BỘ TƯ PHÁP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1991/QĐ-BTP
|
Hà Nội, ngày
06 tháng 8 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ CHI TRẢ NHUẬN BÚT, THÙ LAO VÀ TẠO LẬP THÔNG
TIN ĐIỆN TỬ PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG THƯỜNG XUYÊN CỦA BỘ TƯ PHÁP
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị định số 22/2013/NĐ-CP ngày 13
tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 61/2002/NĐ-CP ngày
11/06/2002 của Chính phủ về chế độ nhuận bút;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
19/2012/TTLT-BTC-BKHĐT-BTTTT ngày 15/02/2012 của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và đầu
tư, Bộ Thông tin truyền thông hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện
Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ
quan nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 194/2012/TT-BTC ngày
15/11/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện tử nhằm
duy trì hoạt động thường xuyên của các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Công nghệ
thông tin,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế chi trả nhuận bút,
thù lao và tạo lập thông tin điện tử phục vụ hoạt động thường xuyên của Bộ Tư
pháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Quyết định
này thay thế Quyết định số 1690/QĐ-BTP ngày 17/7/2006 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
ban hành Chế độ nhuận bút, thù lao đối với tác phẩm, thông tin được đăng trên Cổng
thông tin điện tử Bộ Tư pháp và Quyết định số 547/QĐ-BTP ngày 12/3/2013 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp về việc phê duyệt Quy định về chế độ nhuận bút, thù lao đối với
tác phẩm, thông tin được đăng trên Trang thông tin điện tử tổng hợp Cục kiểm
soát thủ tục hành chính.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Cục
trưởng Cục Công nghệ thông tin, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (để thực hiện);
- Các Thứ trưởng (để biết);
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, CNTT.
|
BỘ TRƯỞNG
Hà Hùng Cường
|
QUY CHẾ
CHI TRẢ NHUẬN BÚT, THÙ LAO VÀ TẠO LẬP THÔNG TIN ĐIỆN
TỬ PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG THƯỜNG XUYÊN CỦA BỘ TƯ PHÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1991/QĐ-BTP ngày 6 tháng 8 năm 2013 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định mức chi
trả cho tác giả, đồng tác giả (sau đây gọi tắt là tác giả) hoặc chủ sở hữu tác
phẩm, đồng chủ sở hữu tác phẩm (sau đây gọi tắt là chủ sở hữu tác phẩm) khi tác
phẩm được đăng trên Cổng/trang thông tin điện tử của Bộ Tư pháp và cho những
người sưu tầm, cung cấp tin bài và thực hiện các công việc liên quan đến biên tập
tác phẩm, tạo lập thông tin điện tử trên Cổng/trang thông tin điện tử và các phần
mềm nội bộ của Bộ Tư pháp.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với
tất cả các đơn vị sử dụng nguồn ngân sách nhà nước cấp để chi trả nhuận bút,
thù lao và tạo lập thông tin điện tử cho Cổng/trang thông tin điện tử, phần mềm
nội bộ của Bộ Tư pháp giao cho đơn vị quản lý và các tổ chức, cá nhân có liên
quan.
Đối với các đơn vị không sử
dụng nguồn ngân sách nhà nước cấp để chi trả nhuận bút, thù lao và tạo lập
thông tin điện tử cho Cổng/trang thông tin điện tử, phần mềm nội bộ thì khuyến
khích áp dụng các mức chi quy định tại Quy chế này, hoặc mức chi do Thủ trưởng
đơn vị quyết định.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
1. Cổng/trang thông tin điện tử của Bộ Tư
pháp (sau đây gọi tắt là Cổng/trang thông tin điện tử) bao gồm Cổng thông
tin điện tử Bộ Tư pháp và các trang thông tin điện tử của các đơn vị thuộc
Bộ.
2. Phần mềm nội bộ là phần mềm được phát
triển, nâng cấp, chỉnh sửa theo các yêu cầu riêng của tổ chức hoặc người sử dụng
nhằm đáp ứng yêu cầu đặc thù của tổ chức và được sử dụng trong nội bộ tổ chức
đó.
3. Dịch xuôi là việc dịch các tin, bài từ
tiếng nước ngoài và tiếng dân tộc thiểu số sang tiếng Việt. Dịch ngược
là việc dịch tin, bài từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài và tiếng dân tộc thiểu
số.
