ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2035/QĐ-UBND
|
Điện Biên, ngày
11 tháng 11 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH NỘI BỘ GIỮA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC THUỘC
PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TỈNH ĐIỆN
BIÊN
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Quyết định số 1085/QĐ-TTg ngày 15 tháng 9
năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch rà soát, đơn giản hóa thủ tục
hành chính nội bộ trong hệ thống hành chính nhà nước giai đoạn 2022-2025;
Căn cứ Quyết định 1758/QĐ-BLĐTBXH ngày 23 tháng
10 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc công bố
thủ tục hành chính nội bộ mới ban hành trong hệ thông hành chính nhà nước thuộc
phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Tiếp theo Kế hoạch số 3521/KH-UBND ngày 31 tháng
10 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên về rà soát, đơn giản hóa thủ tục
hành chính nội bộ trong hệ thống hành chính nhà nước giai đoạn 2022-2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố kèm theo
Quyết định này 02 thủ tục hành chính nội bộ giữa các cơ quan hành chính Nhà nước
thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Điện
Biên (Có danh mục và nội dung cụ thể kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Giám đốc Sở Nội vụ
và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục Kiểm soát TTHC-VPCP;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, KSTT.
|
CHỦ TỊCH
Lê Thành Đô
|
DANH
MỤC VÀ NỘI DUNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH NỘI BỘ GIỮA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TỈNH ĐIỆN
BIÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2035/QĐ-UBND ngày 11 tháng 11 năm 2024
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên)
PHẦN
I. DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
STT
|
Tên thủ tục
hành chính
|
Lĩnh vực
|
Cơ quan thực hiện
|
1
|
Xét thăng hạng viên chức từ Nhân viên công tác xã
hội lên Công tác xã hội viên
|
Bảo trợ xã hội
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội; Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở; Sở Nội vụ phối hợp.
|
2
|
Xét thăng hạng viên chức từ quản học viên trung cấp
lên quản học viên
|
Phòng, chống tệ nạn
xã hội
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội; Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở; Sở Nội vụ phối hợp.
|
PHẦN
II. NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA TỪNG TTHC
1. Thủ tục Xét thăng hạng
viên chức từ Nhân viên công tác xã hội lên Công tác xã hội viên
1.1 Trình tự thực hiện TTHC:
Bước 1. Cử viên chức tham dự xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp:
Các đơn vị trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội trực tiếp quản lý viên chức căn cứ Đề án vị trí việc làm, cơ cấu hạng chức
danh nghề nghiệp viên chức đã được Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phê duyệt
rà soát, tổng hợp những trường hợp viên chức đáp ứng đủ điều kiện, tiêu chuẩn
theo quy định gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, thẩm định (mẫu số 05, 06 ban hành kèm theo Nghị định số
115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020).
Đơn vị cử viên chức xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp chịu trách nhiệm trước pháp luật về tiêu chuẩn, điều kiện của viên chức
được cử xét thăng hạng và lưu trữ, quản lý hồ sơ đăng ký xét thăng hạng của
viên chức theo quy định của pháp luật.
Bước 2. Tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp:
(1) Thẩm quyền tổ chức xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp:
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp hạng III trở xuống đối với viên chức làm việc
tại đơn vị sự nghiệp trực thuộc phù hợp với vị trí việc làm và cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp đã được phê duyệt.
(2) Tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp:
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, thẩm
định danh sách viên chức có đủ điều kiện, tiêu chuẩn đăng ký xét thang hạng chức
danh nghề nghiệp từ Nhân viên công tác xã hội lên Công tác xã hội viên; xây dựng
Đề án tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ Nhân viên công tác xã hội
lên Công tác xã hội viên trình Sở Nội vụ phê duyệt.
