ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1917/QĐ-UBND
|
Trà
Vinh, ngày 01 tháng 11 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH NỘI BỘ TRONG HỆ THỐNG
HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC LĨNH VỰC AN TOÀN LAO ĐỘNG BẢO TRỢ XÃ HỘI VÀ PHÒNG, CHỐNG TỆ
NẠN XÃ HỘI THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG
BINH VÀ XÃ HỘI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Quyết định số 1085/QĐ-TTg
ngày 15 tháng 9 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch rà soát, đơn
giản hóa thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống hành chính nhà nước giai đoạn
2022 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 1758/QĐ-LĐTBXH
ngày 23 tháng 10 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về
việc công bố thủ tục hành chính nội bộ mới ban hành trong hệ thống hành chính
nhà nước thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 2938/TTr-SLĐTBXH ngày 29 tháng 10
năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này 06
(sáu) thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống hành chính nhà nước
thuộc lĩnh vực An toàn vệ sinh lao động, Bảo trợ xã hội và Phòng chống tệ nạn
xã hội thuộc phạm vi, chức năng quản lý nhà nước của Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội;
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký và bãi bỏ Quyết định số 1627/QĐ-UBND ngày 23 tháng 9 năm 2024 của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc công bố thủ tục hành chính trong hệ thống
hành chính nhà nước thuộc phạm vi, chức năng quản lý nhà nước của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội.
Điều 3. Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ
Quyết định này thực hiện rà soát theo tiêu chí trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt phương án đơn giản hóa, bảo đảm hoàn thành theo thời gian quy
định.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Quỳnh Thiện
|
DANH MỤC
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH NỘI BỘ TRONG HỆ THỐNG HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
LǷNH VỰC AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG, BẢO TRỢ XÃ HỘI, PHÒNG CHỐNG TỆ NẠN XÃ HỘI
THUỘC PHẠM VI, CHỨC NĂNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ
HỘI
(Kèm theo Quyết định
số 1917/QĐ-UBND ngày 01 tháng 11 năm 2024 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
PHẦN I. DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
STT
|
Tên thủ tục hành chính
|
Lĩnh vực
|
Cơ quan thực hiện
|
01
|
Xét thăng hạng viên chức
từ Kỹ thuật viên kiểm định kỹ thuật an toàn lao động lên Kiểm định viên kỹ thuật
an toàn lao động
|
An toàn vệ sinh lao động
|
Ủy ban nhân dân tỉnh;
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
02
|
Xét thăng hạng viên
chức từ Kiểm định viên kỹ thuật an toàn lao động lên Kiểm định viên chính kỹ
thuật an toàn lao động
|
An toàn vệ sinh lao động
|
Ủy ban nhân dân tỉnh;
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
03
|
Xét thăng hạng viên
chức từ Nhân viên công tác xã hội lên Công tác xã hội viên
|
Bảo trợ xã hội
|
Ủy ban nhân dân tỉnh;
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
04
|
Xét thăng hạng viên
chức từ Công tác xã hội viên lên Công tác xã hội viên chính
|
Bảo trợ xã hội
|
Ủy ban nhân dân tỉnh;
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
05
|
Xét thăng hạng viên
chức từ quản học viên trung cấp lên quản học viên
|
Phòng, chống tệ nạn xã hội
|
Ủy ban nhân dân tỉnh;
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
06
|
Xét thăng hạng viên
chức từ quản học viên lên quản học viên chính
|
Phòng, chống tệ nạn xã hội
|
Ủy ban nhân dân tỉnh;
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
PHẦN II. NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA TỪNG
TTHC
1. Tên thủ tục: Xét thăng hạng viên
chức từ Kỹ thuật kiểm định kỹ thuật an toàn lao động lên Kiểm định viên kỹ
thuật an toàn lao động
1.1. Trình tự thực hiện
Bước 1. Cử viên chức tham dự xét thăng
hạng chức danh nghề nghiệp
Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công
lập lập danh sách viên chức có đủ tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp, báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý
viên chức xem xét, quyết định cử viên chức xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp, gửi cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp theo thẩm quyền quy định.
Cơ quan, đơn vị cử viên chức xét thăng
hạng chức danh nghề nghiệp chịu trách nhiệm trước pháp luật về tiêu chuẩn, điều
kiện của viên chức được cử xét thăng hạng và lưu trữ, quản lý hồ sơ đăng ký xét
thăng hạng của viên chức theo quy định của pháp luật.
Bước 2. Tổ chức xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp
(1) Phân công, phân cấp tổ chức
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp và thẩm quyền quản lý, sử dụng viên chức
của đơn vị sự nghiệp công lập:
- Ủy ban nhân dân tỉnh:
+ Quyết định chỉ tiêu thăng hạng phù
hợp với vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp đã được
phê duyệt;
+ Chủ trì tổ chức hoặc phân cấp, ủy
quyền việc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp hạng I trở xuống đối với viên
chức làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý, trừ trường
hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 33 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP
được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 85/2023/NĐ-CP .
- Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 115/2020/NĐ-CP:
+ Tổ chức xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp hạng I xếp lương loại A3 theo phân cấp, ủy quyền;
+ Tổ chức xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp hạng I xếp lương loại A2 và từ hạng II trở xuống đối với viên chức
làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập phù hợp với vị trí việc làm và cơ cấu
viên chức theo chức danh nghề nghiệp đã được phê duyệt;
+ Quyết định bổ nhiệm chức danh nghề
nghiệp, xếp lương, nâng bậc lương (thường xuyên, trước thời hạn), phụ cấp thâm
niên vượt khung đối với viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng I trở xuống
(bao gồm cả chức danh nghề nghiệp hạng I xếp lương viên chức loại A3) thuộc
phạm vi quản lý.
- Việc phân công, phân cấp tổ chức
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp công lập của tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thực hiện theo quy định của cơ quan
có thẩm quyền của Đảng.
(2) Tổ chức xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp:
- Khi tổ chức xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp phải xây dựng Đề án tổ chức xét thăng hạng. Nội dung của Đề án
được quy định chi tiết tại khoản 1 Điều 37 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP .
- Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ
chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức thành lập Hội đồng xét thăng
hạng chức danh nghề nghiệp, tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp theo
quy định của pháp luật. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng xét thăng hạng được quy
định chi tiết tại khoản 1 Điều 38 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP. Hội đồng xét thăng
hạng chức danh nghề nghiệp có nhiệm vụ, quyền hạn như sau:
+ Thông báo kế hoạch, thời gian, nội
quy, hình thức, nội dung và địa điểm xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;
+ Thành lập các bộ phận giúp việc:
Ban thẩm định hồ sơ, Ban kiểm tra, sát hạch;
+ Tổ chức thu phí xét thăng hạng và
sử dụng theo quy định;
+ Báo cáo người đứng đầu cơ quan,
đơn vị có thẩm quyền tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp công nhận kết
quả xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;
+ Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
quá trình xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;
+ Hội đồng xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
- Không bố trí những người có quan
hệ là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của người xét thăng hạng hoặc của bên vợ
(chồng) của người xét thăng hạng; vợ hoặc chồng, con đẻ hoặc con nuôi của người
xét thăng hạng hoặc những người đang trong thời gian xử lý kỷ luật hoặc đang
thi hành quyết định kỷ luật làm thành viên Hội đồng xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp, thành viên các bộ phận giúp việc của Hội đồng xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp.
(3) Nội dung, hình thức xét thăng
hạng chức danh nghề nghiệp:
- Đánh giá việc đáp ứng các yêu cầu
về tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Điều 32 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP được sửa
đổi, bổ sung tại Nghị định số 85/2023/NĐ-CP đối với viên chức xét thăng hạng và
Thông tư số 30/2022/TT-BLĐTBXH ngày 28/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên
chức chuyên ngành kiểm định kỹ thuật an toàn lao động.
- Hình thức: Thẩm định hồ sơ.
Bước 3. Xác định viên chức trúng
tuyển trong kỳ xét thăng hạng
- Viên chức trúng tuyển trong kỳ xét
thăng hạng là người đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Điều 32
Nghị định số 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số
85/2023/NĐ-CP và Thông tư số 30/2022/TTBLĐTBXH ngày 28/12/2022 của Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp viên chức chuyên ngành kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, được người
đứng đầu cơ quan, đơn vị tổ chức xét thăng hạng công nhận kết quả trúng tuyển
kỳ xét thăng hạng.
- Trường hợp cơ quan, đơn vị có số
lượng viên chức dự xét thăng hạng nhiều hơn số chỉ tiêu thăng hạng đã được phê
duyệt thì việc xác định viên chức trúng tuyển xét thăng hạng thực hiện theo thứ
tự ưu tiên sau:
+ Viên chức có thành tích cao hơn
trong hoạt động nghề nghiệp đã được cấp có thẩm quyền công nhận;
+ Viên chức là nữ;
+ Viên chức là người dân tộc thiểu
số;
+ Viên chức nhiều tuổi hơn (tính
theo ngày, tháng, năm sinh);
+ Viên chức có thời gian công tác
nhiều hơn.
- Trường hợp không xác định được
người trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng viên chức thì người đứng đầu cơ quan,
đơn vị tổ chức xét thăng hạng có văn bản báo cáo với người đứng đầu cơ quan,
đơn vị quản lý viên chức và quyết định người trúng tuyển theo ý kiến của người
đứng đầu cơ quan, đơn vị quản lý viên chức.
Bước 4. Thông báo kết quả xét thăng
hạng
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
hoàn thành việc thẩm định hồ sơ xét thăng hạng và xác định danh sách người
trúng tuyển, Chủ tịch Hội đồng xét thăng hạng có văn bản báo cáo người đứng đầu
cơ quan, đơn vị tổ chức xét thăng hạng phê duyệt kết quả kỳ xét thăng hạng và
danh sách viên chức trúng tuyển.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày có quyết định phê duyệt kết quả kỳ xét thăng hạng, Hội đồng xét thăng
hạng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về kết quả xét thăng hạng và danh
sách viên chức trúng tuyển tới cơ quan, đơn vị có viên chức dự xét thăng hạng;
đồng thời thông báo công khai trên trang thông tin điện tử hoặc Cổng Thông tin
điện tử của cơ quan, đơn vị, tổ chức xét thăng hạng.
Bước 5. Bổ nhiệm và xếp lương chức
danh nghề nghiệp đối với viên chức trúng tuyển kỳ xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được danh sách viên chức trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền hoặc người được phân cấp, ủy
quyền phải thực hiện việc bổ nhiệm và xếp lương ở chức danh nghề nghiệp mới đối
với viên chức trúng tuyển theo quy định.
Trường hợp viên chức đã trúng tuyển
trong kỳ xét thăng hạng nhưng sau đó bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc bị kỷ luật
hoặc bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì chưa ra quyết định bổ nhiệm và
xếp lương ở chức danh nghề nghiệp trúng tuyển. Khi hết thời hạn xử lý kỷ luật
mà không bị kỷ luật hoặc hết thời gian thi hành quyết định kỷ luật hoặc sau khi
có quyết định của cấp có thẩm quyền đối với trường hợp bị khởi tố, điều tra,
truy tố, xét xử thì căn cứ vào cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp đã
được phê duyệt tại thời điểm xem xét, quyết định bổ nhiệm, cấp có thẩm quyền
quyết định việc bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp đối với viên chức
trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp. Thời điểm hưởng
lương mới, thời gian xét nâng bậc lương lần sau, việc kéo dài thời gian nâng
bậc lương (nếu có) thực hiện theo quy định của pháp luật.
- Việc xếp lương ở chức danh nghề
nghiệp mới bổ nhiệm thực hiện theo quy định của pháp luật.
1.2. Cách thức thực hiện: Nộp trực tiếp hoặc qua bưu chính
công ích hoặc qua hệ thống i-Office.
