
giải quyết hồ sơ, trả kết quả hồ sơ cho tổ chức, công dân đều do công chức UBND
phường, xã thực hiện.
MÔ HÌNH CƠ CHẾ “MỘT
CỬA LIÊN THÔNG” TẠI UBND PHƯỜNG, XÃ
1. Sự cần thiết phải tổ chức thực hiện cơ chế
“một cửa liên thông” tại UBND phường, xã:
- Mô hình “một cửa liên thông” phù hợp với sự
phát triển của xã hội, với nguyện vọng của nhân dân và xu thế phát triển của
nền hành chính;
- Xây dựng nền hành chính thực sự phục vụ nhân
dân, phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và đời sống nhân dân, tạo mọi
điều kiện thuận lợi khi nhân dân có yêu cầu;
- Góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ, mục tiêu
cải cách thủ tục hành chính của thành phố.
2. Mục tiêu:
- Tăng cường trách nhiệm của các cơ quan hành
chính đối với yêu cầu của tổ chức, công dân; tích cực giải quyết công việc cho
tổ chức, công dân có hiệu quả, tuân thủ pháp luật và tinh thần phục vụ cao;
- Tăng cường trách nhiệm của cán bộ, công
chức khi được giao nhiệm vụ;
- Tác động nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên
môn, năng lực xử lý công việc của từng cán bộ, công chức; nâng cao tính hiệu
quả, hiệu lực trong công tác quản lý, điều hành của lãnh đạo;
- Tạo sự chuyển biến về ý thức trách nhiệm
trong mối quan hệ giữa các cơ quan hành chính, cán bộ, công chức với tổ chức,
công dân; ngăn chặn tình trạng gây phiền hà, nhũng nhiễu, tiêu cực và nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước.
- Tạo thuận lợi cho nhân dân, tiết kiệm thời
gian, chi phí cho cộng đồng, xã hội.
IV. Nguyên tắc thực
hiện:
- Thủ tục hành chính rõ ràng, đơn giản và đúng
pháp luật;
- Hướng dẫn thủ tục cụ thể, chi tiết, đầy đủ;
- Công khai đầy đủ các hoạt động công vụ tại địa
điểm giao dịch;
- Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tại một đầu
mối duy nhất là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc UBND phường, xã;
- Việc quan hệ phối hợp để giải quyết hồ sơ
của công dân là trách nhiệm của công chức phường, xã và các cơ quan hành chính
Nhà nước có liên quan;
- Phong cách giao tiếp, tinh thần phục vụ và
chất lượng giải quyết hồ sơ là thước đo hiệu quả hoạt động của cơ quan hành
chính Nhà nước.
Phần III
QUY ĐỊNH
CHUNG VỀ QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT HỒ SƠ THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA LIÊN THÔNG”
I. CÁC QUY ĐỊNH
CHUNG:
1. Căn cứ pháp lý xây dựng Đề án:
Đề án được xây dựng trên cơ sở các văn bản quy
phạm pháp luật của Trung ương và thành phố điều chỉnh trong lĩnh vực đất đai,
lao động – thương binh và xã hội đang có hiệu lực thi hành.
2. Phạm vi áp dụng:
- Đề án này quy định:
+ Thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” tại
UBND phường, xã đối với hồ sơ thuộc các lĩnh vực đất đai, lao động - thương
binh và xã hội; bao gồm nội dung công việc, thủ tục hồ sơ, thời gian giải quyết
một số loại hồ sơ thuộc hai lĩnh vực nêu trên.
+ Quy trình tiếp nhận, lưu chuyển hồ sơ; thủ
tục, thời gian giải quyết hồ sơ, mối quan hệ và chế độ trách nhiệm của các cơ
quan hành chính Nhà nước có liên quan trong quá trình giải quyết hồ sơ của tổ
chức, công dân.
- Đề án này được tổ chức thực hiện tại:
+ UBND các xã thuộc huyện Hòa Vang;
+ UBND các phường thuộc các quận Ngũ Hành
Sơn, Sơn Trà, Liên Chiểu;
+ Các phường: Hòa Thuận Đông, Bình Thuận, Bình
Hiên, Nam Dương, Hải Châu 2, Thạch Thang, Thanh Bình, Thuận Phước quận Hải Châu;
Xuân Hà, Tam Thuận, Hòa Khê quận Thanh Khê; Hòa Thọ Đông, Hòa Xuân quận Cẩm Lệ.
3. Các cơ quan có trách nhiệm phối hợp với UBND
phường, xã để giải quyết hồ sơ theo cơ chế “một cửa liên thông”:
- UBND quận, huyện và các cơ quan chuyên môn
trực thuộc có liên quan;
- Chi cục Thuế quận, huyện;
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các
phòng chuyên môn liên quan trực thuộc Sở.
4. Thực hiện cơ chế “một cửa liên thông”,
UBND các phường, xã được áp dụng một số quy định riêng, khác với quy định hiện
hành của UBND thành phố về thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ, quy trình, thời gian xử
lý hồ sơ tại phường, xã đã được quy định cụ thể tại Đề án này. Đối với các hồ
sơ công việc không quy định tại Đề án, việc tiếp nhận và giải quyết hồ sơ vẫn
thực hiện theo cơ chế “một cửa” quy định tại các QĐ 186/2004/QĐ-UB, QĐ
87/2006/QĐ-UBND của UBND thành phố.
5. Thời gian giải quyết hồ sơ công việc quy định
tại Đề án này là thời gian làm việc, không kể ngày nghỉ hằng tuần, nghỉ lễ theo
quy định.
6. Nơi tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ:
Việc tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ của công
dân theo quy định của Đề án này được thực hiện tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả thuộc UBND phường, xã (sau đây gọi tắt là Bộ phận tiếp nhận).
7. Các quy định đối với UBND phường, xã:
- Không được yêu cầu Tổ trưởng Tổ dân phố,
Trưởng thôn xác nhận vào hồ sơ của công dân trước khi tiếp nhận và giải quyết
hồ sơ;
- Nghiêm cấm việc tự đặt thêm thủ tục hành
chính ngoài quy định;
- Nghiêm cấm việc vận động thu ủng hộ ngân
sách ngoài quy định khi công dân liên hệ giải quyết các thủ tục hành chính tại
UBND phường, xã.
- Nghiêm cấm sử dụng thẩm quyền tiếp nhận và
giải quyết hồ sơ hành chính làm điều kiện để giải quyết các quan hệ giao dịch
khác giữa UBND phường, xã với công dân.
II. QUY TRÌNH TIẾP NHẬN,
LƯU CHUYỂN HỒ SƠ THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA LIÊN THÔNG” TẠI UBND PHƯỜNG, XÃ:
1. Tiếp nhận và chuyển hồ sơ trong nội bộ
UBND phường, xã:
Khi tiếp nhận hồ sơ, công chức tại bộ phận
tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện:
- Đối với các hồ sơ chưa đúng theo quy định
thì giải thích, hướng dẫn cụ thể bằng Phiếu hướng dẫn, theo nguyên tắc hướng
dẫn đầy đủ một lần.
- Đối với hồ sơ đã hợp lệ, thực hiện tiếp
nhận hồ sơ, cập nhật vào Sổ theo dõi giải quyết hồ sơ, viết Giấy biên nhận hồ
sơ cho công dân. Khi đã sử dụng phần mềm quản lý hồ sơ “một cửa liên thông” thì
cập nhật vào máy và in Giấy biên nhận hồ sơ.
- Lập Phiếu lưu chuyển hồ sơ (ghi đầy đủ theo
mẫu), chuyển ngay hồ sơ kèm
Phiếu lưu chuyển đến công chức chuyên môn.
2. Xử lý, giải quyết hồ sơ tại phường, xã:
- Đối với hồ sơ có quy định thẩm quyền UBND
phường, xã thẩm tra, xác nhận trước khi chuyển đến UBND quận, huyện thì công
chức chuyên môn xử lý hồ sơ theo quy định, tham mưu lãnh đạo UBND phường, xã
giải quyết.
- Việc phối hợp giải quyết hồ sơ tại phường,
xã (nếu có) do công chức chuyên môn trực tiếp giải quyết hồ sơ chủ động thực
hiện; cán bộ, công chức liên quan có trách nhiệm phối hợp tốt để xử lý, giải
quyết hồ sơ.
3. Chuyển hồ sơ cho UBND quận, huyện:
- UBND phường, xã phân công công chức có
trách nhiệm trực tiếp chuyển hồ sơ đến nộp tại Bộ phận tiếp nhận thuộc Văn
phòng UBND quận, huyện hoặc Phòng chuyên môn quận, huyện. Khi nộp hồ sơ, công
chức phường, xã ghi ngày nộp và ký xác nhận vào Phiếu lưu chuyển, đồng thời lấy
Giấy biên nhận hồ sơ từ người tiếp nhận hồ sơ.