- Sau khi có Quyết định phê duyệt Đề án xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp viên chức từ Nhân viên công tác xã hội lên Công tác xã hội
viên của Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thông báo đến các đơn vị
trực thuộc Sở, đăng tải trên trang thông tin điện tử; đồng thời niêm yết tại Trụ
Sở làm việc của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Các đơn vị trực thuộc Sở triển khai Đề án xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ Nhân viên công tác xã hội lên
Công tác xã hội viên để viên chức có đủ điều kiện, tiêu chuẩn đăng ký và làm hồ
sơ dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp trình Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định hồ
sơ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ Nhân viên công tác xã hội lên Công
tác xã hội viên của viên chức thuộc Sở và Quyết định thành lập Hội đồng xét
thăng hạng viên chức. Hội đồng xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp có nhiệm vụ,
quyền hạn như sau:
+ Thông báo kế hoạch, thời gian, nội quy, hình thức,
nội dung và địa điểm xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;
+ Thành lập các bộ phận giúp việc: Ban thẩm định hồ
sơ, Ban kiểm tra, sát hạch;
+ Báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm
quyền tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp công nhận kết quả xét thăng
hạng chức danh nghề nghiệp;
+ Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp;
+ Hội đồng xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp tự
giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
- Không bố trí những người có quan hệ là cha, mẹ,
anh, chị, em ruột của người xét thăng hạng hoặc của bên vợ (chồng) của người
xét thăng hạng; vợ hoặc chồng, con đẻ hoặc con nuôi của người xét thăng hạng hoặc
những người đang trong thời gian xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ
luật làm thành viên Hội đồng xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, thành viên
các bộ phận giúp việc của Hội đồng xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp.
(3) Nội dung, hình thức xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp:
- Đánh giá việc đáp ứng các yêu cầu về tiêu chuẩn,
điều kiện quy định tại Điều 32 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ
sung tại Nghị định số 85/2023/NĐ-CP đối với viên chức xét thăng hạng và Thông
tư số 26/2022/TT- BLĐTBXH ngày 12/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương
viên chức chuyên ngành công tác xã hội.
- Hình thức: Thẩm định hồ sơ.
Bước 3. Xác định viên chức trúng tuyển trong kỳ
xét thăng hạng:
- Viên chức trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng là
người đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Điều 32 Nghị định số
115/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 85/2023/NĐ-CP và Thông tư
số 26/2022/TT- BLĐTBXH ngày 12/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương viên chức
chuyên ngành công tác xã hội, được người đứng đầu cơ quan, đơn vị tổ chức xét
thăng hạng công nhận kết quả trúng tuyển kỳ xét thăng hạng.
- Trường hợp có số lượng viên chức dự xét thăng hạng
nhiều hơn số chỉ tiêu thăng hạng đã được phê duyệt thì việc xác định viên chức
trúng tuyển xét thăng hạng thực hiện theo thứ tự ưu tiên sau:
+ Viên chức có thành tích cao hơn trong hoạt động
nghề nghiệp đã được cấp có thẩm quyền công nhận;
+ Viên chức là nữ;
+ Viên chức là người dân tộc thiểu số;
+ Viên chức nhiều tuổi hơn (tính theo ngày, tháng,
năm sinh);
+ Viên chức có thời gian công tác nhiều hơn.
- Trường hợp không xác định được người trúng tuyển
trong kỳ xét thăng hạng viên chức thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có
văn bản đề nghị Sở Nội vụ báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét và Sở quyết định
người trúng tuyển theo ý kiến của cấp có thẩm quyền.
Bước 4. Thông báo kết quả xét thăng hạng:
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hoàn thành việc
thẩm định hồ sơ xét thăng hạng và xác định danh sách người trúng tuyển, Chủ tịch
Hội đồng xét thăng hạng có văn bản báo cáo Giám đốc Sở phê duyệt kết quả kỳ xét
thăng hạng và danh sách viên chức trúng tuyển.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có quyết
định phê duyệt kết quả kỳ xét thăng hạng, Hội đồng xét thăng hạng có trách nhiệm
thông báo bằng văn bản về kết quả xét thăng hạng và danh sách viên chức trúng
tuyển tới đơn vị có viên chức dự xét thăng hạng; đồng thời thông báo công khai
trên trang thông tin điện tử của Sở.