1.3. Thành phần hồ sơ và số lượng hồ
sơ
a) Thành phần hồ sơ
(1) Đối với viên chức được cử xét thăng
hạng chức danh nghề nghiệp từ Kỹ thuật kiểm định kỹ thuật an toàn lao động lên
Kiểm định viên kỹ thuật an toàn lao động, hồ sơ đăng ký bao gồm:
- Sơ yếu lý lịch viên chức theo quy
định hiện hành được lập chậm nhất là 30 ngày trước thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, có xác nhận của cơ quan, đơn vị sử dụng
viên chức;
- Bản nhận xét, đánh giá của người
đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng viên chức hoặc của người đứng đầu cơ
quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập về các tiêu chuẩn, điều
kiện đăng ký xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp của viên chức theo quy định;
- Bản sao các văn bằng, chứng chỉ
theo yêu cầu của chức danh nghề nghiệp xét thăng hạng.
Trường hợp yêu cầu về ngoại ngữ ở
hạng chức danh nghề nghiệp xét thăng hạng không có sự thay đổi so với yêu cầu ở
hạng mục chức danh nghề nghiệp đang giữ thì không phải nộp chứng chỉ ngoại ngữ.
Trường hợp có một trong các văn
bằng, chứng chỉ quy định tại điểm c khoản 1 Điều 9 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP
thì được sử dụng thay thế chứng chỉ ngoại ngữ.
- Các yêu cầu khác theo quy định của
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp xét thăng hạng.
(2) Đối với cơ quan, đơn vị cử viên
chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ Kỹ thuật kiểm định kỹ thuật an
toàn lao động lên Kiểm định viên kỹ thuật an toàn lao động, hồ sơ bao gồm:
- Danh sách viên chức có đủ tiêu
chuẩn, điều kiện đăng ký xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;
- Quyết định cử viên chức xét thăng
hạng chức danh nghề nghiệp.
b) Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ.
1.4. Thời hạn giải quyết: 35 ngày làm việc.
1.5. Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Ủy
ban nhân dân tỉnh
1.6. Đối tượng thực hiện: Viên chức; Cơ quan, đơn vị cử viên
chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ Kỹ thuật kiểm định kỹ thuật an
toàn lao động lên Kiểm định viên kỹ thuật an toàn lao động.
1.7. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.
1.8. Phí, lệ phí: Theo Thông tư số 92/2021/TT-BTC ngày
28/10/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
a) Thăng hạng chức danh nghề nghiệp
viên chức hạng I:
- Dưới 50 thí sinh: 1.400.000
đồng/thí sinh/lần.
- Từ 50 đến dưới 100 thí sinh:
1.300.000 đồng/thí sinh/lần.
- Từ 100 thí sinh trở lên: 1.200.000
đồng/thí sinh/lần.
b) Thăng hạng chức danh nghề nghiệp
viên chức hạng II, hạng III, hạng IV:
- Dưới 100 thí sinh: 700.000
đồng/thí sinh/lần.
- Từ 100 đến dưới 500 thí sinh:
600.000 đồng/thí sinh/lần.
- Từ 500 trở lên: 500.000 đồng/thí
sinh/lần.
c) Phúc khảo: 150.000 đồng/bài thi.
1.9. Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính: Quyết định
hành chính.
1.10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính: Viên
chức được xét thăng hạng từ Kỹ thuật viên kiểm định kỹ thuật an toàn lao động
lên Kiểm định viên kỹ thuật an toàn lao động đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện
sau:
(1) Được xếp loại chất lượng ở mức
hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liền kề trước năm dự xét thăng
hạng chức danh nghề nghiệp; có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp tốt;
không trong thời hạn xử lý kỷ 21 luật; không trong thời gian thực hiện các quy
định liên quan đến kỷ luật theo quy định của Đảng và của pháp luật.
(2) Đáp ứng yêu cầu về văn bằng,
chứng chỉ và yêu cầu khác của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp xét thăng hạng:
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở
lên thuộc các chuyên ngành kỹ thuật phù hợp với phạm vi thực hiện kiểm định;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng chức danh
nghề nghiệp viên chức chuyên ngành kiểm định kỹ thuật an toàn lao động hoặc
chứng chỉ kiểm định viên kiểm định kỹ thuật an toàn lao động.
(3) Có năng lực, trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ để đảm nhận chức danh nghề nghiệp hạng cao hơn liền kề hạng chức
danh nghề nghiệp hiện giữ trong cùng lĩnh vực nghề nghiệp:
a) Có khả năng làm việc độc lập và
thực hiện các nghiệp vụ về công tác kiểm định kỹ thuật an toàn lao động trong
phạm vi được phân công phù hợp với chuyên ngành đào tạo;
b) Có khả năng nắm bắt và áp dụng
các phương pháp, công nghệ tiên tiến trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được
giao về công tác kiểm định kỹ thuật an toàn lao động phù hợp với chuyên ngành
được đào tạo;
c) Có khả năng chủ trì phối hợp với
các tổ chức, cá nhân trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao về công tác
kiểm định kỹ thuật an toàn phù hợp với chuyên ngành được đào tạo;
d) Có khả năng hướng dẫn nghiệp vụ,
phổ biến kinh nghiệm và tham gia nghiên cứu khoa học phục vụ công tác kiểm định
kỹ thuật an toàn lao động;
đ) Nhận biết được các nguy cơ sự cố
và thiết lập biện pháp phòng ngừa sự cố trong khi thực hiện nhiệm vụ kiểm định;
e) Có khả năng ứng dụng công nghệ
thông tin trong thực hiện các nhiệm vụ của kiểm định viên kỹ thuật an toàn lao
động và có khả năng sử dụng ngoại ngữ trong một số nhiệm vụ cụ thể được giao.
(4) Đáp ứng yêu cầu về thời gian
công tác tối thiểu đối với viên chức xét thăng hạng chức danh Kiểm định viên kỹ
thuật an toàn lao động:
Có thời gian công tác giữ chức danh
Kỹ thuật viên kiểm định kỹ thuật an toàn lao động hoặc tương đương từ đủ 02 năm
trở lên.
Trường hợp có thời gian giữ chức
danh nghề nghiệp tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ chức
danh Kỹ thuật viên kiểm định kỹ thuật an toàn lao động tính đến ngày hết thời
hạn nộp hồ sơ đăng ký xét thăng hạng.
1.11. Căn cứ pháp lý của thủ tục
hành chính:
- Luật Viên chức số 58/2010/QH12
ngày 15/11/2010 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Quốc
hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày
25/9/2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
- Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày
07/12/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
115/2020/NĐ-CP .
- Thông tư số 92/2021/TT-BTC ngày
28/10/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản
lý và sử dụng phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên
chức.
- Thông tư số 30/2022/TT-BLĐTBXH
ngày 28/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định mã
số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành kiểm định kỹ
thuật an toàn lao động.
2. Xét thăng hạng viên chức từ Kiểm
định viên kỹ thuật an toàn lao động lên Kiểm định viên chính kỹ thuật an toàn
lao động
2.1. Trình tự thực hiện
Bước 1. Cử viên chức tham dự xét thăng
hạng chức danh nghề nghiệp
Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công
lập lập danh sách viên chức có đủ tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp, báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý
viên chức xem xét, quyết định cử viên chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp,
gửi cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
theo thẩm quyền quy định.
Cơ quan, đơn vị cử viên chức xét thăng
hạng chức danh nghề nghiệp chịu trách nhiệm trước pháp luật về tiêu chuẩn, điều
kiện của viên chức được cử xét thăng hạng và lưu trữ, quản lý hồ sơ đăng ký xét
thăng hạng của viên chức theo quy định của pháp luật.
Bước 2. Tổ chức xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp
(1) Phân công, phân cấp tổ chức xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp và thẩm quyền quản lý, sử dụng viên chức của
đơn vị sự nghiệp công lập:
- Ủy ban nhân dân tỉnh:
+ Quyết định chỉ tiêu thăng hạng phù
hợp với vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp đã được
phê duyệt;
+ Chủ trì tổ chức hoặc phân cấp, ủy
quyền việc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp hạng I trở xuống đối với viên
chức làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý, trừ trường
hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 33 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP
được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 85/2023/NĐ-CP .
- Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 115/2020/NĐ-CP:
+ Tổ chức xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp hạng I xếp lương loại A3 theo phân cấp, ủy quyền;
+ Tổ chức xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp hạng I xếp lương loại A2 và từ hạng II trở xuống đối với viên chức
làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập phù hợp với vị trí việc làm và cơ cấu
viên chức theo chức danh nghề nghiệp đã được phê duyệt;
+ Quyết định bổ nhiệm chức danh nghề
nghiệp, xếp lương, nâng bậc lương (thường xuyên, trước thời hạn), phụ cấp thâm
niên vượt khung đối với viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng I trở xuống
(bao gồm cả chức danh nghề nghiệp hạng I xếp lương viên chức loại A3) thuộc
phạm vi quản lý.
- Việc phân công, phân cấp tổ chức xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp công lập của tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thực hiện theo quy định của cơ quan
có thẩm quyền của Đảng.
(2) Tổ chức xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp:
- Khi tổ chức xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp phải xây dựng Đề án tổ chức xét thăng hạng. Nội dung của Đề án
được quy định chi tiết tại khoản 1 Điều 37 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP .
- Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ
chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức thành lập Hội đồng xét thăng
hạng chức danh nghề nghiệp, tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp theo
quy định của pháp luật. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng xét thăng hạng được quy
định chi tiết tại khoản 1 Điều 38 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP. Hội đồng xét thăng
hạng chức danh nghề nghiệp có nhiệm vụ, quyền hạn như sau:
+ Thông báo kế hoạch, thời gian, nội
quy, hình thức, nội dung và địa điểm xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;
+ Thành lập các bộ phận giúp việc:
Ban thẩm định hồ sơ, Ban kiểm tra, sát hạch;
+ Tổ chức thu phí xét thăng hạng và
sử dụng theo quy định;
+ Báo cáo người đứng đầu cơ quan,
đơn vị có thẩm quyền tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp công nhận kết
quả xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;
+ Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
quá trình xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;
+ Hội đồng xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
- Không bố trí những người có quan
hệ là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của người xét thăng hạng hoặc của bên vợ
(chồng) của người xét thăng hạng; vợ hoặc chồng, con đẻ hoặc con nuôi của người
xét thăng hạng hoặc những người đang trong thời gian xử lý kỷ luật hoặc đang
thi hành quyết định kỷ luật làm thành viên Hội đồng xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp, thành viên các bộ phận giúp việc của Hội đồng xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp.
(3) Nội dung, hình thức xét thăng
hạng chức danh nghề nghiệp:
- Đánh giá việc đáp ứng các yêu cầu
về tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Điều 32 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP được sửa
đổi, bổ sung tại Nghị định số 85/2023/NĐ-CP đối với viên chức xét thăng hạng và
Thông tư số 30/2022/TT-BLĐTBXH ngày 28/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên
chức chuyên ngành kiểm định kỹ thuật an toàn lao động.
- Hình thức: Thẩm định hồ sơ
Bước 3. Xác định viên chức trúng
tuyển trong kỳ xét thăng hạng
- Viên chức trúng tuyển trong kỳ xét
thăng hạng là người đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Điều 32
Nghị định số 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số
85/2023/NĐ-CP và Thông tư số 30/2022/TTBLĐTBXH ngày 28/12/2022 của Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp viên chức chuyên ngành kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, được người
đứng đầu cơ quan, đơn vị tổ chức xét thăng hạng công nhận kết quả trúng tuyển
kỳ xét thăng hạng.
- Trường hợp cơ quan, đơn vị có số
lượng viên chức dự xét thăng hạng nhiều hơn số chỉ tiêu thăng hạng đã được phê
duyệt thì việc xác định viên chức trúng tuyển xét thăng hạng thực hiện theo thứ
tự ưu tiên sau:
+ Viên chức có thành tích cao hơn
trong hoạt động nghề nghiệp đã được cấp có thẩm quyền công nhận;
+ Viên chức là nữ;
+ Viên chức là người dân tộc thiểu
số;
+ Viên chức nhiều tuổi hơn (tính
theo ngày, tháng, năm sinh);
+ Viên chức có thời gian công tác
nhiều hơn.
