UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1797/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long,
ngày 31 tháng 10 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ TỔ CHỨC ĐIỀU TRA THU NHẬP VÀ LAO ĐỘNG CỦA HỘ DÂN CƯ NÔNG
THÔN NĂM 2013
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Thống kê, ngày 17 tháng 6 năm
2003;
Căn cứ Quyết định số 2966/QĐ-UBND , ngày
01/12/2009 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc hướng dẫn đánh giá, chấm
điểm các tiêu chí xã nông thôn mới;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Thống kê tại Tờ
trình số 522/TTr-CTK, ngày 16 tháng 10 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Tiến hành điều tra thu nhập và lao động năm 2013 nhằm thu thập
thông tin tính toán, đánh giá mức độ thực hiện tiêu chí nông thôn mới về thu nhập
bình quân và tỉ lệ lao động có việc làm thường xuyên của 09 xã điểm theo Phương
án điều tra thu thập thông tin về thu nhập và lao động năm 2013, ban hành kèm
theo Quyết định này.
Điều 2. Giao Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh Vĩnh Long biên soạn tài liệu,
biểu mẫu, xây dựng dự toán kinh phí; chủ trì và phối hợp với các sở, ban, ngành
liên quan, Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới các huyện, thị xã và Uỷ ban nhân
dân 09 xã điểm tổ chức thực hiện cuộc điều tra theo đúng quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Cục trưởng Cục Thống
kê, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trương Văn Sáu
|
PHƯƠNG ÁN
ĐIỀU TRA THU THẬP THÔNG TIN VỀ THU THẬP VÀ LAO ĐỘNG NĂM 2013
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1797/QĐ-UBND, ngày 31/10/2013 của Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
1. Mục đích, yêu cầu điều
tra:
Cuộc điều tra thu thập thông tin về thu nhập và
lao động năm 2013 của hộ dân cư nông thôn nhằm:
1.1. Thu thập thông tin về thu nhập, lao động và
việc làm của hộ dân cư trên địa bàn các xã điểm nông thôn mới phục vụ tính toán
thu nhập bình quân đầu người, tỉ lệ lao động có việc làm thường xuyên của các
xã năm 2013, làm cơ sở cho Ban chỉ đạo các cấp tính toán, đánh giá mức độ hoàn
thành tiêu chí xã nông thôn mới về thu nhập và lao động cho các xã vào năm 2014
và năm 2015.
1.2. Giúp Cục Thống kê phối hợp với ban chỉ đạo
các cấp và các sở, ban, ngành liên quan hoàn thiện, chuẩn hoá các phương pháp
thống kê, tính toán, đánh giá các tiêu chí xã nông thôn mới về thu nhập và lao
động; tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành quy trình, phương pháp thống
nhất để Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới (sau đây gọi tắt là Ban chỉ đạo) các
cấp áp dụng nhằm chủ động trong tổ chức điều tra, tính toán, đánh giá mức độ thực
hiện tiêu chí của các xã nông thôn mới. Cụ thể:
- Chuẩn hoá phương án, nội dung, phương pháp, biểu
mẫu điều tra thu thập thông tin về thu nhập, lao động và việc làm nhằm chuyển
giao cho các xã nông thôn mới tự tiến hành điều tra, tính toán, đánh giá một
cách chủ động, kịp thời thông qua văn bản quy định thống nhất do Uỷ ban nhân
dân tỉnh ban hành.
- Trên cơ sở quy trình, phương pháp chuẩn được
ban hành và áp dụng thống nhất, Ban chỉ đạo cấp huyện kiểm tra, đánh giá kết quả
tính toán của xã; Ban chỉ đạo tỉnh tổ chức phúc tra, thẩm định và công nhận.
2. Đối tượng, đơn vị và phạm
vi điều tra:
2.1. Đối tượng và đơn vị điều tra:
Đối tượng điều tra thông tin về thu nhập là các
hộ gia đình; thông tin về lao động và việc làm là các nhân khẩu thực tế thường
trú trên địa bàn các xã quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
Đơn vị điều tra là các hộ gia đình thực tế thường
trú trên địa bàn các xã.