- Tại UBND quận, huyện, việc tiếp nhận, giải
quyết các hồ sơ thuộc đối tượng “một cửa liên thông” được thực hiện theo quy định
tại Đề án này. Các loại hồ sơ khác hoặc các nội dung không quy định trong Đề
án, thực hiện theo quy định tại các QĐ 06/2006/QĐ-UBND, QĐ 105/2006/QĐ-UBND, QĐ
103/2006/QĐ-UBND của UBND thành phố và các văn bản quy phạm pháp luật có liên
quan.
4. Chuyển hồ sơ cho Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội:
- Công chức Phòng Lao động - Thương binh và
Xã hội (LĐ-TB & XH) quận, huyện chuyển hồ sơ đến nộp trực tiếp tại Bộ phận
tiếp nhận của Sở LĐ-TB&XH hoặc phòng chuyên môn thuộc Sở để được giải
quyết. Khi nộp hồ sơ, công chức Phòng LĐ-TB&XH ghi ngày nộp và ký xác nhận
vào Phiếu lưu chuyển, đồng thời lấy Giấy biên nhận hồ sơ.
- Việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ thuộc đối
tượng “một cửa liên thông” tại Sở LĐ-TB&XH được thực hiện theo quy định tại
Đề án này. Các loại hồ sơ khác hoặc các nội dung không quy định trong Đề án,
thực hiện theo quy định tại Đề án Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một
cửa” tại Sở LĐ-TB&XH đã được phê duyệt tại Quyết định số 185/2004/QĐ-UB
ngày 19 tháng 11 năm 2004 của UBND thành phố Đà Nẵng và các văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan.
5. Trả kết quả hồ sơ:
- Đối với hồ sơ giải quyết tại Sở LĐ-TB&XH,
đến ngày hẹn, công chức Phòng LĐ-TB&XH đến Sở nhận kết quả về để giao trả
cho công chức phường, xã (nếu hồ sơ nộp tại phòng chuyên môn) hoặc giao cho Bộ
phận tiếp nhận thuộc Văn phòng UBND quận, huyện để trả cho công chức phường,
xã.
- Đến ngày hẹn theo giấy biên nhận, công chức
phường, xã đến UBND quận, huyện nhận kết quả giải quyết hồ sơ, chuyển kết quả
kèm theo Phiếu lưu chuyển hồ sơ cho Bộ phận tiếp nhận để trả cho công dân.
- Khi trả kết quả giải quyết hồ sơ, công chức
bộ phận tiếp nhận thu các khoản phí, lệ phí theo quy định (nếu có), đề nghị công
dân ký xác nhận vào Phiếu lưu chuyển hồ sơ, Sổ theo dõi giải quyết hồ sơ và cho
ý kiến đánh giá về chất lượng dịch vụ hành chính công theo Phiếu khảo sát ý
kiến khách hàng (nếu có).
6. Thu phí, lệ phí:
- Bộ phận tiếp nhận phường, xã thu các khoản
phí và lệ phí theo quy định, bao gồm các khoản thu thuộc thẩm quyền của UBND
phường, xã và các khoản thu do UBND quận, huyện uỷ quyền.
- Đối với các khoản phí, lệ phí do UBND quận,
huyện ủy quyền thu, có thể thu ngay khi tiếp nhận hồ sơ và sử dụng biên lai tạm
thời; khi trả kết quả giải quyết hồ sơ đồng thời cung cấp hóa đơn thu phí, lệ
phí cho công dân.
(Lưu ý: Phiếu lưu chuyển được đính kèm theo
hồ sơ trong suốt quá trình giải quyết tại các cơ quan liên quan, được trả lại cho
Bộ phận tiếp nhận của UBND phường, xã để lưu trữ. Công chức tham gia xử lý hồ
sơ phải cập nhật thời gian và ký xác nhận khi bàn giao hồ sơ hoặc trả kết quả
giải quyết hồ sơ)
Phần IV
QUY
TRÌNH, THỦ TỤC, THỜI GIAN GIẢI QUYẾT HỒ SƠ THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA LIÊN THÔNG”
A. LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI
I. CÁC QUY ĐỊNH
CHUNG:
1. Đề án này chỉ áp dụng cho các đối tượng là
cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư có nhu cầu giao dịch hành chính về đất đai;
không áp dụng với tổ chức sử dụng đất. Phòng Tài nguyên và Môi trường, Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất không được nhận hồ sơ trực tiếp từ hộ gia đình,
cá nhân đối với các loại hồ sơ đã được quy định tại Đề án này.
2. Quy định về thời gian giải quyết hồ sơ:
a) Đối với hồ sơ mà người sử dụng đất không
phải thực hiện nghĩa vụ tài chính
về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, các loại
thuế có liên quan đến đất khi thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai, thì
thời gian giải quyết hồ sơ quy định tại Đề án này được tính kể từ ngày UBND
phường, xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho đến ngày nhận lại kết quả giải quyết hồ sơ
từ UBND quận, huyện.
b) Đối với các trường hợp hồ sơ mà người sử
dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất,
các loại thuế có liên quan đến đất khi thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai,
thì thời gian giải quyết hồ sơ quy định tại Đề án này được tính kể từ ngày UBND
phường, xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho đến ngày nhận được Thông báo về nghĩa vụ
tài chính theo quy định của pháp luật từ UBND quận, huyện.
c) Để tính thời gian ghi ngày hẹn trả kết quả
giải quyết hồ sơ (hoặc giao Thông báo về nghĩa vụ tài chính) cho công dân, công
chức bộ phận tiếp nhận UBND phường, xã căn cứ thời gian giải quyết đã được quy định
tại Đề án này và cộng thêm không quá 02 ngày làm việc (đây là thời gian để công
chức UBND phường, xã liên hệ UBND quận, huyện nhận kết quả giải quyết hồ sơ
hoặc Thông báo về nghĩa vụ tài chính để trả cho công dân).
Đối với các hồ sơ mà người sử dụng đất phải
thực hiện nghĩa vụ tài chính, khi công dân nộp lại chứng từ đã hoàn thành các
khoản nghĩa vụ tài chính theo Thông báo thì công chức Bộ phận tiếp nhận viết
Giấy biên nhận và hẹn thời gian trả kết quả như sau:
+ 06 ngày đối với trường hợp chỉnh lý Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất;
+ 10 ngày đối với trường hợp cấp mới Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất. Quy trình và thời gian giải quyết cụ thể của giai
đoạn này như sau:
+ Công chức Bộ phận tiếp nhận chuyển ngay
chứng từ cho công chức địa chính – xây dựng. Trong thời gian không quá 01 ngày
kể từ khi nhận, công chức địa chính – xây dựng chuyển chứng từ cho UBND quận,
huyện.
+ Thời gian giải quyết tại UBND quận, huyện
là 07 ngày đối với trường hợp cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; 03
ngày đối với trường hợp chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất kể từ ngày
nhận chứng từ đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.
+ Trong thời gian không quá 02 ngày, kể từ
ngày nhận lại kết quả giải quyết hồ sơ, UBND phường, xã có trách nhiệm trả kết
quả cho công dân.
3. Mức thu phí và lệ phí:
- Phí và lệ phí có liên quan đến quản lý, sử
dụng đất đai mà người sử dụng đất phải nộp khi thực hiện thủ tục hành chính về
quản lý, sử dụng đất thực hiện theo Quyết định số 103/2006/QĐ-UBND của UBND
thành phố Đà Nẵng ban hành Quy định về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
và trình tự thủ tục hành chính trong việc thực hiện các quyền của người sử dụng
đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng và các quy định khác của UBND thành phố.
- UBND phường, xã có trách nhiệm niêm yết
công khai các mức phí, lệ phí, thông báo và hướng dẫn người sử dụng đất kê
khai, nộp trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính.
4. UBND phường, xã có trách nhiệm hướng dẫn
và cung cấp đầy đủ các loại mẫu đơn về giao dịch đất đai, mẫu đơn thực hiện các
nghĩa vụ tài chính có liên quan đến đất đai cho công dân.
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ:
1. Hồ sơ giao đất, cho thuê đất đối với hộ
gia đình, cá nhân:
a) Hồ sơ đề nghị giao đất trồng cây hàng năm
cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp:
- Đơn đề nghị giao đất (theo mẫu).