- Trường hợp không xác định được
người trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng viên chức thì người đứng đầu cơ quan,
đơn vị tổ chức xét thăng hạng có văn bản báo cáo với người đứng đầu cơ quan,
đơn vị quản lý viên chức và quyết định người trúng tuyển theo ý kiến của người
đứng đầu cơ quan, đơn vị quản lý viên chức.
Bước 4. Thông báo kết quả xét thăng
hạng
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
hoàn thành việc thẩm định hồ sơ xét thăng hạng và xác định danh sách người
trúng tuyển, Chủ tịch Hội đồng xét thăng hạng có văn bản báo cáo người đứng đầu
cơ quan, đơn vị tổ chức xét thăng hạng phê duyệt kết quả kỳ xét thăng hạng và
danh sách viên chức trúng tuyển.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày có quyết định phê duyệt kết quả kỳ xét thăng hạng, Hội đồng xét thăng
hạng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về kết quả xét thăng hạng và danh
sách viên chức trúng tuyển tới cơ quan, đơn vị có viên chức dự xét thăng hạng;
đồng thời thông báo công khai trên trang thông tin điện tử hoặc Cổng Thông tin
điện tử của cơ quan, đơn vị, tổ chức xét thăng hạng.
Bước 5. Bổ nhiệm và xếp lương chức
danh nghề nghiệp đối với viên chức trúng tuyển kỳ xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được danh sách viên chức trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền hoặc người được phân cấp, ủy
quyền phải thực hiện việc bổ nhiệm và xếp lương ở chức danh nghề nghiệp mới đối
với viên chức trúng tuyển theo quy định.
Trường hợp viên chức đã trúng tuyển
trong kỳ xét thăng hạng nhưng sau đó bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc bị kỷ luật
hoặc bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì chưa ra quyết định bổ nhiệm và
xếp lương ở chức danh nghề nghiệp trúng tuyển. Khi hết thời hạn xử lý kỷ luật
mà không bị kỷ luật hoặc hết thời gian thi hành quyết định kỷ luật hoặc sau khi
có quyết định của cấp có thẩm quyền đối với trường hợp bị khởi tố, điều tra,
truy tố, xét xử thì căn cứ vào cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp đã
được phê duyệt tại thời điểm xem xét, quyết định bổ nhiệm, cấp có thẩm quyền
quyết định việc bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp đối với viên chức
trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp.Thời điểm hưởng lương
mới, thời gian xét nâng bậc lương lần sau, việc kéo dài thời gian nâng bậc
lương (nếu có) thực hiện theo quy định của pháp luật.
- Việc xếp lương ở chức danh nghề
nghiệp mới bổ nhiệm thực hiện theo quy định của pháp luật.
2.2. Cách thức thực hiện: Nộp trực tiếp hoặc qua bưu chính
công ích hoặc qua hệ thống i-Office.
2.3. Thành phần hồ sơ và số lượng hồ
sơ:
a) Thành phần hồ sơ:
(1) Đối với viên chức được cử xét thăng
hạng chức danh nghề nghiệp từ Kiểm định viên kỹ thuật an toàn lao động lên Kiểm
định viên chính kỹ thuật an toàn lao động, hồ sơ đăng ký bao gồm:
- Sơ yếu lý lịch viên chức theo quy
định hiện hành được lập chậm nhất là 30 ngày trước thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, có xác nhận của cơ quan, đơn vị sử dụng
viên chức;
- Bản nhận xét, đánh giá của người
đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng viên chức hoặc của người đứng đầu cơ
quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập về các tiêu chuẩn, điều
kiện đăng ký xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp của viên chức theo quy định;
- Bản sao các văn bằng, chứng chỉ
theo yêu cầu của chức danh nghề nghiệp xét thăng hạng.
Trường hợp yêu cầu về ngoại ngữ ở
hạng chức danh nghề nghiệp xét thăng hạng không có sự thay đổi so với yêu cầu ở
hạng mục chức danh nghề nghiệp đang giữ thì không phải nộp chứng chỉ ngoại ngữ.
Trường hợp có một trong các văn
bằng, chứng chỉ quy định tại điểm c khoản 1 Điều 9 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP
thì được sử dụng thay thế chứng chỉ ngoại ngữ.
- Các yêu cầu khác theo quy định của
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp xét thăng hạng.
(2) Đối với cơ quan, đơn vị cử viên
chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ Kiểm định viên kỹ thuật an toàn
lao động lên Kiểm định viên chính kỹ thuật an toàn lao động, hồ sơ bao gồm:
- Danh sách viên chức có đủ tiêu
chuẩn, điều kiện đăng ký xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;
- Quyết định cử viên chức xét thăng
hạng chức danh nghề nghiệp.
b) Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ.
2.4. Thời hạn giải quyết: 35 ngày làm việc.
2.5. Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính: Ủy ban nhân
dân tỉnh; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
2.6. Đối tượng thực hiện: Viên chức; Cơ quan, đơn vị cử viên
chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ Kiểm định viên kỹ thuật an toàn
lao động lên Kiểm định viên chính kỹ thuật an toàn lao động.
2.7. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.
2.8. Phí, lệ phí: Theo Thông tư số 92/2021/TT-BTC ngày
28/10/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính:
a) Thăng hạng chức danh nghề nghiệp
viên chức hạng I:
- Dưới 50 thí sinh: 1.400.000
đồng/thí sinh/lần.
- Từ 50 đến dưới 100 thí sinh:
1.300.000 đồng/thí sinh/lần.
- Từ 100 thí sinh trở lên: 1.200.000
đồng/thí sinh/lần.
b) Thăng hạng chức danh nghề nghiệp
viên chức hạng II, hạng III, hạng IV:
- Dưới 100 thí sinh: 700.000
đồng/thí sinh/lần.
- Từ 100 đến dưới 500 thí sinh:
600.000 đồng/thí sinh/lần.
- Từ 500 trở lên: 500.000 đồng/thí
sinh/lần.
c) Phúc khảo: 150.000 đồng/bài thi.
2.9. Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính: Quyết định
hành chính.
2.10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính: Viên
chức được xét thăng hạng từ Kiểm định viên kỹ thuật an toàn lao động lên Kiểm
định viên chính kỹ thuật an toàn lao động đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện
sau:
(1) Được xếp loại chất lượng ở mức
hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liền kề trước năm dự xét thăng
hạng chức danh nghề nghiệp; có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp tốt;
không trong thời hạn xử lý kỷ luật; không trong thời gian thực hiện các quy
định liên quan đến kỷ luật theo quy định của Đảng và của pháp luật.
(2) Đáp ứng yêu cầu về văn bằng,
chứng chỉ và yêu cầu khác của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp xét thăng hạng:
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở
lên thuộc các chuyên ngành kỹ thuật phù hợp với phạm vi thực hiện kiểm định;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng chức danh
nghề nghiệp viên chức chuyên ngành kiểm định kỹ thuật an toàn lao động hoặc
chứng chỉ kiểm định viên kiểm định kỹ thuật an toàn lao động.
(3) Có năng lực, trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ để đảm nhận chức danh nghề nghiệp hạng cao hơn liền kề hạng chức
danh nghề nghiệp hiện giữ trong cùng lĩnh vực nghề nghiệp:
a) Có năng lực chủ trì tổ chức,
triển khai các hoạt động nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động và đề
xuất giải pháp nâng cao hiệu quả triển khai thực hiện các hoạt động thuộc lĩnh
vực kiểm định;
b) Có năng lực tổ chức phối hợp với
các tổ chức, cá nhân có liên quan khác trong quá trình thực hiện nhiệm vụ về
hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động;
c) Có khả năng hướng dẫn nghiệp vụ
về lĩnh vực kiểm định kỹ thuật an toàn lao động phù hợp với chuyên ngành được
đào tạo;
d) Đã chủ trì 01 nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp bộ, cấp tỉnh ở mức đạt trở lên liên quan đến lĩnh vực kiểm
định kỹ thuật an toàn lao động hoặc tham gia ít nhất 02 nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp bộ, cấp tỉnh được nghiệm thu ở mức đạt trở lên liên quan đến lĩnh
vực kiểm định;
đ) Có khả năng ứng dụng công nghệ
thông tin trong thực hiện các nhiệm vụ của kiểm định viên chính kỹ thuật an
toàn lao động và có khả năng sử dụng ngoại ngữ trong một số nhiệm vụ cụ thể
được giao.
(4) Đáp ứng yêu cầu về thời gian
công tác tối thiểu đối với viên chức xét thăng hạng chức danh Kiểm định viên
chính kỹ thuật an toàn lao động:
Có thời gian công tác giữ chức danh
Kiểm định viên kỹ thuật an toàn lao động hoặc tương đương từ đủ 09 năm trở lên
(không kể thời gian tập sự, thử việc). Trường hợp có thời gian giữ chức danh
nghề nghiệp tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh
Kiểm định viên kỹ thuật an toàn lao động tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng
ký dự thi hoặc xét thăng hạng.
2.11. Căn cứ pháp lý của thủ tục
hành chính
- Luật Viên chức số 58/2010/QH12
ngày 15/11/2010 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Quốc
hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày
25/9/2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
- Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày
07/12/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
115/2020/NĐ-CP .
- Thông tư số 92/2021/TT-BTC ngày
28/10/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản
lý và sử dụng phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên
chức.
- Thông tư số 30/2022/TT-BLĐTBXH
ngày 28/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định mã
số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành kiểm định kỹ
thuật an toàn lao động.
3. Xét thăng hạng viên chức từ Nhân
viên công tác xã hội lên Công tác xã hội viên
3.1. Trình tự thực hiện
Bước 1. Cử viên chức tham dự xét thăng
hạng chức danh nghề nghiệp
Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công
lập lập danh sách viên chức có đủ tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp, báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý
viên chức xem xét, quyết định cử viên chức xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp, gửi cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp theo thẩm quyền quy định.
Cơ quan, đơn vị cử viên chức xét thăng
hạng chức danh nghề nghiệp chịu trách nhiệm trước pháp luật về tiêu chuẩn, điều
kiện của viên chức được cử xét thăng hạng và lưu trữ, quản lý hồ sơ đăng ký xét
thăng hạng của viên chức theo quy định của pháp luật.
Bước 2. Tổ chức xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp:
(1) Phân công, phân cấp tổ chức xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp và thẩm quyền quản lý, sử dụng viên chức của
đơn vị sự nghiệp công lập:
- Ủy ban nhân dân tỉnh:
+ Quyết định chỉ tiêu thăng hạng phù
hợp với vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp đã được
phê duyệt;
+ Chủ trì tổ chức hoặc phân cấp, ủy
quyền việc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp hạng I trở xuống đối với viên
chức làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý, trừ trường
hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 33 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP
được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 85/2023/NĐ-CP .
- Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 115/2020/NĐ-CP:
+ Tổ chức xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp hạng I xếp lương loại A3 theo phân cấp, ủy quyền;
+ Tổ chức xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp hạng I xếp lương loại A2 và từ hạng II trở xuống đối với viên chức
làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập phù hợp với vị trí việc làm và cơ cấu
viên chức theo chức danh nghề nghiệp đã được phê duyệt;
+ Quyết định bổ nhiệm chức danh nghề
nghiệp, xếp lương, nâng bậc lương (thường xuyên, trước thời hạn), phụ cấp thâm
niên vượt khung đối với viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng I trở xuống
(bao gồm cả chức danh nghề nghiệp hạng I xếp lương viên chức loại A3) thuộc
phạm vi quản lý.
- Việc phân công, phân cấp tổ chức
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp công lập của tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thực hiện theo quy định của cơ quan
có thẩm quyền của Đảng.
(2) Tổ chức xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp:
- Khi tổ chức xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp phải xây dựng Đề án tổ chức xét thăng hạng. Nội dung của Đề án
được quy định chi tiết tại khoản 1 Điều 37 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP .
- Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ
chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức thành lập Hội đồng xét thăng
hạng chức danh nghề nghiệp, tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp theo
quy định của pháp luật. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng xét thăng hạng được quy
định chi tiết tại khoản 1 Điều 38 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP. Hội đồng xét thăng
hạng chức danh nghề nghiệp có nhiệm vụ, quyền hạn như sau:
+ Thông báo kế hoạch, thời gian, nội
quy, hình thức, nội dung và địa điểm xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;
+ Thành lập các bộ phận giúp việc:
Ban thẩm định hồ sơ, Ban kiểm tra, sát hạch;
+ Tổ chức thu phí xét thăng hạng và
sử dụng theo quy định;
+ Báo cáo người đứng đầu cơ quan,
đơn vị có thẩm quyền tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp công nhận kết
quả xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;
+ Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
quá trình xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;
+ Hội đồng xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
- Không bố trí những người có quan
hệ là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của người xét thăng hạng hoặc của bên vợ
(chồng) của người xét thăng hạng; vợ hoặc chồng, con đẻ hoặc con nuôi của người
xét thăng hạng hoặc những người đang trong thời gian xử lý kỷ luật hoặc đang
thi hành quyết định kỷ luật làm thành viên Hội đồng xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp, thành viên các bộ phận giúp việc của Hội đồng xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp.
(3) Nội dung, hình thức xét thăng
hạng chức danh nghề nghiệp:
- Đánh giá việc đáp ứng các yêu cầu
về tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Điều 32 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP được sửa
đổi, bổ sung tại Nghị định số 85/2023/NĐ-CP đối với viên chức xét thăng hạng và
Thông tư số 26/2022/TTBLĐTBXH ngày 12/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp
lương viên chức chuyên ngành công tác xã hội.
- Hình thức: Thẩm định hồ sơ.
Bước 3. Xác định viên chức trúng
tuyển trong kỳ xét thăng hạng
- Viên chức trúng tuyển trong kỳ xét
thăng hạng là người đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Điều 32
Nghị định số 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số
85/2023/NĐ-CP và Thông tư số 26/2022/TTBLĐTBXH ngày 12/12/2022 của Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp và xếp lương viên chức chuyên ngành công tác xã hội, được người đứng đầu
cơ quan, đơn vị tổ chức xét thăng hạng công nhận kết quả trúng tuyển kỳ xét thăng
hạng.
- Trường hợp cơ quan, đơn vị có số
lượng viên chức dự xét thăng hạng nhiều hơn số chỉ tiêu thăng hạng đã được phê
duyệt thì việc xác định viên chức trúng tuyển xét thăng hạng thực hiện theo thứ
tự ưu tiên sau:
+ Viên chức có thành tích cao hơn
trong hoạt động nghề nghiệp đã được cấp có thẩm quyền công nhận;
+ Viên chức là nữ;
+ Viên chức là người dân tộc thiểu
số;
+ Viên chức nhiều tuổi hơn (tính
theo ngày, tháng, năm sinh);
+ Viên chức có thời gian công tác
nhiều hơn.
- Trường hợp không xác định được
người trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng viên chức thì người đứng đầu cơ quan,
đơn vị tổ chức xét thăng hạng có văn bản báo cáo với người đứng đầu cơ quan,
đơn vị quản lý viên chức và quyết định người trúng tuyển theo ý kiến của người
đứng đầu cơ quan, đơn vị quản lý viên chức.
Bước 4. Thông báo kết quả xét thăng
hạng:
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
hoàn thành việc thẩm định hồ sơ xét thăng hạng và xác định danh sách người
trúng tuyển, Chủ tịch Hội đồng xét thăng hạng có văn bản báo cáo người đứng đầu
cơ quan, đơn vị tổ chức xét thăng hạng phê duyệt kết quả kỳ xét thăng hạng và
danh sách viên chức trúng tuyển.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày có quyết định phê duyệt kết quả kỳ xét thăng hạng, Hội đồng xét thăng
hạng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về kết quả xét thăng hạng và danh
sách viên chức trúng tuyển tới cơ quan, đơn vị có viên chức dự xét thăng hạng;
đồng thời thông báo công khai trên trang thông tin điện tử hoặc Cổng Thông tin
điện tử của cơ quan, đơn vị, tổ chức xét thăng hạng.
Bước 5. Bổ nhiệm và xếp lương chức
danh nghề nghiệp đối với viên chức trúng tuyển kỳ xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được danh sách viên chức trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền hoặc người được phân cấp, ủy
quyền phải thực hiện việc bổ nhiệm và xếp lương ở chức danh nghề nghiệp mới đối
với viên chức trúng tuyển theo quy định.
Trường hợp viên chức đã trúng tuyển
trong kỳ xét thăng hạng nhưng sau đó bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc bị kỷ luật
hoặc bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì chưa ra quyết định bổ nhiệm và
xếp lương ở chức danh nghề nghiệp trúng tuyển. Khi hết thời hạn xử lý kỷ luật
mà không bị kỷ luật hoặc hết thời gian thi hành quyết định kỷ luật hoặc sau khi
có quyết định của cấp có thẩm quyền đối với trường hợp bị khởi tố, điều tra,
truy tố, xét xử thì căn cứ vào cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp đã
được phê duyệt tại thời điểm xem xét, quyết định bổ nhiệm, cấp có thẩm quyền
quyết định việc bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp đối với viên chức
trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp. Thời điểm hưởng
lương mới, thời gian xét nâng bậc lương lần sau, việc kéo dài thời gian nâng
bậc lương (nếu có) thực hiện theo quy định của pháp luật.
- Việc xếp lương ở chức danh nghề
nghiệp mới bổ nhiệm thực hiện theo quy định của pháp luật.
3.2. Cách thức thực hiện: Nộp trực tiếp hoặc qua bưu chính
công ích hoặc qua hệ thống i-Office.
3.3. Thành phần hồ sơ và số lượng hồ
sơ:
a) Thành phần hồ sơ:
(1) Đối với viên chức được cử xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ Nhân viên công tác xã hội lên Công tác xã
hội viên, hồ sơ đăng ký bao gồm:
- Sơ yếu lý lịch viên chức theo quy
định hiện hành được lập chậm nhất là 30 ngày trước thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, có xác nhận của cơ quan, đơn vị sử dụng
viên chức;
- Bản nhận xét, đánh giá của người
đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng viên chức hoặc của người đứng đầu cơ
quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập về các tiêu chuẩn, điều
kiện đăng ký xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp của viên chức theo quy định;
- Bản sao các văn bằng, chứng chỉ
theo yêu cầu của chức danh nghề nghiệp xét thăng hạng.
Trường hợp yêu cầu về ngoại ngữ ở
hạng chức danh nghề nghiệp xét thăng hạng không có sự thay đổi so với yêu cầu ở
hạng mục chức danh nghề nghiệp đang giữ thì không phải nộp chứng chỉ ngoại ngữ.
Trường hợp có một trong các văn
bằng, chứng chỉ quy định tại điểm c khoản 1 Điều 9 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP
thì được sử dụng thay thế chứng chỉ ngoại ngữ.
- Các yêu cầu khác theo quy định của
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp xét thăng hạng
(2) Đối với cơ quan, đơn vị cử viên
chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ Nhân viên công tác xã hội lên Công
tác xã hội viên, hồ sơ bao gồm:
- Danh sách viên chức có đủ tiêu
chuẩn, điều kiện đăng ký xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;
- Quyết định cử viên chức xét thăng
hạng chức danh nghề nghiệp.
b) Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ.
3.4. Thời hạn giải quyết: 35 ngày làm việc.
3.5. Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính: Ủy ban nhân
dân tỉnh; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
3.6. Đối tượng thực hiện: Viên chức; Cơ quan, đơn vị cử viên
chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ Nhân viên công tác xã hội lên Công
tác xã hội viên.
3.7. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.
3.8. Phí, lệ phí: Theo Thông tư số 92/2021/TT-BTC ngày
28/10/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính :
a) Thăng hạng chức danh nghề nghiệp
viên chức hạng I:
- Dưới 50 thí sinh: 1.400.000
đồng/thí sinh/lần.
- Từ 50 đến dưới 100 thí sinh:
1.300.000 đồng/thí sinh/lần.
- Từ 100 thí sinh trở lên: 1.200.000
đồng/thí sinh/lần.
b) Thăng hạng chức danh nghề nghiệp
viên chức hạng II, hạng III, hạng IV:
- Dưới 100 thí sinh: 700.000
đồng/thí sinh/lần
- Từ 100 đến dưới 500 thí sinh:
600.000 đồng/thí sinh/lần.
- Từ 500 trở lên: 500.000 đồng/thí
sinh/lần.
c) Phúc khảo: 150.000 đồng/bài thi.
3.9. Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính: Quyết định
hành chính.
3.10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính:
Viên chức chuyên ngành công tác xã
hội phải đáp ứng tiêu chuẩn và yêu cầu sau:
(1) Tiêu chuẩn chung về đạo đức nghề
nghiệp của viên chức chuyên ngành công tác xã hội như sau:
Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;
chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng vả pháp luật của Nhà nước;
Đặt lợi ích của đối tượng là mục
tiêu quan trọng nhất trong hoạt động nghề nghiệp, có ý thức bảo vệ lợi ích lâu
dài và liên tục cho đối tượng; tôn trọng đời tư, quyền tự quyết và quyền bảo
mật của đối tượng; khuyến khích, hỗ trợ đối tượng thực hiện những mục tiêu phù
hợp.
Không lợi dụng mối quan hệ nghề
nghiệp để vụ lợi cá nhân ảnh hưởng đến công tác trợ giúp đối tượng.
Tôn trọng, cởi mở, đoàn kết, đồng
cảm và chia sẻ với các đồng nghiệp trong hoạt động nghề nghiệp. Thực hiện đúng
và đầy đủ các nghĩa vụ của người viên chức trong hoạt động nghề nghiệp.
Thường xuyên học tập nâng cao trình
độ nghiệp vụ công tác xã hội.
(2) Đáp ứng yêu cầu về văn bằng,
chứng chỉ và yêu cầu khác của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp xét thăng hạng:
a) Tốt nghiệp đại học trở lên thuộc
các chuyên ngành công tác xã hội, xã hội học, tâm lý học, giáo dục đặc biệt
hoặc các chuyên ngành khoa học xã hội phù hợp với nhiệm vụ công tác xã hội.
Trường hợp có bằng tốt nghiệp đại
học chuyên ngành khác phải có chứng chỉ hoặc chứng nhận đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ công tác xã hội do cơ sở đào tạo hoặc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
cấp theo chương trình do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có
bằng tốt nghiệp cao đẳng, trung cấp, chứng chỉ sơ cấp ngành công tác xã hội;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn
chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành công tác xã hội.
(3) Có năng lực, trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ để đảm nhận chức danh nghề nghiệp hạng cao hơn liền kề hạng chức
danh nghề nghiệp hiện giữ trong cùng lĩnh vực nghề nghiệp:
a) Có khả năng độc lập, thực hiện
thành thạo các kỹ năng, nghiệp vụ công tác xã hội;
b) Có khả năng nắm bắt các lý thuyết
và phương pháp thực hành trong quá trình thực hiện nhiệm vụ về công tác xã hội
phù hợp;
c) Có khả năng chủ trì, phối hợp với
các tổ chức, cá nhân trong quá trình thực hiện nhiệm vụ về công tác xã hội;
chịu trách nhiệm cá nhân về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao;
d) Có khả năng hướng dẫn nghiệp vụ,
phổ biến kinh nghiệm và tham gia nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực công tác xã
hội;
đ) Nhận biết nhu cầu trợ giúp của
đối tượng và xác định các biện pháp giải quyết.
e) Có kỹ năng sử dụng công nghệ
thông tin cơ bản, sử dụng được ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số đối với
viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu vị trí việc làm.
(4) Yêu cầu đối với viên chức xét thăng
hạng chức danh nghề nghiệp từ Nhân viên công tác xã hội lên Công tác xã hội
viên:
Viên chức từ chức danh nghề nghiệp
nhân viên công tác xã hội lên chức danh nghề nghiệp công tác xã hội viên phải
đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP
(Điều 5 Thông tư số 26/2022/TT-BLĐTBXH):
a) Được xếp loại chất lượng ở mức
hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liền kề trước năm dự thi
hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp; có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề
nghiệp tốt; không trong thời hạn xử lý kỷ luật, không trong thời gian thực hiện
các quy định liên quan đến kỷ luật viên chức quy định tại Điều 56 Luật Viên
chức được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức.
b) Có thời gian công tác giữ chức
danh nghề nghiệp nhân viên công tác xã hội hoặc tương đương từ đủ 02 (hai) năm
trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc) đối với trình độ cao đẳng hoặc từ
đủ 03 (ba) năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc) đối với trình độ
trung cấp. Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có tối thiểu 01 năm (12
tháng) đang giữ chức danh nhân viên công tác xã hội tính đến ngày hết thời hạn
nộp hồ sơ đăng ký xét thăng hạng.
