UỶ BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số: 196/2004/QĐ-UB
|
Hà Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
"VỀ VIỆC BAN HÀNH HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN
NGHỊ ĐỊNH 121/2003/NĐ-CP NGÀY 21/10/2003 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ THÔNG TƯ LIÊN TỊCH SỐ
34/2004/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH NGÀY 14/5/2004 CỦA LIÊN BỘ: NỘI VỤ, TÀI
CHÍNH, LĐTB&XH VỀ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CBCC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN"
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
- Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND;
- Căn cứ Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của
Chính phủ về chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn;
- Căn cứ Thông tư liên tịch số
34/2004/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 14/5/2004 của Liên Bộ: Nội vụ, Tài
chính, Lao động - Thương binh & Xã hội về hướng dẫn thực hiện Nghị định
121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ về chế độ chính sách đối với cán bộ,
công chức ở xã, phường, thị trấn;
- Căn cứ Nghị quyết số 12/2004/NQ-HĐ ngày 10 tháng 12
năm 2004 của Hội đồng nhân dân thành phố tại kỳ họp thứ 3 Khoá XIII, nhiệm kỳ
2004 - 2009 về Quyết định số lượng và mức phụ cấp của cán bộ không chuyên trách
xã, phường, thị trấn;
- Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ Thành phố,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này bản Hướng dẫn thực hiện Nghị định 121/2003/NĐ-CP
ngày 21/10/2003 của Chính phủ và Thông tư liên tịch số
34/2004/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 14/5/2004 của Liên Bộ: Nội vụ, Tài
chính, Lao động - Thương binh & Xã hội về chế độ, chính sách đối với cán bộ,
công chức xã, phường, thị trấn.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế các quyết định số:
26/1998/QĐ-UB ngày 10/8/1998; 32/1998/QĐ-UB ngày 10/9/1998 của UBND thành phố về
việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23/01/1998 của Chính
phủ về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn; Quyết định số
1194/2002/QĐ-UB ngày 07/02/2002 của UBND Thành phố về việc điều chỉnh mức kinh
phí hoạt động của một số tổ chức và mức sinh hoạt phí của một số chức danh cụ
thể tham gia công tác ở xã, phường, thị trấn; Quyết định số 34/1999/QĐ-UB ngày
10/5/1999 của UBND thành phố về việc ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và mối quan hệ công tác của Ban Tài chính xã, phường, thị trấn.
Điều 3. Chánh
văn phòng HĐND và UBND thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ thành phố, Thủ trưởng các
Sở, Ban, Ngành của thành phố có liên quan, Chủ tịch UBND quận, huyện, xã, phường,
thị trấn thi hành quyết định này./.
|
T/M. UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
K/T. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Văn Ninh
|
HƯỚNG DẪN
THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH 121/2003/NĐ-CP NGÀY
21/10/2003 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ THÔNG TƯ LIÊN TỊCH SỐ
34/2004/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH NGÀY 14/5/2004 CỦA LIÊN BỘ: NỘI VỤ, TÀI
CHÍNH, LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI VỀ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 196/2004/QĐ-UB ngày 29/12/2004 của
Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội)
Căn cứ Nghị định
số 121/2003/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư liên tịch số 34/2004/TTLT-BNV-TC-LĐTB&XH
của Liên bộ: Nội vụ, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội về chế độ,
chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; UBND thành phố Hà Nội
hướng dẫn thực hiện như sau:
A. SỐ LƯỢNG CÁN BỘ CHUYÊN TRÁCH, CÔNG CHỨC, CÁN BỘ KHÔNG CHUYÊN
TRÁCH XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
I. CÁN BỘ CHUYÊN TRÁCH:
1- Bí thư đảng
uỷ; Bí thư chi bộ cấp xã (nơi chưa thành lập Đảng uỷ xã)
2- Phó Bí thư đảng
uỷ hoặc Thường trực đảng uỷ.