4. Thù lao là khoản tiền được chi trả cho
người sưu tầm, cung cấp tin bài và thực hiện các công việc liên quan đến việc
biên tập tác phẩm trên Cổng/trang thông tin điện tử.
5. Tạo lập, chuyển đổi thông tin điện tử và số
hoá thông tin (sau đây gọi chung là tạo lập thông tin điện tử) là cập nhật thông tin cho Cổng/trang thông tin điện tử
và tạo ra thông tin, dữ liệu cho các cơ sở dữ liệu điện tử trong các phần mềm nội
bộ được sử dụng để cung cấp thông tin trên môi trường mạng, phục vụ cho công tác
quản lý, điều hành, hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của các cơ quan, đơn vị.
6. Chuyển đổi thông tin là việc sử dụng
thiết bị ngoại vi để quét dữ liệu có sẵn trên giấy nhằm chuyển dữ liệu dạng văn
bản in sang dữ liệu dạng văn bản điện tử (không hiệu đính), sau đó sử dụng phần
mềm chuyên dụng để chuyển đổi thông tin từ dạng văn bản điện tử (không hiệu
đính) sang thông tin dạng văn bản điện tử (có hiệu đính).
7. Số hóa thông tin là việc sử dụng thiết
bị ngoại vi để tiến hành số hoá các bức ảnh và lưu giữ hình ảnh đó dưới dạng 1
tệp tin để có thể kết hợp sử dụng trong các văn bản hoặc siêu văn bản (bao gồm
cả việc cập nhật các bức ảnh, tờ gấp, hình ảnh khác).
Điều 4.
Nguyên tắc chi trả
1. Chỉ những tác phẩm được
duyệt và cho đăng tải lên Cổng/trang thông tin điện tử mới được hưởng nhuận bút
hoặc thù lao.
2. Mức nhuận bút chi trả cho tác giả, chủ sở hữu
tác phẩm căn cứ vào thể loại, chất lượng và dung lượng của tác phẩm.
3. Tiền nhuận bút và thù lao sưu tầm, cung
cấp thông tin được thanh toán hàng tháng cho đối tượng được hưởng. Trong thời
hạn 60 ngày kể từ khi tác phẩm được duyệt và đăng tải, bên sử dụng tác phẩm
thực hiện chi trả tiền nhuận bút cho tác giả theo đúng quy định.
4. Tiền thù lao biên tập và chi tạo lập thông
tin điện tử được thanh toán hàng quý cho đối tượng được hưởng.
Điều 5.
Nguồn kinh phí chi trả
1.
Nguồn kinh phí dùng để chi trả nhuận bút, thù lao đối với tác phẩm và
chi tạo lập thông tin điện tử (gọi tắt là nguồn kinh phí) thuộc nguồn ngân sách nhà nước (ngoại trừ nguồn vốn chi đầu
tư phát triển), do Bộ Tư pháp giao các đơn vị quản lý Cổng/trang thông
tin điện tử, phần mềm nội bộ theo dự toán được duyệt.
2.
Hàng năm, căn cứ vào số chi nguồn kinh phí của năm trước và dự kiến kế hoạch hoạt
động của năm sau, các đơn vị quản lý Cổng/trang thông tin điện tử, phần mềm nội
bộ lập dự toán chi tiết kinh phí dùng để chi trả nhuận bút, thù lao đối với tác
phẩm và chi tạo lập thông tin điện tử gửi đơn vị dự toán cấp trên xem xét, tổng
hợp chung vào dự toán ngân sách chi thường xuyên hàng năm gửi Vụ Kế hoạch – Tài
chính thẩm định, trình Lãnh đạo Bộ xem xét phê duyệt.
3. Việc quản
lý, sử dụng và quyết toán nguồn kinh phí được thực hiện theo quy định của pháp
luật hiện hành.
Chương II
QUY
ĐỊNH VỀ CHI TRẢ NHUẬN BÚT, THÙ LAO VÀ TẠO LẬP THÔNG TIN ĐIỆN TỬ
Mục 1. CHI TRẢ NHUẬN BÚT, THÙ LAO CHO CÁC TÁC PHẨM
Điều 6.