UBND phường, xã lập phương án giải quyết
chung cho tất cả các trường hợp được giao đất tại địa phương, đề nghị Hội đồng
tư vấn giao đất phường, xã xem xét căn cứ ý kiến của Hội đồng tư vấn giao đất,
UBND phường, xã niêm yết công khai danh sách các trường hợp được giao đất tại
trụ sở UBND trong thời hạn 15 ngày và tổ chức tiếp nhận ý kiến của nhân dân, hoàn
chỉnh phương án giao đất trình HĐND cùng cấp thông qua trước khi trình UBND
quận, huyện xét duyệt.
Thời gian giải quyết: 45 ngày, kể từ ngày
UBND phường, xã nộp đủ hồ sơ cho UBND quận, huyện).
b) Hồ sơ đề nghị giao đất, cho thuê đất rừng
sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất vùng đệm của rừng đặc dụng, đất nuôi trồng
thuỷ sản, đất nông nghiệp khác đối với hộ gia đình, cá nhân:
- Đơn đề nghị giao đất, cho thuê đất (theo
mẫu);
- Đối với trường hợp đề nghị giao đất, cho
thuê đất để nuôi trồng thuỷ sản thì phải có dự án nuôi trồng thuỷ sản được cơ
quan quản lý thuỷ sản cấp huyện thẩm định và phải có báo cáo đánh giá tác động
môi trường theo quy định của pháp luật về môi trường.
UBND phường, xã thẩm tra, ghi ý kiến xác nhận
vào đơn về nhu cầu sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đối với trường hợp đủ điều
kiện và gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
Thời gian giải quyết: 43 ngày, kể từ ngày
UBND phường, xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ (UBND phường, xã: 03 ngày, UBND quận,
huyện: 40 ngày).
2. Hồ sơ giao đất làm nhà ở đối với hộ gia đình,
cá nhân tại nông thôn không thuộc trường hợp phải đấu giá quyền sử dụng đất:
- Đơn đề nghị giao đất (theo mẫu).
Quy trình xét duyệt và đề nghị giao đất tại
UBND xã thực hiện tương tự tại điểm a, khoản 1, mục II trên đây.
Thời gian giải quyết: 25 ngày, kể từ ngày
UBND xã nộp đủ hồ sơ cho UBND quận, huyện cho đến khi nhận Thông báo thực hiện
nghĩa vụ tài chính, nhưng không kể thời gian bồi thường, giải phóng mặt bằng (
nếu có).
3. Hồ sơ chuyển từ hình thức thuê đất sang
giao đất có thu tiền sử dụng đất:
- Đơn đăng ký chuyển từ hình thức thuê đất
sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất (theo mẫu);
- Hợp đồng thuê đất (theo mẫu) và Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
Thời gian giải quyết: 12 ngày, kể từ ngày
UBND phường, xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho đến khi nhận Thông báo thực hiện nghĩa
vụ tài chính (UBND phường, xã: 02 ngày, UBND quận, huyện: 10 ngày).
4. Hồ sơ đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất:
a) Trường hợp không phải xin phép:
- Tờ khai đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất
(theo mẫu);
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Thời gian giải quyết: 17 ngày, kể từ ngày
UBND phường, xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ (UBND phường, xã: 02 ngày, UBND quận,
huyện: 15 ngày).
b). Trường hợp phải xin phép:
- Đơn đề nghị chuyển mục đích sử dụng đất
(theo mẫu);
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Giấy xác nhận quy hoạch (nếu có).
Thời gian giải quyết: 26 ngày, kể từ ngày
UBND phường, xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho đến khi nhận Thông báo thực hiện nghĩa
vụ tài chính (UBND phường, xã: 02 ngày, UBND quận, huyện 24: ngày).
5. Hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất tại các phường, xã:
- Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất (theo mẫu số 04/ĐK);
- Văn bản uỷ quyền đề nghị cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất (nếu có);
- Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng
đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 13 của Quy định ban hành kèm theo QĐ
103/2006/QĐ-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2006 của UBND thành phố.
Thời gian giải quyết: 40 ngày, kể từ ngày
UBND phường, xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho đến khi nhận Thông báo thực hiện nghĩa
vụ tài chính; không kể thời gian niêm yết công khai tại UBND phường, xã, nếu có
(UBND phường, xã: 03 ngày, UBND quận, huyện: 37 ngày).
6. Hồ sơ gia hạn sử dụng đất đối với hộ gia đình,
cá nhân sử dụng đất phi nông nghiệp; hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản
xuất nông nghiệp được Nhà nước cho thuê đất nông nghiệp:
Trước khi hết hạn sử dụng đất 06 tháng, hộ
gia đình, cá nhân sử dụng đất có nhu cầu gia hạn sử dụng đất trực tiếp nộp hồ
sơ, gồm có:
- Đơn đề nghị gia hạn sử dụng đất (theo mẫu
).
Trong trường hợp được gia hạn sử dụng đất,
người sử dụng đất có trách nhiệm nộp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã
hết hạn và chứng từ đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính.
Thời gian giải quyết: 16 ngày, kể từ ngày
UBND phường, xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho đến khi nhận Thông báo thực hiện nghĩa
vụ tài chính (UBND phường, xã: 02 ngày, UBND quận, huyện 14: ngày).
7. Hồ sơ đăng ký biến động về sử dụng đất do đổi
tên, giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên, thay đổi về quyền, thay đổi về
nghĩa vụ tài chính:
- Đơn đề nghị đăng ký biến động về sử dụng đất
(theo mẫu);
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Các giấy tờ pháp lý khác có liên quan đến
việc đăng ký biến động về sử dụng đất.
Thời gian giải quyết: 19 ngày, kể từ ngày
UBND phường, xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ (UBND phường, xã: 02 ngày, UBND quận,
huyện: 17 ngày).
8. Hồ sơ cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất:
- Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi quyền sử dụng đất
(theo mẫu);
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong
trường hợp cấp đổi.
Thời gian giải quyết: 27 ngày, kể từ ngày
UBND phường, xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ. (UBND phường, xã: 02 ngày, UBND quận,
huyện: 25 ngày).
Đối với trường hợp đề nghị cấp lại, cấp đổi
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do UBND huyện Hòa Vang thuộc tỉnh Quảng Nam –
Đà Nẵng (cũ) cấp thì thời gian giải quyết là 34 ngày (UBND quận, huyện: 32 ngày).
Trường hợp đề nghị cấp lại do mất giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất thì thời gian giải quyết được cộng thêm không quá 40
ngày để thẩm tra, niêm yết.
9. Hồ sơ tách thửa hoặc hợp thửa đất:
- Đơn đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa đất
(theo mẫu) của người sử dụng đất đối với trường hợp người sử dụng đất có nhu
cầu khi thực hiện quyền đối với một phần thửa đất hoặc quyết định thu hồi đất
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi thu hồi một phần thửa đất hoặc một trong
các loại văn bản quy định tại điểm a khoản 1 Điều 140 của Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai
khi thực hiện đối với một phần thửa đất.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Giấy xác nhận quy hoạch (nếu có).
Thời gian giải quyết: 34 ngày, kể từ ngày
UBND phường, xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ (UBND phường, xã: 02 ngày, UBND quận,
huyện: 32 ngày).
10. Hồ sơ chuyển đổi quyền sử dụng đất nông
nghiệp giữa hai hộ gia đình, cá nhân:
- Hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng.
Thời gian giải quyết: 07 ngày, kể từ ngày
UBND phường, xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ (UBND phường, xã: 02 ngày, UBND quận,
huyện: 05 ngày).
11. Hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất:
a) Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng
toàn bộ diện tích thửa đất:
- Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có
chứng thực của công chứng hoặc của UBND phường, xã;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Thời gian giải quyết: 12 ngày, kể từ ngày
UBND phường, xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho đến khi nhận Thông báo thực hiện nghĩa
vụ tài chính (UBND phường, xã: 02 ngày, UBND quận, huyện: 10 ngày).
b) Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng một
phần diện tích đất:
Đối với hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng một
phần diện tích đất, quy trình tiếp nhận và giải quyết có quy định riêng như
sau:
- Tiếp nhận hồ sơ lần đầu:
+ Đơn đề nghị tách thửa (theo mẫu) của người
sử dụng đất;
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở - quyền sử dụng đất ở;
+ Giấy xác nhận quy hoạch xây dựng (nếu có).
Thời gian giải quyết: 13 ngày, kể từ ngày
UBND phường, xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho đến khi nhận kết quả đồng ý cho tách
thửa của UBND quận, huyện (sơ đồ tách thửa) (UBND phường, xã: 02 ngày, UBND
quận, huyện: 11 ngày).
Đến thời gian hẹn, UBND phường, xã trả kết
quả cho công dân, hướng dẫn công dân dùng kết quả đã nhận để chứng thực hoặc
công chứng Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Sau khi chứng thực Hợp đồng,
nộp lại hồ sơ lần thứ hai cho Bộ phận tiếp nhận.