3.11. Căn cứ pháp lý của thủ tục
hành chính
- Luật Viên chức số 58/2010/QH12
ngày 15/11/2010 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Quốc
hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày
25/9/2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
- Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày
07/12/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
115/2020/NĐ-CP .
- Thông tư số 92/2021/TT-BTC ngày
28/10/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản
lý và sử dụng phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên
chức.
- Thông tư số 26/2022/TT-BLĐTBXH
ngày 12/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định mã
số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành công tác xã hội
4. Xét thăng hạng viên chức từ Công
tác xã hội viên lên Công tác xã hội viên chính
4.1. Trình tự thực hiện
Bước 1. Cử viên chức tham dự xét thăng
hạng chức danh nghề nghiệp
Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công
lập lập danh sách viên chức có đủ tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp, báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý
viên chức xem xét, quyết định cử viên chức xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp, gửi cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp theo thẩm quyền quy định.
Cơ quan, đơn vị cử viên chức xét thăng
hạng chức danh nghề nghiệp chịu trách nhiệm trước pháp luật về tiêu chuẩn, điều
kiện của viên chức được cử xét thăng hạng và lưu trữ, quản lý hồ sơ đăng ký xét
thăng hạng của viên chức theo quy định của pháp luật.
Bước 2. Tổ chức xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp
(1) Phân công, phân cấp tổ chức xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp và thẩm quyền quản lý, sử dụng viên chức của
đơn vị sự nghiệp công lập:
- Ủy ban nhân dân tỉnh:
+ Quyết định chỉ tiêu thăng hạng phù
hợp với vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp đã được
phê duyệt;
+ Chủ trì tổ chức hoặc phân cấp, ủy
quyền việc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp hạng I trở xuống đối với viên
chức làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý, trừ trường
hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 33 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP
được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 85/2023/NĐ-CP .
- Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 115/2020/NĐ-CP:
+ Tổ chức xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp hạng I xếp lương loại A3 theo phân cấp, ủy quyền;
+ Tổ chức xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp hạng I xếp lương loại A2 và từ hạng II trở xuống đối với viên chức
làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập phù hợp với vị trí việc làm và cơ cấu
viên chức theo chức danh nghề nghiệp đã được phê duyệt;
+ Quyết định bổ nhiệm chức danh nghề
nghiệp, xếp lương, nâng bậc lương (thường xuyên, trước thời hạn), phụ cấp thâm
niên vượt khung đối với viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng I trở xuống
(bao gồm cả chức danh nghề nghiệp hạng I xếp lương viên chức loại A3) thuộc
phạm vi quản lý.
- Việc phân công, phân cấp tổ chức
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp công lập của tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thực hiện theo quy định của cơ quan
có thẩm quyền của Đảng.
(2) Tổ chức xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp:
- Khi tổ chức xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp phải xây dựng Đề án tổ chức xét thăng hạng. Nội dung của Đề án
được quy định chi tiết tại khoản 1 Điều 37 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP .
- Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ
chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức thành lập Hội đồng xét thăng
hạng chức danh nghề nghiệp, tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp theo
quy định của pháp luật. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng xét thăng hạng được quy
định chi tiết tại khoản 1 Điều 38 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP. Hội đồng xét thăng
hạng chức danh nghề nghiệp có nhiệm vụ, quyền hạn như sau:
+ Thông báo kế hoạch, thời gian, nội
quy, hình thức, nội dung và địa điểm xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;
+ Thành lập các bộ phận giúp việc:
Ban thẩm định hồ sơ, Ban kiểm tra, sát hạch;
+ Tổ chức thu phí xét thăng hạng và
sử dụng theo quy định;
+ Báo cáo người đứng đầu cơ quan,
đơn vị có thẩm quyền tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp công nhận kết
quả xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;
+ Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
quá trình xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;
+ Hội đồng xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
- Không bố trí những người có quan
hệ là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của người xét thăng hạng hoặc của bên vợ
(chồng) của người xét thăng hạng; vợ hoặc chồng, con đẻ hoặc con nuôi của người
xét thăng hạng hoặc những người đang trong thời gian xử lý kỷ luật hoặc đang
thi hành quyết định kỷ luật làm thành viên Hội đồng xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp, thành viên các bộ phận giúp việc của Hội đồng xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp.
(3) Nội dung, hình thức xét thăng
hạng chức danh nghề nghiệp:
- Đánh giá việc đáp ứng các yêu cầu
về tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Điều 32 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP được sửa
đổi, bổ sung tại Nghị định số 85/2023/NĐ-CP đối với viên chức xét thăng hạng và
Thông tư số 26/2022/TTBLĐTBXH ngày 12/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp
lương viên chức chuyên ngành công tác xã hội.
- Hình thức: Thẩm định hồ sơ.
Bước 3. Xác định viên chức trúng
tuyển trong kỳ xét thăng hạng
- Viên chức trúng tuyển trong kỳ xét
thăng hạng là người đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Điều 32
Nghị định số 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số
85/2023/NĐ-CP và Thông tư số 26/2022/TTBLĐTBXH ngày 12/12/2022 của Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp và xếp lương viên chức chuyên ngành công tác xã hội, được người đứng đầu
cơ quan, đơn vị tổ chức xét thăng hạng công nhận kết quả trúng tuyển kỳ xét thăng
hạng.
- Trường hợp cơ quan, đơn vị có số
lượng viên chức dự xét thăng hạng nhiều hơn số chỉ tiêu thăng hạng đã được phê
duyệt thì việc xác định viên chức trúng tuyển xét thăng hạng thực hiện theo thứ
tự ưu tiên sau:
+ Viên chức có thành tích cao hơn
trong hoạt động nghề nghiệp đã được cấp có thẩm quyền công nhận;
+ Viên chức là nữ;
+ Viên chức là người dân tộc thiểu
số;
+ Viên chức nhiều tuổi hơn (tính
theo ngày, tháng, năm sinh);
+ Viên chức có thời gian công tác
nhiều hơn.
- Trường hợp không xác định được
người trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng viên chức thì người đứng đầu cơ quan,
đơn vị tổ chức xét thăng hạng có văn bản báo cáo với người đứng đầu cơ quan,
đơn vị quản lý viên chức và quyết định người trúng tuyển theo ý kiến của người
đứng đầu cơ quan, đơn vị quản lý viên chức.
Bước 4. Thông báo kết quả xét thăng
hạng
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
hoàn thành việc thẩm định hồ sơ xét thăng hạng và xác định danh sách người
trúng tuyển, Chủ tịch Hội đồng xét thăng hạng có văn bản báo cáo người đứng đầu
cơ quan, đơn vị tổ chức xét thăng hạng phê duyệt kết quả kỳ xét thăng hạng và
danh sách viên chức trúng tuyển.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày có quyết định phê duyệt kết quả kỳ xét thăng hạng, Hội đồng xét thăng
hạng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về kết quả xét thăng hạng và danh
sách viên chức trúng tuyển tới cơ quan, đơn vị có viên chức dự xét thăng hạng;
đồng thời thông báo công khai trên trang thông tin điện tử hoặc Cổng Thông tin
điện tử của cơ quan, đơn vị, tổ chức xét thăng hạng.
Bước 5. Bổ nhiệm và xếp lương chức
danh nghề nghiệp đối với viên chức trúng tuyển kỳ xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được danh sách viên chức trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền hoặc người được phân cấp, ủy
quyền phải thực hiện việc bổ nhiệm và xếp lương ở chức danh nghề nghiệp mới đối
với viên chức trúng tuyển theo quy định.
Trường hợp viên chức đã trúng tuyển
trong kỳ xét thăng hạng nhưng sau đó bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc bị kỷ luật
hoặc bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì chưa ra quyết định bổ nhiệm và
xếp lương ở chức danh nghề nghiệp trúng tuyển. Khi hết thời hạn xử lý kỷ luật
mà không bị kỷ luật hoặc hết thời gian thi hành quyết định kỷ luật hoặc sau khi
có quyết định của cấp có thẩm quyền đối với trường hợp bị khởi tố, điều tra,
truy tố, xét xử thì căn cứ vào cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp đã
được phê duyệt tại thời điểm xem xét, quyết định bổ nhiệm, cấp có thẩm quyền
quyết định việc bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp đối với viên chức
trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp. Thời điểm hưởng
lương mới, thời gian xét nâng bậc lương lần sau, việc kéo dài thời gian nâng
bậc lương (nếu có) thực hiện theo quy định của pháp luật.
- Việc xếp lương ở chức danh nghề
nghiệp mới bổ nhiệm thực hiện theo quy định của pháp luật.
4.2. Cách thức thực hiện: Nộp trực tiếp hoặc qua bưu chính
công ích hoặc qua hệ thống i-Office.
4.3. Thành phần hồ sơ và số lượng hồ
sơ
a) Thành phần hồ sơ:
(1) Đối với viên chức được cử xét thăng
hạng chức danh nghề nghiệp từ Công tác xã hội viên lên Công tác xã hội viên
chính, hồ sơ đăng ký bao gồm:
- Sơ yếu lý lịch viên chức theo quy
định hiện hành được lập chậm nhất là 30 ngày trước thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, có xác nhận của cơ quan, đơn vị sử dụng
viên chức;
- Bản nhận xét, đánh giá của người
đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng viên chức hoặc của người đứng đầu cơ
quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập về các tiêu chuẩn, điều
kiện đăng ký xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp của viên chức theo quy định;
- Bản sao các văn bằng, chứng chỉ
theo yêu cầu của chức danh nghề nghiệp xét thăng hạng.
Trường hợp yêu cầu về ngoại ngữ ở
hạng chức danh nghề nghiệp xét thăng hạng không có sự thay đổi so với yêu cầu ở
hạng mục chức danh nghề nghiệp đang giữ thì không phải nộp chứng chỉ ngoại ngữ.
Trường hợp có một trong các văn
bằng, chứng chỉ quy định tại điểm c khoản 1 Điều 9 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP
thì được sử dụng thay thế chứng chỉ ngoại ngữ.
- Các yêu cầu khác theo quy định của
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp xét thăng hạng.
(2) Đối với cơ quan, đơn vị cử viên
chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ Công tác xã hội viên lên Công tác
xã hội viên chính, hồ sơ bao gồm:
- Danh sách viên chức có đủ tiêu
chuẩn, điều kiện đăng ký xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;
- Quyết định cử viên chức xét thăng
hạng chức danh nghề nghiệp.
b) Số lượng hồ sơ: 01 (một)
bộ.
4.4. Thời hạn giải quyết: 35 ngày làm việc.
4.5. Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính: Ủy ban nhân
dân tỉnh; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
4.6. Đối tượng thực hiện: Viên chức; cơ quan, đơn vị cử viên
chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ Công tác xã hội viên lên Công tác
xã hội viên chính.
4.7. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.
4.8. Phí, lệ phí: Theo Thông tư số
92/2021/TT-BTC ngày 28/10/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính:
a) Thăng hạng chức danh nghề nghiệp
viên chức hạng I:
- Dưới 50 thí sinh: 1.400.000
đồng/thí sinh/lần.
- Từ 50 đến dưới 100 thí sinh:
1.300.000 đồng/thí sinh/lần.
- Từ 100 thí sinh trở lên: 1.200.000
đồng/thí sinh/lần.
b) Thăng hạng chức danh nghề nghiệp
viên chức hạng II, hạng III, hạng IV:
- Dưới 100 thí sinh: 700.000
đồng/thí sinh/lần.