Phân loại tác phẩm
1. Phân loại theo thể loại
tác phẩm
Tác phẩm được phân loại theo các nhóm: tin; tin, bài dịch; tranh, ảnh
minh họa; bài tổng hợp; bài phân tích, nghiên cứu; bài phỏng vấn; trả lời bạn đọc.
a) Tin: Phản
ánh, tường thuật sự kiện; phân tích các báo cáo, văn bản quy phạm pháp luật mới;
có sự so sánh đánh giá các sự kiện; sử dụng ngôn ngữ chuyên môn, ngắn gọn, súc
tích, dễ hiểu.
b) Tin, bài dịch
xuôi: Dịch tổng thuật từ một hay nhiều nguồn tiếng nước ngoài, tiếng dân tộc
thiểu số liên quan sang tiếng Việt, có sự lựa chọn thông tin, tổng hợp, sắp xếp
nội dung thông tin.
c) Tin, bài dịch
ngược: Dịch tổng thuật từ một hay nhiều nguồn tin tiếng Việt liên quan sang tiếng
nước ngoài, tiếng dân tộc thiểu số; có lựa chọn thông tin, tổng hợp, sắp xếp nội
dung thông tin.
d) Tranh, ảnh
minh họa: Là ảnh chụp, tranh vẽ có chất lượng, minh họa rõ nét cho tin bài.
e) Bài tổng hợp:
Tổng hợp, tóm tắt từ các thông tin, tin bài, tài liệu được đăng tải trên các
phương tiện thông tin đại chúng của các cơ quan đơn vị và tổ chức.
g) Bài phân
tích, nghiên cứu: Là các bài viết có tính thu thập thông tin về các vấn đề
chuyên môn hoặc xã hội nhằm phân tích, giải thích các sự kiện, chia tách vấn đề
thành các vấn đề nhỏ để nghiên cứu, giảng giải.
h) Bài phỏng
vấn: Chủ đề bài phỏng vấn đề cập đến vấn đề xã hội đang quan tâm, nội dung câu
hỏi và câu trả lời phỏng vấn ngắn gọn, rõ ràng; thể hiện quan điểm chính thống,
nhất quán của cá nhân, cơ quan nhà nước về vấn đề được phỏng vấn.
i) Trả lời bạn
đọc: Trả lời những câu hỏi của bạn đọc về các vấn đề liên quan tới lĩnh vực
pháp luật hoặc những câu hỏi liên quan tới chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ, ngành.
Các câu trả lời phải có nội dung cụ thể, rõ ràng và được đăng tải trên Cổng/trang
thông tin điện tử.
2. Phân loại theo chất lượng tác phẩm
Mỗi tác phẩm thuộc từng thể loại khác nhau được phân loại theo chất lượng
như sau:
a) Đối với bài viết (bao gồm tin; trả lời bạn đọc; bài tổng hợp; bài
phân tích, nghiên cứu; bài phỏng vấn)
- Bài viết loại A: bài viết có chất lượng cao; ngôn ngữ dễ hiểu, rõ
ràng, súc tích; bố cục hợp lí; có tính thời sự cao; nội dung bài viết có nhiều
thông tin hữu ích, cung cấp các số liệu chính xác, tình tiết sinh động, thuyết
phục, được độc giả quan tâm.
- Bài viết loại B: bài viết có chất lượng tốt, ngôn ngữ dễ hiểu; có tính
thời sự; nội dung bài viết đảm bảo thông tin đầy đủ, chính xác, được độc giả
quan tâm, nhưng vẫn phải thực hiện biên tập về kết cấu, ngôn từ.
- Bài viết loại C: bài viết có nội dung hữu ích, được độc giả quan tâm
nhưng chất lượng chưa cao, cần phải biên tập nhiều về văn phong, bố cục, ngôn từ
trước khi đăng tải; hoặc bài viết mang nhiều tính báo cáo, liệt kê, được
đăng tải nhằm mục đích thông báo.
b) Đối với tranh, ảnh
- Tranh, ảnh loại A: những tác phẩm dùng để minh họa sắc nét cho bài viết,
phản ánh chính xác nội dung sự kiện, có tính nghệ thuật cao, rõ nét về ánh
sáng, bố cục, màu sắc, thể hiện sự sáng tạo cao của tác giả.
- Tranh, ảnh loại B: là những tác phẩm dùng để minh họa cho bài viết, phản
ánh được nội dung sự kiện, có tính nghệ thuật, rõ nét về ánh sáng, bố cục, màu
sắc, thể hiện sự sáng tạo của tác giả, không phải chỉnh sửa nhiều về mặt kỹ thuật.
- Tranh, ảnh loại C: là những tác phẩm dùng để minh họa cho bài viết
nhưng cần phải biên tập, chỉnh sửa nhiều về bố cục, màu sắc, ánh sáng trước khi
sử dụng.