2.2. Phạm vi điều tra:
Thu thập thông tin trên địa bàn 9 xã điểm nông
thôn mới được chọn về đích sớm trong năm 2014 theo chỉ đạo của Tỉnh uỷ và Uỷ
ban nhân dân tỉnh.
3. Thời điểm điều tra và
thời kỳ thu thập số liệu:
- Thời điểm điều tra là 01/11/2013.
- Thời kỳ thu thập số liệu:
+ Đối với các chỉ tiêu thời điểm (nhân khẩu, lao
động, tình trạng việc làm, điều kiện sản xuất) là số liệu có đến ngày
01/11/2013.
+ Đối với các chỉ tiêu thời kỳ (thu và chi của
hoạt động sản xuất kinh doanh, các khoản thu nhập khác của hộ, thời gian làm việc)
tính trong 12 tháng tính đến ngày 01/11/2013.
- Thời gian thu thập thông tin: 25 ngày kể từ
ngày 01/11/2013.
4. Nội dung điều tra và phiếu
điều tra:
4.1. Nội dung điều tra:
- Các thông tin định dạng đơn vị điều tra: Tên
chủ hộ; địa chỉ (huyện, xã, ấp, số nhà, tổ tự quản); loại hộ (theo dân tộc,
ngành nghề, thu nhập).
- Các thông tin về nhân khẩu thực tế thường trú
của hộ; những người trong độ tuổi lao động và những người có điều kiện tham gia
lao động.
- Tình trạng việc làm của những người có điều kiện
tham gia lao động: Việc làm trong 12 tháng qua và tại thời điểm 01/11/2013;
tính chất của việc làm (ổn định, liên tục và phù hợp).
- Thu và chi phí sản xuất kinh doanh của hộ; thu
từ tiền công, tiền lương của những người thực tế thường trú tại hộ; các khoản
thu nhập khác của hộ trong 12 tháng qua tính đến thời điểm 01/11/2013.
4.2. Phiếu điều tra:
Toàn bộ nội dung điều tra được cụ thể hoá và
trình bày trên các phiếu điều tra; gồm 02 loại phiếu điều tra:
- Phiếu số 01/NTM-TN: Phiếu thu thập thông tin về
thu nhập của hộ nông thôn năm 2013.
- Phiếu số 02/NTM-LĐ: Phiếu thu thập thông tin về
lao động và việc làm khu vực nông thôn năm 2013.
5. Các bảng phân loại, danh
mục sử dụng trong điều tra:
- Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam 2007 ban hành
theo Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày 23/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ.
- Danh mục đơn vị hành chính Việt Nam ban hành
theo Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ và được
cập nhật đến ngày 31/12/2012; Danh mục đơn vị ấp, khóm tỉnh Vĩnh Long được cập
nhật, bổ sung đến ngày 30/6/2013.
- Danh mục các dân tộc Việt Nam.
- Một số bảng danh mục khác được quy định thống
nhất sử dụng cho công tác thu thập, tổng hợp số liệu trong cuộc điều tra này.
6. Loại điều tra và phương
pháp thu thập số liệu:
6.1. Loại điều tra:
Điều tra chọn mẫu tiến hành trên cỡ mẫu bình
quân khoảng 7,82% tổng số hộ dân cư đại diện cho từng xã trong 9 xã điểm nông
thôn mới; tổng số đơn vị mẫu toàn tỉnh là 1.512 hộ để tiến hành điều tra về thu
nhập và lao động.
Kết quả điều tra thu thập thông tin trên các hộ
mẫu làm căn cứ suy rộng chỉ thu nhập bình quân đầu người và tỉ lệ lao động có
việc làm thường xuyên cho từng xã theo các phương pháp thống kê hiện hành.
Thiết kế mẫu, quy trình chọn mẫu hộ điều tra được
trình bày cụ thể trong phụ lục kèm theo.
6.2. Phương pháp thu thập số liệu:
Áp dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Điều
tra viên đến hộ để giới thiệu mục đích, ý nghĩa, nội dung điều tra; trực tiếp
phỏng vấn chủ hộ và những người có liên quan để ghi các thông tin vào phiếu điều
tra.