- Từ 100 đến dưới 500 thí sinh:
600.000 đồng/thí sinh/lần
- Từ 500 trở lên: 500.000 đồng/thí
sinh/lần.
c) Phúc khảo: 150.000 đồng/bài thi.
4.9. Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính: Quyết định
hành chính.
4.10. Yêu cầu, điều kiện để thực
hiện thủ tục hành chính
Viên chức chuyên ngành công tác xã
hội phải đáp ứng tiêu chuẩn sau:
1. Tiêu chuẩn chung về đạo đức nghề
nghiệp của viên chức chuyên ngành công tác xã hội như sau:
Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;
chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng vả pháp luật của Nhà nước;
Đặt lợi ích của đối tượng là mục
tiêu quan trọng nhất trong hoạt động nghề nghiệp, có ý thức bảo vệ lợi ích lâu
dài và liên tục cho đối tượng; tôn trọng đời tư, quyền tự quyết và quyền bảo
mật của đối tượng; khuyến khích, hỗ trợ đối tượng thực hiện những mục tiêu phù
hợp.
Không lợi dụng mối quan hệ nghề
nghiệp để vụ lợi cá nhân ảnh hưởng đến công tác trợ giúp đối tượng.
Tôn trọng, cởi mở, đoàn kết, đồng
cảm và chia sẻ với các đồng nghiệp trong hoạt động nghề nghiệp.
Thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa
vụ của người viên chức trong hoạt động nghề nghiệp.
Thường xuyên học tập nâng cao trình
độ nghiệp vụ công tác xã hội.
(2) Đáp ứng yêu cầu về văn bằng,
chứng chỉ và yêu cầu khác của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp xét thăng hạng:
a) Tốt nghiệp đại học trở lên thuộc
các chuyên ngành công tác xã hội, xã hội học, tâm lý học, giáo dục đặc biệt
hoặc các chuyên ngành khoa học xã hội phù hợp với nhiệm vụ công tác xã hội.
Trường hợp có bằng tốt nghiệp đại
học chuyên ngành khác phải có chứng chỉ hoặc chứng nhận đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ công tác xã hội do cơ sở đào tạo hoặc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
cấp theo chương trình do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có bằng
tốt nghiệp cao đẳng, trung cấp, chứng chỉ sơ cấp ngành công tác xã hội;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn
chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành công tác xã hội.
(3) Có năng lực, trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ để đảm nhận chức danh nghề nghiệp hạng cao hơn liền kề hạng chức
danh nghề nghiệp hiện giữ trong cùng lĩnh vực nghề nghiệp:
a) Có năng lực chủ trì tổ chức, chỉ
đạo và thực hiện các hoạt động nghiệp vụ công tác xã hội;
b) Có năng lực tổ chức phối hợp hiệu
quả với các cơ quan, đơn vị và cá nhân liên quan trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ về công tác xã hội;
c) Có năng lực phân tích, tổng hợp,
khái quát các hoạt động liên quan đến nghiệp vụ chuyên môn để có những đề xuất
giải pháp nâng cao hiệu quả triển khai thực hiện các hoạt động công tác xã hội;
d) Có khả năng hướng dẫn nghiệp vụ
công tác xã hội phù hợp với chuyên ngành được đào tạo;
đ) Có kỹ năng sử dụng công nghệ
thông tin cơ bản, sử dụng được ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số đối với
viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu vị trí việc làm.
(4) Yêu cầu đối với viên chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
từ Công tác xã hội viên lên Công tác xã hội viên chính:
a) Được xếp loại chất lượng ở mức
hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liền kề trước năm dự thi
hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp; có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề
nghiệp tốt; không trong thời hạn xử lý kỷ luật, không trong thời gian thực hiện
các quy định liên quan đến kỷ luật viên chức quy định tại Điều 56 Luật Viên
chức được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức.
b) Có thời gian công tác giữ chức
danh công tác xã hội viên hoặc tương đương từ đủ 09 (chín) năm trở lên (không
kể thời gian tập sự, thử việc). Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có
ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) đang giữ chức danh nghề nghiệp công tác xã hội
viên tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký xét thăng hạng.
c) Đáp ứng một trong các điều kiện
sau đây: Chủ trì hoặc tham gia ít nhất 01 công trình nghiên cứu về lĩnh vực
công tác xã hội hoặc các lĩnh vực có liên quan như xây dựng dự án, đề án,
chuyên đề hoặc đề tài, chương trình nghiên cứu khoa học, văn bản quy phạm pháp
luật, sáng kiến trong lĩnh vực an sinh xã hội từ cấp cơ sở trở lên đã được cấp
có thẩm quyền ban hành, nghiệm thu hoặc phê duyệt; tác giả của bài báo khoa học
về công tác xã hội đã công bố trên tạp chí khoa học được tính điểm; tham gia
biên soạn sách về lĩnh vực công tác xã hội và các lĩnh vực có liên quan đã được
xuất bản; có Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên hoặc Bằng
khen của Bộ trưởng về thành tích trong công tác xã hội.
4.11. Căn cứ pháp lý của thủ tục
hành chính
- Luật Viên chức số 58/2010/QH12
ngày 15/11/2010 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Quốc
hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày
25/9/2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
- Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày
07/12/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
115/2020/NĐ-CP .
- Thông tư số 92/2021/TT-BTC ngày
28/10/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản
lý và sử dụng phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên
chức.
- Thông tư số 26/2022/TT-BLĐTBXH
ngày 12/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định mã
số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành công tác xã hội.
5. Xét thăng hạng chức danh viên
chức từ quản học viên trung cấp lên quản học viên
5.1. Trình tự thực hiện
Bước 1. Cử viên chức tham dự xét thăng
hạng chức danh nghề nghiệp
Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công
lập lập danh sách viên chức có đủ tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp, báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý
viên chức xem xét, quyết định cử viên chức xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp, gửi cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp theo thẩm quyền quy định.
Cơ quan, đơn vị cử viên chức xét thăng
hạng chức danh nghề nghiệp chịu trách nhiệm trước pháp luật về tiêu chuẩn, điều
kiện của viên chức được cử xét thăng hạng và lưu trữ, quản lý hồ sơ đăng ký xét
thăng hạng của viên chức theo quy định của pháp luật.
Bước 2. Tổ chức xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp
(1) Phân công, phân cấp tổ chức xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp và thẩm quyền quản lý, sử dụng viên chức của
đơn vị sự nghiệp công lập:
- Ủy ban nhân dân tỉnh:
+ Quyết định chỉ tiêu thăng hạng phù
hợp với vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp đã được
phê duyệt;
+ Chủ trì tổ chức hoặc phân cấp, ủy
quyền việc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp hạng I trở xuống đối với viên
chức làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý, trừ trường
hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 33 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP
được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 85/2023/NĐ-CP .
- Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công
lập quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 115/2020/NĐ-CP:
+ Tổ chức xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp hạng I xếp lương loại A3 theo phân cấp, ủy quyền;
+ Tổ chức xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp hạng I xếp lương loại A2 và từ hạng II trở xuống đối với viên chức
làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập phù hợp với vị trí việc làm và cơ cấu
viên chức theo chức danh nghề nghiệp đã được phê duyệt;
+ Quyết định bổ nhiệm chức danh nghề
nghiệp, xếp lương, nâng bậc lương (thường xuyên, trước thời hạn), phụ cấp thâm
niên vượt khung đối với viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng I trở xuống
(bao gồm cả chức danh nghề nghiệp hạng I xếp lương viên chức loại A3) thuộc
phạm vi quản lý.
- Việc phân công, phân cấp tổ chức
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp công lập của tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thực hiện theo quy định của cơ quan
có thẩm quyền của Đảng.
(2) Tổ chức xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp:
- Khi tổ chức xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp phải xây dựng Đề án tổ chức xét thăng hạng. Nội dung của Đề án
được quy định chi tiết tại khoản 1 Điều 37 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP .
- Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ
chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức thành lập Hội đồng xét thăng
hạng chức danh nghề nghiệp, tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp theo
quy định của pháp luật. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng xét thăng hạng được quy
định chi tiết tại khoản 1 Điều 38 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP. Hội đồng xét thăng
hạng chức danh nghề nghiệp có nhiệm vụ, quyền hạn như sau:
+ Thông báo kế hoạch, thời gian, nội
quy, hình thức, nội dung và địa điểm xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;
+ Thành lập các bộ phận giúp việc:
Ban thẩm định hồ sơ, Ban kiểm tra, sát hạch;
+ Tổ chức thu phí xét thăng hạng và
sử dụng theo quy định;
+ Báo cáo người đứng đầu cơ quan,
đơn vị có thẩm quyền tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp công nhận kết
quả xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;
+ Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
quá trình xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;
+ Hội đồng xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
- Không bố trí những người có quan
hệ là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của người xét thăng hạng hoặc của bên vợ
(chồng) của người xét thăng hạng; vợ hoặc chồng, con đẻ hoặc con nuôi của người
xét thăng hạng hoặc những người đang trong thời gian xử lý kỷ luật hoặc đang
thi hành quyết định kỷ luật làm thành viên Hội đồng xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp, thành viên các bộ phận giúp việc của Hội đồng xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp.
(3) Nội dung, hình thức xét thăng
hạng chức danh nghề nghiệp:
- Đánh giá việc đáp ứng các yêu cầu
về tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Điều 32 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP được sửa
đổi, bổ sung tại Nghị định số 85/2023/NĐ-CP đối với viên chức xét thăng hạng và
Thông tư số 29/2022/TTBLĐTBXH ngày 28/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc thành lập, giải thể; tổ chức hoạt động,
khung danh mục vị trí việc làm và định mức số người làm việc; nội quy, quy chế;
mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp đối với viên chức chuyên ngành quản học
viên; trang phục của viên chức, người lao động tại cơ sở cai nghiện ma túy công
lập.
- Hình thức: Thẩm định hồ sơ
Bước 3. Xác định viên chức trúng
tuyển trong kỳ xét thăng hạng:
- Viên chức trúng tuyển trong kỳ xét
thăng hạng là người đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Điều 32
Nghị định số 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số
85/2023/NĐ-CP và Thông tư số 29/2022/TTBLĐTBXH ngày 28/12/2022 của Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc thành lập, giải thể; tổ chức
hoạt động, khung danh mục vị trí việc làm và định mức số người làm việc; nội
quy, quy chế; mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp đối với viên chức chuyên
ngành quản học viên; trang phục của viên chức, người lao động tại cơ sở cai
nghiện ma túy công lập, được người đứng đầu cơ quan, đơn vị tổ chức xét thăng
hạng công nhận kết quả trúng tuyển kỳ xét thăng hạng.
- Trường hợp có từ 02 người trở lên
bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng thì việc xác định người trúng tuyển được thực
hiện theo thứ tự ưu tiên sau:
+ Viên chức có thành tích khen
thưởng của cấp có thẩm quyền cao hơn;
+ Viên chức là nữ;
+ Viên chức là người dân tộc thiểu
số;
+ Viên chức nhiều tuổi hơn (tính
theo ngày, tháng, năm sinh);
+ Viên chức có thời gian công tác
nhiều hơn.
- Nếu vẫn không xác định được người
trúng tuyển thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị tổ chức xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp có văn bản trao đổi với người đứng đầu cơ quan, đơn vị quản lý viên
chức và quyết định người trúng tuyển theo ý kiến của người đứng đầu cơ quan,
đơn vị quản lý viên chức.
Bước 4. Thông báo kết quả xét thăng
hạng:
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
hoàn thành việc thẩm định hồ sơ xét thăng hạng và xác định danh sách người
trúng tuyển, Chủ tịch Hội đồng xét thăng hạng có văn bản báo cáo người đứng đầu
cơ quan, đơn vị tổ chức xét thăng hạng phê duyệt kết quả kỳ xét thăng hạng và
danh sách viên chức trúng tuyển.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày có quyết định phê duyệt kết quả kỳ xét thăng hạng, Hội đồng xét thăng
hạng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về kết quả xét thăng hạng và danh
sách viên chức trúng tuyển tới cơ quan, đơn vị có viên chức dự xét thăng hạng;
đồng thời thông báo công khai trên trang thông tin điện tử hoặc Cổng Thông tin
điện tử của cơ quan, đơn vị, tổ chức xét thăng hạng.
