ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
19/2013/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày 19
tháng 07 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC
CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15/11/2010;
Căn cứ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012
của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày
25/12/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về tuyển dụng, ký kết hợp đồng làm việc và đền
bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức;
Căn cứ Thông tư số 16/2012/TT- BNV ngày
28/12/2012 của Bộ Nội vụ ban hành Quy chế thi tuyển, xét tuyển viên chức; Quy
chế thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức và Nội quy kỳ thi
tuyển, thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình
số 254/TTr-SNV ngày 05 tháng 7 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định về tuyển dụng viên chức các đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc cơ quan nhà nước tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, các
cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày
ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Vịnh
|
QUY ĐỊNH
VỀ
TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH
LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2013/QĐ-UBND ngày 19/7/2013 của UBND tỉnh
Lào Cai)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Quy định này quy định về hình thức, thẩm quyền, điều
kiện và quy trình tuyển dụng viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
cơ quan nhà nước tỉnh Lào Cai (sau đây viết tắt là đơn vị sự nghiệp công lập).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các đơn vị sự nghiệp
công lập (kể cả các đơn vị tự chủ kinh phí hoạt động), gồm:
1. Các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh:
Vườn Quốc gia Hoàng Liên, Đài Phát thanh - Truyền hình, các Trung tâm, Trường
chuyên nghiệp, các Quỹ tài chính được UBND tỉnh thành lập.
2. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc các sở, ban,
ngành thuộc UBND tỉnh, gồm: các Trường phổ thông, Trung tâm, Bệnh viện, Trạm,
Trại, Đội, Ban quản lý dự án và tổ chức sự nghiệp có tên gọi khác.
3. Các đơn vị sự nghiệp thuộc UBND các huyện, thành
phố: Đài Truyền thanh - Truyền hình; các Trường phổ thông (THCS), Trường tiểu học,
Trường mầm non; các Trung tâm, Trạm, Trại, Đội, Ban quản lý dự án và tổ chức sự
nghiệp có tên gọi khác thuộc cấp huyện.
4. Các tổ chức Hội đặc thù được giao biên chế theo
quy định.
Điều 3. Yêu cầu đối với việc
tuyển dụng viên chức
1. Đảm bảo nguyên tắc tuyển dụng viên chức theo quy
định của Luật Viên chức và các văn bản có liên quan.
2. Việc tuyển dụng viên chức phải đúng thẩm quyền,
quy trình, trình tự và phù hợp với hình thức tuyển dụng.
3. Việc tuyển dụng viên chức chỉ được thực hiện khi
đơn vị sự nghiệp công lập có Đề án vị trí việc làm, Kế hoạch tuyển dụng và được
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Chương 2.
QUY ĐỊNH VỀ TUYỂN DỤNG
VIÊN CHỨC
Điều 4. Hình thức, thẩm quyền
tuyển dụng viên chức
1. Hình thức tuyển dụng viên chức:
Việc tuyển dụng viên chức được thực hiện thông qua thi
tuyển, xét tuyển hoặc xét tuyển đặc cách (sau đây viết tắt là tuyển dụng).
2. Thẩm quyền tuyển dụng viên
chức:
a) Chủ tịch UBND tỉnh quyết định hình thức thi tuyển,
xét tuyển đối với việc tuyển dụng viên chức thông qua việc phê duyệt kế hoạch
tuyển dụng của các cơ quan, đơn vị; là căn cứ để các cơ quan, đơn vị tổ chức
tuyển dụng;
b) Các sở, ban, ngành; đơn vị sự nghiệp, các trường
chuyên nghiệp trực thuộc UBND tỉnh; các đơn vị sự nghiệp được giao quyền tự chủ;
UBND các huyện, thành phố là cơ quan được giao thẩm quyền tuyển dụng viên chức
thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 5 Quy định này;
Trường hợp các cơ quan, đơn vị được giao thẩm quyền
tuyển dụng viên chức nhưng không thể tự tổ chức việc thi tuyển, xét tuyển thì đề
nghị UBND tỉnh tổ chức việc thi tuyển, xét tuyển chung toàn tỉnh. Kỳ thi tuyển,
xét tuyển viên chức chung toàn tỉnh được thực hiện mỗi năm một lần vào quý IV
hàng năm, trừ trường hợp quy định tại Điểm c, Khoản 2 Điều này. Văn bản đề nghị
tuyển dụng viên chức của các cơ quan, đơn vị trình UBND tỉnh qua Sở Nội vụ trước
ngày 15 tháng 9 hàng năm;
c) Việc tổ chức thi tuyển, xét tuyển giáo viên,
nhân viên trường học (nhân viên thư viện, nhân viên thiết bị thí nghiệm) vào
các cơ sở giáo dục thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo, thuộc Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố do UBND tỉnh tổ chức xong trước ngày 15 tháng 8 hàng năm.