- Tiếp nhận hồ sơ lần thứ hai: Hồ sơ gồm:
+ Các hồ sơ quy định tại lần đầu;
+ Sơ đồ tách thửa của VP ĐKQSDĐ;
+ Hợp đồng chuyển nhượng (đã công chứng hoặc
chứng thực).
Thời gian giải quyết: 09 ngày, kể từ ngày nộp
lại hồ sơ cho đến ngày nhận Thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính (UBND
phường, xã: 02 ngày, UBND quận, huyện: 07 ngày).
12. Hồ sơ đăng ký cho thuê, cho thuê lại
quyền sử dụng đất:
- Hợp đồng thuê, thuê lại quyền sử dụng đất;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Thời gian giải quyết: 07 ngày, kể từ ngày
UBND phường, xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ (UBND phường, xã: 02 ngày, UBND quận,
huyện: 05 ngày).
13. Hồ sơ xoá đăng ký cho thuê, cho thuê lại
quyền sử dụng đất:
- Xác nhận thanh lý hợp đồng thuê đất trong
bản hợp đồng thuê đất đã ký kết hoặc bản thanh lý hợp đồng thuê đất;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Thời gian giải quyết: 07 ngày, kể từ ngày
UBND phường, xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ (UBND phường, xã: 02 ngày, UBND quận,
huyện: 05 ngày).
14. Hồ sơ đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất:
Người nhận thừa kế nộp 01 bộ hồ sơ gồm có:
- Di chúc hoặc biên bản phân chia thừa kế;
bản án, quyết định giải quyết tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất của Toà
án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật; đơn đề nghị của người nhận thừa kế đối
với trường hợp người nhận thừa kế là duy nhất (theo mẫu số 16/ĐK);
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (hoặc một
trong các loại giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất).
Thời gian giải quyết: 12 ngày, kể từ ngày
UBND phường, xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho đến ngày nhận Thông báo thực hiện
nghĩa vụ tài chính (UBND phường, xã: 02 ngày, UBND quận, huyện: 10 ngày).
Đối với trường hợp không phải thực hiện nghĩa
vụ tài chính, thời gian giải quyết là 15 ngày, kể từ ngày UBND phường, xã nhận đủ
hồ sơ hợp lệ (UBND quận, huyện: 13 ngày).
15. Hồ sơ tặng, cho quyền sử dụng đất:
- Văn bản cam kết tặng, cho hoặc hợp đồng
tặng, cho hoặc quyết định tặng, cho quyền sử dụng đất của tổ chức;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Thời gian giải quyết: 12 ngày, kể từ ngày
UBND phường, xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho đến ngày nhận Thông báo thực hiện nghĩa
vụ tài chính chính (UBND phường, xã: 02 ngày, UBND quận, huyện: 10 ngày).
Đối với trường hợp không phải thực hiện nghĩa
vụ tài chính, thời gian giải quyết là 15 ngày, kể từ ngày UBND phường, xã nhận đủ
hồ sơ hợp lệ (UBND quận, huyện: 13 ngày).
16. Hồ sơ đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất:
- Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
(UBND phường, xã thực hiện chứng thực hợp đồng
góp vốn trước khi chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất)
Thời gian giải quyết: 12 ngày, kể từ ngày
UBND phường, xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ (UBND phường, xã: 02 ngày, UBND quận,
huyện: 10 ngày).
17. Hồ sơ xoá đăng ký góp vốn bằng quyền sử
dụng đất:
- Hợp đồng chấm dứt góp vốn;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
(UBND phường, xã thực hiện chứng thực hợp đồng
chấm dứt góp vốn trước khi chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất)
Thời gian giải quyết: 07 ngày, kể từ ngày
UBND phường, xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ, đối với trường hợp khi đăng ký góp vốn
chỉ chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; 16 ngày đối với trường hợp khi đăng
ký góp vốn đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho pháp nhân mới (UBND
phường, xã: 02 ngày, UBND quận, huyện: 05 ngày hoặc 14 ngày).
18. Hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính của
người sử dụng đất khi thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai:
Khi thực hiện trình tự, thủ tục hành chính về
quản lý, sử dụng đất đai, UBND phường, xã có trách nhiệm hướng dẫn người sử
dụng đất kê khai và nộp hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với ngân sách
Nhà nước (trong trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính). Hồ sơ gồm có:
a) 02 tờ khai theo mẫu tương ứng với pháp
luật quy định người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính, gồm có:
- Tờ khai tiền sử dụng đất (theo mẫu số
01-05/TSDĐ);
- Tờ khai tiền thuê đất (theo mẫu số 01-05/TTĐ);
- Tờ khai lệ phí trước bạ nhà, đất (theo mẫu
số 01-05/LPTB);
- Tờ khai thuế chuyển quyền sử dụng đất (theo
mẫu số 01-05/CQSDĐ).
b) Những giấy tờ có liên quan chứng minh thuộc
diện không phải nộp, được hưởng ưu đãi, hoặc được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính
được quy định tại điểm 2, mục I Thông tư liên tịch số 30/2005/TTLT-BTC-BTNMT
ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường
hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài
chính.
c) Những giấy tờ liên quan đến việc bồi
thường đất, hỗ trợ đất cho người có đất bị thu hồi theo quy định tại Thông tư
số 116/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, gồm có:
- Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về bồi thường, hỗ trợ về đất (bản sao);
- Chứng từ hợp pháp về thanh toán tiền bồi
thường, hỗ trợ về đất cho người có đất bị thu hồi quy định tại Điều 3 Nghị định
số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (nộp bản sao và xuất trình bản chính để
đối chiếu với bản sao).
d) Những giấy tờ liên quan khác (nếu có), gồm
có:
- Các chứng từ đã nộp tiền thuê đất nay
chuyển sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc chứng từ đã nộp
tiền sử dụng đất nay chuyển sang hình thức thuê đất (nộp bản sao và xuất trình
bản chính để đối chiếu với bản sao);
- Các giấy chứng nhận thuộc diện hưởng ưu đãi
đầu tư theo Luật Khuyến khích đầu tư (bản sao).v.v.
Các loại giấy tờ phải nộp bản chính nêu tại
khoản 24 này, nếu không có bản chính mà nộp bản sao thì phải có xác nhận của
công chứng nhà nước.
B. LĨNH VỰC LAO ĐỘNG
- THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
1. Hồ sơ xét công nhận chế độ liệt sỹ: Hồ sơ
gồm có:
- Giấy báo tử (mẫu số 3-LS1) do cơ quan có
thẩm quyền được quy định tại tiết a, điểm 1.1, khoản 1, mục II, phần I Thông tư
số 07/2006/TT-BLĐTBXH cấp;
- Giấy chứng nhận thân nhân liệt sĩ (mẫu số 3-LS2)
của Chủ tịch UBND phường, xã cấp.
Thời gian giải quyết: 22 ngày, kể từ ngày
UBND phường, xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho đến khi trả kết quả là Thông báo của
Sở LĐ-TB&XH xác nhận hồ sơ đủ điều kiện xét duyệt, chờ kết quả cuối cùng từ
TW (UBND phường, xã: 02 ngày; UBND quận, huyện: 05 ngày, Sở LĐ-TBXH 15 ngày).
2. Hồ sơ xét công nhận chế độ hưởng chính
sách như thương binh:
(Không áp dụng cho đối tượng đang phục vụ
trong quân đội, công an nhân dân) Hồ sơ gồm có:
- Giấy chứng nhận bị thương (mẫu số 5-TB1) do
cơ quan có thẩm quyền được quy định tại tiết a, điểm 1.1, khoản 1, mục V phần I
của Thông tư số 07/2006/TT- BLĐTBXH cấp;
Thời gian giải quyết: 22 ngày, kể từ ngày
UBND phường, xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho đến khi trả kết quả là Giấy giới thiệu
giám định thương tật của Sở LĐ- TB&XH (UBND phường, xã: 02 ngày; UBND quận,
huyện: 05 ngày, Sở LĐ-TBXH 15 ngày).
UBND phường, xã hướng dẫn, giải thích: Sau
khi công dân giám định thương tật tại Hội đồng giám định y khoa thành phố (HĐGĐYK),
Sở Lao động – Thương binh và xã hội sẽ trực tiếp nhận Biên bản giám định từ HĐGĐYK.
Trong thời gian không quá 10 ngày kể từ ngày nhận Biên bản giám định, Sở LĐ-TB&XH
cấp quyết định công nhận người hưởng chính sách như thương binh và trợ cấp
thương tật, phiếu trợ cấp thương tật cho công dân (Sở LĐ-TB&XH gởi QĐ về Phòng
LĐ-TB&XH, Phòng gửi về phường, xã để trả cho công dân).