Điều 7. Cách tính nhuận bút đối với tác phẩm
1. Áp dụng khung hệ số nhuận
bút đối với từng loại tác phẩm như sau:
TT
|
Thể loại
|
Phân loại
|
Đơn vị độ
dài tin
|
Hệ số giá trị
tin bài
|
Mức hệ số
nhuận bút tối đa
|
1
|
Tin
|
Loại A
|
½ trang A4
|
0,7
|
5
|
Loại B
|
0,5
|
Loại C
|
0,3
|
2
|
Tranh, ảnh
minh họa
|
Loại A
|
1 tranh, ảnh
|
0,7
|
5
|
Loại B
|
0,5
|
Loại C
|
0,3
|
3
|
Trả lời bạn đọc
|
Loại A
|
½ trang A4
|
1
|
7
|
Loại B
|
0,7
|
Loại C
|
0,4
|
4
|
Bài tổng hợp, phân tích, nghiên cứu, phỏng vấn
|
Loại A
|
1 trang A4
|
2
|
15
|
Loại B
|
1,5
|
Loại C
|
1
|
2. Quy định về đơn vị độ dài tin
a) 1 trang A4 là một trang có số từ tương
ứng với 500 từ
b) Cách tính số trang cụ thể:
N = Tổng số từ trong tác phẩm : 500 (trong
đó N là số trang của tác phẩm)
Nếu phần thập phân của N ≤ 0,2 thì làm tròn
là 0
Nếu 0,2 < phần thập phân của N ≤ 0,7 thì
làm tròn là 0,5
Nếu 0,7 < phần thập phân của N < 1 thì
làm tròn là 1
c) Ví dụ về cách tính số trang
Một tác phẩm có 680 từ thì được tính
trang như sau: N = 680:500=1,36
Như vậy, tác phẩm này sẽ được tính là
1,5 trang (phần thập phân của N=0,36>0,2 nên được làm tròn là 0,5).
3. Tác giả là người Việt
Nam viết trực tiếp bằng tiếng nước ngoài, người Kinh viết trực tiếp bằng tiếng
dân tộc thiểu số, người dân tộc thiểu số này viết trực tiếp bằng tiếng dân tộc
thiểu số khác, được hưởng thêm khoản nhuận bút khuyến khích bằng 50% nhuận bút
của tác phẩm đó.
4. Tác phẩm là bài viết đã
được công bố ở các cuộc hội thảo, hội nghị được trả nhuận bút thấp hơn tác phẩm
sử dụng lần đầu. Mức nhuận bút do Trưởng Ban Biên tập hoặc Thủ trưởng đơn vị quản
lý Cổng/trang thông tin điện tử quyết định nhưng không quá 50% nhuận bút của thể
loại tương ứng được đăng lần đầu trên Cổng/trang thông tin điện tử.
5. Đối với tác phẩm viết
thông qua hình thức phỏng vấn (bài phỏng vấn) thì tỷ lệ hưởng nhuận bút giữa
người phỏng vấn và người được phỏng vấn do hai bên tự thoả thuận.
6. Đối với tác phẩm không được quy định tại khoản
1 Điều này, Trưởng Ban Biên tập hoặc Thủ trưởng đơn vị quản lý Cổng/trang thông
tin điện tử căn cứ vào tính chất, đặc trưng của tác phẩm quyết định hệ số nhuận
bút cho tác giả, chủ sở hữu tác phẩm.
7. Cách tính nhuận bút của một tác phẩm
Nhuận bút = Hệ số nhuận bút x Giá trị một đơn vị
hệ số nhuận bút
Trong đó:
Giá trị một đơn vị hệ số nhuận bút bằng 10% mức
tiền lương tối thiểu
Hệ số nhuận bút = Số lượng độ dài tin bài x hệ số
giá trị tin bài
Ví dụ về cách tính nhuận
bút:
TT
|
Thể loại
|
Đơn vị độ
dài tin
|
Độ dài thực
tế
|
Số lượng độ
dài tin bài
|
Hệ số giá
trị tin bài
|
Giá trị một
đơn vị hệ số nhuận bút
(đồng)
|
Nhuận bút
được hưởng
(đồng)
|
a
|
b
|
c
|
d
|
e
|
g
|
h
|
i=e*g*h
|
1
|
Tin loại A
|
½ trang A4
|
1 trang A4
|
2
|
0,7
|
115.000
|
161.000
|
2
|
Trả lời bạn đọc loại B
|
½ trang A4
|
2 trang A4
|
4
|
0,7
|
115.000
|
322.000
|
3
|
Bài nghiên cứu loại A
|
1 trang A4
|
8 trang A4
|
8
|
2
|
115.000
|
1.725.000
|
4
|
Tranh, ảnh minh họa loại C
|
1 Ảnh
|
1 Ảnh
|
1
|
0,3
|
115.000
|
34.500
|
Trường hợp bài nghiên cứu ở ví dụ trên, vì số lượng
độ dài tin bài x hệ số giá trị tin bài (bằng 16) vượt qua khung hệ số nhuận bút
nên chỉ được thanh toán tối đa theo khung hệ số nhuận bút (bằng 15).
