Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Quyết định 1965/QĐ-UBND chương trình phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin Đắk Nông 2020 2025

Số hiệu: 1965/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Nông Người ký: Cao Huy
Ngày ban hành: 16/11/2016 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1965/QĐ-UBND

Đắk Nông, ngày 16 tháng 11 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TỈNH ĐẮK NÔNG ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2025

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Căn cứ Nghị quyết s36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ng yêu cầu phát trin bền vững và hội nhập quốc tế;

Căn cứ Nghị quyết s26/NQ-CP ngày 15/4/2015 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết s 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị;

Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/04/2007 của Chính phủ về ng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;

Căn cứ Quyết định số 698/QĐ-TTg, ngày 01/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch tng th phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020;

Căn cứ Quyết định số 05/2007/QĐ-BTTTT, ngày 26/10/2007 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin Việt Nam đến năm 2020;

Căn cứ Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử;

Căn cứ Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình quốc gia về ng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020;

Căn cứ Chương trình s 35-Ctr/TU ngày 23/4/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Đk Nông về trin khai thực hiện Nghị quyết s 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị;

Căn cứ Quyết định số 671a/QĐ-UBND ngày 04/5/2016 của UBND tỉnh Đắk Nông về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình hành động số 35-CTr/TU ngày 23/4/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Đắk Nông về việc triển khai thực hiện Nghị quyết s 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;

Xét đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 75/TTr-STTTT ngày 23/9/2016.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Chương trình phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin tỉnh Đắk Nông đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025.

Điều 2. Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì tổ chức triển khai, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện có hiệu quả Chương trình này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.

Chánh Văn phòng y ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở Thông tin và Truyền thông, Nội vụ; Thủ trưởng các Sở, ban ngành của tỉnh; Chủ tịch y ban nhân dân các huyện, thị xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Thông tin và Truyền thông (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT
UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, Ngành;
- Các Hội, Đoàn thể của tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, CNXD (CNXD)
.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Cao Huy

 

CHƯƠNG TRÌNH

PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TỈNH ĐẮK NÔNG ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số:
1965/QĐ-UBND ngày 16/11/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đk Nông)

I. SỰ CẦN THIT

Công nghệ thông tin là một công cụ hữu hiệu tạo lập phương thức phát triển mới và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới; là một trong những động lực quan trọng phát triển kinh tế tri thức, xã hội thông tin, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia nói chung, mỗi tỉnh, thành nói riêng trong quá trình hội nhập quốc tế, chỉ số phát triển con người; góp phần đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, bảo đảm phát triển nhanh, bền vững đất nước. Trong khi đó, quá trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, sự phát triển bùng nổ của công nghệ thông tin, viễn thông và Internet đặt ra không ít khó khăn, thách thức trong việc thực thi quản lý nhà nước, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin, phòng, chống tấn công mạng, bảo vệ thông tin.

Trong thời gian qua, các cấp, các ngành, cơ quan, đơn vị quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh đã có nhiều cố gắng, nỗ lực trong việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) vào hoạt động của cơ quan, đơn vị và đạt được những kết quả nhất định.

Tuy nhiên, so với yêu cầu đặt ra thì quá trình tin học hóa trong cơ quan hành chính nhà nước còn hạn chế, chậm chuyển biến, CNTT vẫn chưa trở thành công cụ đắc lực trong đổi mới phương thức làm việc, cải cách thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng thông tin phục vụ quản lý, điều hành của cơ quan Nhà nước cũng như cung cấp thông tin và dịch vụ hành chính công mức độ cao cho các tổ chức, người dân và doanh nghiệp.

Hiện nay, trên địa bàn tỉnh hiện chưa có trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên đào tạo môn tin học, mặc dù bộ môn tin học đã là môn học chính khóa ở cấp Trung học phổ thông (THPT), cấp Trung học cơ sở (THCS) và là môn tự chọn ở cấp Tiểu học. Đội ngũ giáo viên dạy Tin học cấp Trung học cơ sở và cấp Tiểu học còn thiếu.

Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong doanh nghiệp và người dân trong địa bàn tỉnh nói chung và thương mại điện tử nói riêng cho công tác quản lý, sản xuất kinh doanh, quảng bá thương hiệu, giới thiệu sản phẩm còn hạn chế.

Một trong những nguyên nhân quyết định đến chất lượng, hiệu quả ứng dụng CNTT còn hạn chế là do nguồn nhân lực CNTT của tỉnh ta thiếu về số lượng, nhận thức về vai trò, tầm quan trọng của CNTT chưa thực sự đầy đủ, hạn chế về trình độ, năng lực quản lý, kỹ năng áp dụng trong chuyên môn, nghiệp vụ.

Để công nghệ thông tin ứng dụng rộng rãi, có tác động lan tỏa trong phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, góp phần nâng cao năng suất lao động, năng lực cạnh tranh của tỉnh, chất lượng cuộc sống, chỉ số phát triển cho người dân trong tỉnh cần thiết xây dựng Chương trình phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin tỉnh Đắk Nông đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025 để xây dựng lộ trình, bố trí các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực) để thực hiện.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Phát triển nguồn nhân lực CNTT (được hiểu trong Chương trình này bao gồm nhân lực đào tạo về CNTT, điện tử, viễn thông; nhân lực chuyên nghiệp về CNTT, điện tử, viễn thông làm trong doanh nghiệp; nhân lực cho ứng dụng CNTT cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và mọi người dân sử dụng, ứng dụng CNTT) nhằm bảo đảm đủ số lượng, chất lượng nhân lực CNTT phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, góp phần đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, bảo đảm phát triển nhanh, bền vững.

- Nâng cao trình độ quản lý, áp dụng công nghệ thông tin cho cán bộ lãnh đạo, quản lý trong công tác quản lý, điều hành, chuyên viên tác nghiệp trong chuyên môn, nghiệp vụ trong các cơ quan nhà nước tỉnh. Tuyển dụng, bố trí, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực công nghệ thông tin trong các cơ quan Nhà nước đủ số lượng, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao. Xác định công tác đào tạo nguồn nhân lực CNTT là khâu quyết định then chốt, nhất là đào tạo CNTT cho cán bộ trẻ, cán bộ nữ phục vụ hoạt động ứng dụng và phát triển CNTT trong cơ quan nhà nước tỉnh.

- Bố trí số lượng giáo viên giảng dạy Tin học ở các cấp học hợp lý, có trình độ cao đẳng CNTT trở lên đối với cấp học THCS và trình độ đại học CNTT trở lên đối với cấp học THPT. Khuyến khích giảng dạy Tin học tại cấp Tiểu học, giáo viên có chuyên môn từ Trung cấp trở lên. Đối với các trường Trung cấp nghề, Cao đẳng cộng đồng bố trí giáo viên có trình độ thạc sỹ về công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông trở lên để giảng dạy.

- Đào tạo kỹ năng khai thác, sử dụng CNTT cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh để nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong quản trị, sản xuất, kinh doanh.

- Đào tạo kỹ năng cơ bản sử dụng máy tính, truy cập, khai thác thông tin trên Internet, các ứng dụng trên cổng/trang thông tin điện tử của tỉnh, dịch vụ công trực tuyến cho người dân, để khai thác có hiệu quả các dịch vụ công trực tuyến cung cấp cho người dân, từng bước xây dựng công dân điện tử.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Mục tiêu đến năm 2020

- Trên 90% CBCCVC cấp tỉnh, cấp huyện, 60% CBCCVC cấp xã được nâng cao trình độ áp dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành, công tác chuyên môn nghiệp vụ, về chính quyền điện tử; 100% Sở, Ban, Ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã có cán bộ lãnh đạo công nghệ thông tin (CIO - Chief Information Officer); 100% Sở, Ban, Ngành và UBND các huyện, thị xã có cán bộ chuyên trách CNTT và có trình độ CNTT từ đại học trở lên;