3. Hồ sơ giải quyết chế độ trợ cấp một lần đối
với người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc:
Hồ sơ gồm có:
- Bản khai cá nhân (theo mẫu số 09-KC1);
- Huân, Huy chương Kháng chiến, Huân, Huy
chương chiến thắng hoặc Chứng nhận về khen thưởng tổng kết thành tích kháng
chiến và thời gian hoạt động kháng chiến của cơ quan thi đua khen thưởng cấp
huyện (bản sao hợp lệ).
UBND phường, xã xác nhận vào Bản khai, lập
danh sách và gửi hồ sơ về Phòng LĐ-TB&XH.
Thời gian giải quyết: 17 ngày, kể từ ngày
UBND phường, xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho đến khi trả kết quả là Thông báo của
Sở LĐ-TB&XH về hồ sơ đủ điều kiện giải quyết. (UBND phường, xã: 02 ngày;
UBND quận, huyện: 05 ngày, Sở LĐ- TBXH 10 ngày).
(Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày Thông báo,
Sở LĐ-TB&XH sẽ cấp Quyết định và chuyển tiền về Phòng LĐ-TB&XH để phát
cho công dân)
4. Hồ sơ giải quyết chế độ trợ cấp một lần đối
với thân nhân người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày
và người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc đã chết trước ngày 01 tháng
01 năm 1995:
Hồ sơ gồm có:
- Bản khai của thân nhân hoặc đại diện người
thừa kế theo pháp luật (theo mẫu số 11);
- Giấy uỷ quyền của gia đình hoặc họ tộc;
(mỗi hàng thừa kế do một người đại diện được những người trong hàng thừa kế ủy
quyền đứng khai. Người đại diện ở hàng thừa kế sau chỉ đứng khai hưởng chế độ
nếu không còn ai đại diện ở hàng thừa kế trước).
- Bản sao một trong những giấy tờ sau:
+ Kỷ niệm chương người bị địch bắt tù, đày;
+ Huân chương, Huy chương kháng chiến; Huân chương,
Huy chương chiến thắng; Giấy chứng nhận khen thưởng thành tích kháng chiến;
+ Bằng “Tổ quốc ghi công” hoặc Giấy báo tử
hoặc giấy chứng nhận hy sinh đối với liệt sỹ hy sinh từ ngày 30 tháng 4 năm
1975 trở về trước.
Trường hợp người đứng khai hưởng trợ cấp
không có hoặc không còn một trong những giấy tờ chứng nhận người có công nêu
trên thì gửi bản khai đến cơ quan, đơn vị quản lý người đó (nếu là người thoát
ly hoặc đảng viên) trước khi chết để xem xét cấp giấy chứng nhận theo quy định
tại điểm 4, mục 5 của Thông tư số 05/2004/TT- BLĐTBXH ngày 12 tháng 3 năm 2004
của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
Thời gian giải quyết: 17 ngày, kể từ ngày
UBND phường, xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho đến khi trả kết quả là Thông báo của
Sở LĐ-TB&XH về hồ sơ đủ điều kiện giải quyết (UBND phường, xã: 02 ngày;
UBND quận, huyện: 05 ngày, Sở LĐ- TBXH 10 ngày).
(Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày Thông báo,
Sở LĐ-TB&XH sẽ cấp Quyết định và chuyển tiền về Phòng LĐ-TB&XH để phát
cho công dân)
5. Xác nhận để hưởng chế độ trợ cấp đối với
người có công giúp đỡ cách mạng: (trợ cấp hàng tháng hoặc trợ cấp một lần)
Hồ sơ gồm có:
- Bản khai cá nhân (mẫu số 10-CC1);
- Bản sao Giấy chứng nhận Kỷ niệm chương “Tổ
quốc ghi công” hoặc “Bằng có công với nước” hoặc Huân chương, Huy chương kháng
chiến;
Trường hợp người có công giúp đỡ cách mạnh có
tên trong hồ sơ khen thưởng nhưng không có tên trong “Bằng có công với nước”
hoặc Huân chương, Huy chương kháng chiến của gia đình thì kèm theo giấy xác
nhận của cơ quan thi đua – Khen thưởng cấp huyện.
- Giấy uỷ quyền (nếu đối tượng đã từ trần có
nhiều thân nhân).
Thời gian giải quyết: 17 ngày, kể từ ngày
UBND phường, xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho đến khi trả kết quả là Thông báo của
Sở LĐ-TB&XH về hồ sơ đủ điều kiện giải quyết hoặc QĐ trợ cấp hàng tháng
(UBND phường, xã: 02 ngày; UBND quận, huyện: 05 ngày, Sở LĐ-TBXH 10 ngày).
(Trường hợp trợ cấp một lần, chậm nhất là 30
ngày kể từ ngày Thông báo, Sở LĐ-TB&XH sẽ cấp Quyết định và chuyển tiền về Phòng
LĐ -TB&XH để phát cho công dân)
6. Xác nhận hồ sơ thực hiện chế độ đối với
người tham gia kháng chiến và con đẻ của họ bị nhiễm chất độc hoá học do Mỹ sử
dụng trong chiến tranh ở Việt Nam: (kể cả đối với quân nhân, công an nhân dân đang
tại ngũ)
- Hồ sơ công dân nộp gồm có:
+ Bản khai cá nhân (mẫu số 7-HH2)
+ Một trong các giấy tờ sau: Lý lịch; quyết định
phục viên, xuất ngũ; giấy X Y Z xác nhận hoạt dộng ở chiến trường; giấy chuyển
thương, chuyển viện; giấy điều trị; Huân chương, Huy chương chiến sĩ giải phóng
hoặc các giấy chứng nhận khác;
+ Giấy chứng nhận tình trạng vô sinh của Bệnh
viện cấp Tỉnh trở lên cấp hoặc giấy xác nhận có con dị dạng, dị tật của UBND
cấp phường, xã.
- Hồ sơ UBND phường, xã cấp: Biên bản họp và đề
nghị của Hội đồng xác nhận người có công cấp phường, xã (mẫu số 7-HH3) thành
phần gồm đại diện: Đảng uỷ, UBND, HĐND, các tổ chức đoàn thể: Mặt trận tổ quốc,
Hội Cựu chiến binh, Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên.
- Hồ sơ do UBND quận, huyện cấp: Giấy xác
nhận người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học (mẫu số 7-HH1) do
Chủ tịch UBND quận, huyện cấp.
Thời gian giải quyết: 25 ngày, kể từ ngày
UBND phường, xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho đến khi trả kết quả là Giấy giới thiệu
giám định thương tật của Sở LĐ- TB&XH (UBND phường, xã: 05 ngày; UBND quận,
huyện: 05 ngày, Sở LĐ-TBXH 15 ngày).
UBND phường, xã hướng dẫn, giải thích quy
trình giải quyết hồ sơ sau khi công dân giám định tương tự như nội dung quy định
tại khoản 2, phần B này (Hồ sơ xét công nhận chế độ hưởng chính sách như thương
binh).
7. Hồ sơ giải quyết chế độ trợ cấp một lần đối
với người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày:
- Bản khai cá nhân (mẫu số 8-TĐ1);
- Bản sao một trong các giấy tờ sau đây: lý
lịch cán bộ, lý lịch Đảng viên, hồ sơ hưởng chế độ Bảo hiểm xã hội hoặc giấy tờ
hợp lệ khác có xác định nơi bị tù, thời gian bị tù. Nếu đối tượng không phải là
cán bộ, đảng viên, không có các loại giấy tờ nêu trên thì hồ sơ phải có xác
nhận của 02 người cùng ở tù.
UBND phường, xã xác nhận vào Bản khai, lập
danh sách và gửi hồ sơ về Phòng LĐ-TB&XH. Trường hợp đối tượng không phải
là cán bộ, đảng viên không có các loại giấy tờ nêu trên thì phải có thêm Biên
bản họp xét của quân, dân chính đảng cấp thôn, tổ dân phố; Biên bản đề nghị của
Ban Chỉ đạo thực hiện Nghị định 54/2006/NĐ-CP (trước đây là BCĐ thực hiện NĐ
28/CP)
Thời gian giải quyết: 22 ngày, kể từ ngày
UBND phường, xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho đến khi trả kết quả là Thông báo của
Sở LĐ-TB&XH về hồ sơ đủ điều kiện giải quyết (UBND phường, xã: 02 ngày;
UBND quận, huyện: 05 ngày, Sở LĐ- TBXH 15 ngày).
(Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày Thông báo,
Sở LĐ-TB&XH sẽ cấp Quyết định và chuyển tiền về Phòng LĐ-TB&XH để phát
cho công dân)
8. Hồ sơ giải quyết mai táng phí, trợ cấp một
lần và tuất từ trần đối với người có công với cách mạng:
- Bản khai của thân nhân người có công với
cách mạng từ trần (mẫu số 12-TT1 );
- Giấy chứng tử do UBND phường, xã cấp (theo
mẫu).
UBND phường, xã xác nhận vào Bản khai, gửi hồ
sơ về Phòng LĐ-TB&XH.
Thời gian giải quyết: 17 ngày, kể từ ngày
UBND phường, xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho đến khi trả kết quả là Thông báo của
Sở LĐ-TB&XH về hồ sơ đủ điều kiện giải quyết (UBND phường, xã: 02 ngày;
UBND quận, huyện: 05 ngày, Sở LĐ- TBXH 10 ngày).
(Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày Thông báo,
Sở LĐ-TB&XH sẽ cấp Quyết định và chuyển tiền về Phòng LĐ-TB&XH để phát
cho công dân)
Ghi chú: UBND phường, xã niêm yết công khai đối
tượng được hưởng tuất từ trần, đối tượng được hưởng mai táng phí, đối tượng được
hưởng mai táng phí và trợ cấp một lần theo quy định của Thông tư 07/2006/TT-BLĐTBXH.
9. Hồ sơ giải quyết chế độ trợ cấp ưu đãi
trong giáo dục, đào tạo:
- Tờ khai cấp Sổ ưu đãi giáo dục, đào tạo
(theo mẫu số 01-ƯĐGD);
- Bản sao Giấy khai sinh của học sinh, sinh
viên.
UBND phường, xã xác nhận vào Tờ khai gửi hồ
sơ về Phòng LĐ-TB&XH.
Thời gian giải quyết: 22 ngày, kể từ ngày
UBND phường, xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho đến khi trả kết quả là Quyết định và
Sổ ưu đãi giáo dục, đào tạo (UBND phường, xã: 02 ngày; UBND quận, huyện: 05
ngày, Sở LĐ-TBXH 15 ngày).
10. Hồ sơ hưởng chế độ trợ cấp phương tiện trợ
giúp và dụng cụ chỉnh hình:
- Tờ khai của người có công thuộc diện được
hưởng chế độ trợ cấp phương tiện trợ giúp và dụng cụ chỉnh hình (theo mẫu số
03-CSSK);
- Văn bản chỉ định của cơ sở y tế.
UBND phường, xã xác nhận vào Tờ khai gửi hồ
sơ về Phòng LĐ-TB&XH.
Thời gian giải quyết:
+ Đối với đối tượng là thương, bệnh binh đã được
cấp phương tiện hỗ trợ, dụng cụ chỉnh hình theo Nghị định 28/CP: 22 ngày, kể từ
ngày UBND phường, xã nhận hồ sơ cho đến khi trả kết quả là Quyết định trợ cấp
và Sổ theo dõi chế độ trợ cấp phương tiện trợ giúp và dụng cụ chỉnh hình (UBND
phường, xã: 02 ngày; UBND quận, huyện: 05 ngày, Sở LĐ-TBXH 15 ngày).
+ Đối với đối tượng mới được quy định theo Nghị
định 54/2006/NĐ-CP: 22 ngày kể từ ngày UBND phường, xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho
đến khi trả kết quả là Giấy giới thiệu giám định thương tật của Sở LĐ-TB&XH
(UBND phường, xã: 02 ngày; UBND quận, huyện: 05 ngày, Sở LĐ-TBXH 15 ngày).
UBND phường, xã hướng dẫn, giải thích: Sau
khi công dân giám định thương tật tại Hội đồng giám định y khoa thành phố (HĐGĐYK),
Sở Lao động – Thương binh và xã hội sẽ trực tiếp nhận Biên bản giám định từ HĐGĐYK.
Trong thời gian không quá 15 ngày kể từ ngày nhận Biên bản giám định, Sở LĐ-TB&XH
cấp Quyết định trợ cấp và Sổ theo dõi chế độ trợ cấp phương tiện trợ giúp và
dụng cụ chỉnh hình (Sở LĐ-TB&XH gởi QĐ về Phòng LĐ-TB&XH, Phòng gửi về
phường, xã để trả cho công dân).
11. Hồ sơ giải quyết chế độ, chính sách theo
Quyết định số 290/2005/QĐ- TTg của Thủ tướng Chính phủ:
a) Đối tượng là cán bộ dân chính đảng, thanh
niên xung phong đang nghỉ hưu, mất sức lao động:
- Bản khai của đối tượng (mẫu 2A) hoặc của
thân nhân đối tượng (mẫu 2B);
- Bản sao có chứng thực của UBND phường, xã
nơi cư trú một trong các loại giấy tờ sau:
+ Quyết định hưu trí hoặc mất sức lao động (đối
với cán bộ hưu trí, mất sức lao động trước tháng 9 năm 1985 thì là Phiếu cá
nhân);
+ Lý lịch Đảng viên, lý lịch cán bộ (sao phần
bìa và phần kê khai quá trình công tác trong lý lịch);
b) Đối tượng là cán bộ, công nhân viên chức Nhà
nước về gia đình từ ngày 31/12/1976 trở về trước:
- Bản khai của đối tượng (mẫu 1A) hoặc của
thân nhân đối tượng (mẫu 1B);
- Bản sao có chứng thực của UBND phường, xã
nơi cư trú một trong các loại giấy tờ sau:
+ Lý lịch Đảng viên hoặc lý lịch cán bộ (sao
phần bìa và phần kê khai quá trình công tác trong lý lịch);
+ Giấy chứng nhận và giới thiệu về địa phương
của các cơ quan, đơn vị sau tháng 4 năm 1975 giải thể;
+ Huân, Huy chương kháng chiến và các hình
thức khen thưởng khác;
+ Phiếu chuyển thương, chuyển viện, phiếu sức
khoẻ;
+ Hồ sơ hưởng chế độ người có công, hưởng chế
độ bảo hiểm xã hội một lần;
+ Các giấy tờ chứng nhận có liên quan khác
(không sử dụng giấy tờ xác nhận từ năm 2005 trở lại đây)
c) Đối tượng B,C, K là liệt sĩ:
- Bản khai của thân nhân liệt sĩ (theo mẫu
1B);
- Giấy uỷ quyền của thân nhân khác (nếu có);
- Bản trích sao quá trình công tác từ khi tham
gia cách mạng cho đến lúc hy sinh được cơ quan cấp Giấy chứng nhận hy sinh hoặc
giấy báo tử xác nhận.
UBND phường, xã niêm yết công khai nội dung
quy định đối tượng được hưởng chế độ theo QĐ 290/2005/QĐ-TTG của Thủ tướng
Chính phủ.
Quy trình giải quyết tại UBND phường, xã theo
quy định tại Hướng dẫn số 07/SLĐTBXH-TBLS ngày 05/4/2006 của Sở Lao động –
Thương binh và Xã hội.
Thời gian giải quyết: 45 ngày, kể từ ngày
UBND phường, xã nhận hồ sơ cho đến khi trả kết quả là Quyết định trợ cấp (UBND
phường, xã: 25 ngày; UBND quận, huyện: 05 ngày, Sở LĐ-TBXH 15 ngày).
12. Hồ sơ đề nghị trợ cấp khó khăn đột xuất:
- Đơn đề nghị trợ cấp khó khăn đột xuất của đối
tượng;
UBND phường, xã thẩm tra xác nhận vào đơn gửi
hồ sơ về Phòng LĐ-TB&XH.
Thời gian giải quyết:
- Đối với hồ sơ thuộc thẩm quyền của quận,
huyện: 07 ngày, kể từ ngày UBND phường, xã nhận đơn (UBND phường, xã: 02 ngày;
UBND quận, huyện: 05 ngày);
- Đối với hồ sơ thuộc thẩm quyền của thành
phố: 15 ngày, kể từ ngày UBND phường, xã nhận đơn (UBND phường, xã: 02 ngày;
UBND quận, huyện: 05 ngày, Sở LĐ-TB&XH và UBND thành phố 7 ngày);
13. Hồ sơ đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế người
nghèo và miễn, giảm tiền viện phí:
- Đơn đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế người
nghèo hoặc đơn đề nghị miễn giảm tiền viện phí của đối tượng.
UBND phường, xã xác nhận vào đơn và chuyển
cho UBND quận, huyện.