Bước 5. Bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề
nghiệp đối với viên chức trúng tuyển kỳ xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp:
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày phê duyệt kết
quả kỳ xét thăng hạng và danh sách viên chức trúng tuyển, Giám đốc Sở ban hành
quyết định bổ nhiệm và xếp lương ở chức danh nghề nghiệp mới đối với viên chức
trúng tuyển theo quy định và báo cáo kết quả xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
gửi Sở Nội vụ.
Trường hợp viên chức đã trúng tuyển trong kỳ xét
thăng hạng nhưng sau đó bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc bị kỷ luật hoặc bị khởi tố,
điều tra, truy tố, xét xử thì chưa ra quyết định bổ nhiệm và xếp lương ở chức
danh nghề nghiệp trúng tuyển. Khi hết thời hạn xử lý kỷ luật mà không bị kỷ luật
hoặc hết thời gian thi hành quyết định kỷ luật hoặc sau khi có quyết định của cấp
có thẩm quyền đối với trường hợp bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì căn
cứ vào cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp đã được phê duyệt tại thời
điểm xem xét, quyết định bổ nhiệm, cấp có thẩm quyền quyết định việc bổ nhiệm
và xếp lương chức danh nghề nghiệp đối với viên chức trúng tuyển trong kỳ xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp. Thời điểm hưởng lương mới, thời gian xét nâng
bậc lương lần sau, việc kéo dài thời gian nâng bậc lương (nếu có) thực hiện
theo quy định của pháp luật.
- Việc xếp lương ở chức danh nghề nghiệp mới bổ nhiệm
thực hiện theo quy định của pháp luật.
1.2. Cách thức thực hiện: Trực tiếp; qua dịch
vụ bưu chính hoặc trên hệ thống chương trình quản lý văn bản và hồ sơ công việc
của tỉnh.
1.3. Thành phần hồ sơ và số lượng hồ sơ:
a. Thành phần hồ sơ:
(1) Đối với viên chức được cử xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp từ Nhân viên công tác xã hội lên Công tác xã hội viên, hồ sơ
đăng ký bao gồm:
- Sơ yếu lý lịch viên chức theo quy định hiện hành
được lập chậm nhất là 30 ngày trước thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp, có xác nhận của cơ quan, đơn vị sử dụng viên chức;
- Bản nhận xét, đánh giá của người đứng đầu đơn vị
sự nghiệp công lập sử dụng viên chức hoặc của người đứng đầu cơ quan có thẩm
quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập về các tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp của viên chức theo quy định;
- Bản sao các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của
chức danh nghề nghiệp xét thăng hạng.
Trường hợp yêu cầu về ngoại ngữ ở hạng chức danh
nghề nghiệp xét thăng hạng không có sự thay đổi so với yêu cầu ở hạng mục chức
danh nghề nghiệp đang giữ thì không phải nộp chứng chỉ ngoại ngữ.
Trường hợp có một trong các văn bằng, chứng chỉ quy
định tại điểm c khoản 1 Điều 9 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP thì được sử dụng
thay thế chứng chỉ ngoại ngữ.
- Các yêu cầu khác theo quy định của tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp xét thăng hạng.
(2) Đối với cơ quan, đơn vị cử viên chức xét
thang hạng chức danh nghề nghiệp từ Nhân viên công tác xã hội lên Công tác xã hội
viên, hồ sơ bao gồm:
- Danh sách viên chức có đủ tiêu chuẩn, điều kiện
đăng ký xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;
- Quyết định hoặc tờ trình cử viên chức xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp.
b) Số lượng hồ sơ: Không quy định.
1.4. Thời hạn giải quyết: Không quy định.
1.5. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Sở; Sở Nội vụ phối hợp.
1.6. Đối tượng thực hiện TTHC: Viên chức; Đơn
vị sự nghiệp trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cử viên chức xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ Nhân viên công tác xã hội lên Công tác xã hội
viên.
1.7. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.