- Bố trí cán bộ chuyên trách CNTT, thực hiện về an toàn, an ninh thông tin trong toàn tỉnh; đào tạo chuyên sâu về bảo mật, an toàn, an ninh thông tin, quản trị hệ thống CNTT cho cán bộ chuyên trách CNTT ở các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thị xã để phòng, chống và ứng cứu các sự cố về an toàn, an ninh thông tin, đối phó với các cuộc tấn công mạng;

- Đảm bảo 100% số giáo viên có đủ khả năng ứng dụng CNTT để hỗ trợ cho công tác giảng dạy; 100% học sinh Trung cấp chuyên nghiệp và học nghề được đào tạo các kiến thức và kỹ năng ứng dụng CNTT; 100% học sinh Trung học phổ thông, Trung học cơ sở được học tin học trong chương trình chính khóa. Khuyến khích dạy Tin học trong các Trường Tiểu học trong tỉnh;

- Đào tạo kỹ năng khai thác, sử dụng CNTT trên 50% doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh để nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong quản trị, sản xuất, kinh doanh, thương mại điện tử và khai thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến.

- Đào tạo kỹ năng cơ bản đảm bảo trên 40% người dân (chọn hạt nhân) sử dụng máy tính, truy cập, khai thác thông tin trên Internet, các ứng dụng trên cổng/trang thông tin điện tử của tỉnh, dịch vụ công trực tuyến cho kỹ năng khai thác thông tin cho người dân và khai thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến, về chính quyền điện tử, từng bước xây dựng công dân điện tử.

2.2. Mục tiêu đến năm 2025

- 100% CBCCVC cấp tỉnh, cấp huyện, 100% CBCCVC cấp xã được nâng cao trình độ áp dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành, công tác chuyên môn nghiệp vụ;

- 100% cán bộ chuyên trách CNTT tại các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công lập về công nghệ thông tin có trình độ CNTT từ đại học trở lên. Đồng thời, cán bộ chuyên trách CNTT các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã và cán bộ kỹ thuật Trung tâm Công nghệ thông tin - Truyền thông tỉnh làm chủ được phần mềm nguồn mở để phát triển ứng dụng;

- 100% cán bộ lãnh đạo được bồi dưỡng, tập huấn kiến thức CNTT và kỹ năng quản lý để đáp ứng nhu cầu triển khai ứng dụng CNTT mạnh mẽ tại các cơ quan, đơn vị;

- Đào tạo kỹ năng khai thác, sử dụng CNTT cho 100% tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh để nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong quản trị, sản xuất, kinh doanh và thương mại điện tử;

- Đào tạo kỹ năng cơ bản người dân 100% (chọn hạt nhân) sử dụng máy tính, truy cập, khai thác thông tin trên Internet, các ứng dụng trên cổng/trang thông tin điện tử của tỉnh, dịch vụ công trực tuyến cho kỹ năng khai thác thông tin cho người dân và khai thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến, về chính quyền điện tử, từng bước xây dựng công dân điện tử.

III. NỘI DUNG

1. Phát triển nhân lực CNTT tại các cơ quan nhà nước của tỉnh

Phương hướng, nhiệm vụ chung là phân loại đối tượng đào tạo, bồi dưỡng kiến thức phù hợp, áp dụng có hiệu quả CNTT vào nhiệm vụ công tác được giao. Đào tạo, bồi dưỡng chuẩn kỹ năng sử dụng CNTT cơ bản và nâng cao cho CBCCVC cấp tỉnh, cấp huyện và chuẩn kỹ năng sử dụng CNTT cơ bản cho CBCC cấp xã (các chuẩn kỹ năng sử dụng CNTT quy định tại Thông tư 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin). Đối với cán bộ công chức viên chức nhà nước phân nhóm đối tượng để đào tạo như: cán bộ lãnh đạo, quản lý; cán bộ tác nghiệp; cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin và cán bộ văn thư, lưu trữ.

a) Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý về CNTT cho cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp tỉnh, huyện, xã:

- Nâng cao nhận thức về vai trò, tầm quan trọng của công nghệ thông tin trong đời sống kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh cho cán bộ lãnh đạo, quản lý từ cấp tỉnh đến cấp xã;

- Đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ lãnh đạo, quản lý nâng cao năng lực quản lý về công nghệ thông tin, về chính quyền điện tử, từ đó vận dụng sáng tạo phù hợp với điều kiện thực tế của ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị để triển khai có hiệu quả. Đối với cán bộ lãnh đạo công nghệ thông tin (CIO - Chief Information Officer) đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng lãnh đạo chiến lược thông tin, tổ chức thông tin, chuẩn hóa quy trình nghiệp vụ, gắn kết cải cách hành chính với ứng dụng CNTT;

- Tổ chức cho cán bộ lãnh đạo lãnh đạo, quản lý các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã của tỉnh thăm quan, trao đổi, học tập kinh nghiệm với các nhà lãnh đạo và chuyên gia CNTT giỏi trong nước và các tỉnh, thành phố có ứng dụng CNTT phát triển.

b) Xây dựng cơ chế, chính sách, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chuyên trách CNTT trong các cơ quan nhà nước tỉnh:

- Xây dựng chính sách hỗ trợ phù hợp cho cán bộ CNTT; xây dựng kế hoạch, triển khai công tác đào tạo đại học, sau đại học, chuyên môn, nghiệp vụ về CNTT cho CBCCVC trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh, nhất là đào tạo, bồi dưỡng về an toàn, an ninh thông tin;

- Hình thành bộ phận ứng cứu khẩn cấp máy tính từ cơ quan chuyên trách CNTT (Sở Thông tin và Truyền thông bố trí từ 2 - 3 cán bộ chuyên trách về an toàn, an ninh thông tin) và các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã trong tỉnh, nhằm kịp thời thông tin, khắc phục, hỗ trợ khi xảy ra sự cố rủi ro về CNTT, tấn công mạng máy tính. Đào tạo, tập huấn nâng cao kiến thức quản trị bảo mật thông tin, mạng máy tính, cơ sở dữ liệu, cổng/trang thông tin điện tử,... duy trì hệ thống ổn định, thông suốt, đảm bảo an toàn, an ninh thông tin. Nâng cao tinh thần trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp trong bảo mật, an toàn, an ninh thông tin;

- Nghiên cứu xây dựng, phát triển, sử dụng các sản phẩm phần mềm mã nguồn mở, đào tạo sử dụng phần mềm mã nguồn mở phục vụ công tác trong các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp, trường học,... trên địa bàn tỉnh;

- Xây dựng chương trình, nội dung đào tạo và thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học trên nền chuẩn mã nguồn mở phục vụ hoạt động nghiên cứu, sử dụng và triển khai đào tạo trong các cơ sở đào tạo;

- Nghiên cứu, phát triển các sản phẩm phần mềm mã nguồn mở phục vụ công tác triển khai ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước và ngoài xã hội;

- Tiến hành sơ kết, tổng kết, đánh giá chất lượng công tác nghiên cứu, phát triển, sử dụng các sản phẩm phần mềm mã nguồn mở trên địa bàn tỉnh.

c) Nâng cao năng lực áp dụng CNTT cho cán bộ, chuyên viên:

- Chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, chuyên viên theo chuẩn kỹ năng sử dụng CNTT quy định tại Thông tư 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông;

- Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức áp dụng CNTT vào thực hiện các quy trình, nghiệp vụ trong công tác chuyên môn, trao đổi, xử lý thông tin qua mạng máy tính. Tập huấn nghiệp vụ sử dụng các phần mềm tác nghiệp như Văn phòng điện tử, Một cửa điện tử,... các phần mềm tác nghiệp chuyên ngành;

- Tập huấn sử dụng một số phần mềm mã nguồn mở nằm trong danh mục các phần mềm mã nguồn mở đáp ứng yêu cầu sử dụng trong cơ quan nhà nước do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành.

d) Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tổ chức hoặc liên kết tổ chức các loại hình đào tạo, bồi dưỡng về nguồn nhân lực CNTT trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh

e) Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông; cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ.

g) Thời gian thực hiện: Từ năm 2017 đến năm 2025.