3- Chủ tịch Hội
đồng nhân dân (do Bí thư hoặc Phó Bí thư đảng uỷ kiêm nhiệm hoặc không kiêm nhiệm);
4- Phó Chủ tịch
Hội đồng nhân dân;
5- Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân;
6- Phó Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân (xã có số dân trên 8000 người, phường, thị trấn được bố trí 2
phó chủ tịch);
7- Chủ tịch Uỷ
ban Mặt trận Tổ quốc;
8- Chủ tịch Hội
Liên hiệp phụ nữ;
9- Chủ tịch Hội
Nông dân (nơi có Hội nông dân);
10- Chủ tịch Hội
Cựu chiến binh;
11- Bí thư Đoàn
Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh;
II- CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN:
1- Chỉ huy trưởng
quân sự;
2- Trưởng công
an xã;
3- Văn phòng -
Thống kê;
4- Địa chính -
Xây dựng;
5- Tư pháp - Hộ
tịch;
6- Tài chính -
Kế toán;
7- Văn hoá - Xã
hội;
8- Phó chỉ huy
quân sự xã, phường, thị trấn (theo quy định tại điểm 3, chương III, Nghị định số
184/2004/NĐ-CP ngày 02/11/2004 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành
Pháp lệnh dân quân tự vệ);
9- Cán bộ quản
lý trật tự xây dựng đô thị (theo Quyết định số 125/2002/QĐ-UB ngày 20/9/2002 của
UBND Thành phố - không tính trong số cán bộ, công chức được quy định theo Nghị
định số 121/2003/NĐ-CP).
III- CÁN BỘ CHUYÊN TRÁCH VÀ CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN NÊU TRÊN
ĐƯỢC BỐ TRÍ NHƯ SAU:
1- Xã, phường,
thị trấn dưới 10.000 dân:
- Xã có dưới
8000 dân được bố trí không quá 19 cán bộ chuyên trách, công chức; xã, phường,
thị trấn có trên 8000 dân đến 10.000 dân được bố trí không quá 20 cán bộ chuyên
trách, công chức theo những chức danh nêu ở mục I và II phần A của Hướng dẫn
này.
- Trường hợp Xã
chỉ có 01 Phó Chủ tịch UBND; nơi có Chủ tịch HĐND do Bí thư hoặc Phó Bí thư Đảng
uỷ kiêm nhiệm; nơi có công an Phường, Thị trấn; Phường không có Hội nông dân
thì số lượng cán bộ còn lại ưu tiên bố trí thêm các chức danh sau: Văn phòng -
Thống kê (02 công chức Văn phòng - Thống kê để thường trực ở bộ phận “một cửa”;
Văn hoá - Xã hội (một người làm Văn hoá - Thông tin, một người làm công tác Lao
động - Thương binh & xã hội); Địa chính - Xây dựng.
2- Xã, phường,
thị trấn có trên 10.000 dân:
- Xã, phường,
thị trấn có trên 10.000 dân. Sau khi bố trí cán bộ như những xã, phường, thị trấn
dưới 10.000 dân, số cán bộ tăng thêm theo số dân (cứ thêm 3000 dân được thêm 01
cán bộ) bố trí ưu tiên cho các chức danh: Tư pháp - Hộ tịch, Địa chính - Xây dựng,
mỗi chức danh chuyên môn không được bố trí quá 03 người và tổng số cán bộ
chuyên trách, công chức không quá 26 người.
- Việc bố trí
tăng thêm cho các chức danh trên do Chủ tịch UBND quận, huyện quyết định theo đề
nghị của Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn.
IV. CÁN BỘ KHÔNG CHUYÊN TRÁCH:
1- ở cấp xã,
phường, thị trấn:
+ Trưởng Ban tuyên
giáo, Trưởng ban tổ chức, Chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra, cán bộ văn phòng đảng uỷ;
+ Phó công an
xã;
+ Phó Chủ tịch
Uỷ ban MTTQ;
+ Phó Chủ tịch
Hội Phụ nữ;
+ Phó Chủ tịch
Hội Cựu chiến binh;
+ Phó Chủ tịch
Hội Nông dân;
+ Phó Bí thư
Đoàn thanh niên;
+ Chủ tịch Hội
người cao tuổi;
+ Chủ tịch Hội
Chữ thập đỏ;
+ Cán bộ lao động
- thương binh và xã hội (nơi bố trí một công chức cấp xã làm công tác Văn hoá -
xã hội;
+ Cán bộ kế hoạch
- giao thông - thuỷ lợi - nông, lâm, ngư nghiệp; dịch vụ - du lịch - thương mại
- đô thị;
+ Cán bộ dân số
- gia đình và trẻ em;
+ Cán bộ văn
thư - lưu trữ (Trong trường hợp xã, phường, thị trấn chỉ có 01 công chức phụ
trách công tác Văn phòng - Thống kê; công việc Thủ quỹ kiêm nhiệm);
+ Trưởng đài
truyền thanh xã, thị trấn (phụ trách chung kiêm biên tập và phát thanh);
+ Nhân viên vận
hành trạm máy truyền thanh xã, thị trấn;
+ Cán bộ phụ
trách Đài truyền thanh phường;
+ Cán bộ thường
trực tiếp nhận hồ sơ hành chính ở bộ phận “một cửa”;
2- ở Thôn và
Tổ dân phố:
+ Bí thư chi bộ;
Trưởng thôn, Phó thôn; Tổ trưởng, Tổ phó dân phố; Công an viên.
B. CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ CHUYÊN TRÁCH, CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG,
THỊ TRẤN, PHỤ CẤP CỦA CÁN BỘ KHÔNG CHUYÊN TRÁCH
I- CÁN BỘ CHUYÊN TRÁCH:
1- Nguyên tắc
xếp lương đối với cán bộ chuyên trách:
1.1- Cán bộ
chuyên trách hiện tại đang giữ chức vụ chuyên trách nào thì xếp lương theo chức
vụ chuyên trách đó. Trường hợp được phân công kiêm nhiệm nhiều chức vụ chuyên
trách thì được xếp lương theo chức vụ chuyên trách có mức lương cao nhất; khi
thôi kiêm nhiệm chức vụ chuyên trách thì đảm nhận chức vụ chuyên trách nào xếp
lương theo chức vụ chuyên trách đó.
1.2- Khi thôi
giữ chức vụ chuyên trách thì được giữ nguyên (bảo lưu) mức lương và phụ cấp tái
cử (nếu có) trong 6 tháng, sau đó làm công việc gì thì xếp lương theo công việc
đó.
1.3- Trường hợp
khi thôi giữ chức vụ chuyên trách mà làm công việc khác có mức lương cao hơn
thì được xếp ngay vào mức lương cao hơn đó.
1.4- Trường hợp
trước khi giữ chức vụ chuyên trách đã là công chức, khi thôi giữ chức vụ chuyên
trách nếu trở về ngạch cũ thì thời gian giữ chức vụ chuyên trách được tính để xếp
bậc lương thâm niên theo ngạch lương của công chức.
2- Chuyển xếp
vào hệ số mức lương chức vụ đối với cán bộ chuyên trách (bao gồm cả chức vụ được
bố trí tăng thêm theo số dân).
Căn cứ vào các
chức danh cán bộ chuyên trách cấp xã quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số
121/2003/NĐ-CP thực hiện chuyển xếp vào hệ số mức lương chức vụ đối với cán bộ chuyên
trách cấp xã như sau:
- Bí thư Đảng uỷ;
Bí thư Chi bộ cấp xã (nơi chưa thành lập Đảng uỷ xã): xếp hệ số 2,0 mức lương tối
thiểu;
- Phó Bí thư Đảng
uỷ, Phó Bí thư Chi bộ cấp xã (nơi chưa thành lập Đảng uỷ xã), Chủ tịch Hội đồng
nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân; xếp hệ số 1,9 mức lương tối thiểu;
- Phó Chủ tịch
Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân, Thường trực Đảng uỷ (nơi chưa
có Phó Bí thư chuyên trách công tác Đảng), Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc: xếp
hệ số 1,8 mức lương tối thiểu;
- Bí thư Đoàn
thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội liên hiệp phụ nữ, Chủ tịch Hội
Nông dân, Chủ tịch Hội cựu chiến binh, Uỷ viên Uỷ ban nhân dân: xếp hệ số 1,7 mức
lương tối thiểu.
- Trường hợp
công chức xã, phường, thị trấn được bầu giữ các chức vụ cán bộ chuyên trách quy
định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 121/2002/NĐ-CP, xếp lương theo chức vụ bầu
cử có mức lương thấp hơn mức lương của công chức đã hưởng trước đó thì được hưởng
lương chức vụ và bảo lưu hệ số chênh lệch giữa mức lương của công chức và mức
lương chức vụ. Thời hạn bảo lưu hệ số chênh lệch thực hiện trong suốt thời gian
giữ chức vụ bầu cử.
- Cán bộ chuyên
trách nếu được tái cử cùng chức vụ hoặc được bầu giữ chức vụ khác trong số cán
bộ chuyên trách thì từ tháng thứ 61 trở đi kể từ thời điểm được bầu giữ chức vụ
lần đầu theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23/01/1998 của Chính phủ (dưới đây
gọi tắt là Nghị định số 09/1998/NĐ-CP) hoặc theo Nghị định số 121/2003/NĐ-CP,
được hưởng phụ cấp thêm 5% hàng tháng theo mức lương chức vụ hiện đang đảm nhiệm
(sau đây gọi là phụ cấp tái cử); mức hưởng phụ cấp tái cử thêm 5% hàng tháng ổn
định trong suốt thời gian tái cử.