Điều 8.
Cách tính thù lao đối với tác phẩm
1. Cách tính thù lao
Thù lao = Hệ số thù lao x Giá trị một đơn vị hệ
số thù lao
Trong đó:
Giá trị một đơn vị hệ số thù lao bằng 10% mức tiền
lương tối thiểu
Hệ số thù lao = Số lượng độ dài tin bài x Hệ số
giá trị tin bài
Tuỳ theo thể loại, chất lượng tác phẩm, Trưởng Ban
Biên tập hoặc Thủ trưởng đơn vị quản lý Cổng/trang thông tin điện tử quyết định
hệ số giá trị tin bài của tác phẩm không vượt quá Hệ số giá trị tin bài tối đa
trong bảng dưới đây:
TT
|
Thể loại
|
Đơn vị độ dài tin
|
Hệ số giá trị tin bài tối đa
|
1
|
Tin (sưu tầm)
|
½ trang A4
|
0,2
|
2
|
Tranh, ảnh (sưu tầm)
|
1 Ảnh
|
0,2
|
3
|
Bài tổng hợp,
nghiên cứu, phân tích, phỏng vấn (sưu tầm)
|
1 trang A4
|
0,3
|
4
|
Tin dịch xuôi
|
½ trang A4
|
0,5
|
5
|
Bài dịch xuôi
|
1 trang A4
|
1
|
6
|
Tin dịch ngược
|
½ trang A4
|
1
|
7
|
Bài dịch ngược
|
1 trang A4
|
1,5
|
Các quy định về cách tính nhuận bút quy định tại
Điều 7 được áp dụng cho việc tính thù lao sưu tầm, cung cấp tin bài tại Điều
này.
2. Ví dụ về cách tính thù lao sưu tầm, cung cấp
thông tin:
TT
|
Thể loại
|
Đơn vị độ
dài tin
|
Độ dài thực
tế
|
Số lượng độ
dài tin bài
|
Hệ số giá
trị tin bài
|
Giá trị một
đơn vị hệ số nhuận bút
(đồng)
|
Thù lao được
hưởng
(đồng)
|
a
|
b
|
c
|
d
|
e
|
g
|
h
|
i=e*g*h
|
1
|
Tin (sưu tầm)
|
½ trang A4
|
½ trang A4
|
1
|
0,2
|
115.000
|
23.000
|
2
|
Ảnh (sưu tầm)
|
1 Ảnh
|
1 Ảnh
|
1
|
0,2
|
115.000
|
23.000
|
3
|
Bài tổng hợp (sưu
tầm)
|
1 trang A4
|
2 trang A4
|
2
|
0,3
|
115.000
|
69.000
|
4
|
Bài dịch xuôi
|
1 trang A4
|
1 trang A4
|
1
|
1
|
115.000
|
115.000
|
5
|
Tin dịch ngược
|
½ trang A4
|
1 trang A4
|
2
|
1
|
115.000
|
230.000
|
3. Cán bộ làm công tác biên tập tin, bài được hưởng
mức thù lao bằng 20% mức nhuận bút, thù lao (nếu là cán bộ kiêm nhiệm).
Mục 2.
CHI TRẢ TẠO LẬP THÔNG TIN ĐIỆN TỬ
Điều 9. Nội dung chi
- Chi nhập dữ liệu (bao gồm nhập dữ liệu có cấu
trúc và nhập dữ liệu phi cấu trúc);
- Chi tạo lập các trang siêu văn bản;
- Chi tạo lập thông tin điện tử từ các nguồn dữ
liệu điện tử có sẵn;
- Chi chuyển đổi thông tin;
- Chi số hóa thông tin.