2. Phát triển nhân lực cho ứng dụng CNTT ngành giáo dục

a) Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý về CNTT cho cán bộ lãnh đạo, quản lý ngành giáo dục:

Lãnh đạo, quản lý ngành giáo dục đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý đã nêu Mục 1.a ở trên, ngoài ra đào tạo, bồi dưỡng kiến thức tổng quan về các ứng dụng CNTT trong ngành giáo dục.

b) Bố trí, kiện toàn, nâng cao trình độ, kỹ năng đội ngũ giảng viên, giáo viên dạy tin học:

- Bố trí đủ số lượng 100% giáo viên có trình độ chuyên môn đại học CNTT trở lên dạy học sinh Trung học phổ thông, Trung học cơ sở và Trung cấp chuyên nghiệp. Đối với Trường Cao đẳng cộng đồng giảng viên dạy tin học có trình độ từ thạc sỹ công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông trở lên để giảng dạy các môn tương ứng;

- Khuyến khích các Trường Tiểu học trong tỉnh có giáo viên có trình độ chuyên môn cao đẳng CNTT trở lên dạy tin học;

- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên dạy tin học đáp ứng yêu cầu giảng dạy và ứng dụng CNTT trong giảng dạy.

c) Đẩy mạnh dạy tin học và ứng dụng CNTT trong trường phổ thông, trường tiểu học:

- Xây dựng nội dung, cập nhật thường xuyên chương trình dạy và học tin học trong trường phổ thông, tiểu học theo chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đảm bảo liên thông giữa các cấp học, tăng tính thiết thực của chương trình và tăng tỷ lệ thực hành ở các môn học CNTT;

- Đến năm 2020, 100% học sinh Trung học phổ thông, Trung học cơ sở và tiểu học học tin học chính khóa, đảm bảo chất lượng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

- Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong quản lý, điều hành như quản lý giáo viên, học sinh, quản lý tài chính, kế toán,...;

- Tăng cường trao đổi văn bản điện tử trong ngành giáo dục theo quy định của UBND tỉnh và Chính phủ. Phấn đấu đến năm 2020, 100% các phòng giáo dục, trường trung học phổ thông có trang thông tin điện tử (Website) để chia sẻ thông tin, tương tác giữa nhà trường với học sinh, phụ huynh;

- Tập huấn sử dụng một số phần mềm mã nguồn mở nằm trong danh mục các phần mềm mã nguồn mở được khuyến khích sử dụng do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

d) Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị và mạng máy tính, chương trình, giáo trình, tài liệu, phục vụ đào tạo, giảng dạy CNTT.

e) Cơ quan chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo, cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông.

f) Thời gian thực hiện: Từ năm 2017 đến năm 2025.

3. Phát triển nhân lực cho ứng dụng CNTT trong các doanh nghiệp

a) Tập huấn nâng cao nhận thức về vai trò, tầm quan trọng của công nghệ thông tin trong đời sống kinh tế - xã hội; nâng cao năng lực sử dụng các ứng dụng CNTT, thương mại điện tử cho lãnh đạo, cán bộ và nhân viên các doanh nghiệp.

b) Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông; cơ quan phối hợp: Sở Công Thương.

c) Thời gian thực hiện: Từ năm 2017 đến năm 2025.

4. Phổ cập tin học phục vụ cho người dân

a) Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch phổ cập tin học cơ bản cho người dân (chọn hạt nhân), đặc biệt là người dân ở vùng sâu, vùng xa, nhằm phổ biến kiến thức về sử dụng máy tính, tra cứu thông tin trên Internet, tạo lập hộp thư điện tử, khai thác dịch vụ công trực tuyến và các ứng dụng CNTT đã được triển khai trên địa bàn tỉnh, từng bước đào tạo, bồi dưỡng công dân điện tử, góp phần xây dựng Chính quyền điện tử.

b) Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông, cơ quan phối hợp: các Hội, Đoàn thể của tỉnh.

c) Thời gian thực hiện: Từ năm 2017 đến năm 2025.