1.8. Phí, lệ phí: Không.
1.9. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:
Quyết định hành chính.
1.10. Yêu cầu, điều kiên thực hiện thủ tục hành
chính:
Viên chức chuyên ngành công tác xã hội phải đáp ứng
tiêu chuẩn và yêu cầu sau:
(1) Tiêu chuẩn chung về đạo đức nghề nghiệp của
viên chức chuyên ngành công tác xã hội như sau:
Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; chấp hành chủ
trương, chính sách của Đảng vả pháp luật của Nhà nước;
Đặt lợi ích của đối tượng là mục tiêu quan trọng nhất
trong hoạt động nghề nghiệp, có ý thức bảo vệ lợi ích lâu dài và liên tục cho đối
tượng; tôn trọng đời tư, quyền tự quyết và quyền bảo mật của đối tượng; khuyến
khích, hỗ trợ đối tượng thực hiện những mục tiêu phù hợp.
Không lợi dụng mối quan hệ nghề nghiệp để vụ lợi cá
nhân ảnh hưởng đến công tác trợ giúp đối tượng.
Tôn trọng, cởi mở, đoàn kết, đồng cảm và chia sẻ với
các đồng nghiệp trong hoạt động nghề nghiệp.
Thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ của người
viên chức trong hoạt động nghề nghiệp.
Thường xuyên học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ
công tác xã hội.
(2) Đáp ứng yêu cầu về văn bằng, chứng chỉ và yêu cầu
khác của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp xét thăng hạng:
a) Tốt nghiệp đại học trở lên thuộc các chuyên
ngành công tác xã hội, xã hội học, tâm lý học, giáo dục đặc biệt hoặc các
chuyên ngành khoa học xã hội phù hợp với nhiệm vụ công tác xã hội.
Trường hợp có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành
khác phải có chứng chỉ hoặc chứng nhận đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ công tác xã
hội do cơ sở đào tạo hoặc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp theo chương trình
do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có bằng tốt nghiệp cao đẳng,
trung cấp, chứng chỉ sơ cấp ngành công tác xã hội;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp viên chức chuyên ngành công tác xã hội.
(3) Có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để
đảm nhận chức danh nghề nghiệp hạng cao hơn liền kề hạng chức danh nghề nghiệp
hiện giữ trong cùng lĩnh vực nghề nghiệp:
a) Có khả năng độc lập, thực hiện thành thạo các kỹ
năng, nghiệp vụ công tác xã hội;
b) Có khả năng nắm bắt các lý thuyết và phương pháp
thực hành trong quá trình thực hiện nhiệm vụ về công tác xã hội phù hợp;
c) Có khả năng chủ trì, phối hợp với các tổ chức,
cá nhân trong quá trình thực hiện nhiệm vụ về công tác xã hội; chịu trách nhiệm
cá nhân về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao;
d) Có khả năng hướng dẫn nghiệp vụ, phổ biến kinh
nghiệm và tham gia nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực công tác xã hội;
đ) Nhận biết nhu cầu trợ giúp của đối tượng và xác
định các biện pháp giải quyết.
e) Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản, sử
dụng được ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số đối với viên chức công tác ở
vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu vị trí việc làm.
(4) Yêu cầu đối với viên chức xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp từ Nhân viên công tác xã hội lên Công tác xã hội viên:
Viên chức từ chức danh nghề nghiệp nhân viên công
tác xã hội lên chức danh nghề nghiệp công tác xã hội viên phải đáp ứng tiêu chuẩn,
điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP (Điều
5 Thông tư số 26/2022/TT-BLĐTBXH):
a) Được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt
nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liền kề trước năm dự thi hoặc xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp; có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp tốt; không
trong thời hạn xử lý kỷ luật, không trong thời gian thực hiện các quy định liên
quan đến kỷ luật viên chức quy định tại Điều 56 Luật Viên chức được sửa đổi, bổ
sung tại khoản 8 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công
chức và Luật Viên chức.
b) Có thời gian công tác giữ chức danh nghề nghiệp
nhân viên công tác xã hội hoặc tương đương từ đủ 02 (hai) năm trở lên (không kể
thời gian tập sự, thử việc) đối với trình độ cao đẳng hoặc từ đủ 03 (ba) năm trở
lên (không kể thời gian tập sự, thử việc) đối với trình độ trung cấp. Trường hợp
có thời gian tương đương thì phải có tối thiểu 01 năm (12 tháng) đang giữ chức
danh nhân viên công tác xã hội tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký xét
thăng hạng.