Điều 5. Quy trình tuyển dụng
viên chức
1. Trình phê duyệt kế hoạch tuyển
dụng viên chức:
a) Các cơ quan được giao thẩm quyền tuyển dụng viên
chức (trừ cơ quan quy định tại Điểm b, Khoản 1 Điều này) xây dựng kế hoạch tuyển
dụng, gửi Sở Nội vụ tổng hợp, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt (mỗi năm 02 đợt,
đợt một trước ngày 31 tháng 3; đợt hai trước ngày 30 tháng 9). Nội dung Kế hoạch
theo phụ lục ban hành kèm Quy định này.
b) Kế hoạch tuyển dụng viên chức sự nghiệp giáo dục
đào tạo của Sở Giáo dục và Đào tạo, của UBND các huyện, thành phố gửi về Sở
Giáo dục và Đào tạo trước ngày 30 tháng 6, Sở Giáo dục và Đào tạo tổng hợp gửi
Sở Nội vụ thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt trước ngày 15 tháng 7 hàng năm.
2. Thông báo tuyển dụng:
Cơ quan được giao thẩm quyền tuyển dụng viên chức
thông báo việc tuyển dụng theo quy định tại Điều 3 Thông tư 15/2012/TT- BNV
ngày 25 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về tuyển dụng, ký kết hợp đồng
làm việc và đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức (sau đây gọi tắt
là Thông tư 15/2012/TT- BNV). Các thông tin, yêu cầu của vị trí việc làm như phẩm
chất, chuyên môn nghiệp vụ, năng lực, điều kiện làm việc và các điều kiện khác
theo yêu cầu của vị trí việc làm do đơn vị sự nghiệp công lập xác định nhưng
không được trái với quy định của pháp luật.
3. Tổ chức thi tuyển, xét tuyển:
a) Cơ quan được giao thẩm quyền tuyển dụng viên chức
tổ chức việc thi tuyển, xét tuyển theo Kế hoạch đã được Chủ tịch UBND tỉnh phê
duyệt;
b) Sở Nội vụ tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện việc
thi tuyển, xét tuyển viên chức do UBND tỉnh tổ chức; xét tuyển đặc cách viên chức
theo quy định.
4. Phê duyệt kết quả thi tuyển, xét tuyển:
a) Cơ quan được giao thẩm quyền tuyển dụng viên chức
phê duyệt kết quả thi tuyển, xét tuyển viên chức do mình tổ chức;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả
thi tuyển, xét tuyển do UBND tỉnh tổ chức; kết quả trúng tuyển đối với trường hợp
xét tuyển đặc cách.
5. Thông báo kết quả trúng tuyển, quyết định tuyển
dụng:
Cơ quan được giao thẩm quyền tuyển dụng viên chức gửi
thông báo kết quả trúng tuyển tới người dự tuyển và ra quyết định tuyển dụng
theo quy định tại Điều 6 Thông tư 15/2012/TT- BNV.