Thời gian giải quyết: 10 ngày (UBND phường, xã
02 ngày, UBND quận, huyện 03 ngày, Sở LĐ-TB&XH và UBND thành phố 05 ngày)
14. Hồ sơ tiếp nhận đối tượng xã hội vào cơ
sở bảo trợ xã hội thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (người già cô đơn
không nơi nương tựa, người tàn tật, người tâm thần, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt):
- Đơn đề nghị vào cơ sở bảo trợ xã hội của đối
tượng hoặc thân nhân đối tượng (theo mẫu số 28A/LĐTBXH, mẫu số 28B/LĐTBXH);
- Sơ yếu lý lịch, giấy tờ tùy thân (chứng minh
nhân dân, giấy khai sinh, hộ khẩu…);
- Biên bản xác nhận tình trạng bỏ rơi của trẻ
(đối với trẻ em bị bỏ rơi);
- Hồ sơ bệnh án, kết luận giám định của cơ
quan y tế có thẩm quyền đối với người tàn tật, người bị bệnh tâm thần mãn tính
hoặc Biên bản của Hội đồng xét duyệt phường, xã đối với người già cô đơn không
nơi nương tựa, người tàn tật ...
UBND phường, xã xác nhận vào đơn và chuyển hồ
sơ đến Phòng LĐ-TB&XH.
Thời gian giải quyết: 15 ngày, kể từ ngày UBND
phường, xã nhận hồ sơ (UBND phường, xã: 03 ngày; UBND quận, huyện: 05 ngày, Sở
LĐ-TBXH 07 ngày).
15. Xác nhận miễn giảm học phí cho học sinh
là người tàn tật, mồ côi, học sinh là người dân tộc thiểu số, thuộc diện hộ
nghèo được hưởng chính sách hỗ trợ thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở,
học sinh là con các hộ nông dân trong diện thu hồi đất sản xuất:
- Đơn đề nghị hưởng chính sách hỗ trợ phổ cập
giáo dục trung học cơ sở (hai bản);
- Phiếu xác nhận do nhà trường cung cấp từng năm
học (theo mẫu số 30/LĐTBXH- 02 phiếu) đối với học sinh trung học cơ sở;
- Đơn đề nghị miễn giảm học phí đối với con
các hộ nông dân trong diện thu hồi đất sản xuất; Bản sao quyết định thu hồi đất
của cơ quan có thẩm quyền; Bản sao sổ hộ khẩu gia đình.
UBND phường, xã xác nhận vào đơn ( học sinh
là người tàn tật có thêm xác nhận của Trạm Y tế phường, xã) và chuyển hồ sơ đến
Phòng LĐ-TB&XH.
Thời gian giải quyết:
a) Được chi trả vào 2 học kỳ:
- Học kỳ I: Chi trả vào tháng 11 - 12 hàng
năm;
- Học kỳ II: Chi trả vào tháng 4 - 5 hàng
năm.
b) Đối với trường hợp học sinh, sinh viên
thực hiện theo QĐ 1121/1997/QĐ- TTg và QĐ 70/1998/QĐ-TTg: 05 ngày (UBND phường,
xã 02 ngày, tại UBND quận, huyện: 03 ngày), và 07 ngày đối với học sinh theo
học các trường đại học, cao đẳng ngoài thành phố Đà Nẵng (thêm thời gian tại Sở
Lao động – Thương binh và Xã hội: 02 ngày).
16. Thời gian hẹn trả kết quả giải quyết hồ
sơ cho công dân thuộc lĩnh vực lao động - thương binh và xã hội tại UBND
phường, xã được xác định như sau: Thời gian giải quyết từng nội dung công việc
trong lĩnh vực lao động – thương binh và xã hội được quy định tại Đề án này
cộng thêm không quá 02 ngày (đây là thời gian để UBND phường, xã liên hệ để
nhận lại và xác nhận kết quả giải quyết trước khi trả cho công dân, tổ chức).
17. Lệ phí: Không thu lệ phí trong việc tiếp
nhận, giải quyết hồ sơ thuộc lĩnh vực lao động – thương binh và xã hội.
Phần V
MỐI QUAN
HỆ VÀ TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN CƠ CHẾ “MỘT CỬA LIÊN
THÔNG”
I. Mối quan hệ nội bộ
UBND phường, xã:
1. Công chức Bộ phận tiếp nhận và công chức
chuyên môn có trách nhiệm tích cực phối hợp trong việc kiểm tra, tiếp nhận hồ
sơ. Trường hợp cần thiết, hướng dân công dân gặp trực tiếp công chức chuyên môn
để được giải thích, xử lý cụ thể.
2. Nếu hồ sơ do Bộ phận tiếp nhận đã nhận
không đúng theo quy định thì Bộ phận tiếp nhận phải liên hệ xin lỗi và đề nghị
công dân bổ sung hồ sơ.
3. Trường hợp có phát sinh khó khăn, vướng mắc
mà công chức phường, xã không tự giải quyết được thì trao đổi ngay với các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND quận, huyện, Sở, ngành liên quan để được hướng dẫn giải
quyết.
II. Mối quan hệ và
trách nhiệm phối hợp giữa UBND phường, xã với UBND quận, huyện:
1. Trường hợp hồ sơ do công chức phường, xã
chuyển đến chưa đầy đủ, hoàn chỉnh theo quy định, Bộ phận tiếp nhận (hoặc phòng
chuyên môn) UBND quận, huyện yêu cầu công chức phường, xã bổ sung, hoàn chỉnh
hồ sơ bằng Phiếu hướng dẫn. UBND phường, xã có trách nhiệm xử lý bổ sung hồ sơ
hoặc cử công chức liên hệ với công dân để xin lỗi và đề nghị hoàn chỉnh hồ sơ
theo quy định.
2. Trường hợp các hồ sơ không đủ điều kiện
giải quyết thì trong thời hạn không quá 03 ngày kể từ ngày có kết luận không
giải quyết, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm liên hệ UBND phường, xã trả lại
hồ sơ và thông báo lý do bằng văn bản. Trong thời hạn không quá 02 ngày, UBND
phường, xã trả hồ sơ và gửi văn bản giải thích lý do cho công dân.
3. Trường hợp thời gian giải quyết hồ sơ kéo
dài hơn quy định, nguyên nhân do cơ quan nào gây ra thì cơ quan đó phải có văn
bản giải thích và xin lỗi công dân (thông qua UBND phường, xã). Đối với các
nguyên nhân chủ quan, các công chức thiếu trách nhiệm phải được xử lý theo quy định.
Phần VI
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN I. TRÁCH NHIỆM CỦA SỞ NỘI VỤ:
1. Chủ trì, phối hợp với UBND các quận, huyện
và các Sở, ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện Đề án; chỉ đạo, hướng
dẫn, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra, việc thực hiện tại các phường, xã và kịp thời
xử lý các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện.
2. Định kỳ 06 tháng, cuối năm tổng hợp kết
quả thực hiện, báo cáo Bộ Nội vụ và UBND thành phố; đúc kết các bài học kinh
nghiệm để hoàn chỉnh mô hình và tổ chức thực hiện trên toàn địa bàn thành phố.
II. Trách nhiệm của
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
1. Tham gia xây dựng và triển khai thực hiện
các nội dung có liên quan của Đề án; hướng dẫn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức
chuyên môn quận, huyện, phường, xã; hướng dẫn, kiểm tra và xử lý kịp thời các
vướng mắc nghiệp vụ phát sinh trong quá trình thực hiện.
2. Tạo cơ chế ưu tiên và chỉ đạo các phòng
chuyên môn trực thuộc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ do các quận, huyện chuyển đến
đúng thời gian quy định.
III. Trách nhiệm của Sở
Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế và Thủ trưởng các cơ quan liên quan:
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
hướng dẫn nghiệp vụ và kiểm tra việc thi hành các quy định của pháp luật về
quản lý và thực hiện các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai tại UBND các
quận, huyện, phường, xã.
2. Cục Thuế thành phố:
- Chỉ đạo Chi cục Thuế các quận, huyện thực
hiện các nghiệp vụ và ban hành Thông báo nộp tiền sử dụng đất và các khoản thu
có liên quan đến đất chính xác và đúng thời gian quy định;
- Phối hợp với UBND các quận, huyện chỉ đạo,
hướng dẫn các Chi cục Thuế bố trí cán bộ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ tích
cực và chủ động phối hợp với Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất để thực hiện
việc tiếp nhận và bàn giao hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất
hàng ngày, đầy đủ, chính xác. Thực hiện công tác tuyên truyền, hướng dẫn, tư
vấn và giải đáp kịp thời các yêu cầu của công dân về nghĩa vụ tài chính liên
quan đến quyền sử dụng đất.
3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên
quan tạo điều kiện và thực hiện tốt công tác phối hợp để UBND các phường, xã
triển khai thực hiện tốt Đề án.
4. Báo Đà Nẵng, Đài Phát thanh - Truyền hình Đà
Nẵng và các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn thành phố có trách nhiệm
phổ biến, tuyên truyền việc thực hiện Đề án này.