1.11. Căn cứ pháp lý của TTHC:
- Luật Viên chức số 58/2010/QH12 ngày 15 tháng 11
năm 2010;
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ,
công chức và Luật Viên chức số 52/2019/QH14 ngày 25 tháng 11 năm 2019;
- Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm
2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
- Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm
2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
115/2020/NĐ-CP;
- Thông tư số 06/2020/TT-BNV ngày 02 tháng 12 năm
2020 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển công
chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp viên chức; nội quy thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi
nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.
- Thông tư số 26/2022/TT-BLĐTBXH ngày 12/12/2022 của
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định mã số, tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp và xếp lương viên chức chuyên ngành công tác xã hội;
- Quyết định số 45/2022/QĐ-UBND ngày 17/11/2022 của
UBND tỉnh Điện Biên về việc ban hành quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy,
biên chế, cán bộ, công chức, viên chức, người quản lý doanh nghiệp thuộc tỉnh
Điện Biên.
2. Thủ tục Xét thăng hạng
viên chức từ Quản học viên trung cấp lên Quản học viên
2.1. Trình tự thực hiện TTHC:
Bước 1. Cử viên chức tham dự xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp:
Các đơn vị trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội trực tiếp quản lý viên chức căn cứ Đề án vị trí việc làm, cơ cấu hạng chức
danh nghề nghiệp viên chức đã được Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phê duyệt
rà soát, tổng hợp những trường hợp viên chức đáp ứng đủ điều kiện, tiêu chuẩn
theo quy định gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, thẩm định (mẫu số 05, 06 ban hành kèm theo Nghị định số
115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020).
Đơn vị cử viên chức xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp chịu trách nhiệm trước pháp luật về tiêu chuẩn, điều kiện của viên chức
được cử xét thăng hạng và lưu trữ, quản lý hồ sơ đăng ký xét thăng hạng của
viên chức theo quy định của pháp luật.
Bước 2. Tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp:
(1) Thẩm quyền tổ chức xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp:
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp hạng III trở xuống đối với viên chức làm việc
tại đơn vị sự nghiệp trực thuộc phù hợp với vị trí việc làm và cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp đã được phê duyệt.
(2) Tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp:
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, thẩm
định danh sách viên chức có đủ điều kiện, tiêu chuẩn đăng ký xét thang hạng chức
danh nghề nghiệp từ Quản học viên trung cấp lên Quản học viên; xây dựng Đề án tổ
chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ Quản học viên trung cấp lên Quản học
viên trình Sở Nội vụ phê duyệt.
- Sau khi có Quyết định phê duyệt Đề án xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp viên chức từ Quản học viên trung cấp lên Quản học viên của
Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thông báo đến các đơn vị trực
thuộc Sở, đăng tải trên trang thông tin điện tử; đồng thời niêm yết tại Trụ Sở
làm việc của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Các đơn vị trực thuộc Sở triển khai Đề án xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ Quản học viên trung cấp lên Quản
học viên để viên chức có đủ điều kiện, tiêu chuẩn đăng ký và làm hồ sơ dự xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp trình Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định hồ
sơ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ Quản học viên trung cấp lên Quản học
viên của viên chức thuộc Sở và Quyết định thành lập Hội đồng xét thăng hạng
viên chức. Hội đồng xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp có nhiệm vụ, quyền hạn
như sau:
+ Thông báo kế hoạch, thời gian, nội quy, hình thức,
nội dung và địa điểm xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;
+ Thành lập các bộ phận giúp việc: Ban thẩm định hồ
sơ, Ban kiểm tra, sát hạch;
+ Báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm
quyền tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp công nhận kết quả xét thăng
hạng chức danh nghề nghiệp;
+ Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình xét thăng
hạng chức danh nghề nghiệp;
+ Hội đồng xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp tự
giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
- Không bố trí những người có quan hệ là cha, mẹ,
anh, chị, em ruột của người xét thăng hạng hoặc của bên vợ (chồng) của người
xét thăng hạng; vợ hoặc chồng, con đẻ hoặc con nuôi của người xét thăng hạng hoặc
những người đang trong thời gian xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ
luật làm thành viên Hội đồng xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, thành viên
các bộ phận giúp việc của Hội đồng xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp.