Điều 6. Thi tuyển viên chức
1. Điều kiện để tổ chức thi tuyển viên chức:
Việc tuyển dụng viên chức được thực hiện bằng hình
thức thi tuyển trong các trường hợp sau:
a) Theo đề nghị của cơ quan được giao thẩm quyền
tuyển dụng viên chức và được sự chấp thuận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Điều kiện đăng ký dự thi tuyển viên chức:
a) Người đăng ký dự tuyển phải đáp ứng điều kiện
đăng ký dự tuyển theo quy định tại Điều 1 Thông tư số 15/2012/TT- BNV;
b) Cơ quan, đơn vị được giao thẩm quyền tuyển dụng
viên chức được bổ sung các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí việc làm
nhưng không được trái với quy định của pháp luật; đồng thời phải nêu rõ trong Kế
hoạch tuyển dụng để UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
3. Hồ sơ đăng ký dự thi tuyển viên chức:
Hồ sơ đăng ký dự tuyển viên chức bao gồm:
a) Đơn đăng ký dự tuyển viên chức theo mẫu số 1 ban hành kèm theo Thông tư số
15/2012/TT- BNV;
b) Bản Sơ yếu lý lịch tự thuật có xác nhận của cơ
quan có thẩm quyền trong thời hạn 06 tháng, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển;
c) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ và kết quả học tập
(có chứng thực) theo yêu cầu của vị trí dự tuyển. Trường hợp có văn bằng do cơ
sở đào tạo nước ngoài cấp phải được công chứng dịch thuật sang tiếng Việt;
d) Giấy chứng nhận sức khỏe còn giá trị sử dụng do
cơ quan y tế đủ điều kiện được khám sức khỏe chứng nhận theo quy định tại Thông
tư số 14/2013/TT-BYT ngày 06 tháng 5 năm 2013 của Bộ Y tế hướng dẫn khám sức khỏe;
đ) Giấy chứng nhận thuộc đối tượng ưu tiên trong
tuyển dụng viên chức (nếu có) được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp hoặc chứng
thực;
e) Các tài liệu khác có liên quan theo yêu cầu của
vị trí việc làm đối với trường hợp cơ quan, đơn vị tổ chức tuyển dụng viên chức
có bổ sung điều kiện dự tuyển theo quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 6 Quy định
này.
4. Nội dung và hình thức thi; điều kiện miễn thi một
số môn; cách tính điểm; xác định người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển viên chức:
Thực hiện theo quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9,
Điều 10 Nghị định số 29/2012/ NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tuyển dụng,
sử dụng và quản lý viên chức (Nghị định 29/2012/NĐ-CP) và Điều 4, Điều 5 Thông
tư 15/2012/TT- BNV.
5. Hội đồng thi tuyển viên chức:
a) Hội đồng thi tuyển viên chức của tỉnh do Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định thành lập theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ, có 05 hoặc
07 thành viên, bao gồm:
- Chủ tịch Hội đồng là Lãnh đạo UBND tỉnh;
- 02 Phó chủ tịch Hội đồng, trong đó Phó Chủ tịch
thường trực là lãnh đạo Sở Nội vụ; Phó Chủ tịch còn lại là thủ trưởng cơ quan,
đơn vị có nhu cầu tuyển dụng viên chức;
- Các ủy viên Hội đồng là lãnh đạo các sở, ngành,
UBND các huyện, thành phố có liên quan;
- Ủy viên kiêm thư ký Hội đồng là lãnh đạo Phòng
công chức, viên chức thuộc Sở Nội vụ.
b) Hội đồng thi tuyển viên chức của các sở, ngành,
UBND các huyện/thành phố do người đứng đầu các sở, ngành, Chủ tịch UBND huyện/thành
phố quyết định thành lập. Hội đồng có 05 hoặc 07 thành viên, bao gồm:
- Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo sở, ngành; lãnh đạo
UBND huyện/thành phố;
- 02 Phó chủ tịch Hội đồng, trong đó Phó Chủ tịch
thường trực là lãnh đạo đơn vị sự nghiệp trực thuộc có liên quan (đối với các sở,
ngành); Trưởng phòng Nội vụ (đối với UBND huyện/thành phố);
- Các ủy viên: Trưởng phòng Tổ chức cán bộ hoặc
Chánh Văn phòng sở, ngành và người có chuyên môn, nghiệp vụ liên quan đến vị
trí tuyển dụng;
- Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng là công chức phụ
trách công tác tổ chức cán bộ của các sở ngành hoặc Phòng Nội vụ huyện/thành phố.
c) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền
tự chủ theo quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 9 Luật Viên chức, người đứng đầu
đơn vị sự nghiệp công lập quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng viên chức của
đơn vị mình. Hội đồng có 05 hoặc 07 thành viên, bao gồm:
- Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó
của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập;
- Phó Chủ tịch Hội đồng là người phụ trách công tác
tổ chức cán bộ của đơn vị sự nghiệp công lập;
- Ủy viên kiêm thư ký Hội đồng là người giúp việc về
công tác tổ chức cán bộ của đơn vị sự nghiệp công lập;
- Các ủy viên khác là những người có chuyên môn,
nghiệp vụ liên quan đến vị trí tuyển dụng.
d) Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng thi tuyển viên
chức:
Thực hiện theo quy định tại Khoản 3, Điều 6, Nghị định
số 29/2012/NĐ-CP và Thông tư số 16/2012/TT-BNV ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ
Nội vụ ban hành Quy chế thi tuyển, xét tuyển viên chức; Quy chế thi thăng hạng
chức danh nghề nghiệp đối với viên chức và Nội quy kỳ thi tuyển, thi thăng hạng
chức danh nghề nghiệp đối với viên chức (sau đây gọi tắt là Thông tư số
16/2012/TT-BNV).
6. Tiêu chuẩn thành viên Ban đề thi:
a) Thực hiện theo quy định tại Điều 3 Quy chế thi
tuyển, xét tuyển viên chức ban hành,kèm theo Thông tư số 16/2012/TT-BNV ;
b) Trường hợp cơ quan, đơn vị được giao thẩm quyền
tuyển dụng viên chức không có hoặc thiếu người đủ tiêu chuẩn quy định tại Điểm
a Khoản này để tham gia Ban đề thi thì được ký hợp đồng với tổ chức, cá nhân có
đủ tiêu chuẩn tham gia Ban đề thi.
7. Tiêu chuẩn thành viên Ban chấm thi:
a) Thực hiện theo quy định tại Điều 6 Quy chế thi
tuyển, xét tuyển viên chức ban hành kèm theo Thông tư số 16/2012/TT-BNV ;
b) Trường hợp cơ quan, đơn vị được giao thẩm quyền
tuyển dụng viên chức không có hoặc thiếu người đủ tiêu chuẩn quy định tại Điểm
a khoản này tham gia Ban chấm thi thì được ký hợp đồng với tổ chức, cá nhân có
đủ tiêu chuẩn tham gia Ban chấm thi.
Điều 7. Xét tuyển viên chức
1. Điều kiện để tổ chức xét tuyển
viên chức:
Việc tuyển dụng viên chức được thực hiện bằng hình
thức xét tuyển trong các trường hợp sau:
a) Theo đề nghị của cơ quan được giao thẩm quyền
tuyển dụng viên chức và được sự chấp thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Điều kiện đăng ký dự xét tuyển viên chức: Thực
hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Quy định này.
3. Hồ sơ đăng ký dự xét tuyển: Thực hiện theo quy định
tại Khoản 3 Điều 6 Quy định này.
4. Nội dung xét tuyển viên chức; cách tính điểm;
xác định người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển viên chức:
a) Thực hiện theo quy định tại Điều 11, Điều 12, Điều
13 Nghị định 29/2012/ NĐ-CP.
b) Về kiểm tra, sát hạch:
- Đối với nhân viên văn phòng, việc kiểm tra, sát hạch
thông qua phỏng vấn về năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người dự
tuyển;
- Đối với giáo viên, nhân viên y tế, nhân viên kỹ
thuật, việc kiểm tra, sát hạch thông qua thực hành về năng lực, trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ của người dự tuyển.
5. Hội đồng xét tuyển viên chức:
a) Thành phần Hội đồng thực hiện theo quy định tại
Khoản 5 Điều 6 Quy định này.
b) Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng xét tuyển viên
chức:
Thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Nghị định
số 29/2012/NĐ- CP và Điều 22 Quy chế thi tuyển, xét tuyển viên chức ban hành
kèm theo Thông tư số 16/2012/TT-BNV .