- Công chức cấp
quận, huyện được điều động, luân chuyển về làm việc tại xã, phường, thị trấn được
hưởng lương chuyên môn, nâng bậc lương theo niên hạn và hệ số bảo lưu phụ cấp
chức vụ trước khi điều động, luân chuyển (nếu có).
II- CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN:
Các chức danh
công chức xã, phường, thị trấn quy định tại mục II phần A của Hướng dẫn này
(bao gồm cả công chức được bố trí thêm tăng theo số dân) được hưởng chế độ tiền
lương theo quy định hiện hành của nhà nước:
1- Nguyên tắc
xếp lương đối với công chức cấp xã:
1.1- Công chức
tốt nghiệp đào tạo từ Đại học trở lên phù hợp với chuyên môn của chức danh hiện
đang đảm nhiệm, được xếp lương theo bảng lương hành chính, ngạch chuyên viên
(mã số 01.003) như quy định đối với công chức ngạch chuyên viên từ cấp quận,
huyện trở lên.
1.2- Công chức
tốt nghiệp đào tạo trung cấp phù hợp với chuyên môn của chức danh hiện đang đảm
nhiệm, được xếp lương theo bảng lương hành chính, ngạch cán sự (mã số 01.004).
Trường hợp được
tuyển dụng lần đầu mà có trình độ đào tạo cao đẳng phù hợp với chuyên môn của
chức danh hiện đang đảm nhiệm thì sau thời gian tập sự được xếp vào bậc 2 của
ngạch cán sự (trong thời gian tập sự được hưởng theo phần trăm mức lương bậc 2
của ngạch cán sự).
1.3- Những cán
bộ đang đảm nhiệm một trong những chức danh: Văn phòng - Thống kê, Địa chính -
Xây dựng, Tài chính - Kế toán, Tư pháp - Hộ tịch, Văn hoá - Xã hội, Quản lý trật
tự xây dựng, Trưởng công an xã, Chỉ huy trưởng quân sự chưa đủ tiêu chuẩn theo
quy định tại Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ Nội vụ hoặc có
bằng cấp không phù hợp theo quy định của chức danh đang đảm nhiệm, được tạm xếp
vào hệ số mức lương bằng 1,09 so với mức lương tối thiểu đến 31/12/2006, sau
đó, nếu không đảm bảo tiêu chuẩn theo quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày
16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành quy định tiêu chuẩn cụ thể
đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và các văn bản khác của Thành phố
thì Uỷ ban nhân dân quận, huyện xem xét cụ thể từng trường hợp để quyết định
thay thế người có đủ tiêu chuẩn.
1.4- Công chức
cấp xã được đào tạo bằng cấp chuyên môn cao hơn và được bố trí làm việc đúng với
chuyên ngành được đào tạo thì được xếp lương vào ngạch tương ứng với trình độ
đào tạo mới.
2- Chuyển xếp
vào ngạch, bậc lương chuyên môn đối với công chức trước đó là cán bộ chuyên môn
hưởng sinh hoạt phí theo quy định tại Nghị định số 09/1998/NĐ-CP:
Căn cứ vào thời
gian công chức đã được hưởng mức sinh hoạt phí theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP
tính cho đến ngày 01/11/2003 để chuyển xếp vào ngạch, bậc lương như sau:
2.1. Trường hợp
công chức được xếp lương theo ngạch chuyên viên:
- Nếu có thời
gian hưởng sinh hoạt phí (theo ngạch, bậc công chức) dưới 03 năm (dưới 36
tháng) thì giữ nguyên ngạch, bậc lương hiện hưởng; thời gian tính nâng bậc
lương lần sau kể từ ngày hưởng sinh hoạt phí.
- Nếu có thời
gian hưởng sinh hoạt phí (theo ngạch, bậc lương công chức từ đủ 03 năm (đủ 36
tháng) trở lên thì được xếp vào bậc lương trên liền kề (nếu trong ngạch còn bậc)
so với bậc lương hiện hưởng; thời gian tính nâng bậc lương lần sau kể từ ngày
01/11/2003.
2.2. Trường hợp
công chức được xếp lương theo ngạch cán sự hoặc ngạch nhân viên văn thư:
- Nếu có thời
gian hưởng sinh hoạt phí (theo ngạch, bậc lương công chức) dưới 02 năm (dưới 24
tháng) thì giữ nguyên ngạch, bậc lương hiện hưởng; thời gian tính nâng bậc
lương lần sau kể từ ngày hưởng sinh hoạt phí.