(3) Nội dung, hình thức xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp:
- Đánh giá việc đáp ứng các yêu cầu về tiêu chuẩn,
điều kiện quy định tại Điều 32 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ
sung tại Nghị định số 85/2023/NĐ-CP đối với viên chức xét thăng hạng và Thông
tư số 29/2022/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 12 năm 2022 của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội hướng dẫn về việc thành lập, giải thể; tổ chức hoạt động, khung
danh mục vị trí việc làm và định mức số người làm việc; nội quy, quy chế; mã số,
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp đối với viên chức chuyên ngành quản học viên;
trang phục của viên chức, người lao động tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập.
- Hình thức: Thẩm định hồ sơ.
Bước 3. Xác định viên chức trúng tuyển trong kỳ
xét thăng hạng:
- Viên chức trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng là
người đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Điều 32 Nghị định số
115/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 85/2023/NĐ-CP và Thông tư
số 29/2022/TT- BLĐTBXH ngày 28 tháng 12 năm 2022 của Bộ Lao động- Thương binh
và Xã hội hướng dẫn về việc thành lập, giải thể; tổ chức hoạt động, khung danh
mục vị trí việc làm và định mức số người làm việc; nội quy, quy chế; mã số,
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp đối với viên chức chuyên ngành quản học viên;
trang phục của viên chức, người lao động tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập,
được người đứng đầu cơ quan, đơn vị tổ chức xét thăng hạng công nhận kết quả
trúng tuyển kỳ xét thăng hạng.
- Trường hợp có số lượng viên chức dự xét thăng hạng
nhiều hơn số chỉ tiêu thăng hạng đã được phê duyệt thì việc xác định viên chức
trúng tuyển xét thăng hạng thực hiện theo thứ tự ưu tiên sau:
+ Viên chức có thành tích cao hơn trong hoạt động
nghề nghiệp đã được cấp có thẩm quyền công nhận;
+ Viên chức là nữ;
+ Viên chức là người dân tộc thiểu số;
+ Viên chức nhiều tuổi hơn (tính theo ngày, tháng,
năm sinh);
+ Viên chức có thời gian công tác nhiều hơn.
- Trường hợp không xác định được người trúng tuyển
trong kỳ xét thăng hạng viên chức thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có
văn bản đề nghị Sở Nội vụ báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét và Sở quyết định
người trúng tuyển theo ý kiến của cấp có thẩm quyền.
Bước 4. Thông báo kết quả xét thăng hạng:
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hoàn thành việc
thẩm định hồ sơ xét thăng hạng và xác định danh sách người trúng tuyển, Chủ tịch
Hội đồng xét thăng hạng có văn bản báo cáo Giám đốc Sở phê duyệt kết quả kỳ xét
thăng hạng và danh sách viên chức trúng tuyển.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có quyết
định phê duyệt kết quả kỳ xét thăng hạng, Hội đồng xét thăng hạng có trách nhiệm
thông báo bằng văn bản về kết quả xét thăng hạng và danh sách viên chức trúng
tuyển tới đơn vị có viên chức dự xét thăng hạng; đồng thời thông báo công khai
trên trang thông tin điện tử của Sở.