5. Chính sách phát triển, thu hút nguồn nhân lực CNTT

a) Xây dựng các đề án, chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, thu hút và phát triển nhân tài CNTT, tăng cường đội ngũ cán bộ khoa học, kỹ thuật có trình độ cao, chuyên sâu, chuyên gia giỏi trong các lĩnh vực CNTT làm việc trong các cơ quan nhà nước của tỉnh.

b) Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông; cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư.

c) Thời gian thực hiện: Từ năm 2017 đến năm 2020.

IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Nâng cao nhận thức về vai trò, tầm quan trọng của công nghệ thông tin trong đời sống văn hóa, kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh cho cán bộ, đảng viên, viên chức và người dân trong toàn tỉnh.

2. Xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách ưu đãi đối với cán bộ chuyên trách về CNTT làm việc trong các cơ quan nhà nước của tỉnh.

3. Xây dựng kế hoạch trung hạn, hàng năm trong ngân sách của tỉnh ưu tiên bố trí kinh phí phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin.

4. Tập trung đầu tư cho các trường, đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư cơ sở vật chất CNTT, bồi dưỡng giảng viên, giáo viên; trang bị phương tiện đào tạo, kết nối mạng và khai thác Internet phục vụ cho nghiên cứu và đào tạo; đẩy mạnh hợp tác và tranh thủ sự giúp đỡ của các tỉnh, tổ chức, doanh nghiệp mạnh về CNTT để đào tạo, phát triển nguồn nhân lực CNTT.

V. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Việc xác định dự toán kinh phí cụ thể sẽ do các cơ quan, đơn vị được phân công nhiệm vụ chủ trì chủ động thực hiện, xác định kinh phí trong quá trình lập các dự án, đề án, kế hoạch cụ thể trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt để triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Thông tin và Truyền thông

Chủ trì phối hợp với các sở ngành, địa phương lập dự án, tổ chức, kiểm tra thực hiện; tổng hợp báo cáo UBND tỉnh sơ kết tình hình và tiến độ thực hiện Chương trình hàng năm, báo cáo tổng kết giai đoạn, 5 năm, kết thúc Chương trình.

2. Sở Tài chính

Chủ trì, phối hợp với các Sở: Thông tin và Truyền thông; Kế hoạch và Đầu tư; Giáo dục và Đào tạo cân đối, tổng hợp các nguồn lực trong kế hoạch ngân sách hàng năm, 5 năm cho Chương trình.

3. Sở Giáo dục và Đào tạo

Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các Sở, Ban, ngành liên quan thực hiện các dự án phát triển nhân lực CNTT trong ngành giáo dục; tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện.

Xây dựng, ban hành chuẩn kiến thức và kỹ năng cho các trình độ đào tạo CNTT trên địa bàn tỉnh trên cơ sở bám sát chuẩn nội dung, định hướng của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

4. Sở Nội vụ

- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn, chức danh, nhiệm vụ giám đốc CNTT; chế độ ưu đãi về điều kiện làm việc, học tập nâng cao trình độ cho cán bộ chuyên trách về CNTT trong các cơ quan nhà nước;

- Ưu tiên, đảm bảo bố trí đủ biên chế cán bộ chuyên trách CNTT cho các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.

5. Sở Công thương

Chủ trì, phối hợp với với Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng và ban hành kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng kiến thức về thương mại điện tử cho cán bộ, công chức, viên chức nhà nước và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

6. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã căn cứ vào Chương trình này chủ động rà soát, đánh giá nguồn nhân lực CNTT tại cơ quan, đơn vị mình; tích cực phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực CNTT thuộc cơ quan, đơn vị mình./.

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 1965/QĐ-UBND ngày 16/11/2016 phê duyệt Chương trình phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin tỉnh Đắk Nông đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


1.546

DMCA.com Protection Status
IP: 18.190.219.65
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!