6. Ban kiểm tra, sát hạch:
a) Tiêu chuẩn thành viên Ban kiểm tra, sát hạch: Thực
hiện theo quy định tại
Khoản 3 Điều 23 Quy chế thi tuyển, xét tuyển viên
chức ban hành kèm theo Thông tư số 16/2012/TT-BNV .
b) Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên ban kiểm
tra, sát hạnh thực hiện theo quy định tại Điều 23 Quy chế thi tuyển, xét tuyển
viên chức ban hành kèm theo Thông tư số 16/2012/TT-BNV .
c) Trường hợp không có hoặc thiếu người đủ tiêu chuẩn
quy định tại Điểm a Khoản này để tham gia Ban kiểm tra, sát hạch thì cơ quan, đơn
vị được giao thẩm quyền tuyển dụng viên chức có thể ký hợp đồng với tổ chức, cá
nhân có đủ tiêu chuẩn tham gia Ban kiểm tra, sát hạch.
Điều 8. Xét tuyển đặc cách viên
chức
1. Căn cứ nhu cầu công việc, người đứng đầu cơ
quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức được xét tuyển đặc cách đối với
người dự tuyển có đủ các điều kiện quy định tại Điều 7 Thông tư số
15/2012/TT-BNV .
2. Hội đồng kiểm tra, sát hạch: Thực hiện theo quy
định tại Điều 8 Thông tư số 15/2012/TT-BNV .
3. Hồ sơ của người được xét tuyển đặc cách gồm:
a) Đơn đăng ký dự tuyển viên chức theo mẫu số 1 ban
hành kèm theo Thông tư số 15/2012/TT- BNV;
b) Bản sơ yếu lý lịch tự thuật có xác nhận của cơ
quan có thẩm quyền trong thời hạn 06 tháng, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển;
c) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ và kết quả học tập
(có chứng thực) theo yêu cầu của vị trí dự tuyển. Trường hợp có văn bằng do cơ
sở đào tạo nước ngoài cấp phải được công chứng dịch thuật sang tiếng Việt;
d) Giấy chứng nhận sức khỏe còn giá trị sử dụng do
cơ quan y tế đủ điều kiện được khám sức khỏe chứng nhận theo quy định tại Thông
tư số 14/2013/TT-BYT ngày 06 tháng 5 năm 2013 của Bộ Y tế hướng dẫn khám sức khỏe;
đ) Bản tự nhận xét, đánh giá của người được đề nghị
xét tuyển đặc cách về phẩm chất chính trị, đạo đức, trình độ và năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ, quá trình công tác và bản sao các hình thức khen thưởng (nếu
có);
e) Bản nhận xét và xác nhận của người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị nơi người đó công tác đối với trường hợp tiếp nhận quy định
tại Điểm a, Khoản 1 Điều 14 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP .
4. Thủ tục xét tuyển đặc cách viên chức:
a) Căn cứ nhu cầu tuyển dụng viên chức, người đứng
đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức thành lập Hội đồng kiểm
tra, sát hạch xét tuyển đặc cách. Hội đồng kiểm tra, sát hạch thực hiện kiểm
tra về các điều kiện, tiêu chuẩn, văn bằng, chứng chỉ theo tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp tương ứng với vị trí việc làm cần tuyển và tiến hành kiểm tra, sát
hạch đối với người dự tuyển theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 15/2012/TT-BNV .
b) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển
dụng viên chức có văn bản đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh công nhận kết quả xét tuyển
đặc cách. Văn bản đề nghị phải do người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu
cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức ký, trong đó nêu rõ vị trí
việc làm cần tuyển dụng và kèm theo biên bản họp Hội đồng kiểm tra, sát hạch và
hồ sơ của từng trường hợp đủ điều kiện, tiêu chuẩn xét tuyển đặc cách.
c) Sở Nội vụ có trách nhiệm thẩm định quá trình xét
tuyển đặc cách trước khi trình Chủ tịch UBND tỉnh công nhận kết quả xét tuyển đặc
cách. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan
có thẩm quyền tuyển dụng viên chức, Sở Nội vụ có trách nhiệm:
- Thẩm định hồ sơ, trình Chủ tịch UBND tỉnh Quyết định
công nhận kết quả xét tuyển đặc cách viên chức theo đề nghị nghị của cơ quan có
thẩm quyền tuyển dụng viên chức. Trường hợp không đủ điều kiện công nhận kết quả
xét tuyển đặc cách, Sở Nội vụ trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
- Trường hợp hồ sơ chưa đủ theo quy định thì trong
thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Sở Nội vụ có
văn bản đề nghị cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức bổ sung,
hoàn thiện đủ hồ sơ theo quy định.