Bước 5. Bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề
nghiệp đối với viên chức trúng tuyển kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp:
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày phê duyệt kết
quả kỳ xét thăng hạng và danh sách viên chức trúng tuyển, Giám đốc Sở ban hành
quyết định bổ nhiệm và xếp lương ở chức danh nghề nghiệp mới đối với viên chức
trúng tuyển theo quy định và báo cáo kết quả xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
gửi Sở Nội vụ.
Trường hợp viên chức đã trúng tuyển trong kỳ xét
thăng hạng nhưng sau đó bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc bị kỷ luật hoặc bị khởi tố,
điều tra, truy tố, xét xử thì chưa ra quyết định bổ nhiệm và xếp lương ở chức
danh nghề nghiệp trúng tuyển. Khi hết thời hạn xử lý kỷ luật mà không bị kỷ luật
hoặc hết thời gian thi hành quyết định kỷ luật hoặc sau khi có quyết định của cấp
có thẩm quyền đối với trường hợp bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì căn
cứ vào cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp đã được phê duyệt tại thời
điểm xem xét, quyết định bổ nhiệm, cấp có thẩm quyền quyết định việc bổ nhiệm
và xếp lương chức danh nghề nghiệp đối với viên chức trúng tuyển trong kỳ xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp. Thời điểm hưởng lương mới, thời gian xét nâng
bậc lương lần sau, việc kéo dài thời gian nâng bậc lương (nếu có) thực hiện
theo quy định của pháp luật.
- Việc xếp lương ở chức danh nghề nghiệp mới bổ nhiệm
thực hiện theo quy định của pháp luật.
2.2. Cách thức thực hiện: Trực tiếp; qua dịch
vụ bưu chính hoặc trên hệ thống chương trình quản lý văn bản và hồ sơ công việc
của tỉnh.
2.3. Thành phần hồ sơ và số lượng hồ sơ:
a. Thành phần hồ sơ:
(1) Đối với viên chức được cử xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp từ Quản học viên trung cấp lên Quản học viên, hồ sơ đăng ký
bao gồm:
- Sơ yếu lý lịch viên chức theo quy định hiện hành
được lập chậm nhất là 30 ngày trước thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp, có xác nhận của cơ quan, đơn vị sử dụng viên chức;
- Bản nhận xét, đánh giá của người đứng đầu đơn vị
sự nghiệp công lập sử dụng viên chức hoặc của người đứng đầu cơ quan có thẩm
quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập về các tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp của viên chức theo quy định;
- Bản sao các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của
chức danh nghề nghiệp xét thăng hạng.
Trường hợp yêu cầu về ngoại ngữ ở hạng chức danh
nghề nghiệp xét thăng hạng không có sự thay đổi so với yêu cầu ở hạng mục chức
danh nghề nghiệp đang giữ thì không phải nộp chứng chỉ ngoại ngữ.
Trường hợp có một trong các văn bằng, chứng chỉ quy
định tại điểm c khoản 1 Điều 9 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP thì được sử dụng
thay thế chứng chỉ ngoại ngữ.
- Các yêu cầu khác theo quy định của tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp xét thăng hạng.
(2) Đối với cơ quan, đơn vị cử viên chức xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ Quản học viên trung cấp lên Quản học viên,
hồ sơ bao gồm:
- Danh sách viên chức có đủ tiêu chuẩn, điều kiện
đăng ký xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;
- Quyết định hoặc tờ trình cử viên chức xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp.
b) Số lượng hồ sơ: Không quy định.
2.4. Thời hạn giải quyết: Không quy định.
2.5. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Sở; Sở Nội vụ phối hợp.
2.6. Đối tượng thực hiện TTHC: Viên chức;
Đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cử viên chức
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ Quản học viên trung cấp lên Quản học
viên.
2.7. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.
2.8. Phí, lệ phí: Không.
2.9. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:
Quyết định hành chính.
2.10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành
chính:
Viên chức dự xét thăng hạng từ quản học viên trung
cấp lên quản học viên đáp ứng yêu cầu, điều kiện và tiêu chuẩn sau:
(1) Được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt
nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liền kề trước năm dự xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp; có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp tốt; không trong
thời hạn xử lý kỷ luật; không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan
đến kỷ luật theo quy định của Đảng và của pháp luật.