7. Tổng hợp và hệ thống biểu
tổng hợp kết quả điều tra:
7.1. Tổng hợp nhanh:
Do tổ trưởng điều tra và Ban chỉ đạo cấp xã thực
hiện với các chỉ tiêu:
- Nhân khẩu và thu nhập của hộ; thu nhập bình
quân đầu người của các hộ được chọn mẫu điều tra theo từng ấp mẫu.
- Số người trong tuổi lao động, số người có khả
năng lao động, số người có việc làm thường xuyên và tỉ lệ lao động có việc làm
thường xuyên của các hộ được chọn mẫu điều tra theo từng ấp mẫu.
Cục Thống kê sẽ thiết kế các biểu tổng hợp
nhanh, hướng dẫn quy trình tổng hợp; đồng thời hướng dẫn Chi cục Thống kê thực
hiện tổng hợp nhanh chỉ tiêu thu nhập bình quân đầu người và tỉ lệ lao động có
việc làm thường xuyên của các xã bằng phương pháp bình quân gia quyền các ước
lượng của mẫu với số hộ thực tế thường trú của các ấp.
7.2. Tổng hợp chính thức:
Được thực hiện tập trung tại Cục Thống kê bằng
chương trình phần mềm máy tính. Toàn bộ các thông tin trên phiếu điều tra sẽ được
tiến hành nhập tin, kiểm tra dữ liệu; các trường hợp bất thường, nghi vấn sẽ
liên hệ với cấp huyện và cấp xã kiểm tra, xác minh tại hộ để điều chỉnh.
Kết quả tổng hợp chính thức là nguồn thông tin để
xem xét, đánh giá mức độ đạt tiêu chí nông thôn mới của các xã; làm cơ sở để
tính toán, dự báo cho các năm 2014 và 2015.
Bên cạnh đó, kết quả tổng hợp chính thức của cuộc
điều tra còn làm cơ sở cho Cục Thống kê kiểm định mẫu; tìm ra những hạn chế
trong thiết kế mẫu và phiếu điều tra, chỉ đạo công tác điều tra (tổ chức thu thập
thông tin, kiểm tra giám sát và tổng hợp nhanh) làm cơ sở để hoàn thiện quy
trình điều tra, chuyển giao cho các Chi cục Thống kê làm tham mưu cho Uỷ ban
nhân dân huyện chỉ đạo, hỗ trợ các xã thực hiện.
8. Kế hoạch tiến hành điều
tra:
8.1. Chuẩn bị điều tra:
Thời gian thực hiện từ tháng 8 đến giữa tháng 10
năm 2013. Gồm các nội dung:
- Xây dựng phương án; thiết kế phiếu điều tra, bảng
giải thích và biểu tổng hợp; thiết kế mẫu; biên soạn các quy trình và hướng dẫn
điều tra; xây dựng dự toán kinh phí.
- Tổ chức hội thảo đóng góp ý kiến chuyên gia và
sở, ngành về phương án và các tài liệu điều tra.
- Hoàn thiện phương án điều tra; thiết kế phiếu
điều tra và biểu tổng hợp; phương án chọn mẫu điều tra; các quy trình sử dụng
trong điều tra và các tài liệu điều tra khác trình Uỷ ban nhân dân phê duyệt.
- In ấn tài liệu và phiếu điều tra.
- Hướng dẫn các huyện tuyển chọn điều tra viên,
tổ trưởng điều tra và giám sát viên cấp huyện.
- Hướng dẫn công tác cập nhật danh sách hộ ở các
ấp trên cơ sở danh sách nền Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thuỷ sản
năm 2011; chọn mẫu và lập danh sách các hộ mẫu điều tra.
8.2. Triển khai điều tra:
Thời gian thực hiện từ cuối tháng 10/2013 đến hết
tháng 11/2013.
- Tổ chức hội nghị triển khai và tập huấn nghiệp
vụ điều tra:
+ Tổ chức tập trung tại Cục Thống kê;
+ Thời gian: Dự kiến trong 03 ngày/lớp vào cuối
tháng 9/2013;
+ Thành phần điều tra viên (lực lượng cán bộ xã,
ấp do Ban chỉ đạo xã tuyển chọn theo tiêu chuẩn hướng dẫn), tổ trưởng điều tra
(thành phần của Ban chỉ đạo xã), giám sát viên cấp huyện (Ban chỉ đạo huyện và
Chi cục Thống kê), giám sát viên cấp tỉnh (Cục Thống kê).
