QUY ĐỊNH
TIÊU CHUẨN TRƯỞNG, PHÓ TRƯỞNG PHÒNG, ĐƠN VỊ THUỘC
SỞ, BAN, NGÀNH VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN, THÀNH PHỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 203/2010/QĐ-UBND ngày 02 tháng 3 năm 2010 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: văn bản này
quy định tiêu chuẩn chức danh Trưởng, Phó Trưởng phòng,
đơn vị thuộc sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; là căn
cứ để thực hiện việc quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, luân chuyển,
điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại và thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ
lãnh đạo theo phân cấp quản lý cán bộ hiện hành của Tỉnh ủy và quy định của Nhà
nước.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng thuộc
sở, ban, ngành;
b) Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng
và tương đương;
c) Trưởng, Phó đơn vị sự nghiệp trực
thuộc sở, ban, ngành và tương đương;
d) Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố;
đ) Trưởng, Phó đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố.
Các chức danh nêu trên, sau đây gọi
chung là Trưởng, Phó phòng, đơn vị thuộc sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
Điều 2. Vị trí, chức trách
1. Trưởng phòng,
đơn vị là cán bộ lãnh đạo đứng đầu phòng, đơn vị, chịu trách nhiệm trước Giám đốc sở, ban, ngành hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố và trước pháp luật về lãnh đạo, quản lý điều hành
mọi hoạt động của phòng, đơn vị; tham mưu, giúp Giám đốc sở, ban, ngành, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện chức năng quản lý Nhà nước hoặc tổ
chức thực hiện (đối với đơn vị sự nghiệp) về lĩnh vực công tác, nhiệm vụ được
giao.
2. Phó Trưởng phòng, đơn vị là
cán bộ lãnh đạo giúp Trưởng phòng, đơn vị chỉ đạo, quản lý điều hành một số
lĩnh vực công tác theo sự phân công; thay mặt Trưởng phòng, đơn vị điều hành hoạt
động của phòng, đơn vị khi được Trưởng phòng, đơn vị ủy quyền; chịu trách nhiệm
trước Trưởng phòng, đơn vị, trước Giám đốc sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn được phân công.
Điều 3. Nhiệm vụ của Trưởng phòng, đơn vị
1. Chủ trì nghiên
cứu, đề xuất, chỉ đạo thực hiện các chủ trương, chính sách, chế độ quản lý một
lĩnh vực hoặc nhiều lĩnh vực nghiệp
vụ thuộc phạm vi phụ trách, gồm: xây dựng các
phương án kinh tế - xã hội, các đề án quyết định phương hướng quản lý một lĩnh
vực hoặc những vấn đề nghiệp vụ cho sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố theo
đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
2. Tổ chức được việc chỉ đạo, hướng dẫn,
theo dõi, kiểm tra nghiệp vụ và đề xuất các biện pháp chỉ đạo, uốn nắn những lệch
lạc nhằm tăng cường hiệu lực quản lý của sở, ban, ngành,
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
3. Tổ chức được sự phối hợp và xây dựng
nguyên tắc phối hợp công tác quản lý nghiệp vụ của lĩnh vực quản lý ngành (cho
từng cấp) và với các ngành liên quan nhằm thực hiện sự đồng bộ trong quản lý.
4. Tổ chức được việc chỉ đạo xây dựng
quy định quản lý nghiệp vụ thống nhất (thông tin quản lý - thống kê số liệu, hồ
sơ lưu trữ; chế độ báo cáo thường kỳ, báo cáo nhanh; những thủ tục hành chính
nghiệp vụ theo yêu cầu của lãnh đạo cấp trên).
5. Tổ chức tổng hợp tình hình, tiến
hành phân tích, tổng kết, đánh giá hiệu quả, rút kinh nghiệm, đề xuất phương án
sửa đổi cơ cấu quản lý, tổng hợp báo cáo lãnh đạo cấp trên.
6. Chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu
những đề tài về quản lý nghiệp vụ có liên quan đến chức năng quản lý nhằm cải
tiến nội dung và phương pháp quản lý.
7. Tham gia biên soạn (từng phần hoặc
chuyên đề) các tài liệu giảng dạy, hướng dẫn nghiệp vụ; đồng thời tổ chức bồi
dưỡng, phổ biến kinh nghiệm cho công chức, viên chức nghiệp vụ cấp dưới.
Điều 4. Nhiệm vụ của Phó Trưởng phòng, đơn vị
Phó Trưởng phòng, đơn vị trực tiếp phụ trách một hoặc một
số lĩnh vực công tác theo sự phân công của Trưởng phòng, đơn vị, Giám đốc sở,
ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; tổ chức thực hiện, giải
quyết và chịu trách nhiệm về các công việc được giao.