Bước 5. Bổ nhiệm và xếp lương chức
danh nghề nghiệp đối với viên chức trúng tuyển kỳ xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được danh sách viên chức trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền hoặc người được phân cấp, ủy
quyền phải thực hiện việc bổ nhiệm và xếp lương ở chức danh nghề nghiệp mới đối
với viên chức trúng tuyển theo quy định.
Trường hợp viên chức đã trúng tuyển
trong kỳ xét thăng hạng nhưng sau đó bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc bị kỷ luật
hoặc bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì chưa ra quyết định bổ nhiệm và
xếp lương ở chức danh nghề nghiệp trúng tuyển. Khi hết thời hạn xử lý kỷ luật
mà không bị kỷ luật hoặc hết thời gian thi hành quyết định kỷ luật hoặc sau khi
có quyết định của cấp có thẩm quyền đối với trường hợp bị khởi tố, điều tra,
truy tố, xét xử thì căn cứ vào cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp đã
được phê duyệt tại thời điểm xem xét, quyết định bổ nhiệm, cấp có thẩm quyền
quyết định việc bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp đối với viên chức
trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp. Thời điểm hưởng
lương mới, thời gian xét nâng bậc lương lần sau, việc kéo dài thời gian nâng
bậc lương (nếu có) thực hiện theo quy định của pháp luật.
- Việc xếp lương ở chức danh nghề
nghiệp mới bổ nhiệm thực hiện theo quy định của pháp luật.
5.2. Cách thức thực hiện: Nộp trực tiếp hoặc qua bưu chính
công ích hoặc qua hệ thống i-Office.
5.3. Thành phần hồ sơ và số lượng hồ
sơ:
a) Thành phần hồ sơ:
(1) Đối với viên chức được cử xét thăng
hạng từ quản học viên trung cấp lên quản học viên, hồ sơ đăng ký bao gồm:
- Sơ yếu lý lịch viên chức theo quy
định hiện hành được lập chậm nhất là 30 ngày trước thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, có xác nhận của cơ quan, đơn vị sử dụng
viên chức;
- Bản nhận xét, đánh giá của người
đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng viên chức hoặc của người đứng đầu cơ
quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập về các tiêu chuẩn, điều
kiện đăng ký xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp của viên chức theo quy định;
- Bản sao các văn bằng, chứng chỉ
theo yêu cầu của chức danh nghề nghiệp xét thăng hạng.
Trường hợp yêu cầu về ngoại ngữ ở
hạng chức danh nghề nghiệp xét thăng hạng không có sự thay đổi so với yêu cầu ở
hạng mục chức danh nghề nghiệp đang giữ thì không phải nộp chứng chỉ ngoại ngữ.
Trường hợp có một trong các văn
bằng, chứng chỉ quy định tại điểm c khoản 1 Điều 9 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP
thì được sử dụng thay thế chứng chỉ ngoại ngữ.
- Các yêu cầu khác theo quy định của
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp xét thăng hạng
(2) Đối với cơ quan, đơn vị cử viên
chức xét thăng hạng từ quản học viên trung cấp lên quản học viên, hồ sơ bao
gồm:
- Danh sách viên chức có đủ tiêu
chuẩn, điều kiện đăng ký xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;
- Quyết định cử viên chức xét thăng
hạng chức danh nghề nghiệp.
b) Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ.
5.4. Thời hạn giải quyết: 35 ngày làm việc.
5.5. Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính: Ủy ban nhân
dân tỉnh; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
5.6. Đối tượng thực hiện: Viên chức; cơ quan, đơn vị cử viên
chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ quản học viên trung cấp lên quản
học viên.
5.7. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.
5.8. Phí, lệ phí: Theo Thông tư số 92/2021/TT-BTC ngày
28/10/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính:
a) Thăng hạng chức danh nghề nghiệp
viên chức hạng I:
- Dưới 50 thí sinh: 1.400.000
đồng/thí sinh/lần.
- Từ 50 đến dưới 100 thí sinh:
1.300.000 đồng/thí sinh/lần.
- Từ 100 thí sinh trở lên: 1.200.000
đồng/thí sinh/lần.
b) Thăng hạng chức danh nghề nghiệp
viên chức hạng II, hạng III, hạng IV:
- Dưới 100 thí sinh: 700.000
đồng/thí sinh/lần.
- Từ 100 đến dưới 500 thí sinh:
600.000 đồng/thí sinh/lần.
- Từ 500 trở lên: 500.000 đồng/thí
sinh/lần.
c) Phúc khảo: 150.000 đồng/bài thi.
5.9. Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính: Quyết định
hành chính.
5.10. Yêu cầu, điều kiện để thực
hiện thủ tục hành chính:
Viên chức dự xét thăng hạng từ quản
học viên trung cấp lên quản học viên đáp ứng yêu cầu, điều kiện và tiêu chuẩn
sau:
(1) Được xếp loại chất lượng ở mức
hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liền kề trước năm dự xét thăng
hạng chức danh nghề nghiệp; có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp tốt;
không trong thời hạn xử lý kỷ luật; không trong thời gian thực hiện các quy
định liên quan đến kỷ luật theo quy định của Đảng và của pháp luật.
(2) Tiêu chuẩn chung về đạo đức nghề
nghiệp:
a) Tâm huyết với công việc, tôn
trọng, cởi mở, đoàn kết, đồng cảm và chia sẻ với đồng nghiệp trong hoạt động
nghề nghiệp; luôn thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ của người viên chức
trong hoạt động nghề nghiệp; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của
người cai nghiện, đồng nghiệp và cộng đồng.
b) Tận tụy với công việc, đặt việc
tư vấn, giáo dục, giúp đỡ người cai nghiện thay đổi hành vi, nhân cách, cai
nghiện và hòa nhập cộng đồng là mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động nghề
nghiệp; tôn trọng, khuyến khích, hỗ trợ người cai nghiện; không lợi dụng mối
quan hệ nghề nghiệp để vụ lợi cá nhân ảnh hưởng đến việc cai nghiện của người
cai nghiện ma túy.
c) Thường xuyên học tập nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về cai nghiện ma túy; thực hiện đúng nội quy,
quy chế của cơ sở cai nghiện, của ngành.
(3) Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo,
bồi dưỡng:
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở
lên với chuyên ngành luật, kinh tế, tâm lý, khoa học xã hội, nhân văn, sư phạm;
b) Có chứng chỉ hoặc chứng nhận đào
tạo bồi dưỡng kiến thức cơ bản về tư vấn, điều trị, cai nghiện ma túy do cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền cấp theo khung chương trình do Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội ban hành.
(4) Tiêu chuẩn về năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ:
a) Có khả năng độc lập, thực hiện
thành thạo các phương pháp, nghiệp vụ quản học viên cai nghiện ma túy;
b) Có khả năng nắm bắt lý thuyết và
phương pháp thực hành trong quá trình thực hiện nhiệm vụ về công tác quản học
viên;
c) Có khả năng chủ trì, phối hợp với
các tổ chức, cá nhân trong quá trình thực hiện nhiệm vụ về công tác quản học
viên, chịu trách nhiệm cá nhân về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao;
d) Có khả năng hướng dẫn nghiệp vụ,
phổ biến kinh nghiệm và tham gia nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực quản học
viên.
(5) Có thời gian giữ chức danh nghề
nghiệp quản học viên trung cấp và tương đương từ đủ 03 năm trở lên (không kể
thời gian tập sự, thử việc). Trường hợp có thời gian giữ ngạch công chức hoặc
chức danh nghề nghiệp viên chức tương đương với chức danh nghề nghiệp quản học
viên trung cấp thì thời gian hiện giữ chức danh nghề nghiệp quản học viên trung
cấp tối thiểu 01 năm (đủ 12 tháng) tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký
dự xét thăng hạng.
5.11. Căn cứ pháp lý của thủ tục
hành chính
- Luật Viên chức số 58/2010/QH12
ngày 15/11/2010 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Quốc
hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày
25/9/2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
- Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày
07/12/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
115/2020/NĐ-CP .
- Thông tư số 92/2021/TT-BTC ngày
28/10/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản
lý và sử dụng phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên
chức.
- Thông tư số 29/2022/TT-BLĐTBXH
ngày 28/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn
việc thành lập, giải thể; tổ chức hoạt động, khung danh mục vị trí việc làm và
định mức số người làm việc; nội quy, quy chế; mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp đối với viên chức chuyên ngành quản học viên; trang phục của viên chức,
người lao động tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập, được người đứng đầu cơ
quan, đơn vị tổ chức xét thăng hạng công nhận kết quả trúng tuyển kỳ xét thăng
hạng.
6. Xét thăng hạng chức danh viên
chức từ quản học viên lên quản học viên chính
6.1. Trình tự thực hiện
Bước 1. Cử viên chức tham dự xét thăng
hạng chức danh nghề nghiệp
Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công
lập lập danh sách viên chức có đủ tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp, báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý
viên chức xem xét, quyết định cử viên chức xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp, gửi cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp theo thẩm quyền quy định.
Cơ quan, đơn vị cử viên chức xét thăng
hạng chức danh nghề nghiệp chịu trách nhiệm trước pháp luật về tiêu chuẩn, điều
kiện của viên chức được cử xét thăng hạng và lưu trữ, quản lý hồ sơ đăng ký xét
thăng hạng của viên chức theo quy định của pháp luật.
Bước 2. Tổ chức xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp
(1) Phân công, phân cấp tổ chức xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp và thẩm quyền quản lý, sử dụng viên chức của
đơn vị sự nghiệp công lập:
- Ủy ban nhân dân tỉnh:
+ Quyết định chỉ tiêu thăng hạng phù
hợp với vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp đã được
phê duyệt;
+ Chủ trì tổ chức hoặc phân cấp, ủy
quyền việc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp hạng I trở xuống đối với viên
chức làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý, trừ trường
hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 33 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP
được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 85/2023/NĐ-CP .
- Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 115/2020/NĐ-CP:
+ Tổ chức xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp hạng I xếp lương loại A3 theo phân cấp, ủy quyền;
+ Tổ chức xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp hạng I xếp lương loại A2 và từ hạng II trở xuống đối với viên chức
làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập phù hợp với vị trí việc làm và cơ cấu
viên chức theo chức danh nghề nghiệp đã được phê duyệt;
+ Quyết định bổ nhiệm chức danh nghề
nghiệp, xếp lương, nâng bậc lương (thường xuyên, trước thời hạn), phụ cấp thâm
niên vượt khung đối với viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng I trở xuống
(bao gồm cả chức danh nghề nghiệp hạng I xếp lương viên chức loại A3) thuộc
phạm vi quản lý.
- Việc phân công, phân cấp tổ chức
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp công lập của tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thực hiện theo quy định của cơ quan
có thẩm quyền của Đảng.
(2) Tổ chức xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp:
- Khi tổ chức xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp phải xây dựng Đề án tổ chức xét thăng hạng. Nội dung của Đề án
được quy định chi tiết tại khoản 1 Điều 37 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP .
- Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ
chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức thành lập Hội đồng xét thăng
hạng chức danh nghề nghiệp, tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp theo
quy định của pháp luật. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng xét thăng hạng được quy
định chi tiết tại khoản 1 Điều 38 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP. Hội đồng xét thăng
hạng chức danh nghề nghiệp có nhiệm vụ, quyền hạn như sau:
+ Thông báo kế hoạch, thời gian, nội
quy, hình thức, nội dung và địa điểm xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;
+ Thành lập các bộ phận giúp việc:
Ban thẩm định hồ sơ, Ban kiểm tra, sát hạch;
+ Tổ chức thu phí xét thăng hạng và
sử dụng theo quy định;
+ Báo cáo người đứng đầu cơ quan,
đơn vị có thẩm quyền tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp công nhận kết
quả xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;
+ Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
quá trình xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;
+ Hội đồng xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
- Không bố trí những người có quan
hệ là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của người xét thăng hạng hoặc của bên vợ
(chồng) của người xét thăng hạng; vợ hoặc chồng, con đẻ hoặc con nuôi của người
xét thăng hạng hoặc những người đang trong thời gian xử lý kỷ luật hoặc đang
thi hành quyết định kỷ luật làm thành viên Hội đồng xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp, thành viên các bộ phận giúp việc của Hội đồng xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp.