- Tổ chức thu thập thông tin tại địa bàn: Dự kiến
là 25 ngày, bắt đầu từ ngày 01/11/2013 đến ngày 25/11/2013.
- Từ ngày 26/11/2013 đến ngày 04/12/2013:
+ Phúc tra 10% số hộ mẫu điều tra ở các xã;
+ Tổng hợp nhanh và nghiệm thu, bàn giao tài liệu
giữa huyện và xã.
- Nghiệm thu, bàn giao tài liệu từ các huyện về
Cục Thống kê: Từ ngày 05/12/2013 đến ngày 09/12/2013.
8.3. Tổng hợp, báo cáo phân tích kết quả điều
tra:
- Từ ngày 10/12/2013 đến ngày 20/12/2013:
+ Nhập tin các loại phiếu điều tra;
+ Liên hệ giám sát viên cấp huyện xác minh các số
liệu bất thường;
- Từ ngày 21/12/2013 đến ngày 31/12/2013:
+ Xử lý kết quả tổng hợp, phân tích mẫu và quá
trình điều tra;
+ Hội thảo lấy ý kiến về kết quả điều tra, quy trình
và phương pháp điều tra;
+ Hoàn thiện kết quả tổng hợp báo cáo Uỷ ban
nhân dân tỉnh; công bố để Ban chỉ đạo các cấp sử dụng;
+ Hoàn thiện quy trình và phương pháp điều tra
trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành, chuyển giao cho Ban chỉ đạo tỉnh quy định
cho Ban chỉ đạo các xã áp dụng trong thu thập, tính toán, đánh giá mức độ hoàn
thành tiêu chí xã nông thôn mới về thu nhập và lao động.
9. Tổ chức thực hiện:
9.1. Ở cấp tỉnh:
Cục Thống kê có trách nhiệm xây dựng phương án,
phiếu điều tra và các văn bản liên quan; tổ chức hội nghị triển khai và tập huấn
nghiệp vụ; chỉ đạo triển khai, kiểm tra, giám sát điều tra xã điểm nông thôn mới;
tổng hợp, phân tích kết quả điều tra; tổ chức các cuộc hội thảo; in ấn báo cáo
kết quả điều tra và các văn bản khác.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan có trách
nhiệm phối hợp với Cục Thống kê trong việc tổ chức, chỉ đạo, thực hiện cuộc điều
tra theo chức năng, nhiệm vụ của từng ngành.
9.2. Ở cấp huyện:
Giao cho Chi cục trưởng Chi cục Thống kê phối hợp
Thường trực Ban chỉ đạo nông thôn mới của huyện tổ chức tuyển chọn điều tra
viên, tổ trưởng điều tra, giám sát viên; phối hợp Ban chỉ đạo cấp xã tổ chức
thu thập thông tin và kiểm tra, giám sát điều tra; kiểm tra, nghiệm thu, nhận
bàn giao với xã về phiếu điều tra và kết quả tổng hợp nhanh để bàn giao về Cục
Thống kê theo quy định.
9.3. Ở cấp xã:
Tuyển chọn các cán bộ xã, ấp có trình độ, năng lực
và am hiểu chuyên môn làm điều tra viên và tổ trưởng điều tra; cán bộ phụ trách
nông thôn mới có trách nhiệm phối hợp với giám sát viên cấp huyện chỉ đạo điều
tra và kiểm tra, giám sát việc thực hiện phương án điều tra của điều tra viên,
quy trình kiểm tra của tổ trưởng điều tra và chịu trách nhiệm về chất lượng phiếu
điều tra trên địa bàn xã.
10. Kinh phí điều tra:
Kinh phí điều tra được cấp từ nguồn ngân sách của
tỉnh. Cục Thống kê chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch, tổ chức quản lý và cấp
phát, sử dụng kinh phí chặt chẽ đúng chế độ chi tiêu tài chính hiện hành, bảo đảm
các điều kiện để thực hiện tốt cuộc điều tra theo chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh./.