- Nếu có thời
gian hưởng sinh hoạt phí (theo ngạch, bậc lương công chức) từ đủ 02 năm (đủ 24
tháng) trở lên thì được xếp vào một bậc lương liền kề (nếu trong ngạch còn bậc)
so với bậc lương hiện hưởng; thời gian tính nâng bậc lương lần sau kể từ ngày
01/11/2003.
3. Chuyển xếp
vào ngạch, bậc lương chuyên môn đối với công chức trước đó là cán bộ chuyên
trách:
3.1. Trường hợp
trước khi giữ chức vụ chuyên trách đã là cán bộ chuyên môn theo Nghị định số
09/1998/NĐ-CP hoặc công chức theo Nghị định số 121/2003/NĐ-CP, sau khi thôi giữ
chức vụ chuyên trách được bảo lưu mức lương và phụ cấp tái cử (nếu có) theo quy
định tại tiết 1.2, điểm 1, mục I, phần B trên đây. Sau thời hạn bảo lưu lương
được xếp như sau:
- Nếu không có
sự thay đổi về bằng cấp chuyên môn được đào tạo thì căn cứ vào ngạch, bậc lương
chuyên môn đã được xếp trước khi giữ chức vụ bầu cử và thời gian giữ chức vụ bầu
cử để xếp vào bậc lương cho phù hợp với quy định về thời gian tính nâng bậc
lương đối với công chức cấp xã.
- Nếu có sự
thay đổi về bằng cấp chuyên môn do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quyết định cử
đi đào tạo thì được xếp lương theo nguyên tắc quy định tại tiết 1.4, điểm 1, mục
II trên đây.
3.2. Trường hợp
trước khi giữ chức vụ chuyên trách chưa phải là cán bộ chuyên môn theo Nghị định
số 09/1998/NĐ-CP hoặc chưa phải là công chức theo Nghị định số 121/2003/NĐ-CP,
căn cứ vào bằng cấp chuyên môn hiện có chuyển xếp vào bậc khởi điểm theo trình
độ đào tạo quy định tại điểm 2, mục II, phần B trên đây (không phải qua thời
gian tập sự); sau đó tính thời gian có bằng cấp chuyên môn để xếp vào lương cho
phù hợp như sau:
- Trường hợp có
bằng cấp chuyên môn được đào tạo trước khi giữ chức vụ bầu cử thì thời gian
tính nâng bậc lương (sau bậc khởi điểm theo trình độ đào tạo) kể từ ngày giữ chức
vụ bầu cử.
- Trường hợp có
bằng cấp chuyên môn được đào tạo trong khi giữ chức vụ bầu cử, thì thời gian
tính nâng bậc lương (sau bậc khởi điểm theo trình độ đào tạo) kể từ ngày có bằng
cấp chuyên môn.
4. Chế độ tiền
lương trong thời gian tập sự:
- Công chức
đang trong thời gian tập sự được hưởng 85% bậc lương khởi điểm theo trình độ
đào tạo chuyên môn của ngạch công chức được tuyển dụng; thời gian tập sự không
được tính vào thời gian để xét nâng bậc lương theo thâm niên.
5. Chế độ
nâng lương thường xuyên đối với công chức:
- Công chức có
đủ điều kiện về thời gian giữ bậc cũ là 3 năm (đủ 36 tháng) đối với công chức
được xếp ngạch chuyên viên và 2 năm (đủ 24 tháng) đối với công chức được xếp
vào ngạch cán sự hoặc ngạch nhân viên văn thư; đồng thời đạt đủ 2 tiêu chuẩn
quy định dưới đây trong suốt thời gian giữ bậc cũ thì được nâng 1 bậc lương (nếu
trong ngạch còn bậc).
+ Hoàn thành
nhiệm vụ được giao;
+ Không bị một
trong các hình thức kỷ luật khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương hoặc chịu hình
phạt của toà án.
- Trường hợp
công chức bị một trong các hình thức kỷ luật khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc
lương hoặc chịu hình phạt của toà án, thì thời gian nâng bậc lương bị kéo dài
thêm một năm (đủ 12 tháng).
- Trường hợp
Trưởng Công an xã và Chỉ huy trưởng quân sự hưởng theo lương chức danh nếu thấp
hơn mức sinh hoạt phí hiện hưởng thì được bảo lưu khoản chênh lệch để bằng mức
sinh hoạt phí hiện hưởng cho đến hết năm 2005 sau đó hưởng theo lương chức
danh.