(2) Tiêu chuẩn chung về đạo đức nghề nghiệp:
a) Tâm huyết với công việc, tôn trọng, cởi mở, đoàn
kết, đồng cảm và chia sẻ với đồng nghiệp trong hoạt động nghề nghiệp; luôn thực
hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ của người viên chức trong hoạt động nghề nghiệp;
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người cai nghiện, đồng nghiệp
và cộng đồng.
b) Tận tụy với công việc, đặt việc tư vấn, giáo dục,
giúp đờ người cai nghiện thay đổi hành vi, nhân cách, cai nghiện và hòa nhập cộng
đồng là mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động nghề nghiệp; tôn trọng, khuyến
khích, hỗ trợ người cai nghiện; không lợi dụng mối quan hệ nghề nghiệp để vụ lợi
cá nhân ảnh hưởng đến việc cai nghiện của người cai nghiện ma túy.
c) Thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ về cai nghiện ma túy; thực hiện đúng nội quy, quy chế của cơ sở
cai nghiện, của ngành.
(3) Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên với chuyên
ngành luật, kinh tế, tâm lý, khoa học xã hội, nhân văn, sư phạm;
b) Có chứng chỉ hoặc chứng nhận đào tạo bồi dưỡng
kiến thức cơ bản về tư vấn, điều trị, cai nghiện ma túy do cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền cấp theo khung chương trình do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
ban hành.
(4) Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Có khả năng độc lập, thực hiện thành thạo các
phương pháp, nghiệp vụ quản học viên cai nghiện ma túy;
b) Có khả năng nắm bắt lý thuyết và phương pháp thực
hành trong quá trình thực hiện nhiệm vụ về công tác quản học viên;
c) Có khả năng chủ trì, phối hợp với các tổ chức,
cá nhân trong quá trình thực hiện nhiệm vụ về công tác quản học viên, chịu
trách nhiệm cá nhân về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao;
d) Có khả năng hướng dẫn nghiệp vụ, phổ biến kinh
nghiệm và tham gia nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực quản học viên.
(5) Có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp quản học
viên trung cấp và tương đương từ đủ 03 năm trở lên (không kể thời gian tập sự,
thử việc). Trường hợp có thời gian giữ ngạch công chức hoặc chức danh nghề nghiệp
viên chức tương đương với chức danh nghề nghiệp quản học viên trung cấp thì thời
gian hiện giữ chức danh nghề nghiệp quản học viên trung cấp tối thiểu 01 năm (đủ
12 tháng) tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng.
2.11. Căn cứ pháp lý của TTHC:
- Luật Viên chức số 58/2010/QH12 ngày 15 tháng 11
năm 2010;
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ,
công chức và Luật Viên chức số 52/2019/QH14 ngày 25 tháng 11 năm 2019;
- Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm
2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
- Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm
2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2020/NĐ-CP;
- Thông tư số 06/2020/TT-BNV ngày 02 tháng 12 năm
2020 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển công
chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp viên chức; nội quy thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi
nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.
- Thông tư số 29/2022/TT-BLĐTBXH ngày 28/12/2022 của
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc thành lập, giải thể;
tổ chức hoạt động, khung danh mục vị trí việc làm và định mức số người làm việc;
nội quy, quy chế; mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp đối với viên chức
chuyên ngành quản học viên; trang phục của viên chức, người lao động tại cơ sở
cai nghiện ma túy công lập, được người đứng đầu cơ quan, đơn vị tổ chức xét
thăng hạng công nhận kết quả trúng tuyển kỳ xét thăng hạng.
- Quyết định số 45/2022/QĐ-UBND ngày 17/11/2022 của
UBND tỉnh Điện Biên về việc ban hành quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy,
biên chế, cán bộ, công chức, viên chức, người quản lý doanh nghiệp thuộc tỉnh
Điện Biên.