IV. Trách nhiệm của
Chủ tịch UBND quận, huyện:
1. Chỉ đạo việc triển khai thực hiện Đề án
này tại Bộ phận tiếp nhận thuộc Văn phòng và các phòng chuyên môn có liên quan;
tổ chức quán triệt nội dung Đề án, trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết hồ sơ,
tinh thần phối hợp, ý thức phục vụ … cho cán bộ, công chức các phòng chuyên môn.
Thực hiện công tác tuyên truyền, giới thiệu cho nhân dân được biết và thực
hiện.
2. Chỉ đạo các phòng chuyên môn tổ chức việc
tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả hồ sơ của công dân do UBND phường, xã
chuyển đến theo đúng các quy định tại
Đề án này và các quy định hiện hành của UBND
thành phố; thực hiện tốt công tác phối hợp và hướng dẫn nghiệp vụ cho công chức
phường, xã trong quá trình thực hiện Đề án.
3. Đối với việc thu các khoản phí, lệ phí
theo quy định, Chủ tịch UBND quận, huyện phân công trách nhiệm cho Trưởng phòng
Tài chính, Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Văn phòng Đăng ký
quyền sử dụng đất nghiên cứu phương án phù hợp tạo điều kiện để UBND phường, xã
thực hiện nhiệm vụ này thay cho công dân trên nguyên tắc không để công dân đi
lại nhiều lần, nhiều nơi.
4. Chỉ đạo, đôn đốc việc triển khai thực hiện
Đề án này tại UBND các phường,xã; thường xuyên theo dõi, kiểm tra và tạo điều
kiện để UBND các phường, xã thực hiện tốt nhiệm vụ.
V. Trách nhiệm của
Chủ tịch UBND phường, xã:
1. Củng cố, sắp xếp lại Bộ phận tiếp nhận đáp
ứng yêu cầu thực hiện Đề án; xây dựng Quy chế làm việc của UBND phường, xã; quy
chế làm việc của Bộ phận tiếp nhận cho phù hợp với việc thực hiện Đề án này;
2. Bố trí công chức làm việc tại bộ phận tiếp
nhận và công chức chuyên môn bảo đảm tiêu chuẩn quy định, có phẩm chất và năng
lực, có kỹ năng giao tiếp với công dân, đáp ứng yêu cầu tiếp nhận, giải quyết
yêu cầu của công dân theo quy định;
3. Bố trí phòng làm việc của Bộ phận tiếp
nhận tại nơi thuận tiện, có diện tích đáp ứng yêu cầu công việc; trang bị các điều
kiện cần thiết phục vụ cho việc thực hiện Đề án; bố trí bàn, ghế cho công dân
ngồi khi đến làm việc; đáp ứng yêu cầu về độ thoáng, sạch sẽ và một số tiện
nghi khác;
4. Niêm yết công khai các quy định về quy
trình, thủ tục hành chính, phí, lệ phí, thời gian giải quyết và các loại biểu
mẫu theo quy định của Đề án tại Bộ phận tiếp nhận hoặc tiền sảnh cơ quan; mở sổ
góp ý, hòm thư góp ý; niêm yết sơ đồ phòng làm việc của cơ quan. Công chức làm
việc phải đeo thẻ chức danh, có bảng chức danh, nội dung công việc giải quyết;
5. Tổ chức các hình thức thông báo, tuyên
truyền rộng rãi cho nhân dân trong phường, xã về chủ trương và việc triển khai
thực hiện mô hình “một cửa liên thông” … để nhân dân được biết, thực hiện và
kiểm tra giám sát việc thực hiện;
Trong quá trình triển khai thực hiện Đề án,
nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các đơn vị, các cơ quan liên quan kịp thời
phản ánh về UBND thành phố (thông qua Sở Nội vụ thành phố) để điều chỉnh, bổ
sung cho phù hợp./.
Mẫu
GBN/1CLT
UBND
.......................
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả “một cửa liên thông”
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:........................
|
|
GIẤY
BIÊN NHẬN HỒ SƠ
Nhận của ông
(bà):…………………………………............…………………..
Địa chỉ:………………………………………………............…………………
………………………………………ĐT:………………..……..............……..
Về loại công
việc:……………………......………………...…………………..
Hồ sơ của ông (bà) gồm có các
loại:………..............………………………….
……………………………………............…………………………………….
……………………………………............……………............……………….
………………………………………............………....……………………….
………………………………………............……….....………………………
…………………………………………..........……..………………………….
……………………………………………………............…………………….
Nhận lúc:……giờ..…., ngày………/……./…………………………….……...
Thời gian trả kết quả:……giờ……,
ngày……./……/………………………...
Nếu cần liên hệ, đề nghị ông (bà) vui lòng gọi
số ĐT:………...… gặp ông (bà)………………….........….…………………………
Người nộp hồ sơ
(Ký
và ghi rõ họ tên)
|
Bộ phận tiếp nhận
(Ký
và ghi rõ họ tên)
|
Mẫu
PHD/1CLT
UBND
.......................
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả “một cửa liên thông”
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:........................
|
|
PHIẾU
HƯỚNG DẪN
Hồ sơ của Ông (Bà):………………………………………………………….
……………………………………………………………
Loại công việc:………………………………………………………………...
Đề nghị Ông (Bà) bổ sung các loại giấy tờ
sau:……………………………..
………………………………………………………………………….…………
…………………………………………………….……………………….……...……
……………………………………………………………….…………………………
……………………………………………………………….……….……...…………
……………………………………………….…………………………………………
……………………………….…………………………………………
Nếu cần liên hệ, đề nghị Ông (Bà) vui lòng
gọi số ĐT:………………………., gặp ông (bà)………………………………… để được hướng dẫn chi tiết.
|
…………….,
ngày……tháng……năm………
NGƯỜI HƯỚNG DẪN
(ký và ghi rõ họ
tên)
|
Mẫu
PLCHS
PHIẾU
LƯU CHUYỂN HỒ SƠ
“MỘT CỬA LIÊN THÔNG”
Hồ sơ: ………………………………………………………………..
Số Giấy biên nhận:…………………………………………………..
Người nộp hồ sơ: …………………………………………………….
Địa chỉ: ………………………………………………………………
Số điện thoại liên hệ: …………………………………………….…..
Ngày tiếp nhận hồ sơ của công dân:
……../……./200…
Ngày trả kết quả cho công dân theo quy định:
……../……./200…
Tên cơ quan
|
Ngày giao/nhận hồ
sơ
|
Ghi chú
|
- Giao: …………..
…………………...
- Nhận: ………….
…………………...
|
Ngày…..…..../…….…/200…
Người giao Người
nhận
(ký, ghi rõ họ tên) (ký,
ghi rõ họ tên)
|
|
- Giao: …………..
…………………..
- Nhận: ………….
…………………...
|
Ngày…..…..../…….…/200…
Người giao Người
nhận
(ký, ghi rõ họ tên) (ký,
ghi rõ họ tên)
|
|
- Giao: …………..
…………………..
- Nhận: ………….
…………………...
|
Ngày…..…..../…….…/200…
Người giao Người
nhận
(ký, ghi rõ họ tên) (ký,
ghi rõ họ tên)
|
|
- Giao: …………..
…………………..
- Nhận: ………….
…………………...
|
Ngày…..…..../…….…/200…
Người giao Người
nhận
(ký, ghi rõ họ tên) (ký,
ghi rõ họ tên)
|
|
- Giao: …………..
…………………..
- Nhận: ………….
…………………...
|
Ngày…..…..../…….…/200…
Người giao Người
nhận
(ký, ghi rõ họ tên) (ký,
ghi rõ họ tên)
|
|
- Giao: …………..
…………………..
- Nhận: ………….
…………………...
|
Ngày…..…..../…….…/200…
Người giao Người
nhận
(ký, ghi rõ họ tên) (ký,
ghi rõ họ tên)
|
|
- Giao: …………..
…………………..
- Nhận: ………….
…………………...
|
Ngày…..…..../…….…/200…
Người giao Người
nhận
(ký, ghi rõ họ tên) (ký,
ghi rõ họ tên)
|
|
Trả kết quả giải quyết hồ sơ cho công dân
vào ngày:………/………/200….
Công dân, tổ chức ký nhận:
Họ
và tên: ……………………………...
|
………………………………………………………………………………………………………………
Lưu ý: Phiếu này không chuyển cho cơ quan
Thuế, chỉ ký giao nhận khi Văn phòng ĐKQSD đất quận, huyện chuyển Phiếu chuyển
thông tin địa chính cho cơ quan Thuế và khi nhận giấy Thông báo nộp tiền vào Ngân
sách./.