III. CÁN BỘ KHÔNG CHUYÊN TRÁCH:
1- Cán bộ
không chuyên trách cấp xã:
1.1- Cán bộ
không chuyên trách thuộc các chức danh sau được hưởng phụ cấp bằng 1,46 mức
lương tối thiểu:
- Phó trưởng
công an xã;
- Trưởng Đài
truyền thanh xã, thị trấn.
- Cán bộ Lao động
thương binh xã hội;
- Cán bộ Văn
thư - Lưu trữ;
1.2- Cán bộ không
chuyên trách thuộc các chức danh sau được hưởng phụ cấp bằng hệ số 1,0 mức
lương tối thiểu:
- Cán bộ văn
phòng Đảng uỷ, Trưởng khối dân vận, Trưởng ban tổ chức, Chủ nhiệm uỷ ban kiểm
tra;
- Cán bộ Giao
thông; thuỷ lợi - nông, lâm, ngư nghiệp; dịch vụ, du lịch, thương mại...;
- Cán bộ Dân số
gia đình và trẻ em;
- Cán bộ phụ
trách Đài truyền thanh phường;
- Nhân viên vận
hành trạm máy Đài truyền thanh xã, thị trấn. (Theo Quyết định 04/1999/QĐ-UB
ngày 15/4/1999 của UBND Thành phố).
1.3- Cấp phó
các tổ chức chính trị - xã hội được hưởng phụ cấp hàng tháng bằng 50% của cấp
trưởng;
1.4- Chủ tịch Hội
Người cao tuổi và Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ được hưởng phụ cấp hàng tháng bằng mức
phụ cấp của Phó Chủ tịch Uỷ ban MTTQ xã, phường, thị trấn (mức lương tối thiểu nhân
với hệ số 1,8 chia đôi).
1.5- Đối với cấp
phó các tổ chức chính trị - xã hội, Chủ tịch Hội người cao tuổi, Chủ tịch Hội
chữ thập đỏ là người đang hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ cấp mất sức lao động được
hưởng 30% lương chức danh của cấp trưởng tổ chức chính trị - xã hội ở xã, phường,
thị trấn.
1.6- Các đối tượng
khác làm việc tại xã, phường, thị trấn nay không thuộc diện cán bộ không chuyên
trách nói trên thì Chủ tịch UBND quận, huyện ra quyết định nghỉ việc (nếu do
UBND quận, huyện tuyển dụng) hoặc Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn ra quyết định
nghỉ việc (nếu do UBND xã, phường, thị trấn tuyển dụng).
2. Cán bộ
không chuyên trách ở Thôn và Tổ dân phố:
2.1. Cán bộ
thôn và tổ dân phố được hưởng mức phụ cấp như sau:
- Trưởng thôn được
hưởng phụ cấp hàng tháng bằng hệ số 0,57 mức lương tối thiểu. Những thôn có từ
2.000 dân trở lên, Trưởng thôn được hưởng phụ cấp bằng hệ số 0,72 mức lương tối
thiểu.
- Phó trưởng
thôn được hưởng phụ cấp hàng tháng bằng hệ số 0,38 mức lương tối thiểu.
- Công an viên
được hưởng phụ cấp hàng tháng bằng hệ số 0,55 mức lương tối thiểu.
- Tổ trưởng dân
phố được hưởng phụ cấp hàng tháng bằng hệ số 0,38 mức lương tối thiểu.
- Tổ phó dân phố
được hưởng phụ cấp hàng tháng bằng hệ số 0,24 mức lương tối thiểu.
2.2. Bí thư Chi
bộ dưới Đảng bộ cơ sở xã, phường, thị trấn không hưởng lương từ ngân sách Nhà
nước được hưởng phụ cấp hàng tháng bằng hệ số 0,38 mức lương tối thiểu.
IV- CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ BẢO HIỂM Y TẾ:
1- Cán bộ
chuyên trách, công chức cấp xã, phường, thị trấn được thực hiện chế độ bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định tại các điểm 1, 2, 3, 4, 5, 7 mục IV của
Thông tư hướng dẫn số 34/2004/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 14/5/2004 của liên
bộ: Nội vụ, Tài chính, Lao động - Thương binh & Xã hội.
2- Cán bộ xã,
phường, thị trấn đã có thời gian công tác và đóng BHXH theo Nghị định số
09/1998/NĐ-CP, nay theo Nghị định 121/2003/NĐ-CP không còn thuộc đối tượng tham
gia đóng BHXH bắt buộc mà không thể bố trí sắp xếp được thì UBND xã, phường, thị
trấn báo cáo và đề nghị UBND quận, huyện ra quyết định cho nghỉ việc, được hưởng
chế độ theo quy định tại Điểm 8 Mục IV của Thông tư
34/2004/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH.