5. Quyết định tuyển dụng viên chức:
Căn cứ kết quả xét tuyển đặc cách được Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh công nhận, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển
dụng viên chức quyết định việc tuyển dụng viên chức theo quy định.
Điều 9. Giám sát kỳ thi tuyển,
xét tuyển viên chức
1. Ban giám sát kỳ thi tuyển, xét tuyển viên chức
(Ban Giám sát) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập theo đề
nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.
2. Thành phần và số lượng thành viên Ban Giám sát:
a) Thành phần Ban Giám sát: Đại diện cơ quan Sở Nội
vụ là Trưởng ban Giám sát. Các thành viên khác bao gồm đại diện của các cơ quan
Thanh tra tỉnh, Công an tỉnh; đại diện cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng
viên chức và các đại diện khác khi cần thiết.
b) Số lượng thành viên Ban Giám sát: Căn cứ quy mô
kỳ thi, kỳ xét tuyển viên chức đã được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt hàng năm, Sở
Nội vụ đề xuất số lượng thành viên Ban Giám sát cho phù hợp.
3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Giám sát:
a) Nhiệm vụ của Ban Giám sát kỳ thi tuyển viên chức
thực hiện theo quy định tại Điều 18 Quy chế thi tuyển, xét tuyển viên chức ban
hành kèm theo Thông tư số 16/2012/TT-BNV ;
b) Nhiệm vụ của Ban Giám sát kỳ xét tuyển viên chức
thực hiện theo quy định tại Điều 25 Quy chế thi tuyển, xét tuyển viên chức ban
hành kèm theo Thông tư số 16/2012/TT-BNV .
Chương 3.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC SỞ,
BAN NGÀNH, ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN, THÀNH PHỐ
Điều 10. Nhiệm vụ của Sở Nội vụ
Sở Nội vụ là cơ quan tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý thống nhất việc tuyển dụng viên chức đơn vị sự nghiệp công lập trên địa
bàn tỉnh Lào Cai, có nhiệm vụ sau:
1. Là cơ quan thường trực tham mưu việc tuyển dụng
viên chức trong trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức việc tuyển dụng viên chức.
2. Thẩm định Tờ trình, Kế hoạch tuyển dụng của các
cơ quan, đơn vị trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt.
3. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
thành lập Hội đồng thi tuyển hoặc xét tuyển viên chức chung toàn tỉnh; Hội đồng
xét tuyển đặc cách viên chức; thành lập Ban giám sát các kỳ thi tuyển, xét tuyển
viên chức.
4. Thẩm định hồ sơ xét tuyển đặc cách, trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định công nhận kết quả xét tuyển đặc cách đối với
các trường hợp đủ điều kiện theo quy định.
5. Thực hiện việc thanh tra, kiểm tra đối với việc
tuyển dụng viên chức của các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn
toàn tỉnh.
6. Tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền về công tác
tuyển dụng viên chức tỉnh Lào Cai theo quy định.
Điều 11. Nhiệm vụ của các sở,
ban, ngành; đơn vị sự nghiệp, trường chuyên nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố
1. Xây dựng Kế hoạch tuyển dụng viên chức vào làm
việc tại các đơn vị sự nghiệp thuộc quyền quản lý theo quy định tuyển dụng tại
quyết định này, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để tổ chức thực
hiện.
2. Tổ chức kỳ thi tuyển, xét tuyển theo kế hoạch được
Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt và thông báo bằng văn bản về lịch tổ chức kỳ thi
tuyển, xét tuyển viên chức đến Ban Giám sát (Sở Nội vụ).
3. Quyết định việc tuyển dụng viên chức đối với người
trúng tuyển theo quy định.
4. Tổng hợp, báo cáo công tác tuyển dụng viên chức
của đơn vị mình gửi Sở Nội vụ tổng hợp theo quy định.