Điều 10. Mức chi
1. Mức chi cụ thể đối với việc tạo lập thông tin
điện tử:
TT
|
Nội dung chi
|
Đơn vị tính
|
Mức chi tối
đa (đồng)
|
1
|
Chi nhập dữ liệu
|
|
|
1.1
|
Nhập dữ liệu có cấu trúc
|
|
|
|
- Trường dữ liệu có số lượng ký tự trong 1 trường
(n) ≤ 15
|
1 trường
|
300
|
- Trường dữ liệu có số lượng ký tự trong 1 trường
15 < n ≤ 50
|
1 trường
|
375
|
- Trường dữ liệu có số lượng ký tự trong 1 trường
(n) > 50
|
1 trường
|
450
|
1.2
|
Nhập dữ liệu phi cấu trúc
|
|
|
|
- Trang tài liệu chỉ gồm chữ cái, chữ số
|
1 trang
|
9.500
|
- Trang tài liệu có bảng biểu kèm theo
|
1 trang
|
11.700
|
- Trang tài liệu đặc biệt có nhiều công thức
toán học, hoặc các ký tự đặc biệt
|
1 trang
|
14.000
|
2
|
Chi tạo lập các trang siêu văn bản
|
|
|
2.1
|
Trang siêu văn bản đơn giản
|
1 trang
|
12.000
|
2.2
|
Trang siêu văn bản phức tạp
|
1 trang
|
42.000
|
3.
|
Chi tạo lập thông tin điện tử từ các nguồn dữ
liệu điện tử có sẵn
|
1 trang
|
1.400
|
4.
|
Chi chuyển đổi thông tin
|
1 trang
|
2.850
|
5.
|
Chi số hóa thông tin
|
1 ảnh, hình ảnh,
tờ gấp
|
850
|
Đơn giá trên bao gồm cả
việc kiểm tra hiệu đính thông tin; 1 trang văn bản tương ứng 46 dòng x 70 ký tự/dòng,
tương đương bình quân.
Mức chi trên không bao gồm chi phí thiết kế giao
diện, cấu trúc toàn trang.
2. Đối với công việc tạo lập thông tin điện tử bằng
tiếng nước ngoài, tiếng dân tộc thiểu số được phép tăng từ 10% đến 30% mức chi
quy định tương ứng (không bao gồm chi phí thiết kế giao diện, cấu trúc toàn
trang).
3. Mức chi cụ thể ở khoản 1 Điều
10 Quy chế này chỉ áp dụng trong việc tính toán chi phí để thuê các cá nhân, tổ
chức bên ngoài. Trường hợp do yêu cầu an toàn thông tin hoặc yêu cầu đặc thù về
chuyên môn nghiệp vụ mà không thể thuê ngoài tạo lập thông tin điện tử, Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị xem xét lựa chọn hình thức thanh toán tiền lương làm thêm giờ
theo quy định tại Thông tư liên tịch số 08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 05/01/2005 của
Liên Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương làm việc vào
ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức hoặc quyết định mức
chi cụ thể nhưng tối đa không quá 50% mức chi áp dụng cho đối tượng thuê ngoài
theo quy định ở trên đối với các công việc tương ứng để chi cho cán bộ, công chức
trong đơn vị và chịu trách nhiệm về quyết định của mình trên cơ sở nhiệm vụ cần
thực hiện đồng thời không làm ảnh hưởng đến công việc chuyên môn và đảm bảo yêu
cầu về chất lượng, an toàn, an ninh thông tin trong quá trình tạo lập thông tin
điện tử.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
11. Điều khoản thi hành
1.
Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị
dự toán thuộc Bộ trong quá trình lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước chi trả tiền nhuận bút, thù lao, tạo lập
thông tin điện tử theo quy định tại Quy chế này.
2. Cục trưởng Cục Công
nghệ thông tin có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các
quy định của Quy chế này.
3. Thủ trưởng các
đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý, sử dụng Cổng/trang thông tin điện tử và phần
mềm nội bộ có trách nhiệm sử dụng kinh phí theo quy định
của Quy chế này đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, đúng chế độ.
4. Trong quá trình thực
hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị kịp thời phản ánh về Cục
Công nghệ thông tin - Bộ Tư pháp để tổng hợp, trình Bộ trưởng xem xét, sửa
đổi, bổ sung Quy chế này cho phù hợp./.