3- Cán bộ
chuyên trách, công chức cấp xã, phường, thị trấn là người đang hưởng chế độ hưu
trí, trợ cấp mất sức lao động, bệnh binh hạng 1 và hạng 2 được hưởng 100% lương
theo chức danh của Nghị định số 121/2003/NĐ-CP đến ngày 31/12/2004, từ ngày
01/01/2005 hưởng 40% mức lương theo chức danh của Nghị định số 121/2003/NĐ-CP,
không phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, khi nghỉ việc không được tính bảo
hiểm xã hội quy định tại Thông tư số 34/2004/TTLT ngày 14 tháng 5 năm 2004 của
liên bộ: Nội vụ, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội về Hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 121 của Chính phủ.
4- Chế độ mai táng:
Cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã, khi chết thì người lo mai táng được nhận
mức tiền mai táng như chế độ tử tuất của cán bộ công chức Nhà nước; cán bộ
không chuyên trách khi chết, người lo mai táng được nhận mức tiền như cán bộ
chuyên trách, công chức cấp xã do UBND xã, phường, thị trấn chi từ nguồn ngân
sách của xã, phường, thị trấn.
V- NGUỒN KINH PHÍ ĐỂ THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH:
- Nguồn kinh
phí để thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã, cán bộ
không chuyên trách làm việc ở xã, phường, thị trấn và cán bộ thôn, tổ dân phố
do ngân sách xã, phường, thị trấn đảm bảo theo quy định của Luật ngân sách Nhà
nước và các văn bản hướng dẫn luật ngân sách Nhà nước hiện hành.
C- QUẢN LÝ CÁN BỘ CHUYÊN TRÁCH; CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN VÀ
CÁN BỘ KHÔNG CHUYÊN TRÁCH
I- CÁN BỘ CHUYÊN TRÁCH:
1. Việc bầu, miễn
nhiệm, bãi nhiệm cán bộ chuyên trách của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân được
thực hiện theo Luật bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân, Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân và các văn bản hướng dẫn của thành phố.
2. Việc bầu, miễn
nhiệm cán bộ chuyên trách trong các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội thực
hiện theo điều lệ của mỗi tổ chức và các văn bản hướng dẫn của thành phố.
II- CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN:
1- Việc rà
soát, bổ nhiệm cán bộ chuyên môn đang công tác ở xã, phường, thị trấn làm công
chức xã, phường, thị trấn:
Các xã, phường,
thị trấn tiến hành đánh giá cán bộ chuyên môn đang công tác ở các chức danh, đối
chiếu với tiêu chuẩn công chức cấp xã của Nhà nước và Thành phố đã quy định, lập
danh sách trích ngang các chức danh cán bộ đề nghị bổ nhiệm vào công chức cấp
xã và gửi danh sách về phòng Tổ chức chính quyền quận, huyện. Phòng Tổ chức
chính quyền quận, huyện chủ trì, phối hợp với các Phòng chuyên môn, Ban chỉ huy
quân sự quận, huyện; công an huyện xem xét và báo cáo UBND quận, huyện danh
sách cán bộ đề nghị bổ nhiệm làm công chức cấp xã. UBND quận, huyện ra quyết định
bổ nhiệm công chức cấp xã sau khi có công văn thoả thuận của Sở Nội vụ thành phố.
2- Tuyển dụng
mới công chức xã, phường, thị trấn:
- Việc tuyển dụng
mới công chức cấp xã phải căn cứ vào tiêu chuẩn, nhu cầu công việc, vị trí công
tác, số lượng của chức danh cần tuyển và phải thông qua thi tuyển theo quy chế
hiện hành của Nhà nước và Thành phố.
- Công chức cấp
xã được tuyển dụng được hưởng 85% bậc lương khởi điểm theo trình độ đào tạo,
chuyên môn của ngạch công chức và phải qua thời gian tập sự (ngạch chuyên viên
là 12 tháng, ngạch cán sự là 6 tháng) thời gian tập sự không được tính vào thời
gian để xét nâng lương theo thâm niên. Khi hết thời gian tập sự, Chủ tịch UBND
xã, phường, thị trấn căn cứ vào tiêu chuẩn và kết quả công việc của người tập sự,
nếu đủ tiêu chuẩn thì đề nghị Chủ tịch UBND quận, huyện xem xét quyết định tuyển
dụng; nếu không đủ tiêu chuẩn thì cho thôi việc.