Chương 4.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12. Trách nhiệm thi hành
1. Giám đốc Sở Nội vụ chịu trách nhiệm tổ chức kiểm
tra, đôn đốc việc thực hiện Quy định này.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố; Trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập được giao
quyền tự chủ hoàn toàn; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quy định này./.
PHỤ LỤC
MẪU KẾ HOẠCH THI TUYỂN (HOẶC XÉT TUYỂN) VIÊN CHỨC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2013/QĐ-UBND ngày 19 tháng 7 năm 2013 của
UBND tỉnh Lào Cai)
Phần 1.
SỰ CẦN THIẾT VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG KẾ HOẠCH.
1. Khái quát đặc điểm, nội dung và tính chất hoạt động
(bao gồm cả yếu tố tác động) của đơn vị sự nghiệp công lập.
1.1. Đối tượng, phạm vi, tính chất, nội dung, cơ chế
hoạt động của đơn vị.
1.2. Những yếu tố tác động đến hoạt động của đơn vị.
2. Sự cần thiết (lý do) thi tuyển (hoặc xét tuyển).
II. CƠ SỞ PHÁP LÝ.
1. Văn bản pháp lý về việc thành lập, quy định chức
năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Các văn bản pháp lý về điều chỉnh chức năng, nhiệm
vụ và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Văn bản quy định về quản lý, tuyển dụng viên chức.
4. Văn bản phê duyệt Đề án vị trí việc làm của đơn
vị sự nghiệp của cấp có thẩm quyền...
Phần 2.
THI TUYỂN (HOẶC XÉT TUYỂN) VIÊN CHỨC
I. SỐ LƯỢNG, YÊU CẦU CỦA TỪNG VỊ TRÍ CẦN TUYỂN
1. Số lượng, tên vị trí cần tuyển:
a) Số lượng:
b) Tên vị trí, số người cần tuyển:
2. Hình thức tuyển (Thi hoặc xét tuyển).
3. Yêu cầu đối với từng vị trí cần tuyển (Tuổi đời,
yêu cầu về vấn, kinh nghiệm, các chứng chỉ, năng lực, kỹ năng...)
(Kèm theo Kế hoạch
này bản mô tả các vị trí việc làm cần tuyển dụng)
II. ĐIỀU KIỆN ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN
1. Điều 4, Nghị định 29/2012/NĐ-CP...
2. Thông tư 15/2012/TT- BNV...
3. Các điều kiện khác phù hợp với các hình thức tuyển:
Thi, xét tuyển.
III. HỒ SƠ ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN
1. Theo quy định đối với từng loại thi tuyển, xét
tuyển....
2. Nơi đăng ký dự tuyển...
3. Thời hạn đăng ký dự tuyển...
4. Mẫu hồ sơ...
....
IV. TỔ CHỨC THI TUYỂN (HOẶC XÉT TUYỂN) VIÊN CHỨC
1. Nội dung và hình thức thi (hoặc nội dung xét tuyển
viên chức)
- Môn thi, hình thức thi, thời gian các môn thi...
- Môn chuyên ngành...
- Lịch thi từng môn....
2. Điều kiện miễn, giảm, chế độ ưu tiên.
3. Quy trình thi
4. Cách tính điểm.
5. Cách xác định người trúng tuyển.
6. Không thực hiện bảo lưu kết quả.
V. HỘI ĐỒNG THI (HOẶC XÉT TUYỂN) VIÊN CHỨC
1. Cơ cấu tổ chức, thành phần Hội đồng thi (hoặc
xét) theo quy định.
2. Thẩm quyền thành lập.
3. Nhiệm vụ của Hội đồng thi (xét).
VI. CÁC ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO CHO THI TUYỂN (HOẶC
XÉT TUYỂN) VIÊN CHỨC
- Cơ sở vật chất (địa điểm, phòng làm việc, phòng
thi....).
- Nguồn nhân lực phục vụ việc thi (xét) tuyển...
- Điều kiện đảm bảo an toàn kỳ thi tuyển (xét tuyển)...
- Kinh phí (nguồn, khái toán,...)
VII. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT.
Trình bày những kiến nghị, đề xuất (nếu có).
|
THỦ TRƯỞNG
(Ký tên và đóng dấu)
|