Chương II
TIÊU CHUẨN TRƯỞNG, PHÓ TRƯỞNG
PHÒNG, ĐƠN VỊ THUỘC SỞ, BAN, NGÀNH, ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN, THÀNH PHỐ
Điều 5. Phẩm chất
Yêu nước, kiên định đường lối đổi mới, độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội của Đảng, tận tụy phục vụ nhân dân. Làm việc với tinh thần
trách nhiệm cao, hiệu quả. Cần kiệm, liêm chính, chí công vô tư, trung thực, thẳng
thắn, có tinh thần đấu tranh tự phê bình và phê bình. Đoàn kết, dân chủ, chân
tình với đồng nghiệp, đồng sự, được tập thể tín nhiệm. Gắn bó mật thiết với
nhân dân, được nhân dân nơi cư trú tin yêu. Có ý thức tổ chức kỷ luật, gương mẫu
chấp hành luật pháp và các quy định của Nhà nước, nội quy, quy chế của cơ quan.
Không tham nhũng và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng.
Điều 6. Năng lực
1. Có năng lực tổ chức, triển khai thực hiện tốt các chủ
trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; nghiên cứu, tham mưu cấp
có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật đối với ngành, lĩnh vực
phụ trách.
2. Có năng lực quản lý, điều hành; có khả năng quy tụ,
đoàn kết. Phối hợp tốt với các cấp, cơ quan có liên quan trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 7. Hiểu biết
1. Nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và
pháp luật của Nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước đã ban
hành về lĩnh vực công tác phụ trách và các lĩnh vực khác có liên quan.
2. Hiểu biết sâu về chuyên môn nghiệp vụ, kỹ thuật thuộc lĩnh
vực công tác.
3. Am hiểu tình hình chính trị, kinh tế - xã hội của địa
phương, đất nước, các nước trong khu vực và trên thế giới.
Điều 8. Yêu cầu về trình độ
1. Tốt nghiệp đại
học trở lên với chuyên ngành đào tạo phù hợp lĩnh vực công tác.
2. Đủ tiêu chuẩn
giữ ngạch chuyên viên hoặc tương đương trở lên.
3. Tốt nghiệp
trung cấp lý luận chính trị trở lên.
4. Biết ít nhất
một ngoại ngữ thông dụng trình độ B trở lên hoặc biết
(nghe, nói tốt) tiếng một dân tộc ít người trên địa bàn công tác.
5. Có chứng chỉ bồi
dưỡng quản lý Nhà nước chương trình chuyên viên trở lên.
6. Sử dụng thành
thạo máy vi tính, có chứng chỉ A trở lên, ứng dụng công
nghệ thông tin và các trang thiết bị văn phòng trong
công tác quản lý, điều hành và phục vụ chuyên môn nghiệp vụ.
Điều 9. Các tiêu chuẩn khác
1. Thời hạn công
tác:
a) Đối với Trưởng
phòng, đơn vị: có đủ 3 năm công tác trở lên trong ngành, lĩnh vực phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ của phòng, đơn vị; có ít nhất 2 năm giữ chức vụ Phó Trưởng
phòng, đơn vị hoặc tương đương trở lên;
b) Đối với Phó
Trưởng phòng, đơn vị: có đủ 2 năm công tác trở lên trong ngành, lĩnh vực phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ của phòng, đơn vị; đã được bổ nhiệm ngạch chuyên viên hoặc tương đương
ít nhất từ 2 năm trở lên.
Trường hợp công
chức, viên chức có thành tích công tác đặc biệt xuất sắc, được xem xét đặc cách
về thời hạn công tác nêu trên.
2. Tuổi bổ nhiệm lần đầu không quá 45
tuổi (đối với cả nam và nữ).
3. Có đủ sức khoẻ
để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
4. Không trong thời
hạn bị thi hành kỷ luật từ khiển trách trở lên hoặc đang trong thời gian xem
xét thi hành kỷ luật, thời gian điều tra của các cơ quan bảo vệ pháp luật.
5. Là cán bộ quy
hoạch dự nguồn chức danh lãnh đạo của cơ quan, đơn vị đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10.
Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan có trách nhiệm:
1. Tổ chức quán
triệt, triển khai Quy định này đến cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan,
đơn vị mình và các đơn vị trực thuộc.
2. Căn cứ Quy định
này, Luật Cán bộ, công chức và các văn bản pháp luật khác có liên quan xây dựng
quy định tiêu chuẩn cụ thể của tất cả các chức vụ lãnh đạo, quản lý cho sát hợp
với từng cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, ban hành.
3. Đối với các sở,
ban, ngành có các Chi cục và tương đương trực thuộc sở
thì căn cứ vào Quy định này, Luật Cán bộ, công chức
và các văn bản pháp luật khác có liên quan xây dựng quy định tiêu chuẩn cụ thể của
tất cả các chức vụ lãnh đạo, quản lý (kể cả các chức danh Trưởng, Phó Trưởng
phòng thuộc Chi cục và tương đương) cho sát hợp với từng cơ quan, đơn vị thuộc
thẩm quyền quản lý, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, ban hành.
Điều 11. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm:
1. Phối hợp với
các cơ quan, đơn vị có liên quan thẩm định, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành quy định tiêu chuẩn cụ thể các chức vụ lãnh đạo, quản lý do các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố đề nghị.
2. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trong quá
trình triển khai, tổ chức thực hiện Quy định này và định
kỳ hằng năm hoặc đột xuất tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh tình hình kết quả thực hiện.
3. Trong quá trình tổ chức thực
hiện Quy định này nếu có vướng mắc phát sinh thì tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp với chủ trương của Đảng và quy định của Nhà nước./.