III- CÁN BỘ KHÔNG CHUYÊN TRÁCH XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN:
1- Cán bộ không
chuyên trách thuộc tổ chức Đảng, đoàn thể được bầu hoặc bổ nhiệm theo Điều lệ
và quy định của cơ quan Đảng, đoàn thể.
2- Cán bộ không
chuyên trách làm công việc chuyên môn thuộc UBND xã, phường, thị trấn do UBND
xã, phường, thị trấn lựa chọn, báo cáo UBND quận, huyện quyết định theo tiêu
chuẩn, chức danh đã được UBND thành phố quy định.
IV- ĐIỀU ĐỘNG, LUÂN CHUYỂN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN:
1- Căn cứ thẩm
quyền phân cấp quản lý cán bộ, công chức; các quận, huyện có quyền điều động,
luân chuyển cán bộ chuyên trách công chức cơ sở từ phường, xã, thị trấn này
sang phường, xã, thị trấn khác thuộc quận, huyện; điều động công chức dự bị,
công chức ở các phòng, ban thuộc quận, huyện về tăng cường công tác ở xã, phường,
thị trấn (trường hợp điều động công chức cấp xã, phường, thị trấn lên thành
công chức công tác ở cấp quận, huyện theo văn bản hướng dẫn riêng).
d. tổ chức thực
hiện
1- Các chế độ, chính
sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn theo nội dung Hướng dẫn này
được thực hiện từ ngày 01 tháng 11 năm 2003.
2- UBND xã, phường,
thị trấn cùng phòng Tổ chức chính quyền quận, huyện có trách nhiệm:
- Lập hồ sơ từng
cán bộ chuyên trách, công chức xã, phường, thị trấn để quản lý và thực hiện chế
độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Hồ sơ bao gồm:
+ Bản lý lịch
cá nhân;
+ Bản sao có
công chứng các loại văn bằng, chứng chỉ hiện có;
+ Các quyết định
phê chuẩn kết quả bầu cử, các quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm, hợp đồng tạm tuyển
của cấp có thẩm quyền;
+ Các quyết định
phân công công tác;
+ Bản trích Nghị
quyết liên tịch của Thường trực đảng uỷ, Thường trực HĐND, Chủ tịch MTTQ và Trưởng
các đoàn thể ở xã, phường, thị trấn công nhận về thời gian công tác, các chức vụ
công tác đã qua và đang đảm nhiệm, mức lương hoặc sinh hoạt phí ứng với từng chức
danh của từng người;
+ Giấy chứng nhận
sức khoẻ của Trung tâm y tế quận; huyện;
+ Các giấy tờ
khác có liên quan.
Hồ sơ phải có bổ
sung bản nhận xét hàng năm và kịp thời ghi những thay đổi về công tác.
3- UBND quận,
huyện rà soát và lập danh sách những công chức chuyên môn, cán bộ không chuyên
trách được quy định tại mục II, IV phần A của văn bản Hướng dẫn này, tiến hành
phân loại và làm các thủ tục theo quy định hiện hành để bổ nhiệm và xếp lương
cho các đối tượng cán bộ, công chức.
4- UBND quận,
huyện quyết định hưởng trợ cấp một lần cho những trường hợp sau:
- Cán bộ xã,
phường, thị trấn đã có thời gian công tác và tham gia bảo hiểm xã hội theo Nghị
định số 09/1998/NĐ-CP, nhưng chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội liên tục, nay
theo Nghị định số 121/2003/NĐ-CP không còn thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã
hội bắt buộc thì giải quyết hưởng trợ cấp một lần, mỗi năm công tác được hưởng
một tháng sinh hoạt phí tính theo bình quân 5 năm cuối trước khi nghỉ việc;
- Cán bộ không
chuyên trách quy định tại Tiết 1.1 và 1.2 của Điểm 1, Mục III, phần B của Hướng
dẫn này, khi nghỉ việc thì giải quyết hưởng trợ cấp một lần, mỗi năm công tác
được một tháng sinh hoạt phí tính theo mức sinh hoạt phí của tháng cuối trước
khi nghỉ.
5- UBND quận,
huyện căn cứ vào Thông tư liên tịch số 34/2004/TTLT- và văn bản Hướng dẫn này tổ
chức quán triệt và chỉ đạo các xã, phường, thị trấn, các cơ quan chuyên môn thực
hiện. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc gửi báo cáo về Sở Nội vụ để tổng
hợp trình UBND thành phố xem xét, quyết định.