(3) Nội dung, hình thức xét thăng
hạng chức danh nghề nghiệp:
- Đánh giá việc đáp ứng các yêu cầu
về tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Điều 32 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP được sửa
đổi, bổ sung tại Nghị định số 85/2023/NĐ-CP đối với viên chức xét thăng hạng và
Thông tư số 29/2022/TTBLĐTBXH ngày 28/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc thành lập, giải thể; tổ chức hoạt động,
khung danh mục vị trí việc làm và định mức số người làm việc; nội quy, quy chế;
mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp đối với viên chức chuyên ngành quản học
viên; trang phục của viên chức, người lao động tại cơ sở cai nghiện ma túy công
lập.
- Hình thức: Thẩm định hồ sơ.
Bước 3. Xác định viên chức trúng
tuyển trong kỳ xét thăng hạng
- Viên chức trúng tuyển trong kỳ xét
thăng hạng là người đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Điều 32
Nghị định số 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số
85/2023/NĐ-CP và Thông tư số 29/2022/TTBLĐTBXH ngày 28/12/2022 của Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc thành lập, giải thể; tổ chức
hoạt động, khung danh mục vị trí việc làm và định mức số người làm việc; nội
quy, quy chế; mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp đối với viên chức chuyên
ngành quản học viên; trang phục của viên chức, người lao động tại cơ sở cai
nghiện ma túy công lập, được người đứng đầu cơ quan, đơn vị tổ chức xét thăng
hạng công nhận kết quả trúng tuyển kỳ xét thăng hạng.
- Trường hợp có từ 02 người trở lên
bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng thì việc xác định người trúng tuyển được thực
hiện theo thứ tự ưu tiên sau:
+ Viên chức có thành tích khen
thưởng của cấp có thẩm quyền cao hơn;
+ Viên chức là nữ;
+ Viên chức là người dân tộc thiểu
số;
+ Viên chức nhiều tuổi hơn (tính
theo ngày, tháng, năm sinh);
+ Viên chức có thời gian công tác
nhiều hơn.
- Nếu vẫn không xác định được người
trúng tuyển thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị tổ chức xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp có văn bản trao đổi với người đứng đầu cơ quan, đơn vị quản lý viên
chức và quyết định người trúng tuyển theo ý kiến của người đứng đầu cơ quan,
đơn vị quản lý viên chức.
Bước 4. Thông báo kết quả xét thăng
hạng
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
hoàn thành việc thẩm định hồ sơ xét thăng hạng và xác định danh sách người
trúng tuyển, Chủ tịch Hội đồng xét thăng hạng có văn bản báo cáo người đứng đầu
cơ quan, đơn vị tổ chức xét thăng hạng phê duyệt kết quả kỳ xét thăng hạng và
danh sách viên chức trúng tuyển.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày có quyết định phê duyệt kết quả kỳ xét thăng hạng, Hội đồng xét thăng
hạng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về kết quả xét thăng hạng và danh
sách viên chức trúng tuyển tới cơ quan, đơn vị có viên chức dự xét thăng hạng;
đồng thời thông báo công khai trên trang thông tin điện tử hoặc Cổng Thông tin
điện tử của cơ quan, đơn vị, tổ chức xét thăng hạng.
Bước 5. Bổ nhiệm và xếp lương chức
danh nghề nghiệp đối với viên chức trúng tuyển kỳ xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được danh sách viên chức trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền hoặc người được phân cấp, ủy
quyền phải thực hiện việc bổ nhiệm và xếp lương ở chức danh nghề nghiệp mới đối
với viên chức trúng tuyển theo quy định.
Trường hợp viên chức đã trúng tuyển
trong kỳ xét thăng hạng nhưng sau đó bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc bị kỷ luật
hoặc bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì chưa ra quyết định bổ nhiệm và
xếp lương ở chức danh nghề nghiệp trúng tuyển. Khi hết thời hạn xử lý kỷ luật
mà không bị kỷ luật hoặc hết thời gian thi hành quyết định kỷ luật hoặc sau khi
có quyết định của cấp có thẩm quyền đối với trường hợp bị khởi tố, điều tra,
truy tố, xét xử thì căn cứ vào cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp đã
được phê duyệt tại thời điểm xem xét, quyết định bổ nhiệm, cấp có thẩm quyền
quyết định việc bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp đối với viên chức
trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp. Thời điểm hưởng
lương mới, thời gian xét nâng bậc lương lần sau, việc kéo dài thời gian nâng
bậc lương (nếu có) thực hiện theo quy định của pháp luật.
- Việc xếp lương ở chức danh nghề
nghiệp mới bổ nhiệm thực hiện theo quy định của pháp luật.
6.2. Cách thức thực hiện: Nộp trực tiếp hoặc qua bưu chính
công ích hoặc qua hệ thống i-Office.
6.3. Thành phần hồ sơ và số lượng hồ
sơ:
a) Thành phần hồ sơ:
(1) Đối với viên chức được cử xét thăng
hạng từ quản học viên lên quản học viên chính, hồ sơ đăng ký bao gồm:
- Sơ yếu lý lịch viên chức theo quy
định hiện hành được lập chậm nhất là 30 ngày trước thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, có xác nhận của cơ quan, đơn vị sử dụng
viên chức;
- Bản nhận xét, đánh giá của người
đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng viên chức hoặc của người đứng đầu cơ
quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập về các tiêu chuẩn, điều
kiện đăng ký xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp của viên chức theo quy định;
- Bản sao các văn bằng, chứng chỉ
theo yêu cầu của chức danh nghề nghiệp xét thăng hạng.
Trường hợp yêu cầu về ngoại ngữ ở
hạng chức danh nghề nghiệp xét thăng hạng không có sự thay đổi so với yêu cầu ở
hạng mục chức danh nghề nghiệp đang giữ thì không phải nộp chứng chỉ ngoại ngữ.
Trường hợp có một trong các văn
bằng, chứng chỉ quy định tại điểm c khoản 1 Điều 9 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP
thì được sử dụng thay thế chứng chỉ ngoại ngữ.
- Các yêu cầu khác theo quy định của
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp xét thăng hạng.
(2) Đối với cơ quan, đơn vị cử viên
chức xét thăng hạng từ quản học viên lên quản học viên chính, hồ sơ bao gồm:
- Danh sách viên chức có đủ tiêu
chuẩn, điều kiện đăng ký xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;
- Quyết định cử viên chức xét thăng
hạng chức danh nghề nghiệp.
b) Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ.
6.4. Thời hạn giải quyết: 35 ngày làm việc.
6.5. Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính: Ủy ban nhân
dân tỉnh; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
6.6. Đối tượng thực hiện: Viên chức; cơ quan, đơn vị cử viên
chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ quản học viên lên quản học viên
chính.
6.7. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.
5.8. Phí, lệ phí: Theo Thông tư số 92/2021/TT-BTC ngày
28/10/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính:
a) Thăng hạng chức danh nghề nghiệp
viên chức hạng I:
- Dưới 50 thí sinh: 1.400.000
đồng/thí sinh/lần.
- Từ 50 đến dưới 100 thí sinh:
1.300.000 đồng/thí sinh/lần.
- Từ 100 thí sinh trở lên: 1.200.000
đồng/thí sinh/lần.
b) Thăng hạng chức danh nghề nghiệp
viên chức hạng II, hạng III, hạng IV:
- Dưới 100 thí sinh: 700.000
đồng/thí sinh/lần.
- Từ 100 đến dưới 500 thí sinh:
600.000 đồng/thí sinh/lần.
- Từ 500 trở lên: 500.000 đồng/thí
sinh/lần.
c) Phúc khảo: 150.000 đồng/bài thi.
5.9. Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính: Quyết định
hành chính.
5.10. Yêu cầu, điều kiện để thực
hiện thủ tục hành chính:
Viên chức dự xét thăng hạng từ quản
học viên lên quản học viên chính đáp ứng yêu cầu, điều kiện và tiêu chuẩn sau:
(1) Được xếp loại chất lượng ở mức
hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liền kề trước năm dự xét thăng
hạng chức danh nghề nghiệp; có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp tốt;
không trong thời hạn xử lý kỷ luật; không trong thời gian thực hiện các quy
định liên quan đến kỷ luật theo quy định của Đảng và của pháp luật.
(2) Tiêu chuẩn chung về đạo đức nghề
nghiệp:
a) Tâm huyết với công việc, tôn
trọng, cởi mở, đoàn kết, đồng cảm và chia sẻ với đồng nghiệp trong hoạt động
nghề nghiệp; luôn thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ của người viên chức
trong hoạt động nghề nghiệp; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của
người cai nghiện, đồng nghiệp và cộng đồng.
b) Tận tụy với công việc, đặt việc
tư vấn, giáo dục, giúp đỡ người cai nghiện thay đổi hành vi, nhân cách, cai
nghiện và hòa nhập cộng đồng là mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động nghề
nghiệp; tôn trọng, khuyến khích, hỗ trợ người cai nghiện; không lợi dụng mối
quan hệ nghề nghiệp để vụ lợi cá nhân ảnh hưởng đến việc cai nghiện của người
cai nghiện ma túy.
c) Thường xuyên học tập nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về cai nghiện ma túy; thực hiện đúng nội quy,
quy chế của cơ sở cai nghiện, của ngành.
(3) Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo,
bồi dưỡng:
a) Có bằng tốt nghiệp trung cấp trở
lên với chuyên ngành luật, kinh tế, tâm lý xã hội, khoa học xã hội, nhân văn,
sư phạm;
b) Có chứng chỉ hoặc chứng nhận đào
tạo bồi dưỡng kiến thức cơ bản về tư vấn, điều trị, cai nghiện ma túy do cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền cấp theo khung chương trình do Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội ban hành.
(4) Tiêu chuẩn về năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ:
a) Có khả năng độc lập, thực hiện
thành thạo các phương pháp, nghiệp vụ quản học viên cai nghiện ma túy;
b) Có khả năng làm việc theo nhóm
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ về công tác quản học viên;
c) Có khả năng hướng dẫn nghiệp vụ,
phổ biến kinh nghiệm trong lĩnh vực quản học viên;
d) Có kỹ năng phối hợp với các tổ
chức, cá nhân trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao về công tác quản học
viên.
(5) Có ít nhất 01 công trình nghiên
cứu về lĩnh vực cai nghiện ma túy hoặc các lĩnh vực có liên quan: chủ trì xây
dựng đề án, đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh trở lên về công tác cai nghiện
ma túy được cấp có thẩm quyền nghiệm thu và đánh giá đạt yêu cầu; tác giả của
bài báo khoa học về cai nghiện ma túy đã công bố trên tạp chí khoa học được
tính điểm; tác giả của sáng kiến về lĩnh vực cai nghiện ma túy áp dụng có hiệu
quả vào hoạt động của cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền công nhận; biên
soạn sách về lĩnh vực cai nghiện ma túy và các lĩnh vực có liên quan đã được
xuất bản; Có Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên về thành
tích trong công tác cai nghiện ma túy.
6.11. Căn cứ pháp lý của thủ tục
hành chính:
- Luật Viên chức số 58/2010/QH12
ngày 15/11/2010 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Quốc
hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày
25/9/2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
- Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày
07/12/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
115/2020/NĐ-CP .
- Thông tư số 92/2021/TT-BTC ngày
28/10/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản
lý và sử dụng phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên
chức.
- Thông tư số 29/2022/TT-BLĐTBXH
ngày 28/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn
việc thành lập, giải thể; tổ chức hoạt động, khung danh mục vị trí việc làm và
định mức số người làm việc; nội quy, quy chế; mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp đối với viên chức chuyên ngành quản học viên; trang phục của viên chức,
người lao động tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập, được người đứng đầu cơ
quan, đơn vị tổ chức xét thăng hạng công nhận kết quả trúng tuyển kỳ xét thăng
hạng.